Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

“XÂY DỰNG HỆ THỐNG BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ PHỤC VỤ QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020 XÃ TÂN PHƯỚC HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG THÁP”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

“XÂY DỰNG HỆ THỐNG BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ
PHỤC VỤ QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI ĐẾN
NĂM 2020 XÃ TÂN PHƯỚC - HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG THÁP”

Sinh viên thực tập
Mã số sinh viên
Lớp
Ngành
Khoa

: Nguyễn Thị Thảo
: 07151027
: DH07DC
: Công Nghệ Địa Chính
: QLDĐ& BĐS

- TP. Hồ Chí Minh, Tháng 08 năm 2011  


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

NGUYỄN THỊ THẢO


“XÂY DỰNG HỆ THỐNG BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ PHỤC
VỤ QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020 XÃ
TÂN PHƯỚC - HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG THÁP”

Giáo viên hướng dẫn: T.S: Nguyễn Văn Tân.
Địa chỉ cơ quan: Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh
Ký tên: …………………………………

- TP. Hồ Chí Minh, Tháng 08 năm 2011-

 


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên con xin chân thành cảm ơn cha mẹ đã không ngại khó khăn nuôi
dưỡng, dạy dỗ con nên người.
Em xin tỏ lòng biết ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Khoa Quản lý Đất đai và Bất động sản.
Tất cả quý thầy cô đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu làm hành trang cho em bước vào đời.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Tân đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt bài
báo cáo này.
Em xin cảm ơn các anh chị tại phòng Tài Nguyên – Môi Trường huyện Tân Hồng
cùng cán bộ địa chính, ban bí thư và chủ tịch xã Tân Phước… đã giúp em định hướng, lựa
chọn đề tài nghiên cứu, tạo điều kiện thuận lợi và tận tình truyền đạt kiến thức thực tế cho
em trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan.
Cảm ơn tất cả các bạn sinh viên lớp Công Nghệ Địa Chính Khóa 33 đã luôn giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Tuy nhiên, do kiến thức còn hạn chế, khả năng lý luận chưa cao nên không tránh

khỏi những sai sót, kính mong quý thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến để báo cáo được
hoàn thiện tốt hơn.
ĐH Nông Lâm TP.HCM, tháng 07/2011
Sinh viên

Nguyễn Thị Thảo

 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính 

 

        SVTH: Nguyễn Thị Thảo 

 

TÓM TẮT BÁO CÁO
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thảo, Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản,
Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài:
“XÂY DỰNG HỆ THỐNG BẢN ĐỒ CHUYÊN ĐỀ PHỤC VỤ QUY HOẠCH
NÔNG THÔN MỚI ĐẾN NĂM 2020 XÃ TÂN PHƯỚC - HUYỆN TÂN HỒNG TỈNH ĐỒNG THÁP”
Hiện nay công tác quy hoạch nông thôn theo chuẩn bộ xây dựng ban hành đang là
vấn đề hết sức cấp thiết, yêu cầu lượng thông tin về việc sử dụng đất đai đa dạng và phức
tạp, vì vậy cần xây dựng hệ thống thông tin về việc sử dụng đất phục vụ công tác quy
hoạch, quản lí việc sử dụng đất một cách hiện đại, hiệu quả. Với những ưu điểm như khả
năng linh động, trực quan, dung lượng lớn, chia sẽ dữ liệu dễ dàng, thông tin phong phú,
phân tích chính xác, tốc độ xử lí nhanh, lưu trữ gọn nhẹ, bảo mật tốt…làm cho bản đồ số

trở thành công cụ rất quan trọng, không thể thiếu trong công tác quy hoạch, quản lí đất
đai. Xã Tân Phước là xã nghèo đặc biệt khó khăn của huyện. Để có cơ sở đầu tư quản lý
và xây dựng xã theo tiêu chí nông thôn mới, phát huy tốt các tiềm năng của xã, việc lập
quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí của TW, địa phương về xây dựng
nông thôn mới; phù hợp tình hình phát triển mới theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương trong thời gian tới là cần thiết và cấp bách.
 Mục tiêu:
Ứng dụng GIS thông qua một số phần mềm chuyên dụng như Mapinfo,
Microstation, Famis,… thiết lập cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính để
xây dựng hệ thống bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quy hoạch nông thôn mới (Bản đồ
hiện trạng tổng hợp, quy hoạch tổng hợp, bản đồ đất,…).
 Nội dung nghiên cứu
Đánh giá nguồn tài liệu đầu vào (Các bảng biểu liên quan, báo cáo tình hình phát
triển kinh tế - xã hội của xã, bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2010 dưới dạng DGN ,…).
Xây dựng hệ thống bản đồ phục vụ cho công tác quy hoạch Nông Thôn Mới (Bản
đồ hiện trạng tổng hợp, hiện trạng nông nghiệp, hiên trạng cơ sở hạ tầng, quy hoạch tổng
hợp, quy hoạch cơ sở hạ tầng, bản đồ đất,…).
 Kết quả đạt được:
Hệ thống bản đồ chuyên đề phục vụ quy hoạch nống thôn mới.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, hệ thống
bản đồ quy hoạch xây dưng: Bản đồ hiện trạng tổng hợp, bản đồ hiện trạng nông nghiệp,
bản đồ hiện trạng hạ tầng, bản đồ hiện trạng thủy văn, bản đồ hiện trạng giao thông, bản
đồ hiện trạng đất ở, bản đồ quy hoạch tổng hợp, bản đồ quy hoạch nông nghiệp, bản đồ
quy hoạch hạ tầng, bản đồ quy hoạch thủy văn, bản đồ quy hoạch giao thông.
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


 

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1
PHẦN I: TỔNG QUAN ........................................................................................................... 3
I.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu. ...................................................................... 3
I.1.1. Cơ sở khoa học: ................................................................................................ 3
1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS). ....................................................................... 3
2. Hệ thống bản đồ. ............................................................................................... 5
3. Tổng quát về quy hoạch.................................................................................... 7
4. Cơ sở toán học. ................................................................................................ 8
5. Giới thiệu khả năng ứng dụng của một số phần mềm được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu. ................................................................................................................... 8
I.1.2. Cơ sở pháp lí:.................................................................................................... 9
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:............................................................................................... 10
I.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu. .......................................................................... 14
I.2.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 14
I.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội. ............................................................................. 16
I.2.3. Hiện trạng sử dụng đất.................................................................................... 18
I.3. Nội dung, phương pháp và quy trình thực hiện..................................................... 23
I.3.1. Nội dung nghiên cứu. ..................................................................................... 23
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................... 23
Phần II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...................................................................................... 24
II.1.Đánh giá nguồn tài liệu đầu vào. .......................................................................... 24
II.2.Thành lập hệ thống bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quy hoạch nông thôn
mới. ............................................................................................................................... 24
I.2.1. Sơ đồ tổng quát quy trình thành lập hệ thống bản đồ chuyên đề phục vụ quy
hoạch nông thôn mới đến 2020 xã Tân Phước- Tân Hồng –Đồng Tháp. ...................... 25
I.2.2. Khảo sát điều tra thực địa trên địa bàn xã Tân Phước – Tân Hồng – Đồng

Tháp.
........................................................................................................................ 26
I.2.3. Thành lập bản đồ nền. .................................................................................... 28
I.2.4. Xây dựng hệ thống bản đồ chuyên đề phục vụ quy hoạch nông thôn mới. . 29
1. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ. ............................................................................. 29
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính. ............................................................... 41
3. Chồng xếp các lớp bản đồ và biên tập bản dồ............................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 66
Kết luận. ....................................................................................................................... 66
Kiến nghị ...................................................................................................................... 66

Trang i
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

DANH SÁCH HÌNH
Hình I.1: Các thành phần củaGIS ......................................................................................... 4
Sơ đồ I.2: Phân vùng quản lý phát triển đô thị tại Thái Nguyên với GIS. ......................... 12
Sơ đồ I.3: Sơ đồ tổng quan ứng dụng Gis làm bản đồ......................................................... 12
Hình 1.3: Sơ đồ vị trí Xã Tân Phước – huyện Tân Hồng – tỉnh Đồng Tháp. .................... 15
Bảng I.1 : Hiện trạng sử dụng đất........................................................................................ 18
Bảng I.2 : Hiện trạng công tác quy hoạch các chương trình dự án. .................................. 19
Hình II.1: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã An Phước năm 2010 ................................... 24
Hình II.4 : Cập nhập tỉnh lộ 845 từ ảnh vệ tinh và bản đồ quy hoạch đường 845. ....... 27

Hình II.7 : Bản đồ nền. ......................................................................................................... 29
Hình II.10 : Các bản đồ riêng lẻ theo từng loại đất............................................................. 31
Bảng II.1: Chỉ số màu (RGB). .............................................................................................. 31
Hình II.11: Một số ví dụ tô màu đất theo quy định Bộ TN&MT. ....................................... 32
Hình II.12: Các lớp hiện trạng *.tab .................................................................................... 33
Hình II.13: Các lớp quy hoạch *.tab .................................................................................... 33
Hình II.17: Màu đất quy hoạch. ........................................................................................... 35
Hình II.18: Quy định chuẩn vể kí hiệu điểm. ...................................................................... 36
Hình II.19: Quy định chuẩn về trải vùng. ........................................................................... 37
Hình II.20: Tham chiếu bảng màu ht_qh.tbl. ..................................................................... 37
Bảng II.2 : Mã màu mới. ...................................................................................................... 38
Bảng II.21 : Bảng màu mới (Xâydựng.tbl) .......................................................................... 38
Hình II.22 : Phá vỡ Explode trên Autocad. ........................................................................ 39
Hình II.24 : Cách thiết kế cell. ............................................................................................ 40
Hình II.25 : Thiết kế cell đất quốc phòng. .......................................................................... 40
Hình II.28 : Cấu trúc bảng thuộc tính lớp trụ sở. ............................................................... 42
Hình II.30 : Bảng thuộc tính lớp trụ sở. .............................................................................. 43
Hình II.31: Cấu trúc bảng thuộc tính lớp quy hoạch thể thao. .......................................... 43
Hình II.32 : Bảng thuộc tính lớp quy hoạch giao thông. .................................................... 44
Hình II.33 : Lớp đất lúa. ....................................................................................................... 45
Sơ đồII.4: Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ....................................... 45
Hình II.34 : Lớp cây lâu năm khác. ..................................................................................... 45
Hình II.35 : Lớp text. ............................................................................................................ 46
Hình II.36 : Lớp khung, chú dẫn, tứ cận, phương vị, lưới tọa độ. ..................................... 46
Hình II.37 : Lớp chú dẫn. ..................................................................................................... 46
Hình II.38: Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2011 xã tân Phước. ........................................ 47
Hình II.40: Bản đồ đất xã Tân Phước cắt theo ranh xã. .................................................... 48
Hình II.41: Lớp kí hiệu. ........................................................................................................ 48
Trang ii
 



Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

Hình II.42: Bản đồ đất xã Tân Phước. ................................................................................ 48
Hình II.43: Nhãn đất quy hoạch. ......................................................................................... 50
Sơ đồ II.5 : Quy trình thành lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất. ....................................... 45
Hình II.44: Lớp kí hiệu. ........................................................................................................ 50
Hình II.45: Lớp text quy hoạch. ........................................................................................... 51
Hình II.46: Lớp chú dẫn. ...................................................................................................... 51
Hình II.47: Các lớp khung, lưới tọa đô, kí hiệu. ................................................................. 52
Hình II.49 : Lớp thủy văn (Kênh). ....................................................................................... 53
Hình II.50 : Lớp giao thông. ................................................................................................. 54
Hình II.51 : Lớp đất ở. .......................................................................................................... 54
Hình II.52 : Lớp đất mặt nước chuyên dùng. ...................................................................... 55
Hình II.53 : Lớp đất đất quốc phòng. ................................................................................... 55
Hình II.54 : Lớp đất đất giáo dục. ........................................................................................ 55
Sơ đồ II.3 : Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng tổng hợp. ............................................ 56
Hình II.61: Bản đồ hiện trạng tổng hợp 2011 xã Tân Phước. .......................................... 57
Hình II.62 : Bản đồ hiện trạng cơ sở hạ tầng 2011 xã Tân Phước. .................................. 58
Hình II.63: Bản đồ hiện trạng nông nghiệp 2011 xã Tân Phước. ..................................... 59
Hình II.64: Bản đồ hiện trạng đất ở 2011 xã Tân Phước. .................................................. 60
Hình II.65 : Bản đồ hiện trạng thủy văn và đất mặt nước. ................................................. 60
Sơ đồ II.4 : Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng tổng hợp. ............................................ 61
Hình II.66 : Bản đồ quy hoạch tổng hợp 2011-2020. .......................................................... 61
Hình II.67 : Bản đồ quy hoạch hạ tầng 2011-2020. ............................................................ 62

Hình II.68 : Bản đồ quy hoạch đất ở 2011-2020. ................................................................ 63
Hình II.69 : Bản đồ quy hoạch nông nghiệp 2011-2020. .................................................... 64
Hình II.70 : Bản đồ quy hoạch giao thông 2011-2020. ....................................................... 65

Trang iii
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

ĐẶT VẤN ĐỀ
 Lý do thực hiện
Hiện nay quy hoạch nông thôn mới đã và đang trở thành vấn đề hết sức cấp thiết,
yêu cầu lượng thông tin về việc sử dụng đất đai đa dạng và phức tạp, vì vậy cần xây dựng
hệ thống thông tin về việc sử dụng đất phục vụ công tác quy hoạch, quản lí việc sử dụng
đất của nhà nước một cách hiện đại, hiệu quả. Với những ưu điểm như khả năng linh
động, trực quan, dung lượng lớn, chia sẽ dữ liệu dễ dàng, thông tin phong phú, phân tích
chính xác, tốc độ xử lí nhanh, lưu trữ gọn nhẹ, bảo mật tốt…làm cho bản đồ số trở thành
công cụ rất quan trọng, không thể thiếu trong công tác quy hoạch, quản lí đất đai.
Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những thành tựu rất
quan trọng, đời sống nhân dân không ngừng cải thiện. Sự chuyển biến tích cực đó là nhờ
có đường lối chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước phù hợp với thực tiễn,
đặt biệt là chính sách nông nghiệp, nông thôn. Trên cơ sở đó Tỉnh Đồng Tháp đã ban
hành bộ tiêu chí nông thôn mới bảo đảm đến năm 2020 trên 50% số xã đạt tiêu chuẩn
Nông thôn mới theo Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và bảo đảm đến năm 2011 cơ
bản phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn làm cơ sở để đầu tư xây dựng và

phát triển nông thôn mới theo bộ Tiêu chí Nông thôn mới.
Xã Tân Phước, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp là một địa bàn rộng, đông dân
cư, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng nhưng tỷ trọng ngành nông nghiệp vẫn còn rất
cao, cuộc sống của đại đa số người dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp nên đời sống dân cư
trong xã chưa được nâng cao, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phát triển. Hiện nay, huyện Tân
Hồng vẫn thuộc huyện nghèo của Tỉnh, xã Tân Phước là xã nghèo đặc biệt khó khăn của
huyện. Để có cơ sở đầu tư quản lý và xây dựng xã theo tiêu chí nông thôn mới, phát huy
tốt các tiềm năng của xã, việc lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo các tiêu chí
của TW, địa phương về xây dựng nông thôn mới sao cho phù hợp tình hình phát triển mới
theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong thời gian tới là cần thiết và
cấp bách.
Từ những ý nghĩa nêu trên việc ứng dụng GIS xây dựng hệ thống bản đồ chuyên
đề phục vụ tốt công tác quy hoạch nông thôn mới, quy hoạch sử dụng đất. Được sự phân
công của Khoa Quản lý Đất đai & Bất động sản Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, dưới sự hướng dẫn của thầy Nguyễn Văn Tân, em tiến hành thực hiện đề tài: ”Xây
dựng hệ thống bản đồ phục vụ công tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Tân
Phước - Huyện Tân Hồng - Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020”.

Trang 1
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

 Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng GIS thông qua một số phần mềm chuyên dụng như Mapinfo,

Microstation, Famis,… thiết lập cơ sở dữ liệu không gian và cơ sở dữ liệu thuộc tính để
xây dựng hệ thống bản đồ chuyên đề phục vụ công tác quy hoạch nông thôn mới (Bản đồ
hiện trạng tổng hợp, quy hoạch tổng hợp, bản đồ đất,…).
 Yêu cầu đặt ra:
Nguồn tài liệu đầu vào phải có xuất sứ, nguồn gốc rõ ràng, quá trình nghiên cứu
phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác và khoa học.
Hệ thống bản đồ phục vụ quy hoạch nông thôn mới: Phải đảm bảo cơ sở toán học
bản đồ theo đúng hệ tọa độ chuẩn thống nhất quốc gia VN_2000, mang tính khách quan,
chính xác, chuẩn xác, đầy đủ, hiện đại, tính cập nhập, đảm bảo tính pháp lý.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
 Đối tượng nghiên cứu
Hiện trạng xã Tân Phước - huyện Tân Hồng – Đồng Tháp, nguồn tài liệu đầu vào
(Các bảng biểu liên quan, báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của xã, bản đồ hiện
trạng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất,…).
Quy trình công nghệ thành lập hệ thống bản đồ phục vụ cho công tác quy hoạch
Nông Thôn Mới (Bản đồ hiện trạng tổng hợp, hiện trạng nông nghiệp, hiên trạng cơ sở hạ
tầng, quy hoạch tổng hợp, quy hoạch cơ sở hạ tầng, bản đồ đất,…).
 Phạm vi nghiên cứu.
- Địa bàn: Xã Tân Phước, huyện Tân Hồng, Tỉnh Đồng tháp.
- Thời gian: Từ ngày 01/05/2011 đến ngày 31/08/2011.

Trang 2
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 


PHẦN I: TỔNG QUAN
I.1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
I.1.1. Cơ sở khoa học:
1. Hệ thống thông tin địa lý (GIS).
a. Định nghĩa GIS
Hệ thống thông tin địa lý ( Geographical Information System) gọi tắt là GIS được
định nghĩa như là một thu thập có tổ chức phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con
người được thiết kế nhằm nắm bắt, lưu trữ, cập nhập, sử dụng, phân tích thông tin liên
quan đến địa lý. Mục đích đầu tiên của GIS là xử lí không gian hay thông tin liên quan
đến địa lý.
b. Lịch sử phát triển GIS
Hệ thống thông tin địa lý đầu tiên trên thế giới được xây dựng vào đầu những năm
60 của thế kỷ XX ở Canada với tên gọi là CGIS (Canadian Geographic Imfomational
System). Sự ra đời và phát triển của hệ thống thông tin địa lý trong những năm 60 của thế
kỷ XX đã được quốc tế chấp nhận và đánh giá cao. Vì vậy, năm 1968 hội Địa lý Quốc tế
đã quyết định thành lập Uỷ ban thu nhận và xử lý dữ liệu địa lý nhằm mục đích phổ biến
kiến thức lĩnh vực này trong những năm tiếp theo. Trong những năm 70, đứng trước sự
gia tăng về nhu cầu quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Chính phủ các
nước, đặc biệt là ở Bắc Mỹ, bên cạnh thiết lập hàng loạt các cơ quan chuyên trách về môi
trường đã bày tỏ sự quan tâm nhiều hơn nữa về việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển hệ
thống thông tin địa lý. Đầu những năm 70 của thế kỷ XX còn được đánh dấu bởi sự phát
triển mạnh mẽ của các hệ xử lý ảnh và của kỹ thuật ảnh viễn thám. Ngày nay, GIS không
chỉ dừng lại ở mức công nghệ mà nó đã tiến lên nhiều nấc đến khoa học (Geographic
Information Science – GISci) và dịch vụ (Geographic Information Services).
c. Các thành phần của GIS.
Một hệ thống GIS hoàn chỉnh gồm có 5 thành phần cơ bản: Phần cứng, phần mềm,
cơ sở dữ liệu, con người và quy trình hay còn gọi là vấn đề tổ chức.
 Phần cứng: Phần cứng là hệ thống máy tính trên đó một hệ GIS hoạt động.
Ngày nay, phần mềm GIS có khả năng chạy trên rất nhiều dạng phần cứng, từ máy chủ

trung tâm đến các máy trạm hoạt động độc lập hoặc liên kết mạng.
 Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết để
lưu giữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong phần mềm GIS
là: Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý; Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS);
Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa lý; Giao diện đồ họa người - máy (GUI)
để truy cập các công cụ dễ dàng.
 Dữ liệu: Có thể coi thành phần quan trọng nhất trong một hệ GIS là dữ liệu. Các
dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính liên quan, có thể được người sử dụng tự tập hợp hoặc
được mua từ nhà cung cấp dữ liệu thương mại.
 Con người: Công nghệ GIS sẽ bị hạn chế nếu không có con người tham gia
quản lý hệ thống và phát triển những ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử dụng GIS có
Trang 3
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

thể là những chuyên gia kỹ thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người
dùng GIS để giải quyết các vấn đề trong công việc.

Hình I.1: Các thành phần củaGIS
d. Các chức năng của GIS.
- Nhập dữ liệu: dữ liệu nhập phải được chuyển đổi định dạng thành những dạng
thích hợp cho việc sử dụng trong một GIS.
- Quản lý dữ liệu: bao gồm những chức năng cần thiết cho việc lưu trữ và truy cập
lại dữ liệu từ cơ sở dữ liệu.

- Phân tích dữ liệu: những chức năng thao táo và phân tích dữ liệu là yếu tố quyết
định những thông tin mà GIS có thể đưa ra, nó có thể sẽ làm biến đổi cách thức tổ chức
công việc.
- Hiển thị dữ liệu: tùy theo từng yêu cầu cụ thể mà dữ liệu xuất ra khác nhau nhiều
về chất lượng độ chính xác.
e. Nguyên tắc hoạt động của GIS :
GIS lưu trữ thông tin từ thế giới thực dưới dạng tập hợp các lớp chuyên đề có thể
liên kết với nhau nhờ các đặc điểm địa lý. Điều này đơn giản nhưng vô cùng quan trọng
và là một công cụ đa năng đã được chứng minh và rất quan trọng, rất có giá trị trong việc
giải quyết các vấn đề thực tế…

Sơ đồ I.1: Nguyên lý hoạt động của GIS.
Trang 4
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

f. Cấu trúc cơ sở dữ liệu trong GIS:
Một cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin địa lý có thể chia ra làm 2 loại cơ bản: số
liệu không gian và phi không gian. Mỗi loại có những đặc trưng riêng và chúng khác nhau
về yêu cầu và lưu dữ số liệu, hiệu quả, xử lý và hiển thị.
- Mô hình thông tin không gian.
 Mô hình Vector: Thực thể không gian được biểu diễn thông qua các phần tử cơ
bản là điểm, đường, vùng. Vị trí không gian của thực thể được xác định bởi toạ độ trong
một hệ thống toạ độ thống nhất toàn cầu ( hệ toạ độ địa lý).

 Mô hình Raster: Phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng một lưới các ô
vuông hay điểm ảnh (pixel).
- Mô hình thông tin thuộc tính: Số liệu phi không gian hay còn gọi là thuộc tính là
những mô tả về đặc tính, đặc điểm về các hiện tượng xảy ra tại các vị trí địa lý xác định.
Một trong các chức năng đặc biệt của công nghệ GIS là khả năng của nó trong việc liên
kết và xử lý đồng thời giữa dữ liệu bản đồ và dữ liệu thuộc tính.
2. Hệ thống bản đồ.
- Bản đồ: Là hình ảnh mặt đất được thu gọn lên mặt phẳng tuân theo một qui luật
toán học xác định, chỉ rõ sự phân bố trạng thái, mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh
tế, xã hội mà đã được chọn lọc, đặc trưng theo yêu cầu của mỗi bản đồ cụ thể.
- Bản đồ số là mô hình số của bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, bản đồ chuyên
môn, được thể hiện ở dạng số đối với tọa độ mặt phẳng (x, y), độ cao và các số liệu thuộc
tính đã được mã hóa. Bản đồ số được thành lập trong phép chiếu, hệ thống ký hiệu quy
định đối với các bản đồ cùng kiểu đã biết, có tính đến tổng quát hóa và các yêu cầu về độ
chính xác.
Đặc điểm bản đồ số:
- Bản đồ số có đầy đủ các đặc điểm cơ bản của bản đồ truyền thống: cơ sở toán học,
các nội dung thông tin thể hiện, sử dụng ký hiệu bản đồ. Nhưng thông tin được lưu trữ
dưới dạng số.
- Thông tin của bản đồ được cấu trúc theo kiểu raster hoặc vector, tổ chức thành các
file bản đồ riêng lẽ, hoặc liên kết thư mục trong các cơ sở dữ liệu bản đồ hoặc hệ thống
thông tin địa lý (GIS).
- Để sử dụng và làm việc với bản đồ số, phải có máy tính điện tử và các thiết bị liên
quan, các phần mềm chuyên dụng.
- Bản đồ số ngoài việc phải đạt được các điều kiện và tiêu chuẩn như bản đồ truyền
thống (độ chính xác, nội dung, quy tắc,…), nó còn có ưu điểm:
+ Cho khả năng giao diện trực tiếp, thuận lợi và linh hoạt giữa người dùng với
thông tin bản dồ. Có tính chuẩn hóa cao, chuẩn hóa về: dữ liệu, tổ chức, thể hiện dữ liệu.
+ Tính linh hoạt của bản đồ rất cao thể hiện ở khả năng dễ dàng cập nhật, chỉnh
sửa hoặc có thể thay đổi về thiết kế, trình bày, ký hiệu.


Trang 5
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

+ Quá trình nhập số liệu và biên vẽ bản đồ có nhiều khó khăn, phức tạp, nhưng
khâu sử dụng về sau lại có nhiều thuận lợi và mang lại hiệu quả cao về thời gian lẫn chi
phí.
Nguyên tắc chồng xếp lớp:
Giữa bản đồ nền và lớp thông tin chuyên đề phải cùng cơ sở toán học ví dụ :Tỷ lệ,
tọa độ,…Bản đồ nền ở dưới cùng, sắp xếp theo nguyên tắc text, điểm, đường, vùng từ lớp
trên đến lớp cuối cùng; Lớp thông tin quy hoạch ở trên cùng và chồng lên bản đồ nền (
Quy hoạch chi tiết thì có bản đồ địa chính làm nền)
- Bản đồ đất: Thể hiện sự phân bố không gian của các đơn vị đất: Về vị trí, độ dốc,
tầng dày, quy mô diện tích và các thuộc tính của từng đơn vị đất.
- Bản đồ nền: Là bản đồ chỉ bao gồm yếu tố nền cơ sở địa lý. Nó là cơ sở để xác
định vị trí địa lý của các đối tượng trong dữ liệu chuyên nghành. Nền cơ sở địa lý của
bản đồ là tập hợp những yếu tố thuỷ văn, giao thông, dân cư, biên giới quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh và địa hình để làm cơ sở thể hiện cách nội dung khác trên bản đồ.
Bản đồ nền được phân thành 2 nhóm: bản đồ địa lý chung và địa lý chuyên đề.
- Bản đồ chuyên đề: Là thể loại bản đồ thể hiện rất tỉ mỉ chi tiết đầy đủ và phong
phú nội dung của một vài yếu tố bản đồ địa lý chung, còn các yếu tố khác còn lại biểu thị
với mức độ kém tỉ mỉ chi tiết thậm chí không biểu thị.
- Bản đồ hiện trạng tổng hợp là bản đồ bao gồm các yếu tố sử dụng đất, hạ tầng

kinh tế - xã hội - môi trường, khu dân cư trên địa bàn xã, kết hợp với bản đồ vị trí xã và
mối liên hệ vùng.
- Bản đồ hiện trạng phát triển sản xuất nông nghiệp là bản đồ trên đó phản ánh
điều kiện sản xuất nông nghiệp, tình hình sản xuất và phân bố nông nghiệp, dịch vụ nông
nghiệp, quy hoạch sản xuất nông nghiệp.
- Bản đồ hiện trạng hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường Bản đồ hiện trạng hạ
tầng kinh tế - xã hội – môi trường thể hiện các yếu tố như: Đất có mục đích công cộng
(Mạng lưới giao thông, thủy văn, trụ sở, cây xanh, khu vui chơi giải trí , y tế, giáo dục.),
phân bố của điểm dịch vụ, điểm sản xuất kinh doanh, khu công nghiệp, chợ, trung tâm
thương mại khác, dân cư, trung tâm thể dục thể thao, không có các yếu tố thuộc đất nông
nghiệp.
- Bản đồ quy hoạch tổng hợp là bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy hoạch,
thể hiện sự phân bố các loại đất, dân cư, mạng lưới giao thông, thủy văn, trụ sở, điểm sản
xuất kinh doanh, khu công nghiệp, giáo dục, y tế, chợ, thương mại, dân cư, trung tâm thể
dục thể thao, đất công cộng vui chơi giải trí, thủy lợi, nông nghiệp tại thời kì cuối quy
hoạch.
- Bản đồ quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp là bản đồ được lập tại thời
điểm đầu kỳ quy hoạch, thể hiện những phương án, sự phân bổ, bố trí sản xuất, đưa ra
những giải pháp về cây trồng, vật nuôi, hệ thống canh tác, thức ăn gia súc,…..tại thời kì
cuối quy hoạch.
- Bản đồ quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn là bản đồ được lập tại thời điểm đầu
kỳ quy hoạch, thể hiện việc xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông,
thông tin, năng lượng (điện), dịch vụ xã hội, y tế, giáo dục, quy hoạch khắc phục môi
Trang 6
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


 

trường….không có yếu tố nông nghiệp nhằmphục vụ cho nông thôn, mục tiêu phát triển
KT – XH tại thời kì cuối quy hoạch.
3. Tổng quát về quy hoạch.
- Loại đất: Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất.
- Quy hoạch nông thôn: Là quy hoạch tổng thể bao gồm nhiều hoạt động trong các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến toàn diện các cộng đồng nông thôn.
- Tính cần thiết phải lập quy hoạch nông thôn mới:Thứ nhất thời gian luôn có
hạn. Thứ hai không phải lúc nào cũng có tiền để thực hiện theo những ý tưởng, mong
muốn. Thứ ba là để dân cư nông thôn được chia sẻ những thành quả của quá trình phát
triển kinh tế xã hội chung của đất nước. Để nông thôn đóng góp tích cực vào quá trinh
phát triển chung của nền kinh tế.
- Các loại hình quy hoạch nông thôn mới:
 Quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp
của nhà nước (thể hiện đồng thời 3 tính chất kinh tế, kỹ thuật và pháp chế) về tổ chức sử
dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất, thông qua việc
phân bổ quỹ đất đai và tổ chức sử dụng đất đai như tư liệu sản xuất, nhằm nâng cao hiệu
quả sản xuất của xã hội tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường.Vai trò QHSDĐ – Quy
hoạch liên ngành: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài
liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học : Dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu, đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai là tài
nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các
điều kiện, tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất; xây
dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý. , cụ thể hóa,
được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
 Quy hoạch sản xuất nông nghiệp: Bố trí sản xuất, đưa ra những giải pháp về
cây trồng, vật nuôi, hệ thống canh tác, thức ăn gia súc,…..
 Quy hoạch lâm nghiệp: Quy hoạch lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp cộng đồng,

mô hình canh tác nông lâm kết hợp.
 Quy hoạch thủy lợi: Là công tác quy hoạch quan trọng cho cả công – nông
nghiệp, đặc biệt là thủy điện.
 Quy hoạch khu dân cư: Căn cứa vào đặc thù, tập quán sinh hoạt, dân số của
vùng nông thôn mà mỗi nơi có các nghành nghề cụ thể và riêng biệt.
 Quy hoạch cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông, thông tin, năng lượng (điện)
phục vụ cho nông thôn.
- Nguồn lực cho quy hoạch.
 Con người là yếu tố quan trọng nhất vì tự bản thân họ có nhu cầu trong cuộc
sống và tự bản thân tham gia vào hoạt động sản xuất, tạo ra những phương tiện , công cụ
để đáp ứng những nhu cầu đó.
 Nguồn lực về thiên nhiên và nguồn lực về vốn.
- Căn cứ lựa chọn phương án quy hoạch.
 Đảm bảo kĩ thuật: Phải gắn liền với điều kiện thực tế và giải pháp kỹ thuật đó
phải phục vụ cho dự án đạt được mục tiêu đề ra.
Trang 7
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

 Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường: Đóng góp, lợi ích thu lại so sánh
với khoản đầu tư, sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên, vốn có đủ lớn hay không.
Đối tượng phục vụ là chủ yếu là nông dân, phải đảm bảo phát triển bền vững, cân đối
giữa lợi nhuận và môi trường sống.
4. Cơ sở toán học.

- Phép chiếu bản đồ
Là một phương pháp xác định về mặt toán học nhất định nhằm biểu thị mặt
elipsoid lên mặt phẳng
X=f1( , ).
Y=f2( , ).
và được gọi là những phương trình của phép chiếu bản đồ.
- Giới thiệu hệ quy chiếu VN – 2000 và các thông số chính
 Elipsoid quy chiếu Quốc gia là elipsoid WGS-84 toàn cầu với các thông số: Bán
trục lớn: a = 6.378.137m; Độ dẹt: f = 1/298,257223563; Tốc độ quay quanh trục:  =
7292115 x -11 rad/s.
 Elipsoid WGS-84 được định vị phù hợp với lãnh thổ VN trên cơ sở sử dụng
điểm GPS cạnh dài có độ cao thủy chuẩn phân bố đều trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
 Điểm gốc toạ độ Quốc gia đặt tại Viện nghiên cứu Địa chính – đường Hoàng
Quốc Việt – Hà Nội.
- Tỷ lệ bản đồ: Tỷ lệ được biểu thị bằng tỷ số chiều dài của một đoạn thẳng trên ảnh
đối với chiều dài tương ứng của nó ngoài thực địa. Các dạng tỷ lệ bản đồ: Tỷ lệ số (1:M),
tỷ lệ chữ, thước tỷ lệ.
5. Giới thiệu khả năng ứng dụng của một số phần mềm được sử dụng trong quá
trình nghiên cứu.
a. Mapinfo:
Là phần mềm được thiết kế theo công nghệ Gis, tuy chưa phải là một Gis hoàn
chỉnh, những Mapinfo có thể chạy trên tất cả các máy tính thông thường, vì vậy khả năng
ứng dụng rất lớn, cũng có chức năng của một hệ Gis để xây dựng hệ thống bản đồ. Việc
quản lý dữ liệu trên Mapinfo tương tự như trên cơ sở dữ liệu quan hệ.
Các thông tin trong Mapinfo được tổ chức theo từng bảng, mỗi một table là tập hợp
các file về thông tin đồ họa hoặc phi đồ hoạ chức các bảng ghi dữ liệu mà hệ thống tạo ra.
Cơ cấu thông tin của các đối tượng địa lý được tổ chức theo các file sau đây: *.tab: mô tả
cấu trúc dữ liệu;*.dat: chức các dữ liệu dạng bảng (hàng và cột); *.map: chứa thông tin
mô tả đối tượng bản đồ; *.ID: chứa các thông tin liên kết các đối tượng với nhau.; *.ind:
chỉ số đối tượng (giúp tìm kiếm đối tượng đồ hoạ khi sử dụng chức năng Query / Find);

*.wor: File lưu trữ môi trường làm việc, trình bày bản đồ.
Mapinfo sẽ quản lý, trừu tượng hoá các đối tượng địa lý trong thế giới thực và thể
hiện chúng thành các bản đồ máy tính khác nhau.Đối tượng text, điểm, đường, vùng. Các
đối tượng bản đồ và cơ sở dữ liệu thuộc tính được liên kết với nhau thông qua chỉ số ID .
b. Microstation:

Trang 8
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

Là phần mềm trợ giúp các thiết kế(CAD) và là môi trường đồ họa rất mạnh cho
phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Microstation còn
được sử dụng làm nền cho các ứng dụng khác như Geovec, Irasb, Irasc, MSFE, Mrfclean,
Mrffag chạy trên đó. Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng
trên nền ảnh (Raster), sửa chữa biên tập và trình bày bản đồ. Microstation còn cung cấp
các công cụ nhập xuất (Import, Export) dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các file
*.dxf,*.dwg.
Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của
Microstation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường,
dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng đối
với một số phần mềm khác (Mapinfo, AutoCAD, CorelDraw, Freehand…).
Ngoài ra, các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file
chuẩn (seed file) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo.
c. Giới thiệu về Famis

Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và
hồ sơ địa chính bao gồm 2 phần mềm lớn:
- Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software - FAMIS ) " có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây
dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính số.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính Cadastral Document Database
Management System CADDB" là phần mềm thành lập và quản lý các thông tin vẽ hồ sơ
địa chính. Hỗ trợ công tác tra cứu, thanh tra, quản lý sử dụng đất. Cấp giấy chứng nhận sử
dụng đất, thống kê tình hình sử dụng đất …
d. FME
FME là phần mềm chuyển đổi hệ tọa độ cho dữ liệu GIS, chuyển đổi hệ tọa độ
quốc tế, được viết bởi tổ chức nước ngoài, nó cho phép chuyển đổi qua lại giữa nhiều hệ
tọa độ như VN-2000 sang WGS-84 và ngược lại.
Nhanh chóng di chuyển dữ liệu từ một định dạng khác. Được thiết kế cho bản dịch
nhanh chóng, các FME Universal Translator dễ dàng cho bạn để thực hiện chuyển đổi đơn
giản giữa hàng trăm định dạng đơn giản kéo và thả. Bạn cũng có thể sử dụng nó để chạy
không gian làm việc tạo ra bởi những người khác thông qua FME Workbench.
I.1.2. Cơ sở pháp lí:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm.
- Luật đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai.
- Quyết định 21/2005/QĐ – BXD ngày 22/07/2005 về việc ban hành kí hiệu bản vẽ
trong các đồ án quy hoạch xây dựng.
- Quyết định 23/2007/QĐ – BTNMT ngày 17/12/2007 về việc ban hành kí hiệu
bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Trang 9
 



Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

- Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 4 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 –
2020.
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 31/2009/TT- BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Trưởng Bộ Xây Dựng về
việc ban hành ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Quyết định số 484/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 6 năm 2010 của Chủ tịch
UBND Tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp
đến năm 2020.
- Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Nông thôn mới Tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020
của Sở NN và PTNT Tỉnh Đồng Tháp.
- Công văn số 15/UBND-XDCB của UBND Tỉnh Đồng Tháp ngày 10 tháng 01
năm 2011 về việc nội dung và chi phí trong công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn
mới.
- Công văn số 35/SNN-KHTC của Sở Nông nghiệp và PTNT Tỉnh Đồng Tháp
ngày 18 tháng 01 năm 2011 về việc hướng dẫn lập quy hoạch Nông nghiệp cấp xã.
- Đề án Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn huyện Tân Hồng đến năm
2020.
- Quyết định 954/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 24 tháng 6 năm 2010 về
việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Tỉnh Đồng
Tháp đến năm 2030.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn:
1. GIS hiện nay được ứng dụng rất hiệu quả và rộng rãi.

 Tình hình ứng dụng GIS trên thế giới.
Tính đến nay, trên thế giới đã hình thành nhiều cơ quan nghiên cứu GIS với quy
mô lớn, nhiều hướng tiếp cận và mục tiêu khác nhau:
- RRL (Regional Research Laborratory) thành lập vào tháng 02/1987 ở Anh: Nghiên
cứu các nội dung quản lý CSDL, phát triển phần mềm và phân tích không gian.
- NCGIA ( National Cental for Geographic Information and Analysis) thành lập từ
năm 1988 được quỹ khoa học quốc gia Hoa Kỳ (US NSF) cấp kinh phí. NCGIA triển khai
04 nhóm nghiên cứu: Phân tích và thống kê không gian; Quan hệ giữa không gian và cấu
trúc dữ liệu; Trình bày hình ảnh; Những đề tài kinh tế – xã hội – văn hóa.
 Tình hình ứng dụng GIS tại Việt Nam.
GIS được du nhập vào VIệt Nam trong những năm đầu của thập niên 80. Tuy
nhiên, áp dụng GIS tại Việt Nam chỉ đến các năm cuối của thập niên 90.
 Ứng dụng của GIS trong các ngành

Trang 10
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

- Môi trường: Ví dụ như vị trí và thuộc tính của cây rừng, mô hình hóa các tiến trình
xói mòn đất sư lan truyền ô nhiễm trong môi trường khí hay nước, hoặc sự phản ứng của
một lưu vực sông dưới sự ảnh hưởng của một trận mưa lớn.
- Khí tượng thuỷ văn: Phục vụ chống thiên tai như lũ quét ở vùng hạ lưu, xác định
tâm bão, dự đoán các luồng chảy, xác định mức độ ngập lụt, từ đó đưa ra các biện pháp
phòng chống kịp thời...

- Nông nghiệp: Những ứng dụng đặc trưng: Giám sát thu hoạch, quản lý sử dụng
đất, dự báo về hàng hoá, nghiên cứu về đất trồng, kế hoạch tưới tiêu, kiểm tra nguồn
nước.
- Chính quyền địa phương: GIS có thể được sử dụng trong việc tìm kiếm và quản lý
thửa đất, thay thế cho việc hồ sơ giấy tờ hiện hành, bảo dưỡng nhà cửa, đường giao thông,
sử dụng trong các trung tâm điều khiển và quản lý các tình huống khẩn cấp.
- Bán lẻ: Một vùng thích hợp cho việc xây dựng một siêu thị có thể được tính toán
bởi thời gian đi đến siêu thị, và mô hình hoá ảnh hưởng của những siêu thị cạnh tranh.
GIS cũng được dùng cho việc quản lý tài sản và tìm đường phân phối hàng ngắn nhất.
- Giao thông: GIS có khả năng ứng dụng đáng kể trong lĩnh vực vận tải. Việc lập kế
hoạch và duy trì cở sở hạ tầng giao thông rõ ràng là một ứng dụng thiết thực, nhưng giờ
đây có sự quan tâm đến một lĩnh vực mới là ứng dụng định vị trong vận tải hàng hải, và
hải đồ điện tử. Loại hình đặc trưng này đòi hỏi sự hỗ trợ của GIS.
- Các dịch vụ điện, nước, gas, điện thoại... trong lĩnh vực này là Automated
Mapping và Facility Management (AM-FM). AM-FM được dùng để quản lý các đặc
điểm và vị trí của các cáp, valve... Những ứng dụng này đòi hỏi những bản đồ số với độ
chính xác cao.
- Dịch vụ tài chính: GIS đã từng được áp dụng cho việc xác định vị trí những chi
nhánh mới của Ngân hàng, đánh giá rủi ro và mục đích bảo hiểm ro lớn nhất hay thấp
nhất.
- Y tế: GIS chỉ ra được lộ trình nhanh nhất giữa vị trí hiện tại của xe cấp cứu và
bệnh nhân cần cấp cứu, dựa trên cơ sở dữ liệu giao thông, nghiên cứu dịch bệnh để phân
tích nguyên nhân bộc phát và lây lan bệnh tật trong cộng đồng.
- Quản lý chất thải: GIS cho phép các nhà quản lý chất thải đánh giá hiện trạng chất
thải hiện nay và dự đoán trong tương lai, chia sẻ thông tin giữa các tổ chức và kết hợp với
các cơ quan nhằm cải thiện vấn đề kiểm soát, vận chuyển và chôn lấp rác thải.
- Quy hoạch đô thị: Phân tích đặc điểm các khu đất để lựa chọn vị trí cho công trình
xây dựng (Trường học, bệnh viện, cầu .v.v...

Trang 11

 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

Sơ đồ I.2: Phân vùng quản lý phát triển đô thị tại Thái Nguyên với GIS.
 Ứng dụng GIS trong công tác xây dựng bản đồ
GIS được biết đến như một công cụ đắc lực trong việc quản lý, phân tích những dữ
liệu không gian trong việc xây dựng bản đồ, cung cấp các thông tin địa lý của một khu
vực nào đó trên mặt đất.
Thực chất việc tạo bản đồ bằng GIS là biến đổi các dữ liệu đầu vào thành dạng số
để GIS có thể hiểu và xử lý, xây dựng thành bản đồ với sự trợ giúp của máy vi tính, đòi
hỏi người sử dụng phải biết nhiều chương trình máy tính. Thông tin được nhập vào qua
một phần mềm chuyên dụng, đảm bảo độ chính xác.

Sơ đồ I.3: Sơ đồ tổng quan ứng dụnGis làm bản đồ.
Để làm bản đồ, đầu vào của GIS có thể là các số liệu đo đạc ngoại nghiệp, bản đồ
hoặc ảnh, thông qua các quá trình xử lý, đầu ra của GIS là bản đồ, bảng biểu thống kê
không gian như: Điểm, đường, diện tích, chu vi cùng các thông tin của các loại đối tượng.
Trang 12
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo


 

Hình I.2: Các lớp dữ liệu GIS.
Đặc biệt các bản đồ chuyên đề thể hiện các nội dung chuyên ngành khác nhau sử
dụng cho nghiên cứu khoa học và phục vụ các ngành sản xuất tương ứng trong nhiều lĩnh
vực.
Như vậy, ta có thể thấy muốn xây dựng một tờ bản đồ chuyên đề từ số liệu đo đạc
ngoại nghiệp thì phải tách các lớp số liệu thành các tệp dữ liệu để đưa vào máy, GIS sẽ
biến đổi, xử lý và xây dựng thành bản đồ. Nếu dữ liệu đầu vào là từ bản đồ đã có sẵn thì
ta cũng phải tiến hành tách lớp thông tin tuỳ theo mục đích nghiên cứu và sử dụng.
Nói chung, dù số liệu đầu vào là bản đồ thì bản đồ đầu vào và đầu ra vẫn khác nhau cả về
lượng và chất. Về lượng, bản đồ đầu ra có thể được in ra với số lượng và tỷ lệ tuỳ ý, về
chất, ngoài những nội dung khác nhờ việc lắp ghép, chồng xếp các lớp thông tin lên nhau
tuỳ theo mục đích nghiên cứu và mục đích sử dụng như bản đồ cấp độ dốc, bản đồ hiện
trạng rừng, bản đồ đất, bản đồ hiện trạng sử dụng đất...
Về độ chính xác của bản đồ thành quả chủ yếu phụ thuộc vào độ chính xác của số
liệu đầu vào, còn sai số do kỹ thuật GIS trong quá trình xử lý chỉ là sai số tính toán rất
nhỏ, không đáng kể. Như vậy, với phương pháp này sẽ cho ta những tờ bản đồ thành quả
đảm bảo độ tin cậy và chính xác. Sau đây là sơ đồ khái quát chung làm bản đồ từ GIS.
2. Những bất cập trong công tác quy hoạch nông thôn mới và tính cấp thiết xây
dựng hệ thống bản đồ phục vụ công tác quy hoạch nông thôn mới.
Theo đó, mục tiêu đến năm 2015, cả nước có 20% số xã và năm 2020 có 50% số
xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Bên cạnh các xã thí điểm do Trung ương chọn, trong
thời gian qua, các địa phương trong cả nước cũng đã tự chọn các xã để triển khai điểm về
nông thôn mới. Bắt đầu từ năm 2011, phong trào xây dựng nông thôn mới sẽ được triển
khai tại gần 10.000 xã trong cả nước.
Quy hoạch nông thôn mới sẽ tập trung vào 5 nội dung là: Trung tâm xã; Định
hướng phân bổ hệ thống dân cư thôn, bản; Quy hoạch sử dụng đất (gồm: Quỹ đất sản
xuất, xây dựng như đất trụ sở cơ quan, công trình hành chính sự nghiệp của xã; đất nghĩa

trang, nghĩa địa, đất phát triển hạ tầng…); Quy hoạch sản xuất; Quy hoạch mạng lưới
công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, thoát nước, cấp nước, cấp điện, thoát nước thải, vệ
sinh môi trường.
Hiện nay quy hoạch nông thôn mới tồn tại những vấn đề chưa giải quyết được:

Trang 13
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

- Quá chú trọng vào xây dựng bộ mặt nông thôn mới thông qua xây dựng cơ sở hạ
tầng, nhưng lại ít chú ý đến nguồn lực người dân trong bàn bạc, lựa chọn quyết định các
vấn đề tại nơi họ sống và chưa có dự án sản xuất cụ thể để giúp bà con nâng cao thu nhập,
cải thiện cuộc sống, vẫn chưa chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
- Thu hồi đất sản xuất còn chiếm nhiều, công tác tái định cư gặp nhiều khó khăn,
chậm trễ.
- Chuyển biến nhận thức cho cán bộ cơ sở và người dân nông thôn, làm cho họ
hiểu sâu yêu cầu và nội dung của xây dựng nông thôn mới, khát vọng về một cuộc sống
tốt hơn và phải dựa vào mình là chính thì mới chủ động tự giác tham gia và mới sáng tạo
trong cách làm. Đây là một quá trình dài, không chỉ một sớm, một chiều.
- Nhu cầu vốn để đạt 19 tiêu chí là rất lớn, nhất là các xã miền núi phía Bắc và
ĐBSCL. Ngay cả nhiều xã đồng bằng tuy đã ở mức phát triển nhưng so với chuẩn thì vẫn
còn nhiều mặt chưa đạt. Chúng ta dựa vào nhiều nguồn vốn, trong đó vốn ngân sách đóng
vai trò quan trọng nhưng nguồn này có hạn, dựa vào nội lực nhưng dân còn nghèo, tích
lũy ít. Vì vậy, không thể có nhiều vốn để làm trong thời gian ngắn. Cả nước phấn đấu đến

2020 đạt 50% số xã nông thôn mới rất là khó khăn.
Không có quy hoạch, đề án rõ ràng, nên khi tiến hành xây dựng thì đầu tư ẩu thả,
miễn cưỡng, lúng túng. Hiện nay, nhiều xã được chọn để xây dựng nông thôn mới sau khi
nhận vốn hỗ trợ từ ngân sách và nguồn huy động của bà con đều gặp khó khăn trước câu
hỏi chung là nên đầu tư vào đâu? Đầu tư như thế nào để có hiệu quả?
Vì vậy, trước khi tiến hành xây dựng nông thôn mới cần phải vạch định chính
sách, dựa vào 19 tiêu chí, đề án, phương án, mục tiêu đầu tư ... Hay nói cách khác cần
phải có quy hoạch, một trong những công cụ hết sức quan trọng không thể thiếu đó là
hệ thống bản đồ phục vụ công tác quy hoạch. Vì bản thân hệ thống bản đồ quy hoạch
đóng góp vai trò to lớn như:
Thể hiện đầy đủ chi tiết tùy theo yêu cầu người sử dụng. Ví dụ như: Vị trí địa lí,
đặc tính tự nhiên của xã, tình hình sử dụng đất hiện tại cân đối chưa? Hiện trạng cơ sở hạ
tầng đã có những gì, cần cải tạo và phát triển mới những công trình nào, phân bố trải đều
hay chưa? Phân bố dân cư theo với tập quán sinh hoạt, tập quán sản xuất, theo điều kiện
tự nhiên như thế nào?; mạng lưới giao thông về tải trọng, mật độ như thế nào thì đủ để
phục vụ cho người dân qua lại, vận chuyển hàng hóa thuận tiện hay chưa, cần phải nâng
cấp và cải tạo như thế nào?...
Khi quy hoạch thì bản đồ quy hoạch là công cụ trực quan, chính xác, đầy đủ, linh
động… nhất về phân bổ quỷ đất; bố trí công trình trạm, trường, đường, điện; cải tạo mở
mới khu đân cư, hoặc các tuyến đường giao thông,…. Tóm lại bản đồ quy hoạch thể hiện
các dự án quy hoạch một cách khoa học nhất. Đặc biệt là bản đồ quy hoạch bằng số vì nó
mang những ưu điểm rất lớn: Như chỉnh sửa, thẩm mỹ, cập nhập, tính toán, chuẩn hóa,
bảo mật, chia sẽ, đa dạng, tính mở về tạo pattern, cell, lưu trữ gọn nhẹ, lâu bền,…
I.2. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
Trang 14
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

1. Vị trí địa lý.
Xã Tân Phước là một xã thuộc vùng Đồng Tháp Mười, nằm ở phía Nam của huyện
Tân Hồng, Diện tích tự nhiên là 4183,54 ha, dân số trung bình năm 2004 là 11143 người,
mật độ dân số 266,35 người/ km2.
Phía Bắc giáp xã Tân Thành B,
huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
Phía Bắc giáp xã Tân Thành A,
huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp.
Phía Nam giáp huyện Tam Nông,
tỉnh Đồng Tháp.
Phía Đông giáp huyện Tân Hưng,
tỉnh Long An.

Hình 1.3: Sơ đồ vị trí Xã Tân Phước – huyện Tân Hồng – tỉnh Đồng Tháp.
2. Địa hình, địa mạo.
Theo tài liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1/5000 đo vẽ năm 1998; thì địa hình xã Tân
Phước tương đối bằng phẳng, dốc dần về hướng Đông, cao độ trung bình từ 1,2 m đến 2,0
m. Địa hình trong xã được chia cắt bởi các hệ thống kênh rạch, do đó thuận lợi cho việc
tưới tiêu, song lại hạn chế việc đi lại, xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ giới hoá nông nghiệp.
3. Khí hậu.
Nhiệt độ trung bình của năm trong khu vực xã 27,30C, tháng 5 nhiệt độ bình quân
cao nhất là 35,60C, tháng 1 nhiệt độ bình quân thấp nhất là 18,60C, biên độ nhiệt giao
động trong một ngày tương đối lớn. Độ ẩm cao nhất trong năm là 100% thấp nhất là 41%,
trung bình là 82%. Lượng bốc hơi đo bằng ống Piche, mùa khô lượng bốc hơi cao nhất
trung bình (tháng 3) là 2580 mm/tháng, mùa mưa lượng bốc hơi nhỏ hơn (tháng 10) trung

bình 361 mm/tháng; bình quân là 1165 mm/ năm. Do đó rất thuận lợi cho việc thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất và nâng cao chất lượng nông sản ngành nông nghiệp.
Xã Tân Phước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu được chia làm hai mùa
rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa kéo dài 7 tháng từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm
90% lượng mưa cả năm.Mùa khô kéo dài 5 tháng từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau lượng
mưa chỉ chiếm 10% lượng mưa cả năm, trong những tháng này các cây trồng thiếu nước
nghiêm trọng.
4. Địa chất công trình, địa chất thủy văn.
Việc khai thác phải ở độ sâu từ 180-300 m chất lượng nước mới đảm bảo phục vụ
cho sinh hoạt. Chế độ thuỷ triều gây ảnh hưởng trực tiếp đến mực nước sông, rạch, lũ rút
chậm, kéo dài thời gian ngập ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Chế độ nước
từ thượng nguồn đổ về từ thượng nguồn sông Mê Công . Lượng mưa hàng năm bình quân
là 1449 mm. Thủy văn trong xã gồm 8 tuyến, trong đó tuyến dài nhất là kênh Hồng Ngự –
Trang 15
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

Vĩnh Hưng dài 9440 m, rộng trung bình 70 m, được phân bố đều khắp trong toàn xã thuận
tiện giao lưu buôn bán, trao đổi hàng hoá.
5. Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên nước:
Nguồn nước mặt: Nguồn nước ngọt trên địa bàn của xã rất dồi dào và phong phú,
được cung cấp trực tiếp bởi kênh Hồng Ngự – Vĩnh Hưng với chiều dài 9440 m, ngoài ra
còn các hệ thống kênh rạch tự nhiên thông nhau phân bố đều trên toàn địa bàn xã. Nguồn

nước ngầm: Nhiều độ sâu khác nhau có tầng bị nhiễm phèn hoặc mặn ngay lúc mới hình
thành; Phải khai thác ở độ sâu từ 180-300 m chất lượng nước mới đảm bảo
 Tài nguyên nhân văn: Dân cư sinh sống chủ yếu tập trung theo hành lang ven
kênh rạch và các trục lộ giao thông (truyền thống người Việt sống trên miền sông nước
Nam Bộ). Dân số: 12926 người.
 Cảnh quan: Có sông rạch đẹp, ấn tượng, có đặc thù của vùng sông nước.
I.2.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội.
1. Kinh tế.
a. Sản xuất nông nghiệp.
Trồng trọt phát triển theo hướng đi vào thâm canh tăng vụ, diện tích sản xuất vụ 3.
Diện tích xuống giống 5 năm qua là 30.417ha/29.500ha, hoa màu là 260/100ha. Sản lượng
lương thực đạt trên 185.435 tấn; Trồng trên 130.000 cây phân tán ở các tuyến kênh và
cụm tuyến dân cư nhằm phòng chống lụt bảo.
 Chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản
Đàn bò hiện có 955/1.350con đạt 70,74% so kế hoạch; đàn dê 371/400 con, đạt
82,07%; đàn heo 13.905/15.000 con đạt 92,07%; đàn gia cầm 218.728/200.000 con đạt
109%.Nuôi tôm càng xanh: có 18 hộ nuôi diện tích là 35,7/200ha, chiếm tỷ lệ 17,85% sản
lượng thu hoạch 13,5/160 tấn.
 Phát triển nông thôn – thủy lợi nội đồng.
Trong nhiệm kỳ được sự hổ trợ của trên láng nhựa đường nội bộ Giồng Găng,
đường kênh Cô Đông, đường đal Tân phước - Tân Thành A, đường Kênh Củ; cụm dân cư
đường vào cầu Tân Phước, cầu Tân Phước – Tân Thành A, cầu Tân Phước – Tân Hưng ;
Sữa chữa và bắt mới các cầu nông thôn. Toàn xã hiện có 18 trạm bơm điện, diện tích phục
vụ bơm tưới 1.545/2.700ha đạt 57,22%, trong đó nhân dân tự bơm là 400ha. Thực hiện tốt
công tác tu sữa các tuyến đê bao hàng năm.
b. Phát triển tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Trong địa bàn xã có 02 chợ Giồng Găng và Tân Phước, có 225 cơ sở SXKD, có 05
doanh nghiệp tư nhân, 14 đại lý hoạt . Có 2.770/2.778 hộ sử dụng điện thấp sáng chiếm tỷ
lệ 99,71 % vượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra (có 99% hộ sử dụng điện.
c. Kinh tế hợp tác.


Trang 16
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

Kinh tế trang trại 8/10 trang trại, các mô hình như : chăn nuôi, sản xuất lúa, ương
cá giống …; Toàn xã hiện có 02 HTX và 18 THT hoạt động có hiệu quả, trong nhiệm kỳ
thành lập mới 8 trang trại.
d. Tổng thu ngân sách. Từ đầu nhiệm kỳ 2005 đến nay đạt 8.240.000.000đ .
e. Chương trình cơ giớ hóa nông nghiệp:
Toàn xã hiện có 11 máy gặt đập liên hợp, 12 máy gặt xếp dãy, 12 lò xấy, 1 tổ nông
vụ có 30 thành viên, có 18 trạm bơm điện, diện tích phục vụ bơm tưới 1.545/2.700 ha đạt
tỷ lệ 57,22%, trong đó nhân dân tự bơm là 400 ha.
f. Lâm nghiệp
Trên địa bàn xã đất lâm nghiệp không có, nhưng diện tích cây xanh vẫn đủ độ che
phủ để bảo vệ môi trường sinh thái giữ nguồn nước ngọt và bảo vệ đất không bị xói mòn.
g. Mô hình sản xuất Nông nghiệp
Sản xuất lúa chất lượng cao, trồng lúa kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, trồng cỏ nuôi
bò, mô hình sản xuất doanh thu 50 triệu/ha/năm, có lợi nhuận 30 triệu/ha/năm, diện tích
1.800 ha; xây dựng mới từ 1-2 mô sản xuất có hiệu quả để nhân rộng. Trong năm 2010
diện tích sản xuất 790 ha, trong đó sản xuất giống là 100ha, luân canh hoa màu 50ha, kinh
tế trang trại 30ha, mô hình nuôi trồng thuỹ sản 50ha, sản xuất 3 vụ là 560 ha.
h. Thương mại – Dịch vụ:
Toàn xã hiện có 114/87 cơ sở dịch vụ mua bán, tăng 27 cơ sở so nhiệm kỳ, có 05

doanh nghiệp tư nhân và 14 đại lý, hoạt động chủ yếu ở các lĩnh vực vật liệu xây dựng,
vật tư nông nghiệp, phát triển các dịch vụ cơ khí. Mua bán ở 2 chợ diển ra bình thường.
Nhìn chung tình hình mua bn hng năm tuy mức giá thị trường có nhiều biến động
tăng về gi cã một số mặt hàng như : vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, thực phẩm,
lúa, gạo nhưng diễn biến thị trường vẩn ổn định, sức mua bán của người dân tăng cao.
Các chương trình Hội thảo khách hàng được các đơn vị doanh nghiệp công ty quan tâm
thực hiện thường xuyên trên địa bàn xã;
2. Xã hội
a. Giáo dục – đào tạo.
Hàng năm huy động học sinh vào các cấp học hàng năm đạt từ 98% trở lên, Tỷ lệ
học sinh tốt nghiệp THCS đều đạt 100%.. Hoàn thành công tác phổ cập THCS vào năm
2007, đạt chỉ tiêu nhiệm kỳ đề ra.
b. Về y tế.
Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân được duy trì, thực hiện tốt các chương trình
y tế quốc gia. Trong địa bàn xã có 1 trạm y tế và 01 phòng khám quân dân y nên công tác
chăm sóc sức khoẻ nhân dân được tốt, 2 trung tâm đều có bác sĩ khám chữa bệnh.
c. Văn hoá thông tin thể dục thể thao.
Toàn xã hiện có 2 CLB hát với nhau, 2 CLB dưỡng sinh, 01 đội bóng đá, 01 đội
bóng chuyền và 01 CLB phòng chống bạo lực gia đình có hiệu quả. Số hộ tham gia luyện
Trang 17
 


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Nguyễn Thị Thảo

 

tập thể dục thể thao thường xuyên chiếm tỷ lệ 20% dân số đạt chỉ tiêu nhiệm kỳ đề ra.

Hàng năm tỷ lệ xét đạt gia đình văn hoá từ 92% trở lên; toàn xã hiện có 77 tổ văn hoá;
d. Công tác ĐƠĐN - Xoá đối giảm nghèo - Giải quyết việc làm.
Tổng số hộ vay vốn các nguồn là 1.204 hộ, tổng dư nợ là 6.995.380.000đ; Vốn vay
XĐGN là 748 hộ số tiền 3.708.000.000đ.
I.2.3. Hiện trạng sử dụng đất.
Với diện tích 4186.45 ha, đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất 3343.6847 ha
chiếm tỷ lệ 79.87 %,trong đó chủ yếu là đất trồng lúa nước 3270.6492ha. Đất phi nông
nghiệp chiếm 20.13 % với diện tích 842.7653 ha .
Bảng I.1 : Hiện trạng sử dụng đất.
STT

Chỉ tiêu



TỔNG DIỆN TÍCH

Tỷ lệ
(%)

4186.45

100,00

1

Đất nông nghiệp

NNP


3343.6847

79.87

1.1

Đất lúa nước

DLN

3270.6492

78.12

1.4

Đất trồng cây lâu năm

CLN

32.6752

0.78

1.8

Đất nuôi trồng thuỷ sản

NTS


40.0779

0.96

2

Đất phi nông nghiệp

PNN

842.7653

20.13

2.1

Đất ở nông thôn

ONT

192.9212

4.61

2.2

Đất xây dựng trụ sở cơ
quan, công trình sự nghiệp

CTS


1.0315

2.3

Đất quốc phòng

CQP

289.3748

2.4

Đất xử lý, chôn lấp chất
thải nguy hại

DRA

1.6211

2.5

Đất cơ sở sản xuất kinh
doanh

SKC

0.6287

2.6


Đất mục đích công cộng

CCC

135.5392

2.7

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

NTD

1.1577

2.8

Đất có mặt nước chuyên
dùng

SMN

20.4780

0.49

2.9

Đất sông suối


SON

201.6342

4.82

- Đánh giá về hiện trạng sử dụng đất:
Trang 18
 

Diện tích
(ha)

6.91

3.24


×