Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tìm hiểu về truyền hình di động ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.3 KB, 21 trang )

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN HỌP NHÓM
Hà Nội, ngày 1 tháng 4 năm 2018
Kính gửi: Cô thầy dạy học phần thương mại di động
Hôm nay ngày 1/4/2018 nhóm 8 thảo luận
1. Địa điểm họp: sân thư viện
2. Nội dung họp: nhóm trưởng phân công công việc cho các thành viên trong nhóm
tìm tài liệu về đề tài, sau đó đưa ra thời gian nộp bài trước ngày 17/4/2018.
3. Thành phần tham gia
 Nguyễn Thị Ninh
 Nguyễn Thị Thùy Ninh
 Đào Thị Oanh (nhóm trưởng)
 Đặng Thị Thanh
 Bùi Thị Hồng Thơm
4. Nội dung phân công
- Đặng Thị Thanh: nội dung
- Nguyễn Thị Ninh: nội dung
- Nguyễn Thị Thùy Ninh: nội dung
- Bùi Thị Hồng Thơm: thuyết trình
- Đào Thị Oanh: nội dung+ word

Các thành viên trong nhóm tích cực đóng góp ý kiến, buổi họp kéo dài từ 14h-16h
Nhóm trưởng


BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐIỂM CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM
STT Họ và tên


viên



sinh Điểm sinh Điểm
Kí tên
viên đánh nhóm đánh
giá
giá
16D140

1

Nguyễn Thị Ninh

2

Nguyễn Thị Thùy Ninh 16D140

3

Đào Thị Oanh

4
5

Trần Văn Tâm
Đặng Thị Thanh

16D14017
3
16D140
16D140


6

Bùi Thị Hồng Thơm

16D140

LỜI MỞ ĐẦU


Công nghệ truyền hình di động (Mobile TV) gần đây đã và đang được thử nghiệm và
triển khai thành công ở nhiều Quốc gia trên thế giới. Mobile TV là công nghệ vô tuyến
được thiết kế để có thể truyền tải được tín hiệu truyền hình trong môi trường vô tuyến di
động có băng thông hạn chế và thường xuyên chịu ảnh hưởng của fading, nhiễu và tạp
âm, trong khi phải đáp ứng được khả năng hiển thị tín hiệu tốt trên máy đầu cuối cầm tay
di động có kích thước màn hình nhỏ, công suất pin tiêu thụ bị hạn chế. Các công nghệ
truyền tải tín hiệu Mobile TV bao gồm: Mobile TV truyền tải qua mạng di động 3G,
Mobile TV phát qua mạng quảng bá số mặt đất cho các máy cầm tay (DVB-H), Mobile
TV phát qua mạng quảng bá đa phương tiện số (DMB), Mobile TV phát qua mạng M
ediaFLO, Mobile TV phát qua mạng quảng bá số các dịch vụ tích hợp-mặt đất (ISDB-T),
M obile TV phát qua mạng quảng bá âm thanh số trên nền IP (DAB-IP) và Mobile TV
phát qua các mạng WiFi, WiMAX . Trong đó, các công nghệ Mobile TV truyền tải qua
mạng 3G, DVB-H, DMB, và MediaFLO đã được nghiên cứu, tiêu chuẩn hoá và sử dụng
phổ biến. Ở Việt Nam, công nghệ 3G đang được thử nghiệm, triển khai ở nhiều nhà cung
cấp dịch vụ như Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Tổng Công ty Viễn
thông Quân đội (Viettel)…, Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện (VTC) đã tiến
hành thử nghiệm công nghệ DVB-H những năm trước đây, trung tâm dịch vụ công nghệ
truyền hình và đài truyền hình Việt Nam đã tiến hành thử nghiệm công nghệ DM B vào
năm 2008. Sự phát triển của các công nghệ Mobile TV thực sự đem lại những sự thay đổi
lớn trong lĩnh vực truyền thông đa phương tiện số, khi mà người sử dụng có thể xem tín

hiệu truyền hình ở bất kỳ địa điểm nào được phủ sóng truyền hình di động chỉ với một
máy di động cầm tay có kích thước nhỏ. Với mong muốn nghiên cứu các công nghệ
truyền hình di động cơ bản và qua đó có cơ sở so sánh, đánh giá từng công nghệ từ đó có
những đề xuất hướng lựa chọn công nghệ phù hợp tình hình phát triển ở nước ta.

Chương 1: Tổng quan về truyền hình di động


Tiền đề của truyền hình di động là do thành công của việc tải video và thực hiện các cuộc
gọi video call. Do sự phát triển mạnh mẽ của các mạng di động kéo theo diện phủ sóng
bao khủ khắp mọi nơi, tốc độ truyền dữ liệu ngày càng được nâng cao với các mạng thế
hệ mới như 3G, 4G. Như cầu xem TV và cập nhật thông tin ở mọi lúc mọi nơi của con
người.
1. Khái niệm về truyền hình di động
Truyền hình di động (Mobile TV) là công nghệ mã hoá và truyền dẫn các chương trình
truyền hình hoặc video để có thể thu được trên các thiết bị thu di động như bộ thu truyền
hình di động, điện thoại di động, các thiết bị hỗ trợ số cầm tay (PDA), các thiết bị đa
phương tiện vô tuyến,… có khả năng thu tín hiệu truyền hình di động. Với truyền hình di
động người xem có thể xem một số lượng lớn các chương trình truyền hình trong khi di
chuyển.
Các chương trình truyền hình có thể được truyền tải dòng (streaming) hoặc qua sóng
UHF, VHF tới máy di động để xem ở tốc độ giống như khi được phát hoặc các chương
trình có thể được xem với một độ trễ thời gian nhất định hoặc có thể được ghi lại toàn bộ.
Truyền hình di động không chỉ cho phép phát thông tin một chiều truyền thống như
truyền hình di động mặt đất, vệ tinh, vô tuyến băng rộng mà còn cho phép truyền tín hiệu
truyền hình tương tác nhờ sử dụng các kênh phản hồi cung cấp bởi truyền hình di động
dựa trên mạng di động. Các chương trình có thể được phát ở chế độ quảng bá (chế độ
broadcast) trong một vùng phủ hoặc phát tới một người sử dụng theo yêu cầu (chế độ
unicast) hoặc có thể phát tới một nhóm người sử dụng (chế độ multicast). Kiểu phát
quảng bá có thể sử dụng phương thức phát sóng vô tuyến trên mặt đất như truyền hình số

và tương tự để phát đến các gia đình hoặc chúng có thể được phát trực tiếp qua các vệ
tinh đến các máy di động, đồng thời các nội dung đó cũng có thể phát thông qua
Internet/Web. Kiểu phát cho nhóm người sử dụng riêng hoặc một người sử dụng thường
có trong hệ thống cung cấp dịch vụ điện thoại trên nền tảng công nghệ 3G và 3G+. Dịch
vụ MobileTV cho phép khách hàng xem truyền hình trực tiếp (LiveTV) hoặc xem lại các


chương trình truyền hình Quốc tế và trong nước; xem video theo yêu cầu (VOD); các clip
ca nhạc, clip hài, karaoke giải trí,…
2. Mô hình chung hệ thống truyền hình di động :
Các chương trình truyền hình được thu ở các head end, ví dụ qua vệ tinh, và được mã hóa
nguồn (khuôn dạng chuẩn hình ảnh H.264, MPEG-4 part2, H.263, chuẩn âm thanh ACC,
AMR…). Nguồn hình ảnh sau đó được mã hóa kênh (mã xoắn, mã turbo..), ghép xen
kênh với các chương trình khác rồi đưa đến bộ điều chế (OFDM với chuẩn mã hóa
QPSK, 16QAM..) rồi được khuyếch đại công suất và đưa tới anten phát thông qua mạng
vô tuyến (DVB-H, T- DMB, S-DMB…) hoặc ghép vào các kênh truyền số liệu thông qua
mạng vô tuyến băng rộng (mạng di động 3G, WiMax, UWB…) . Ở đầu máy thu, máy
cầm tay di động thu được các tín hiệu truyền hình sẽ thực hiện các chức năng ngược lại
với phần phát bao gồm: giải điều chế, giải ghép xen, giải mã kênh và giải mã nguồn để có
thể xem được nội dung các kênh truyền hình trên thiết bị hiển thị di động.
Bảng 1 Số liệu thống kê về các mạng truyền hình di động trên thế giới
Nước

Tổng

Thuê bao Thời điểm Công

Nhà

thuê bao


truyền
hình

Nhật Bản 105m

động
1,8m

45m

Quốc

cung

triển khai

nghệ

cấp dịch vụ

cấp thiết bị

05/04/200

ISDB-T

Tự do

NEC,NTT,


di

8
Hàn

cung Hãng

Sharp,Sony,

S-DMB

05/05/200

S-DMB

DoCoMo
SKT, KTF, LG,Samsung,

1,85m

8

T-DMB

LGF

Motorola

08/07/200


CMB

Tự do

INOFIDEN,

8

MBMS

T-DMB
Trung
Quốc

616m

15,4m
1,2m

Huawei,
Telepath,


Technologies,
Lenovo,
Italy

92m


Phần Lan 6,6m
Áo

10m

1,2m

06/06/200

DVB-H

ZTE,Ktouch
H3G, TIM Quantum,

8



Samsung,

5k

06/12/200

DVB-H

Vodafone
Mobile TV

Nokia

Nokia

13k

8
08/05/200

DVB-H

MobileKo

Nokia, ZTE

8

m
Austria,H3,

Thụy

8,2m

5k

08/05/200

DVB-H

Orange
Swisscom


điển
Hà Lan

20m

10k

8
08/08/200

DVB-H

KBN

8

Nokia,
Samsung, LG
Nokia,
Samsung, LG

Qua các số liệu trên thống kê cho thấy, một số nước xây dựng mô hình nhà cung cấp dịch
vụ điện thoại di động cũng là nhà cung cấp cấp các dịch vụ truyền hình di động bởi các
hãng này tận dụng được thế mạnh trong việc sử dụng cơ sở hạ tầng mạng giúp vùng phủ
sóng truyền hình vươn khắp cả nước, điển hình như Hàn Quốc và Italia với công nghệ
truyền hình số quảng bá mặt đất T-DMB và DVB-H. Bên cạnh đó, sau hơn 3 năm triển
khai kể từ khi hệ thống cung cấp dịch vụ quảng bá đầu tiên của PCCW mobile được xây
dựng vào tháng 5/2006, số thuê bao truyền hình di dộng dựa trên mạng tế bào trên toàn
thế giới đạt mức 40 triệu thuê bao (1% số thuê bao di động trên toàn thế giới) với doanh

thu 3 tỷ USD vào năm 2008 và dự đoán đạt 140 triệu thuê bao với doanh thu khoảng 12
tỷ USD vào năm 2011(số liệu dự đoán của các đơn vị nghiên cứu thị trường của Inform,
Gartner, Jupiter,…).
3. Hệ thống mạng cung cấp dịch vụ MobileTV
3.1. Các thành phần cơ bản của hệ thống MobileTV


 Mạng truy nhập: Mạng truy nhập sẽ tận dụng phần hạ tầng mạng truy
nhập GSM, CDMA, 3G có sẵn và đang được phát triển của Vinaphone,
Mobiphone...
 Video Headend: Yêu cầu phải có thiết bị đầu cuối cho việc phát nội dung quảng
bá. Thiết bị đầu cuối này có khả năng mã hoá một chuỗi các hình ảnh theo thời
gian thực bằng kỹ thuật nén dùng MPEG-4 Part 10 hoặc H.264 phù hợp với các
đặc thù sẵn có của thiết bị đầu cuối di động. Hình ảnh mã hoá có thể lấy từ vệ tinh,
truyền hình cáp, hệ thống truyền hình mặt đất, máy chủ video, tape playout, v.v...
Sau khi mã hoá, các chuỗi (định dạng ASI, SPTS) truyền Video, Audio sẽ được
đóng gói bằng cách sử dụng IP Streamer. Sau đó IP Streamer sẽ truyền những
chuỗi gói IP bằng cách sử dụng giao thức UDP/IP. Đầu vào của hệ thống Video
Headend sẽ là các chương trình truyền hình quảng bá của VTV, các kênh truyền
hình mua bản quyền thu từ vệ tinh, các kênh truyền hình cáp, các phim từ các
nguồn khác như tự sản xuất, từ các thiết bị VCD/DVD player, v.v.
 Hệ thống Middleware: Đây là một giao diện của hệ thống cung cấp dịch vụ
MobileTV với người sử dụng. Middleware xác định danh tính cho người dùng.
Hiển thị một danh sách các dịch vụ mà thuê bao đó có thể sử dụng và trợ giúp lựa
chọn dịch vụ này sau khi đã xác thực danh tính của người dùng. Middleware lưu
lại một profile cho tất cả các dịch vụ. Middleware đảm bảo các hoạt động bên
trong của dịch vụ truyền hình một cách hoàn hảo. Middleware sẽ không giới hạn
bất kỳ hoạt động riêng rẽ nào trong hệ thống, nhưng sẽ giao tiếp trực tiếp với
mỗi thành phần được hệ thống hỗ trợ. Middleware hỗ trợ API cho phép mở
rộng các chức năng mới và truyền dữ liệu giữa các hệ thống.

 Phân hệ quản lý bản quyền số (Digital Rights Management - DRM): DRM được
dùng để bảo mật nội dung các khóa giải mã của các thuê bao. Những nội dung
được tải trên những máy chủ nội dung sẽ được mã hóa trước bằng hệ thống DRM
và nó cũng cũng chỉ mã hóa nội dung broadcast để bảo mật sự phân bố đến thiết bị
đầu cuối di động. Hệ thống có khả năng hỗ trợ chức năng mã hoá trong các
Headend tương ứng và cung cấp khoá mật mã cho các Headend này. Hệ thống
DRM chứa khoá cho phần nội dung của một cơ sở dữ liệu khoá đồng thời bí mật


phân phối cơ sở dữ liệu này tới thiết bị đầu cuối di động. Hệ thống DRM cũng sẽ
hỗ trợ thêm vào phần nội dung các chức năng thủ thuật trong khi xem
(tua nhanh, tua lại, v.v...). Hệ thống DRM sẽ dựa trên các khái niệm của hệ thống
cơ sở hạ tầng khoá công cộng (Public Key Infrastructure, PKI). PKI dùng các thẻ
kỹ thuật số X.509 để xác nhận mỗi thành tố trong hệ thống DRM đồng thời để mã
hoá an toàn dữ liệu có dùng các khoá chung/riêng.
 Thiết bị đầu cuối: Thiết bị đầu cuối là các dòng máy điện thoại di động đang hoạt
động trên thị trường như Nokia, Samsung, Sony Ericssion, HT mobile,... của
khách hàng. Thiết bị di động hỗ trợ các trình chơi nhạc, video, nó có thể giải mã
những chuỗi dữ liệu và hình ảnh được đưa vào di dộng bằng công nghệ IP như
HTTP, RTSP, RTP, UDP,... với các chuẩn H.263, H.264 và 1 phần mềm client bổ
trợ thêm cho việc tương tác với các hệ thống bảo mật DRM và các giao diện tương
tác với hệ thống.
3.2. Lựa chọn giải pháp kỹ thuật
 Giải pháp kỹ thuật cho mạng truy nhập: Phần mạng truy nhập của hệ thống cung
cấp dịch vụ MobileTV trong dự án này sẽ không đầu tư mới mà tận dụng hạ tầng
mạng GSMs, CDMA, 3G có sẵn tại của các nhà cung cấp mạng di động
Vinaphone và Mobiphone.
 Giải pháp kỹ thuật cho hệ thống Middleware: vai trò cốt lõi nhất của Middleware
là đảm bảo thao tác giữa các phần của một chu trình dịch vụ truyền hình hoàn
chỉnh. Trong môi trường video, chính Middleware cho phép đại diện dịch vụ

khách hàng cung cấp cho thuê bao của họ các gói xem phimtheo yêu cầu và truyền
hình. Middleware sẽ không bị hạn chế bởi bất cứ một hoạt động độc lập nào trong
hệ thống nhưng lại có khả năng liên hệ trực tiếp với từng thành tố để cung cấp
các giải pháp. Phần mềm Middleware sẽ cung cấp các giao diện chương trình, cho
phép kết nối với cơ sở hạ tầng sẵn có của nhà cung cấp cũng như hệ thống thanh
toán/tính cước.
 Hệ thống quản lý quyền sử dụng: Việc xem và sao chép bất hợp pháp bất kỳ một
nội dung nào có thể đặt ra vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ IPR và vấn đề bảo mật.
Để đảm bảo việc truyền tải nội dung tới đúng người dùng và đảm bảo độ an toàn


của các nội dung số hóa qua mạng, một phân hệ số tích hợp để quản lý quyền sử
dụng (DRM) được cung cấp nhằm bảo vệ hệ thống trước các kẻ đột nhập và những
người dùng bất hợp pháp muốn đánh cắp nội dung video số. Để có thể xem được
một nội dung xác định, người dùng phải được chứng thực từ phân hệ DRM. Hệ
thống DRM phải cho phép việc giao tiếp 2 chiều trong mạng IP để tăng tính an
ninh, đồng thời phải có khả năng mã hóa 25 kênh quảng bá hoặc nhiều hơn dùng
các thuật toán mã hóa công nghiệp. Hệ thống DRM sẽ bao gồm các máy chủ thực
hiện các chức năng điều khiển, tạo và duy trì các khóa chứng thực PKI, thực thi và
ghi lại các giao dịch, chịu trách nhiệm về nội dung được mã hóa khi phân phát các
nội dung đó, cung cấp giao diện an toàn giữa thiết bị khách hàng và các thiết bị
khác của máy chủ DRM, quản lý các chìa khóa và cơ sở dữ liệu chứng thực cho
khách hàng, Máy chủ mã hóa theo thời gian thực DRM cho các nội dung quảng
bá, v.v... Hệ thống DRM phải hỗ trợ cả truyền thông đa điểm MobileTV và VoD
một cách nhất quán. Điều này được tạo ra từ các máy chủ mã hóa đã đề cập, bao
gồm máy chủ chuyên cho mã hóa theo thời gian thực và mã hóa gián tuyến. Các
nội dung video được mã hóa trước khi đưa vào hệ thống VoD. Nội dung được mã
hóa trong hệ thống DRM phải có khả năng hỗ trợ các tính năng như: tua, tạm
dừng, phát tiếp, v.v..,
4. Các công nghệ truyền hình di động

Ngày nay có nhiều công nghệ khác nhau được sử dụng để cung cấp các dịch vụ truyền
hình di động. Điều này có được là do rất nhiều nhóm nhà cung cấp dịch vụ khác nhau
như các nhà khai thác dịch vụ thông tin di động, các nhà khai thác phát thanh và truyền
hình truyền thống và các nhà khai thác vô tuyến băng rộng đang tìm kiếm phương thức
để phân phối dịch vụ truyền hình di động như là các dịch vụ đa phương tiện.
Các nhà khai thác di động có mạng bao phủ diện rộng hầu khắp trên thế giới có điều kiện
thuận lợi phát triển cung cấp các dịch vụ truyền hình di động. Trong khi đó các nhà khai
thác dịch vụ phát thanh và truyền hình truyền thống cũng mở rộng, phát triển các mạng
truyền hình quảng bá mặt đất để cung cấp các dịch vụ truyền hình di động. Chính vì điều


này một số lượng lớn công nghê truyền hình di động được cung cấp trên các mạng quảng
bá mặt đất như DVB - H, T-DMB hay ISDB - T. Tất nhiên cũng có một số nhà khai thác
lựa chọn xây dựng sử dụng công nghệ vệ tinh hoàn toàn mới để triển khai dịch vụ truyền
hình di động như S-DMB, DVB-S. Các nhà khai thác băng rộng cũng không ngừng gia
tăng cung cấp các dịch vụ dựa trên nền IPTV và có các mạng, công nghệ phân phối dịch
vụ Internet băng rộng kết hợp đồng thời với dịch vụ truyền hình di động. Các nhà cung
cấp dịch vụ điện thoại băng rộng cũng phát triển công nghệ gửi streaming media cho
phép cung cấp dịch vụ truyền hình di động trên hệ thống cơ sở hạ tầng của họ đến điện
thoại di động.Theo thống kê gần đây nhất hiện nay trên toàn thế giới đã có hơn 120 nhà
khai thác khai trương dịch vụ truyền hình di động, trong số đó có tới 90% dựa trên các
mạng thông tin di động.
Do vậy có nhiều công nghệ truyền hình di động khác nhau, tuy nhiên có thể phân chia
các công nghệ cung cấp dịch vụ truyền hình di động theo 3 hướng chính đó là:
- Công nghệ truyền hình di động dựa trên công nghệ tế bào, chủ yếu dựa trên nền mạng
3G (CMB,MBMS, BCMCS) trong đó nội dung được truyền qua kênh truyền dữ liệu của
mạng di động.
- Công nghệ truyền hình di động dựa trên các mạng quảng bá vệ tinh hoặc mặt đất (DVBH, T-DMB, DVB-S…) trong đó nội dung được truyền trên kênh vô tuyến phát riêng.
- Công nghệ truyền hình di động dựa trên mạng băng rộng không dây (UWB, Wimax,
WiBro…) trong đó nội dung được tuyền thông qua mạng Internet băng rộng không dây.


Nền tảng mạng 3G

Unicast

Multicast &
Broadcast

Truyền dẫn vệ
tinh

Broadcast

Truyền dẫn
mặt đất

Băng rộng

Broadcast

Unicast &
Multicast


3GPP

3GPP2

3GPP


3GPP2

3G-UMTS

CDMA2000

HSUPA

EV-DO 1x

HSDPA

EV-DO 1x

MBMS

BCMCS

S-DMB

DVB-H

WiMAX

ISDB-S

T-DMB

WiBro


DAB

ISDB-T

UWB

DAB-IP
MediaFLO

Các nhà khai thác di
động

Các nhà quảng


Các nhà khai
thác băng rộng

Hình 2. Phân loại các công nghệ truyền hình di động
Qua các phân loại thống kê, ta thấy hiện nay có hai phương pháp chính để phát tín hiệu
truyền hình di động. Phương pháp thứ nhất là phát qua mạng tế bào với tương tác 2 chiều
và phương pháp thứ hai là phát qua mạng quảng bá dành riêng, 1 chiều hoặc 2 chiều phụ
thuộc vào loại hình dịch vụ mà nhà cung cấp phát triển. Mỗi phương pháp có các ưu
nhược điểm riêng:
-

Phát tín hiệu truyền hình qua mạng tế bào có ưu điểm là sử dụng được cơ sở hạ
tầng mạng đã được thiết lập, do đó sẽ giảm chi phí triển khai. Đồng thời, nhà khai
thác đã có sẵn thị trường truy nhập tới các thuê bao hiện tại, các thuê bao này chỉ
cần đăng ký dịch vụ truyền hình di động mà họ muốn sử dụng. Bên cạnh đó, với

khả năng tương tác 2 chiều trực tiếp thông qua mạng di động, các thuê bao có thể
lựa chọn được các nội dung, tương tác trực tiếp so với không có tương tác trực tiếp
hoặc sử dụng kênh tương tác ngược là kênh truyền dữ liệu thông qua mạng di
động như các mạng dịch vụ truyền hình di động kênh phát riêng như DVB-H
(DVB-T2), T-DMB, ISDB-T… Nhược điểm chính khi phát tín hiệu truyền hình
qua các mạng tế bào 3G hoặc 3G+ là vấn đề băng thông hạn chế, điều này có thể


làm giảm chất lượng các dịch vụ thoại truyền thống. Tốc độ dữ liệu cao của truyền
hình di động có thể làm giảm khả năng cung cấp của mạng tế bào. Hơn nữa để thu
được tín hiệu truyền hình di động máy đầu cuối cũng cần phải xem xét (các vấn đề
như kích thước màn hình, cường độ tín hiệu thu, công suất pin và khả năng xử lý
là các vấn đề cần xem xét khi thiết kế máy thu). Nhiều nhà cung cấp dịch vụ 3G
đang cung cấp dịch vụ video theo yêu cầu và dòng truyền tải video. Các dịch vụ
này phát ở chế độ unicast với dung lượng truyền dẫn giới hạn và được xây dựng
trên nền các công nghệ sử dụng hệ thống tế bào như GSM, WCDMA hoặc
CDMA2000. Các công nghệ sử dụng để phát truyền hình bao gồm phát unicast
(CMB) và phát đồng thời broadcast, multicast hoặc unicast (MBMS). CMB dựa
trên công nghệ truyền file đa phương tiện đến thiết bị di động thông qua dịch vụ
truyền tải dòng đơn hướng thời gian thực. CMB dựa trên công nghệ truyền dịch vụ
chuyển mạch gói trên mạng di động PSS. CMB thường hoạt động trên luồng dữ
liệu với tốc độ 128kbit/s đến thiết bị điện thoại di động. MBMS dựa trên công
nghệ truyền file broadcast và multicast đa phương tiện. MBMS được thiết lập bởi
dự án hiệp hội 3GPP để phát các dịch vụ truyền hình di động qua mạng GSM và
mạng WCDMA. MBMS hoạt động với băng thông 5 MHz WCDMA, hỗ trợ 20
kênh dịch vụ truyền tải dòng quảng bá thời gian thực, song song, mỗi dịch vụ có
tốc độ 128 kbit/s, trên kênh vô tuyến có băng thông 5 MHz. Tạ Việt Nam, ngay
sau khi chính thức triển khai công nghệ 3G vào đầu năm 2009, các mạng di động
VinaPhone, MobiFone và Viettel đã cung cấp các dịch vụ đa phương tiện dành cho
người dùng trong đó có dịch vụ truyền hình di động. Dịch vụ truyền hình di động

cho phép các thuê bao di động có thể xem các kênh truyền hình trực tiếp (Live
TV) và các nội dung thông tin theo yêu cầu (ca nhạc chọn lọc, phim truyện đặc
-

sắc, video clip…) ngay trên màn hình máy điện thoại di động.
Các hệ thống truyền hình di động dành riêng được thiết kế để tối ưu hoá sự phân
phát tín hiệu truyền hình di động. Các hệ thống này có thể phát trên mặt đất
(DVB-H, DVB-T2 T-DMS, ISDB-T, DAB-IP, MediaFLO), phát qua vệ tinh (SDMB, ISDB-S, DAB) hoặc kết hợp cả mặt đất và vệ tinh. Những ưu điểm chính


của các hệ thống truyền hình di động dành riêng là nội dung truyền hình di động
được truyền dựa trên các kênh phát sóng dành riêng nên có thể được phát quảng bá
tới nhiều người sử dụng đồng thời, khả năng di chuyển của thuê bao với tốc độ
cao, chất lượng hình ảnh tốt, số lượng kênh phong phú hơn so với cung cấp trên
nền tảng mạng di động 3G. Dịch vụ truyền hình di động dựa trên kênh phát sóng
riêng cũng không chịu tác động của như nghẽn mạng của mạng tế bào. Nhược
điểm của các hệ thống này là yêu cầu đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng mạng và
các lựa chọn nội dung bởi người sử dụng bị hạn chế thông qua kênh tương tác
ngược là kênh truyền dữ liệu của các mạng di động.
Chương 2: dịch vụ truyền hình di động tại Việt Nam
1. Các dịch vụ được cung cấp
Hiện nay, các loại dịch vụ truyền hình di động đang được các nhà cung cấp như
Viettel, mobifone, vinaphone… như sau:
-

Xem truyền hình trực tiếp trên các kênh(Live TV)
Lịch phát sóng các chương trình truyền hình
Xem phin theo yêu cầu( video on demand)
Xem và nghe video ca nhạc theo yêu cầu(music on demand-MoD)
Gửi tặng các gói dịch vụ mobile TV cho người thân và bạn bè.

2. Thị trường dịch vụ Mobile TV tại Việt Nam

Thị trường thông tin di động Việt Nam trong thời gian qua đã có nhưng sợ phát triển vượt
bậc. tính đến nay, tổng số thuê bao hoạt động của các mạng đạt gần 80 triệu thuê bao.
Như vậy, mật độ điện thoại di động đã đạt tới 93 máy/100 dân. Với đà phát triển đó, thị
trường thông tin di động Việt Nam đang bão hòa về chiều rộng đó cũng là điểm thuận lợi
cho các dịch vụ phi thoại phát triển mạng mẽ. trong các năm tiếp theo, số lượng thuê bao
di động sẽ giảm mạnh và dần bão hòa nhưng số thuê bao VAS sẽ dần tăng trưởng mạng
mẽ đặc biệt là các dịch vụ trên nền công nghệ 3G.


Tại Việt Nam, công ty VTC ra mắt dịch vụ truyền hình di động theo chuẩn DVB-H
(DVB-T2) từ tháng 1/2007, vào thời điểm đó VTC kỳ vọng phát triển được ít nhất 80.000
thuê bao trong năm đầu tiên, song sau 8 tháng mới chỉ có 5.000 thuê bao. So với truyền
hình di động của mạng 3G là VinaPhone, MobiFone và Viettel, dịch vụ truyền hình di
động của VTC có cước “mềm” hơn nhiều bởi sử dụng kênh vô tuyến riêng so với sử dụng
kênh data của 3GUTMS. Tuy nhiên, các thiết bị điện thoại di động cần có hệ thống giải
mã DVB-H mà hiện nay tại Việt Nam chỉ có 3 dòng điện thoại của Nokia có khả năng
thực hiện là N77, N92 và N96 (chủng loại ít, giá cao) nên đã hạn chế sự phát triển của
mạng so với các nước trên thế giới như Hàn Quốc và Nhật Bản. Do vậy, sau hơn 2 năm
cung cấp dịch vụ truyền hình di động, ngày 3/2/2010, tổng công ty VTC chính thức khởi
động lại dịch vụ này và ra mắt dịch vụ truyền hình di động MaxTV. Đây là dịch vụ cung
cấp truyền hình di động cung cấp trên các kênh truyền hình trong nước và nước ngoài,
trên các thiết bị cầm tay qua công nghệ DVB-H. Dịch vụ truyền hình di động MaxTV
được đánh giá là hầu như đã khắc phục được các nhược điểm lớn nhất mà truyền hình di
động vấp phải trong thời gian qua. Trong đó, nổi bật nhất là đã khắc phục được khó khăn
về các thiết bị đầu cuối, thay vì dịch vụ chỉ sử dụng được trên một số điện thoại di động
dòng N của Nokia (N96 và N77) với giá bán rất cao, thì MaxTV giúp khách hàng xem
được truyền hình qua hầu hết các model điện thoại di động hiện hành. Ngoài ra, các thiết
bị đầu cuối dạng USB, Settop box,… hỗ trợ khách hàng xem truyền hình di động mọi lúc

mọi nơi. MaxTV còn sử dụng công nghệ phát sóng quảng bá (kết hợp Interactive), sẽ
cung cấp băng thông lớn, đảm bảo không bị quá tải, dù số lượng người sử dụng tăng lên.
Công ty VTV Broadcom là doanh nghiệp trực thuộc đài truyền hình Việt Nam (VTV)
chính thức phát sóng thử nghiệm dịch vụ Truyền hình di động VTV MobileTV tại Hà Nội
và TP Hồ Chí Minh từ ngày 27/8/2010. Thời gian thử nghiệm kéo dài đến 31/12/2010.
VTV MobileTV phát sóng theo chuẩn truyền hình di động T-DMB, giúp khán giả có thể
xem truyền hình mọi lúc, mọi nơi bằng các thiết bị cầm tay với chất lượng hình ảnh và
âm thanh tốt và đồng đều ngay cả khi ngồi trên các phương tiện giao thông di chuyển với
tốc độ cao. Dịch vụ truyền hình di động T-DMB nằm trong khuôn khổ hợp tác trao đổi


công nghệ giữa 2 nước Hàn quốc và Việt Nam thông qua các biên bản ghi nhớ, thỏa
thuận hợp tác giữa Bộ TT&TT và KCC, giữa Đài THVN và ETRI, VTV Broadcom và
RAPA... Các thiết bị có thể xem được dịch vụ Truyền hình di động VTV MobileTV rất đa
dạng: Điện thoại di động, Navigation (trên xe hơi), PMP (thiết bị multimedia cầm tay),
USB (cho máy xách tay)…
3. Một số dịch vụ xem truyền hình trên di động hiện nay và cách đăng kí :


Dịch vụ MobiTV Viettel là một dịch vụ tiện ích giúp người dùng xem các kênh
truyền hình trực tiếp và các video hấp dẫn khác trên chính chiếc điện thoại di động
của mình mà không tốn bất kỳ chi phí cước 3G Viettel nào cả.

Khi chúng ta thích theo dõi những chương trình hấp dẫn trên truyền hình nhưng lại phải
bỏ lỡ chương trình vì lý do công việc hoặc một lý do chủ quan nào đó thì dịch vụ
MobiTV của Viettel có thể giúp chúng ta không bỏ lỡ những chương trình yêu thích kia.
Bởi khi đăng ký dịch vụ MobiTV Viettel người dùng có thể xem các chương trình truyền
hình mọi lúc mọi nơi trên chiếc điện thoại của mình mà không cần sóng wifi hay cước
phí 3G.


Dịch vụ MobiTV của Viettel

+ Để có thể sử dụng dịch vụ MobiTV Viettel, người dùng chỉ cần có 2 điều kiện sau:
-

Các thuê bao của viettel đang hoạt động 2 chiều có đăng ký 1 gói cước 3G bất kỳ của
Viettel

-

Điện thoại 3G và hỗ trợ xem được video

+ Các tiện ích của dịch vụ MobiTV Viettel:


-

Xem và cập nhật các kênh truyền hình đặc sắc trong nước trực tuyến.

-

Tải về máy điện thoại các video theo yêu cầu với nội dung phong phú thuộc các
lĩnh vực khác nhau như ca nhạc, thời sự, hài hước, phim…

-

Các kênh truyền hình của dịch vụ MobiTV Viettel:

VTV1


VTC1

VTC14

HTVCGD

VNEWS

ARIRANG

VTV2

VTC2

VTC16

HTVCDL

ITV

QPVN

VTV3

VTC3

HTV7

HTVCPN


KEENG

DONGNAI

VTV5

VTC4

HTV9

HTVCFILM

STTV

ANTV

VTV6

VTC7

HN1

HTVCCN

CN

THVL1

VTV9


VTC8

HN2

Cần Thơ

Imovies TV

QTV

VTC9
Và còn rất nhiều kênh giải trí, các Video hấp dẫn khác nữa.
+ Cách đăng lý dịch vụ MobiTV Viettel
Tên dịch vụ

Gói Lite:
kênh



Giá
cước
(VNĐ)

25 MT1 9.000đ

Gói Basic: 25 MT
kênh

Thời gian xem miễn Chu SMS đăng ký

phí
kỳ
(ngày
)
1 giờ

29.000đ 20 giờ

30

Soạn MT1
gửi 1331

30

Soạn MT gửi 133
1

-

Hoàn toàn miễn cước 3G khi truy cập và sử dụng dịch vụ xem truyền hình trên di
động MobiTV Viettel.

-

Cước phí được trừ ngày khi đăng ký đối với thuê bao trả trước, và tính vào hóa
đơn cước cuối tháng đối với thuê bao Viettel trả sau.

+ Hướng dẫn sử dụng xem tivi trên điện thoại
-


Sau khi đăng ký gói cước thành công, người dùng
truy cập địa
chỉ: và xem truyền hình trực tuyến miễn cước 3G


-

Người dùng có thể truy cập website trên -> cài đặt ứng dụng xem truyền hình trên
di động và sử dụng ứng dụng để xem.

-

Để kiểm tra số giờ xem miễn phí còn lại soạn TG gửi 1331, để mua thêm giờ:
soạn GH số-giờ gửi 1331

-

Chi phí mua thêm giờ xem miễn phí là : 2.000 đ/giờ.

 Dịch vụ mobile TV Vinaphone mang đến cho người dùng di động sự trải nghiệm
tuyệt vời nhất với hơn 40 kênh truyền hình đặc sắc khác nhau với nhiều lĩnh vực như
tin tức thời sự, phim truyện, giải trí, thể thao,…. sẽ giúp bạn có thể thỏa mái theo dõi
những chương trình yêu thích ngay trên thiết bị di động của mình.
+ Điều kiện sử dụng :
– Bạn phải sở hữu một chiếc smartphone có hỗ trợ streaming để chạy video.
– Thuê bao của bạn phải được đăng ký 3G của Vinaphone.
+ cách đăng kí dịch vụ mobile TV vinaphone:
-


Để đăng kí thành công dịch vụ Mobile TV Vinaphone, quý khách soạn tin nhắn
theo cú pháp : DK1 <Tên gói cước> gửi 777.

-

Các gói dịch vụ Mobile TV để bạn lựa chọn:

Tên gói

Kí hiệu gói

Mức phí

Thời hạn

Xem 35 kênh
truyền hình khác
nhau

MTV

10.000đ

7 ngày

Xem 8 kênh VTC
đặc sắc

VTC


9.000đ

Xem các clip
không giới hạn

CLIP

9.000đ

Rạp phim: Xem
các bộ phim không
giới hạn

PHIM

9.000đ


Sau khi đăng kí thành công dịch vụ Xem TV Online, bạn hãy truy cập vào
website và bắt đầu xem những bộ phim, hay video clip mình
thích trong vòng 7 ngày mà không mất phí. Bởi toàn bộ cước phí được tính vào phí đăng
kí dịch vụ.
+ Lưu ý với dịch vụ Mobile TV Vinaphone:
– Sau khi hết chu kì, gói dịch vụ mà bạn đăng kí sẽ được tự động gia hạn nên bạn cũng
không phải lo lắng việc đăng kí lại.
– Nếu muốn tạm ngưng sử dụng dịch vụ trong thời gian tới, hãy soạn tin nhắn : HUY
<Tên gói cước> gửi 777.


Dịch vụ Mobile TV Mobifone bạn có thể thưởng thức các chương trình truyền

hình, các video clip ngay trên điện thoại của mình bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu.

Đăng ký Mobile TV Mobifone bạn sẽ xem được rất nhiều kênh truyền hình trong nước
cũng như quốc tế với chi phí vô cùng rẻ. Có rất nhiều gói Mobile TV Mobifone để các
bạn lựa chọn để phù hợp với mục đích và sở thích của mình. Cùng xem cách đăng ký
dịch vụ xem Tivi trên điện thoại các bạn nhé.
+ Các gói dịch vụ Mobile TV của Mobifone bao gồm:
Tên gói cước

Giá cước

Ngày sử dụng

SMS đăng ký

TV30

20.000đ

30 ngày

DKV TV30 gởi 9084

VTC

25.000đ

30 ngày

DKV VTC gởi 9084



+ Điều kiện sử dụng dich vụ Mobile TV Mobifone :
 Thuê bao Mobifone sử dụng dịch vụ Mobile Internet và đang trong vùng phủ sóng
2G/3G của MobiFone.
 Thuê bao sử dụng điện thoại có hỗ trợ Streaming Video, hỗ trợ 2G/3G
+ Ưu đãi sử dung dịch vụ MobileTV của Mobifone
 Với dịch vụ Mobile TV bạn thoả sức trải nghiệm hơn 40 kênh đặc sắc bao gồm cả
VTV, VTC, HTV, các kênh ca nhạc, phim truyện, bóng đá.
 Từ điện thoại di động, truy cập địa chỉ -> chon biểu
tượng Live TV -> chọn kênh truyền hình bạn muốn xem.
+ Lưu ý cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ Mobile TV Mobifone:

-

Khi đã hoàn tất việc đăng ký dịch vụ, khách hàng truy cập theo địa chỉ

-

website: để chọn kênh truyền hình mình muốn xem.
Thuê bao phải bật 3G trên thiết bị mới có thể sử dụng dịch vụ nhé.
Khách hàng chỉ được miễn phí khi xem Tivi trên trang chủ dịch vụ, mọi truy cập

-

khác đều bị tính phí.
Gói dịch vụ sẽ được tự động gia hạn cho thuê bao mỗi khi hết chu kỳ một tháng.

Chương 3: Ưu- nhược điểm của truyền hình di động
1. Ưu điểm

- Tính linh động: Nếu như trước kia muốn xem truyền hình, người ta phải ngồi một
chỗ, có điện và bật ti vi thì mới có thể xem được thì ngày nay MobileTV đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng muốn xem truyền hình mọi nơi, mọi lúc. Thông tin
truyền hình sẽ đến với con người bằng một cách nhanh nhất từ trước tới nay. Đó là
tính tiện lợi, linh hoạt và tức thời mà chỉ có MobileTV có thể mang đến cho người sử
dụng.
-

Về chi phí: Truyền hình trên di động tận dụng được cơ sở hạ tầng mạng di động thế
hệ mới 3G với chi phí hợp lý so với các loại dịch vụ truyền hình trả tiền khác và
mang lại lợi ích cho người sử dụng.


-

Về nội dung: Có thể nói khả năng của dịch vụ MobileTV là không giới hạn. Tùy
thuộc vào các thỏa thuận về bản quyền của nhà cung cấp dịch vụ và các nhà cung cấp
nội dung, MobileTV có thể đem đến cho khán giả hàng trăm kênh truyền hình, hàng
ngàn giờ phim và VoD, chưa kể đến các nội dung giải trí truyền hình phong phú, đa
dạng, hướng tới từng đối tượng khán giả chuyên biệt.

2. Nhược điểm
-

Các dịch vụ truyền hình di động hiện nay có tính chất 1 chiều nên không có kênh
thông tin từ phía người sử dụng về nhà cung cấp dịch vụ gây khó khăn trong việc xác
thực thuê bao nhận yêu cầu xem truyền hình từ người dùng hay tính cước người
dùng.

KẾT LUẬN



Truyền hình di động (THDĐ) cho phép người sử dụng có thể xem truyền hình mọi lúc,
mọi nơi, có thể liên tục nắm bắt cập nhật được thông tin mới nhất về tình hình thời tiết,
giá cả, các chương trình giải trí, ca nhạc… Cho dù bạn ở bất cứ nơi đâu, chỉ cần sử dụng
những chiếc điện thoại được tích hợp phần mềm cho phép điện thoại nhận sóng truyền
hình là bạn có thể xem các bộ phim hoặc clip, bản nhạc yêu thích với những nội Video
On Demand (VOD), Music On Demand (MOD), và đặc biệt là có thể tham gia các nội
dung tương tác bằng cách bấm vào những chữ số trên điện thoại tùy theo các chương
trình. Khi đó, người dùng là chủ thể có tính chủ động cao khi sử dụng dịch vụ.

Tài liệu tham khảo
3. />5.
6.
7.

hinh-di-dong-dua-tren-cong-nghe-3g-66773/
/> /> /> />


×