Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH LỆ 1:5000 XÃ NGHĨA TRUNG, HUYỆN BÙ ĐĂNG, TỈNH BÌNH PHƯỚC.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 124 trang )

 

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

 

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

 
 

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

 
 
 
 
 
 

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

 
 
 
 

ĐỀ TÀI:

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH


 

TỈ LỆ 1:5000 XÃ NGHĨA TRUNG, HUYỆN BÙ ĐĂNG,

 

TỈNH BÌNH PHƯỚC.

 
 

Sinh viên thực hiện: NGƠ THÀNH CƠNG

 

Mã số sinh viên: 07151005

 
 
 

Lớp: DH07DC
Ngành: Cơng Nghệ Địa Chính

 
 
 

Sinh viên thực hiện: NGƠ THÀNH CƠNG


Tháng 7 năm 2011


Sinh viên thực hiện: NGƠ THÀNH CƠNG

“Tên

đề tài:

ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH

TỈ LỆ 1:5000 XÃ NGHĨA TRUNG, HUYỆN BÙ ĐĂNG,
TỈNH BÌNH PHƯỚC.”

GVHD: ThS Phạm Hồng Sơn
(Đòa chỉ cơ quan : Khoa quản lý đất đai & Bất động sản, Trường đại học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh)

Ký tên: ………………………………

Tháng 7 năm 2011


Lời cảm ơn!
Sau quá trình học tập và sinh hoạt 4 năm tại trường nay em được làm

đề tài tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học
Nông Lâm đã tận tình giảng dạy cho em những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu giúp em có kết quả như hôm nay.
Em xin cảm ơn tất cả quý thầy cô trong Khoa Quản lý Đất đai và Bất

động sản, đặc biệt các thầy cô ở Bộ môn Công Nghệ Địa Chính đã
truyền đạt và hướng dẫn những kiến thức chuyên ngành giúp em có nền
tảng kiến thức để ứng dụng và phát huy trên con đường sự nghiệp sau
này.
Đặc biệt xin cám ơn sâu sắc đến thầy Phạm Hồng Sơn, là người chỉ
bảo hướng dẫn em rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm các anh chị trong tổ đo đạc và Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Bình Phước đã giúp đỡ và hướng dẫn
nhiệt tình giúp em hoàn thành đề tài này.
Dù rất cố gắng nhưng không thể tránh sự thiếu sót rất mong được
sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài em được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Ngô Thành Công


TÓM TẮT
Sinh viên thực hiện: Ngô Thành Công, Khoa Quản Lý Đất Đai & Bất Động
Sản, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài: “ĐO ĐẠC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH XÃ NGHĨA
TRUNG HUYỆN BÙ ĐĂNG TỈNH BÌNH PHƯỚC TỶ LỆ 1:5000”.
Người hướng dẫn: Ths. PHẠM HỒNG SƠN, Khoa quản lý đất đai và Bất
động sản, Trường Đại học Nông Lâm TP. HỒ CHÍ MINH.
Nội dung tóm tắt của báo cáo
Đề tài được thực hiện từ 09/05/2011 đến 02/08/2011 tại Xã Nghóa Trung
Huyện Bù Đăng Tỉnh Bình Phước
Đề tài tập trung nguyên cứu và tìm hiểu về quy trình, quy phạm, nội dung
và phương pháp thành lập bản đồ đòa chính theo hệ tọa độ VN-2000, với việc ứng
dụng công nghệ thông tin và các trang thiết bò hiện đại để thành lập bản đồ đòa

chính. Đề tài nghiên cứu các vấn đề sau :
 Cơ sở lý luận của bản đồ địa chính
 Quy trình thành lập bản đồ địa chính:
o Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
o Cơng tác bình sai
o Đo vẽ chi tiết các nội dung bản đồ địa chính
o Biên tập hồn chỉnh bản đồ địa chính
o Cơng tác kiểm tra, nghiệm thu bản đồ
 Đánh giá quy trình công nghệ đo đạc thành lập bản đồ đòa chính bằng
phương pháp đo vẽ toàn đạc.
Đề tài đạt được những kết quả cụ thể như sau:
 Thành lập lưới khống chế đo vẽ tồn xã với 377 điểm KV1.
 Đo đạc thành lập được 8 mảnh bản đồ đòa chính gốc và biên tập thành 8 tờ
bản đồ địa chính trong đó tham gia đo đạc và biên tập các mảnh tờ số 37,38,39
đúng theo quy phạm Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.


MỤC LỤC
Trang
PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………………………………………… 1
PHẦN II : TỔNG QUAN……………………………………………………………………………………………………………… 3
II.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu………………………………………………………………………. 3
II.1.1 Cơ sở khoa học………………………………………………………………………………………………………… 3
II.1.2 Cơ sở pháp lý. ………………………………………………………………………………………………………. 11
II.1.3 Cơ sở thực tiễn. ……………………………………………………………………………………………………. 12
II.2 Khái quát đòa bàn nghiên cứu. ………………………………………………………………………………… 12
II.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu. ………………………………………………………………… 16
II.4. Nguồn tư liệu nghiên cứu đề tài. …………………………………………………………………………… 21
II.5. Quy trình đo đạc thành lập bản đồ đòa chính……………………………………………………… 22
PHẦN III : KẾT QUẢ- THẢO LUẬN………………………………………………………………………………. 25

III.1. Xác đònh ranh giới khu đo. ……………………………………………………………………………………… 25
III.2. Xây dựng lưới khống chế đo vẽ. ……………………………………………………………………….… 25
III.2.1. Phương pháp thành lập lưới khống chế đo vẽ………………………………………. 25
 

    III.2.2. Đo đạc đường chuyền kinh vó. …………………………………………………………………… 26

 

 

III.2.3. Tính toán bình sai lưới khống chế đo vẽ………………………………………………… 27

III.3. Đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ đòa chính…………………………………………………………... 32
III.3.1. Điều tra thông tin thửa đất……………………………………………………………………………. 32
III.3.2. Đo vẽ chi tiết………………………………………………………………………………………………………. 32
 

III.4 Biên tập thành lập bản đồ đòa chính gốc và bản đồ đòa chính……………………… 37

III.4.1 Quy trình công nghệ biên tập bản đồ đòa chính bằng phần mềm
famis. …………………………………………………………………………………………………………………………………………. 37
III.4.2 Biên tập bản đồ đòa chính gốc. …………………………………………………………………… 58
III.4.3 Biên tập bản đồ đòa chính……………………………………………………………………………… 59
II.4.4 Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất……………………………………………………………………………… 60
III.4.5 Lập sổ dã ngoại…………………………………………………………………………………………………… 61
III.5. Kiểm tra, nghiệm thu thành quả, đánh giá chất lượng và giao nộp sản
phẩm. …………………………………………………………………………………………………………………………………………………. 61
III.5.1 Công tác kiểm tra nghiệm thu. ……………………………………………………………………… 61
III.5.2 Sản phẩm giao nộp……………………………………………………………………………………………… 62

III.6 Đánh giá kết quả thực hiện………………………………………………………………………………………… 63


III.7 Đánh giá về thời gian thực hiện và về mặt kinh tế………………………………………. 63
III.8 Đánh giá độ chính xác bản đồ, quy trình công nghệ đo đạc thành lập
BĐĐC bằng phương pháp toàn đạc điện tử. ………………………………………………………………………. 64
III.8.1 Đánh giá quy trình. …………………………………………………………………………………………... 64
III.8.2 Đánh giá công nghệ. …………………………………………………………………………………………. 64
III.8.3 Đánh giá độ chính xác bản đồ. …………………………………………………………………….. 65
PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………………………………. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………………………………………. 68


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
BĐĐC :

Bản đồ địa chính

HSĐC :

Hồ sơ địa chính

KT-KT :

Kinh tế - kỹ thuật

UTM :

Universal Transverse Mercator


TCĐC :

Tổng cục địa chính

BTNMT :

Bộ tài nguyên môi trường

UBND :

Ủy ban nhân dân


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1: sơ đồ vò trí khu đo
Hình 2: giao diện chính của phần mềm
Hình 3: mở file số liệu
Hình 4: cấu trúc file số liệu được mở
Hình 5: lựa chọn tham số bình sai
Hình 6: đưa số liệu bình sai vào phần mềm
Hình 7: tính khái lược mạng lưới.
Hình 8: thông báo tính xong khái lược.
Hình 9: hiển thò,in, xuất sơ đồ lưới.
Hình 10: bình sai lưới mặt bằng.
Hình 11: giao diện chính
Hình 12: đưa số liệu vào phần mềm
Hình 13: chọn nơi lưu số liệu
Hình 14: chọn model
Hình 15: tạo thư mục lưu dữ liệu
Hình 16: trút dữ liệu

Hình 17: tạo file mới
Hình 18: đặt tên file và chọn seed file cho tờ bản đồ
Hình 19: giao diện chính của microstation
Hình 20: khởi động phần mềm famis
Hình 21: chọn đơn vò hành chính
Hình 22: tạo mới khu đo
Hình 23: đưa số số liệu vào phần mềm
Hình 24: chọn dạng số liệu đưa vào
Hình 25: số liệu được hiển thò khi vào phần mềm.
Hình 26: hiển thò trò đo
Hình 27: tạo mô tả trò đo
Hình 28: sữa chữa trò đo
Hình 29: chọn lớp thông tin
Hình 30: công cụ Linear Element
Hình 31: công cụ snap mode
Hình 32: giao diện nối điểm
Hình 33: vào tự động tìm và sữa lỗi


Hình 34: hộp thoại MRFClean parameters
Hình 35: chọn lớp cần tạo vùng
Hình 36: hộp thoại để tiến hành các thao tác sữa lỗi
Hình 37: công cụ sữa lỗi
Hình 38: lỗi bắt chưa tới
Hình 39: lỗi bắt quá
Hình 40: chọn lớp tạo vùng
Hình 41: vào tạo bản đồ đòa chính
Hình 42: chia mảnh bản đồ
Hình 43: tạo bản đồ đòa chính
Hình 44: tạo khung bản đồ đòa chính

Hình 45: gán thông tin từ nhãn
Hình 46: đánh số thửa
Hình 47: vẽ nhãn thửa
Hình 48: sữa nhãn thửa
Hình 49: sữa bảng nhãn thửa
Hình 50: chức năng tìm kiếm
Hình 51: tạo bảng đồ kiểm tra
Hình 52: tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất từng thửa
Hình 53: tạo hố sơ kỹ thuật thửa đất đồng loạt
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ1: Quy trình bình sai lưới đường chuyền
Sơ đồ 2. Quy trình thành lập bản đồ đòa chính.
Sơ đồ 3: Sơ đồ quy trình công nghệ biên tập bản đồ đòa chính bằng phần mềm
famis.
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các thông số kỹ thuật của máy toàn đạc điện tử thông dụng.
Bảng 2: Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vó 1, 2
Bảng 3: thành quả bình sai tọa độ.
Bảng 4: Quy định từ máy đến mia
Bảng 5 : Sản phẩm giao nộp.


DANH SÁCH CÁC PHỤ LỤC
Phụ luc 1: Sơ đồ phân mảnh
Phụ lục 2: Tọa độ, số hiệu các điểm đòa chính cơ sở
Phụ lục 3: Kết quả bình sai
Phụ lục 4: Bảng phân lớp các yếu tố nội dung bản đồ
Phụ lục 5: Sổ dã ngoại



Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật,
đảm bảo sử dụng quỹ đất theo đúng mục đích. Bản đồ đòa chính là một trong những
tài liệu quan trọng phục vụ quá trình quản lý nguồn tài nguyên đất đai.
Bản đồ đòa chính là tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ đòa chính được thành
lập theo đơn vò hành chính Xã, Phường, Thò trấn. Bản đồ đòa chính được xây dựng
dựa trên cơ sở: các tiêu chuẩn ngành, các văn bản, quy phạm, quy đònh của bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành. Bản đồ đòa chính là tài liệu cơ sở để nhà nước
thực hiện quản lý thống nhất về đất đai, nhằm đáp ứng các mục đích: giao đất, cho
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai, xây
dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại
về đất đai.
Để thống nhất quản lý tốt về đất đai đến từng đòa phương trong cả nước, để
thực hiện việc giao quyền cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, đảm bảo về quyền
lợi và nghóa vụ của người sử dụng đất, cần phải có một hệ thống HSĐC. Trong đó
việc xây dựng BĐĐC là công tác mũi nhọn đầu tiên cần thực hiện, là một trong
những nhiệm vụ cấp bách của ngành đòa chính.
Mặc dù vậy, công tác quản lý đất đai đều dựa trên cơ sở quản lý dữ liệu
thông tin đòa chính theo phương pháp thủ công tức là dựa trên các bản đồ giấy và
các sổ sách đòa chính nên thông tin được xử lý quá chậm, thiếu chính xác, không
đảm bảo việc cập nhật thường xuyên nên không đủ thông tin đáp ứng cho nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội ngày nay trong cả nước. Vì vậy các đơn vò đo đạc ra đời để
khảo sát, đo đạc thành lập bản đồ đòa chính bằng công nghệ số nhằm phục vụ cho
nhu cầu về quyền sử dụng đất – quyền sở hữu nhà của người dân và các tổ chức
đơn vò ngày càng cao.
Mục tiêu của công tác này là làm thế nào trong một thời gian ngắn cụ thể xây

dựng xong hệ thống BĐĐC, thực hiện việc quản lý các số liệu về đất đai với nội
dung đầy đủ, chính xác, để phục vụ những yêu cầu: quản lý hành chính, kinh tế
pháp luật, thống kê đất đai … trong phạm vi toàn quốc. Mặt khác BĐĐC là cơ sở
ban đầu để phục vụ cho các ngành có liên quan như: dựng để xây dựng quy hoạch
sử dụng đất đai, giao thông sử dụng đất đai, giao thông thủy lợi và các ngành kinh
tế – xã hội khác.
Hầu hết bản đồ của xã được thành lập bằng phương pháp điều vẽ từ ảnh máy
bay, không có tọa độ, chất liệu giấy vẽ không cao, độ chính xác thấp, diện tích
thửa đất có sai số lớn không đáp ứng được các yêu cầu sử dụng và quản lý đất đai
ở đòa phương. Trước những nhu cầu cấp bách của đòa phương, tỉnh Bình Phước đã
— Trang 1 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

chủ trương tiến hành đo đạc lập bản đồ đòa chính xã Nghóa Trung , huyện Bù Đăng,
tỉnh Bình Phước.
Với mục đích tìm hiểu quy trình công nghệ, ứng dụng và khai thác những ưu
điểm của của thiết bò đo hiện đại trong đo đạc thành lập bản đồ đòa chính và các
phần mềm trong xử lý số liệu, biên tập, biên vẽ bản đồ đòa chính, được sự phân
công của Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản - Trường Đại học Nông lâm Thành
phố Hồ Chí Minh, tôi thực hiện đề tài: Đo đạc thành lập bản đồ đòa chính tỷ lệ
1:5000 xã Nghóa Trung , huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước.”
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
 Nghiên cứu các công nghệ mới trong việc đo đạc thành lập bản đồ đòa chính.
 Đo vẽ hiện trạng sử dụng của từng thửa đất nhằm thành lập bộ bản đồ đòa
chính theo đơn vò hành chính xã làm cơ sở cho công tác giao đất, đăng kí đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phục vụ cho công tác quản lý đất đai chặt chẽ

và hiện đại.
 Xác nhận hiện trạng về đòa giới hành chính xã.
 Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao hồi đất, quy hoạch
khu dân cư, công trình công cộng, giao thông.
 Yêu cầu
 BĐĐC phải được xây dựng trên cơ sở toán học, hệ quy chiếu và hệ tọa độ
quốc gia VN–2000.
 Bảo đảm các yếu tố nội dung BĐĐC và độ chính xác, rõ ràng, đầy đủ, khoa
học, chi tiết đến từng thửa đất theo quy trình quy phạm đo vẽ BĐĐC của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
 Được thành lập theo đơn vò hành chính cấp xã hoặc tương đương, phải đïc
UBND xã, huyện và cơ quan quản lí đất đai cấp Tỉnh phê duyệt.
 Đáp ứng yêu cầu của luận chứng KT–KT và Kế hoạch thi công đã được
duyệt.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Các thông tin hình học và phi hình học của bản đồ đòa chính gồm ranh giới
thửa đất, vò trí thửa đất, diện tích, loại đất, số hiệu thửa và các thông tin về thửa
đất.
 Các thiết bò được sử dụng trong quá trình đo đạc thực đòa.
 Các phần mềm xử lý số liệu, biên vẽ, biên tập nội dung bản đồ đòa chính.
 Phạm vi nghiên cứu: xã Nghóa Trung, huyện Bù Đăng,tỉnh Bình Phước.

— Trang 2 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

PHẦN II : TỔNG QUAN

II.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
II.1.1 Cơ sở khoa học
1. Khái niệm bản đồ đòa chính.
Bản đồ đòa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm
đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu
tố đòa lý có liên quan; lập theo đơn vò hành chính xã, phường, thò trấn, được cơ quan
thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ
đòa chính được xác đònh theo hiện trạng sử dụng đất.
2. Các khái niệm liên quan.
a. Thửa đất: là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác đònh trên
thực đòa hoặc được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực đòa được xác đònh
bằng các cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các
mốc giới hoặc đòa vật cố đònh (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của
thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ đòa chính được xác đònh bằng các cạnh
thửa là đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc đòa vật cố
đònh.
b. Loại đất: là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ đòa
chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất. Một
thửa đất trên bản đồ đòa chính chỉ thể hiện loại đất chính của thửa đất.
c. Mã thửa đất (MT): được xác đònh duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ
gồm ba số được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm (.) ngăn cách (MT=MX.SB.ST ).
Trong đó số thứ nhất là mã số đơn vò hành chính cấp xã (MX); số thứ hai (SB) là số
hiệu và số thứ tự tờ bản đồ đòa chính (có thửa đất) của đơn vò hành chính cấp xã; số
thứ ba (ST) là số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ đòa chính theo đơn vò hành chính xã,
phường, thò trấn.
d. Diện tích thửa đất: được thể hiện theo đơn vò mét vuông (m2), được làm
tròn số đến một (01) chữ số thập phân.
e. Bản đồ đòa chính gốc: là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện
trọn và không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành

thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố đòa lý có liên quan; lập
theo khu vực trong phạm vi một hoặc một số đơn vò hành chính cấp xã, trong một
phần hay cả đơn vò hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một
tỉnh hoặc một thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ đòa chính gốc là cơ sở để thành lập bản
đồ đòa chính theo đơn vò hành chính xã, phường, thò trấn (sau đây gọi chung là xã).
— Trang 3 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

Các nội dung đã được cập nhật trên bản đồ đòa chính cấp xã phải được chuyển lên
bản đồ đòa chính gốc.
f. Trích đo đòa chính: là đo vẽ lập bản đồ đòa chính của một khu đất hoặc thửa
đất tại các khu vực chưa có bản đồ đòa chính hoặc đã có bản đồ đòa chính nhưng
chưa đáp ứng một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù,
giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
g. Bản trích đo đòa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo (gọi chung là
bản trích đo đòa chính): là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa
đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu
tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố đòa lý có liên quan trong phạm vi một đơn
vò hành chính cấp xã (trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã
thì trên bản trích đo phải thể hiện đường đòa giới hành chính xã để làm căn cứ xác
đònh diện tích thửa đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã
và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
trích đo đòa chính được xác đònh theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử

dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích
sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo đòa chính thống nhất với số
liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
h. Hồ sơ đòa chính: Là hồ sơ phục vụ quản lý nhà nước đối với việc sử dụng
đất. Hồ sơ đòa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất
theo từng đơn vò hành chính cấp xã, gồm: bản đồ đòa chính (hoặc bản trích đo đòa
chính), sổ đòa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và hồ sơ đăng
ký quyền sử dụng đất, quyền sở hửu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Vai trò và ý nghóa bản đồ đòa chính.
Bản đồ đòa chính được dùng là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý Nhà nước về đất đai như sau:
 Thống kê đất đai.
 Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ
chức; tiến hành đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp.
 Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
 Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử đụng đất.
 Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm
dân cư, quy hoạch giao thông, thủy lợi.
— Trang 4 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

 Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
 Giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Phương pháp đo vẽ bản đồ đòa chính.
Trong công tác thành lập BĐĐC có thể thực hiện theo các phương pháp sau:

 Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực đòa ( phương pháp toàn đạc ). Đây là
phương pháp chủ yếu và thông dụng trong công tác đo vẽ lập BĐĐC hiện nay.
+ Đo vẽ toàn đạc là đo vẽ đòa hình, đòa vật bằng máy toàn đạc điện tử hay
máy kinh vó theo phương pháp tọa độ cực.
+ Ưu điểm: nhanh chóng, không phụ thuộc vào thời tiết và điều kiện đòa hình.
+ Nhược điểm: công tác nội nghiệp và ngoại nghiệp tách rời nhau nên không
kòp thời phát hiện sai sót, đo vẽ toàn đạc thường được ứng dụng ở nơi các phương
pháp đo vẽ khác khó thực hiện.
 Phương pháp sử dụng ảnh máy bay kết hợp với phương pháp đo vẽ trực tiếp ở
thực đòa.
 Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết từ cơ sở bản đồ đòa
chính cơ sở hoặc bản đồ nền đòa hình cùng tỷ lệ.
5. Cơ sở toán học bản đồ đòa chính.
5.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ trắc đòa Nhà nước .
Cho tới nay tại Việt nam đã có tới 3 hệ quy chiếu tọa độ được lựa chọn:
 Hệ quy chiếu của Pháp sử dụng cho cả Đông dương với Ellipsoid quy chiếu
Clarke, điểm gốc tại Hà nội, lưới chiếu tọa độ phẳng Bonne (giả nón đứng, đồng
diện tích).
 Hệ quy chiếu của Mỹ cho Nam Á với Ellipsoid quy chiếu Everest, điểm gốc
tại Ấn Độ, lưới chiếu tọa độ phẳng UTM (trụ ngang cắt ellipsoid, đồng góc).
 Hệ quy chiếu của các nước xã hội chủ nghóa cũ với Ellipsoid Krasovski, điểm
gốc tại Punkovo (Liên xô cũ), lưới chiếu tọa độ Gauss-Kruger (trụ ngang tiếp xúc
ellipsoid, đồng góc), chúng ta gọi hệ quy chiếu này là hệ Hà nội – 72.
Việc lựa chọn một hệ quy chiếu mang tính quốc gia cho nước ta là một yêu
cầu cần thiết vì lý do các hệ quy chiếu sử dụng trước đều chưa thật hợp lý trên
phần lãnh thổ nước ta. Hệ tọa độ VN-2000 được Thủ tướng Chính phủ quyết định là
hệ tọa độ trắc địa-bản đồ quốc gia Việt Nam và có hiệu lực từ ngày 12/8/2000.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 được áp dụng thống nhất để xây
dựng hệ thống tọa độ các cấp hạng, hệ thống BĐĐC cơ bản, hệ thống bản đồ đòa
chính quốc gia và các bản đồ chuyên đề khác được quy đònh tại thông tư số

973/2001/TT-TCĐC, ngày 20 tháng 06 năm 2001 của Tổng Cục Đòa Chính (nay là
— Trang 5 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) về việc hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ
tọa độ Quốc gia VN2000.
Hệ tọa độ này có đặc điểm:
 Ellipsoid quy chiếu : hệ quy chiếu quốc tế WGS-84 toàn cầu có kích thước
sau :


Bán trục lớn : a=6378137,000m



Bán trục nhỏ : b=6356752,300m



Độ dẹt : f=1/298,257223563



Hằng số trọng trường trái đất :GM=3986005 x 108m3/s-2.




Tọa độ góc quay quanh trục :w = 7292115 x 10-11rad/s

 Điểm gốc tọa độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu Đòa Chính
(nay là viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ),đường Hoàng Quốc Việt , Hà Nội.
 Lưới chiếu tọa độ phẳng UTM là lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc múi
chiếu 30 tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài k0 = 0.9999 để
thể hiện hệ thống BĐĐC các loại tỷ lệ từ 1/500 đến 1/10.000, kinh tuyến trục được
quy đònh cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
5.2.

Tỷ lệ bản đồ.

Cơ sở chọn tỷ lệ bản đồ :
 Phải căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai, giá trò kinh
tế sử dụng đất, mức độ khó khăn về giao thông, về kinh tế, về mức độ chia cắt đòa
hình, về độ che khuất, về quan hệ xã hội… của từng khu vực, mật độ thửa trung
bình trên một (01) ha, quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch sử dụng đất của từng
khu vực trong đơn vò hành chính để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp.
 Căn cứ vào khả năng dung nạp của bản đồ.
Tỷ lệ cơ bản đo vẽ Bản đồ Đòa chính 1: 5000 theo quy phạm được đo vẽ ở các
khu vực sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất
nông nghiệp khác.
-

Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp.
5.3 Chia mảnh và đánh số hiệu mảnh BĐĐC gốc và BĐĐC.

Bản đồ đòa chính có tỷ lệ cơ bản từ 1:10000 đến 1:200 được chia mảnh và đánh số

theo quy đònh như sau (phụ lục 1):
a) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
— Trang 6 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp
sau là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau
là 3 số chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ
(xem phụ lục 2). Trục toạ độ X tính từ xích đạo có giá trò X = 0 km, trục toạ độ Y
có giá trò Y = 500km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh (xem phụ lục 1b).
b) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
c) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của
bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao

gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
d) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
đ) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

— Trang 7 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

e) Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.

Bản đồ đòa chính được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một mảnh bản đồ
đòa chính gốc là một mảnh bản đồ đòa chính. Kích thước khung trong của bản đồ đòa
chính lớn hơn kích thước khung trong theo hệ thống chia mảnh đồ đòa chính gốc
theo quy phạm là 10 hoặc 20 cm (nghóa là các mảnh bản đồ đòa chính trong đơn vò
hành chính xã có độ gối phủ là 20 hoặc 40 cm ở mỗi cạch khung bản đồ).
Tên gọi của mảnh bản đồ đòa chính là tên của đơn vò hành chính (Tỉnh Huyện - Xã) lập bản đồ. Số hiệu mảnh bản đồ đòa chính bao gồm số hiệu của mảnh
bản đồ đòa chính gốc, đánh số như bản đồ đòa chính gốc và số thứ tự của tờ bản đồ
đòa chính đánh theo đơn vò hành chính xã bằng số Ả Rập từ 01 đến hết theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ và không trùng
nhau trong một đơn vò hành chính xã.
5.4.

Độ chính xác của bản đồ thành lập .

- Sai số trung bình vò trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình sai so với
điểm khống chế toạ độ từ điểm đòa chính trở lên gần nhất không quá 0,10 mm tính
theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
- Sai số trung bình vò trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thò trên bản đồ đòa
chính số so với vò trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh ngoại
nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
5 cm đối với bản đồ đòa chính tỷ lệ 1:200
7 cm đối với bản đồ đòa chính tỷ lệ 1:500
15 cm đối với bản đồ đòa chính tỷ lệ 1:1000
30 cm đối với bản đồ đòa chính tỷ lệ 1:2000
150 cm đối với bản đồ đòa chính tỷ lệ 1:5000
300 cm đối với bản đồ đòa chính tỷ lệ 1:10000
- Quy đònh sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng cho
trường hợp đo vẽ đất đô thò và đất khu vực có giá trò kinh tế cao; trường hợp đo vẽ
đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số nêu trên được
phép tới 1,5 lần; trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ 1:1000 và 1:2000 các

sai số nêu trên được phép tới 2 lần.
— Trang 8 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

- Sai số các điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilômét, các điểm tọa độ
Nhà nước, các điểm đòa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ đòa chính số
được quy đònh là bằng không (không có sai số).
- Trên bản đồ đòa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt
quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm
tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới kilômét) không vượt
quá 0,2 mm so với giá trò lý thuyết. Trường hợp vượt các hạn sai quy đònh, khi sử
dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cải chính độ biến dạng của giấy
vào kết quả đo.
- Sai số trung bình vò trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thò trên bản đồ đòa
chính in trên giấy (sau khi đã cải chính độ biến dạng của giấy in bản đồ) so với vò
trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế ảnh) gần nhất không được
vượt quá 0,3 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
không vượt quá 0,4 mm đối với bản đồ tỷ lệ 1:10000.
- Sai số trung bình độ dài giữa các điểm trên cùng cạnh thửa đất, sai số trung
bình độ dài cạnh thửa đất, sai số tương hỗ trung bình giữa các điểm trên hai cạnh
thửa đất trên bản đồ đòa chính số và trên bản đồ đòa chính in trên giấy không vượt
quá 1,5 lần quy đònh tại hai điều nêu trên tương ứng với từng dạng bản đồ đòa
chính.
- Sai số trung bình về độ cao của đường bình độ, độ cao của điểm đặc trưng đòa
hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao biểu thò trên bản đồ đòa chính (nếu có yêu
cầu biểu thò) so với độ cao của điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất

không quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồng bằng và không
quá 1/2 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồi núi, núi cao, vùng ẩn
khuất.
- Số liệu đo kiểm tra các yếu tố nội dung bản đồ đòa chính phải được so sánh với
số liệu trên bản đồ đòa chính số, không được so sánh với số liệu đo lại trên bản đồ
đòa chính in trên giấy.
6.

Các yếu tố nội dung bản đồ đòa chính.

Tuân theo Quy phạm thành lập bản đồ đòa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000,
1:5000 và 1:10000 của Bộ Tài nguyên môi Trường ban hành theo Quyết đònh số
08/2008/QĐ-BTNMT.
6.4.

Điểm khống chế toạ độ các cấp

-Tất cả điểm tọa độ Nhà nước, điểm khống chế đòa chính cơ sở, các điểm đòa
chính, các điểm khống chế đo vẽ đều phải biểu thò đầy đủ và chính xác trên bản đồ
và phải tuân theo ký hiệu đã được quy đònh. Sai số vò trí ≤ 0,1mm trên bản đồ.
— Trang 9 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

6.5.

SVTH: Ngơ Thành Cơng

Đòa giới hành chính và mốc giới hành chính các cấp


-Do BĐĐC được thành lập theo phạm vi cấp xã nên phải biểu thò chính xác
đường ranh giới hành chính xã, phường hoặc thò trấn cũng như mốc giới cụ thể theo
364/CP. Các cấp đường đòa giới trùng nhau thì chỉ biểu thò đường đòa giới cấp cao
nhất, còn các mốc giới các cấp có trong khu vực đo vẽ thì biểu thò đầy đủ, chính
xác.. Ký hiệu đường đòa giới phải tuân theo quy phạm thành lập BĐĐC. Mốc giới
biểu thò với sai số vò trí ≤ 0,1mm trên bản đồ.
6.6.

Ranh giới thửa đất

- Thửa đất là đơn vò cơ bản của đất đai, là mảnh đất có diện tích nhất đònh tồn
tại tự nhiên và được xác đònh bởi các đường ranh khép kín. thửa đất đều có chủ sử
dụng, quản lý, và có mục đích khác nhau. Trên thửa đất có nhà, có các công trình
xây dựng, đều phải thể hiện cụ thể trên bản đồ.
6.7.

Hệ thống giao thông

 Trên BĐĐC tất cả các đường giao thông phải biểu thò đầy đủ và chính xác
theo tỷ lệ đo vẽ và theo bảng phân loại của nó.
 Tất cả các đường giao thông có vật liệu rải mặt đều phải ghi chú đầy đủ.
Ngoài ra còn phải thể hiện các ký hiệu công trình liên quan đến giao thông như:
Cầu cống, kho bãi, bến xe…
 Trên bản đồ hệ thống đường giao thông đều phải vẽ bằng 2 nét nhưng khi
biên tập in bản đồ thì những đường có độ rộng từ 0.2mm (tính theo bản đồ) trở lên
vẽ bằng 2 nét theo tỉ lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0.2mm thì vẽ 1 nét theo kí hiệu quy
đònh và phải ghi chú độ rộng.
6.8.


Yếu tố thủy văn

 Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn đònh và mép
nước ở thời điểm đo vẽ. khi đường bờ trùng với đường mép nước, thì dùng nét màu
vẽ đậm của đường bờ nước thay thế và coi đây là ranh giới của thửa đất. Đối hệ
thống thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn đònh.
 Các kênh mương có độ rộng từ 0.2mm ( tính theo tỷ lệ bản đồ) trở lên vẽ
bằng 2 nét theo tỷ lệ, khi độ rộng nhỏ hơn 0.2mm thì biểu thò 1 nét nhưng phải ghi
chú độ rộng.
6.9.

Dân cư

 Dân cư là yếu tố rất quan trọng thể hiện trên BĐĐC thông qua loại đất
ở.Việc biểu thò vùng đất ở phải chính xác về vò trí, khoảng cách và diện tích của
thửa đất. Bởi giá trò kinh tế của thửa đất rất cao, đồng thời đất ở chiếm phần lớn
trong giao dòch thò trường bất động sản.

— Trang 10 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

 Trên BĐĐC phải thể hiện và ghi chú đầy đủ tên các cơ quan công sở, xí
nghiệp, nhà máy, khu văn hóa, thể thao, nhà thờ… Nhằm phục vụ công tác thống kê
đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6.10. Các đòa vật độc lập, đònh hướng
 Chỉ chọn lựa các đòa vật bên trong ranh giới sử dụng đất mang tính chất đònh

hướng đặc trưng trong khu đo: Chùa, mếu, nhà thờ và phải biểu thò các công trình
chính, các công trình phụ không biểu thò. Khi biểu thò các đòa vật đặc trưng dùng nét
nứt để vẽ.
 Các đòa vật quan trọng trong khu vực như: Tháp nước, trạm biến thế, các cột
điện cao thế. Nếu chiếm diện tích cần phải trừ vào diện tích thửa đất mới biểu thò.
Khi vẽ các yếu tố trên vận dụng các kí hiệu tương ứng để vẽ.
6.11. Mốc giới và chỉ giới quy hoạch
 Trên bản đồ cần phải biểu thò đầy đủ mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch; ranh
giới hành lang an toàn: giao thông, thủy văn, hành lang an toàn lưới điện cao thế,
ranh giới quy hoạch sử dụng đất. Các thửa đất có phần diện tích nằm trong quy
hoạch không đánh số thửa nhưng vẫn phải ghi diện tích để trong ngoặc trên lớp 61,
màu 5, Font 154, kích cở 1.5mm trên bản đồ.
 Đơn vò thi công phải lập sơ đồ thể hiện mốc giới, chỉ giới quy hoạch và các
hành lang an toàn công trình. Sơ đồ phải có xác nhận của UBND xã và Phòng Tài
nguyên và Môi trường.
6.12. Yếu tố đòa hình
 Trên BĐĐC không biểu thò điểm độ cao, đường đồng mức, chỉ được vẽ ở
những khu vực đặc biệt như: trung du, miền núi. Đường đồng mức vẽ màu nâu, lực
nét 0,25mm và chỉ vẽ đường đồng mức cái.
 Đòa hình bãi cát, bãi đá, đầm lầy phải biểu thò.
6.13. Các ghi chú thuyết minh, thông tin pháp lý của thửa đất
Khi ghi chú cần chú ý bố trí vào đúng vò trí thích hợp sao cho dễ đọc, dễ hiểu và
không gây nhằm lẫn đối tượng.
II.1.2 Cơ sở pháp lý.
 Quy phạm thành lập bản đồ đòa chính tỷ lệ 1 :500,1 :1000, 1 :2000, 1 :5000 và
1 :10000 ban hành theo Quyết đònh số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10 tháng 11 năm
2008 của Bộ Trưởng Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
 Ký hiệu bản đồ đòa chính tỷ lệ 1 :500,1 :1000, 1 :2000, và 1 :5000 do Tổng
Cục Đòa Chính (nay là Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) ban hành năm 1999.
— Trang 11 —



Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

 Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 08 năm 2007 hướng dẫn việc
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ đòa chính.
 Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 08 năm 2007 hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
 Quyết đònh về hạn mức đất ở do UBND tỉnh ban hành.
 Quyết đònh về hạn mức diện tích tối thiểu cho tách thửa đất.
II.1.3 Cơ sở thực tiễn.
 Thành lập bản đồ đòa chính nhằm quản lý hiện trạng sử dụng đất, nắm được
tình hình biến động đất đai trên đòa bàn xã góp phần quan trọng trong công tác lập
quy hoạch phát triển tổng thể quỹ đất của xã, vào việc quản lý của nhà nước về đất
đai.
 Sản phẩm bản đồ đòa chính xã được lập theo tọa độ nhà nước VN-2000, kinh
tuyến trục 106015’, múi chiếu 30 nhằm chuẩn hóa dữ liệu đòa chính theo đúng quy
trình, quy phạm do bộ Tài Nguyên và Môi Trường ban hành.
II.2 Khái quát đòa bàn nghiên cứu.
1. Vị trí địa lí:
Xã Nghóa Trung là một xã miền núi thuộc huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước, nằm ờ
phía Tây Nam Huyện, có diện tích tự nhiên 8,667.81 ha, cách thò trấn Đức Phong
khoảng 28 km về phía Tây Nam, hành chính xã bao gồm 6 ấp. Với toạ độ đòa lý
như sau:
Ranh giới hành chính:
 Phía Đông giáp xã Thống Nhất huyện Bù Đăng.
 Phía Tây giáp huyện Đồng Phú và Xã Phước Tân, xã Phú Trung huyện Bù
Gia Mập.

 Phía Nam giáp xã Đồng Tâm, Xã Tân Phước huyện Đồng Phú.
 Phía Bắc giáp xã Nghĩa Bình huyện Bù Đăng.

— Trang 12 —


Ngành Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngô Thành Công

Hình 1: Sô ñoà vò trí khu ño

— Trang 13 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng

2. Đặc điểm tự nhiên.
a. Đòa chất, đòa hình và vấn đề sử dụng đất:
- Đòa chất
Xã Nghóa Trung tương đối thuần nhất về thành phần đá mẹ, trong đó hầu hết
là đá Bazan. Đặc điểm chung của đá Bazan là hàm lượng oxit sắt cao (10-11%),
oxit magi từ 7-10%, oxit can xi từ 8-10%, oxit phosphor từ 0,5-0,8%, hàm lượng na
tri cao hơn kali. Vì vậy, các đá Bazan thường có màu đen và trong điều kiện nhiệt
đới ẩm đã phát triển một lớp vỏ phong hóa dày trung bình 20-30m và có màu nâu
đỏ rực rỡ. Các đất hình thành trên đá Bazan là nhóm đất đỏ vàng (Ferralsols), các
đất này có chất lượng cao nhất trong các loại đất đồi núi ở nước ta. Đất có độ tươi
xốp nên việc chôn mốc và bảo quản mốc sẽ có độ ổn đònh kém hơn các vùng đất

có nền móng ổn đònh.
- Đòa hình
Nghóa Trung có đòa hình dốc và chia cắt, chủ yếu là đòa hình đồi lượng sóng
chia cắt mạnh, độ dốc > 150 . Đòa hình có chiều hướng thấp dần từ Đông sang Tây.
Độ cao lớn nhất ở phía Đông Bắc khoảng 330m , độ cao thấp nhất ở phía Tây Nam
khoảng 250m .
b. Khí hậu .
Khí hậu Bù Đăng nói chung và khu vực Nghóa Trung nói riêng có khí hậu
nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nền nhiệt cao đều quanh năm, ít gió bão và
không có mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình 26 0C, nhiệt độ tối cao trung bình
28,1 0C vào tháng 4, nhiệt độ tối thấp trung bình 24,7 0C vào tháng 01. Tổng tích ôn
rất cao >9000 0C. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình 2.500 giờ, số giờ nắng
trung bình trong ngày >6 giờ, thời gian nắng cao nhất vào các tháng 2,3,4, thời gian
nắng ít nhất vào các tháng 7,8,9. Lượng mưa trung bình tương đối cao >2.500mm,
nhưng phân hoá theo mùa, tạo ra hai mùa trái ngược nhau (Mùa khô và mùa mưa).
c. Thực phủ.
Trong khu dân cư xã thực phủ tương đối dày đặc. Ở khu vực dân cư và giáp
khu dân cư hầu hết là vườn tạp trồng cây lâu năm như điều, cao su, cà phê,... rất
khó khăn cho việâc chọn điểm và đo ngắm. Ở khu vực đất nông nghiệp cũng chủ
yếu là các loại đất trên nhưng với độ dày đặc hơn nên càng gây khó khăn hơn trong
việc chọn điểm đòa chính, cũng như khi tiến hành đo chi tiết.
Tuy nhiên vào giữa tháng 11 đến tháng 2 năm sau thì các cây này thay lá nên
thời gian này sẽ có tầm thông thoáng hơn các thời gian khác trong năm, thuận lợi
cho việc tiến hành công tác đo đạc.
— Trang 14 —


Ngành Cơng Nghệ Địa Chính

SVTH: Ngơ Thành Cơng


d. Hệ thống thủy văn
Trên đòa bàn xã Nghóa Trung có rất nhiều suối chảy qua, bao gồm: suối Bù
Na, suối Măng Tông, suối Đá, suối đá Ong, suối Đa No, suối Đa Kóck, suối Pa
Răng… Các hệ thống suối chủ yếu chảy theo hướng Đông bắc – Tây Nam, chúng
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho cây trồng.
2. Điều kiện kinh tế – xã hội với vấn đề sử dụng đất:
a. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.
- Xã Nghóa Trung nằm trải dài theo quốc lộ 14. Đây là một trong những quốc lộ
quan trọng của cả nước (thuộc hệ thống đường Hồ Chí Minh), nối liền các tỉnh phía
Bắc, qua Tây nguyên và các tỉnh Nam bộ, nên xã có những điều kiện thuận lợi để
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển
công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp và dòch vụ, cũng như văn hoá xã hội.
Tuy vậy, Nghóa Trung là một xã niềm núi xa các trung tâm kinh tế và thành
phố lớn, vì vậy ít có cơ hội được hưởng sức lan tỏa của các trung tâm phát triển đó.
Điều đó là một trở ngại không nhỏ trong phát triển kinh tế nói chung và sử dụng
đất nói riêng.
b. Dân cư.
Theo số liệu thống kê năm 2008 toàn xã có 7902 khẩu với 1693 hộ, mật độ
dân số 91 người/km2 . Tốc độ tăng dân số 6,85%, trong đó tăng tự nhiên 1,16%,
tăng cơ học 5,69%. Dân số tăng cơ học chủ yếu là do việc di dân tự do từ khắp các
miền trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh miền Bắc.
Dân cư phân bố thành từng cụm rải rác và không đồng đều trên đòa bàn xã,
nhà ở phân bố không theo quy hoạch, tập trung dọc theo trục đường giao thông
chính . Đời sống kinh tế tương đối ổn đònh, tình hình an ninh trật tự tốt.
c. Y tế.
Trong khu đđo có hệ thống trạm xá của xã. Trong các năm gần đây không có
dòch bệnh nào nguy hiểm trong đòa bàn. Tuy nhiên do đòa hình phức tạp giao thông
đi lại rất hạn chế, đơn vò thi công cần chủ động các loại thuốc phòng bệnh sốt rét,
sốt xuất huyết và các bệnh khác.

d. Giao thông
Trên đòa bàn có quốc lộ 14 chạy qua thì việc đi lại thuận tiện. Nhưng phần lớn
giao thông chủ yếu là đường đất mùa mưa đường trơn gây trở ngại lưu thông đi lại,
vận chuyển máy móc, thiết bò đo đạc.

— Trang 15 —


×