Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis chuẩn hóa bản đồ địa chính và chỉnh lý biến động đất đai phường Phú Thủy, TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.28 KB, 63 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI & BẤT ĐỘNG SẢN

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis chuẩn hóa
bản đồ địa chính và chỉnh lý biến động đất đai phường
Phú Thủy, TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận

SVTH
MSSV
LỚP
KHÓA
NGÀNH

: VĂN CÔNG TỈNH
: 07151029
: DH07DC
: 2007 - 2011
: CÔNG NGHỆ ĐỊA CHÍNH

-TP. Hồ Chí Minh tháng 8 năm 2011-


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................................01
Đối tượng nghiên cứu........................................................................................................01


Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................................02
PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................03
I.1.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................................03
I.1.2. Cơ sở pháp lí .......................................................................................................09
I.1.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 10
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................................................................10
I.2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 10
I.2.2. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................... 12
I.2.3. Thực trạng kinh tế - xã hội ................................................................................. 13
I.2.4. Tình hình quản lí và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu.................................... 17
I.2.5. Tình hình tư liệu bản đồ và nguồn dữ liệu hồ sơ địa chính ................................ 18
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ QUI TRÌNH THỰC HIỆN ........................... 18
I.3.1. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................18
I.3.2. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................19
I.3.3. Qui trình thực hiện ..............................................................................................20
PHẦN II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................................................................. 21
II.1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 ......................................................................21
II.1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ......................................................... 22
II.1.1.2. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ................................................... 23
II.1.2. Tình hình biến động đất đai trên địa bàn phường Phú Thủy .............................25
II.1.2.1. Tình hình biến động đất đai từ năm 2005 đến năm 2010 ......................... 25
II.1.2.2. Tình hình biến động đất đai 6 tháng đầu năm 2011 ................................. 26
II.1.2.3. Tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai tại địa phương ................ 26
II.1.2.4. Nội dung, thẩm quyền, quy trình trong công tác cập nhật, chỉnh lý biến
động đất đai trên bản đồ địa chính..................................................................................... 28
II.2.CHUẨN HÓA DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH...................................................30
II.2.1. Nguồn dữ liệu bản đồ địa chính .........................................................................30



II.2.2. Chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa chính...................................................................31
II.2.2.1. Chuyển đổi các lớp thông tin về đúng level chuẩn quy định ....................31
II.2.2.2. Tạo vùng thửa đất và gán thông tin thuộc tính của thửa đất .....................37
II.3. ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION VÀ FAMIS ĐỂ CHỈNH LÝ
BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI................................................................................................... 42
II.3.1. Chỉnh lý biến động hình thể thửa đất ................................................................ 42
II.3.1.1. Chỉnh lý biến động khi không thay đổi hình thể thửa đất .........................42
II.3.1.2. Chỉnh lý biến động khi có thay đổi hình thể thửa đất ...............................45
II.3.2. Kết quả đạt được sau khi thực hiện chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn
phường Phú Thủy .............................................................................................................. 54
II.3.3. Đánh giá hiệu quả ứng dụng phần mềm Microstation và Famis để chỉnh lý
biến động đất đai................................................................................................................ 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 58
KIẾN NGHỊ ..................................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là thành phần chủ yếu, không thể thiếu để hình thành nên quốc gia. Bởi vậy
đối với các nứơc trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, thì việc quản lí đất đai
luôn được đặt lên hàng đầu. Đặt biệt là sự phát triển của ngành công nghệ thông tin diễn
ra rất mạnh mẽ, có sức lan tỏa vào tấc cả các ngành, các lĩnh vực và đi sâu vào mọi khía

cạnh cuộc sống.Với những ưu điểm của nó, trong những năm qua nhiều lĩnh vực công
nghệ tiên tiến được áp dụng có hiệu quả ở nước ta như: GPS, GIS…vv.
Với sự liên quan hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội, như tình hình sử dụng đất
đai có rất nhiều biến động xảy ra. Chịu tác động trực tiếp từ nền kinh tế thị trường, quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tạo nên. Chính vì vậy quá trình sử dụng đất
và tình hình chuyển nhượng Quyền sử dụng đất diễn ra hết sức phức tạp và khó kiểm soát
được. Điều này tạo ra trở ngại rất lớn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trong cả
nước nói chung và từng địa phương nói riêng. Để quản lí đất đai có hiệu quả đòi hỏi việc
nắm bắt, cập nhật thông tin đầy đủ và phản ánh đúng hiện trạng thông qua đăng kí, chỉnh
lý, cập nhật biến động đất đai trên bản đồ địa chính. Việc cập nhật những thay đổi để làm
cơ sở bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ hợp pháp của các chủ sử dụng có liên quan, tạo điều
kiện để Nhà nước hoạch định chính sách quản lý và phát triển.
Trong khi đó, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai hiện nay ở tỉnh Bình
Thuận nói chung và ở phường Phú Thủy nói riêng, phần lớn chỉ thực hiện theo phương
pháp thủ công, có một số sử dụng phần mềm Autocad, nên còn gặp nhiều khó khăn hoặc
không thuận lợi cho việc lưu trữ và quản lý.
Đất nước ta đang trong thời kỳ mở cửa, nên việc áp dụng các phần mềm để góp
phần vào công tác quản lý Nhà nước về đất đai là rất cần thiết. Xuất phát từ thực tế trên
và sự phân công của khoa QLĐĐ và BĐS Trường ĐH Nông Lâm TP.HCM, Tôi thực hiện
đề tài: “Ứng dụng phần mềm Microstation và Famis chuẩn hóa bản đồ địa chính và
chỉnh lý biến động đất đai phường Phú Thủy, TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận”.
 Mục tiêu nghiên cứu:
Đảm bảo các yếu tố nội dung bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất đến từng
thửa đất của từng chủ sử dụng.
Giúp nhà nước thường xuyên nắm vững các thông tin của từng thửa đất tạo cơ sở
quản lý, phân bố, sử dụng đất thống nhất, phù hợp với quy hoạch của thành phố nói riêng
và của Tỉnh nói chung.
 Đối tượng nghiên cứu : Chỉnh lý tấc cả các hình thức biến động trên từng thửa đất
vào bản đồ địa chính của phường phú thủy trên cơ sở đã chuẩn hóa bản đồ địa chính số về
dạng chuẩn theo quy định của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường .


Trang 1


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

 Phạm vi nghiên cứu:
o Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện trong 04 tháng: Từ 01/05/2011 đến
31/08/2011.
o Phạm vi không gian: là địa bàn phường Phú Thủy, TP.Phan Thiết, Tỉnh
Bình Thuận.
o Về nội dung: Đề tài thực hiện chuẩn hóa bản đồ địa chính dạng số được đo
vẽ mới về dạng chuẩn theo quy định của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường. Dựa trên cơ sở
dữ liệu bản đồ địa chính đã được chuẩn hóa, ứng dụng phần mềm Microstation và Famis
để chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn phường Phú Thủy, TP.Phan Thiết, Tỉnh
Bình Thuận.

Trang 2


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

PHẦN I : TỔNG QUAN
I.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
I.1.1. Cơ sở khoa học
I.1.1.1. Hệ thống hồ sơ địa chính

Hệ thống hồ sơ địa chính: là hệ thống tài liệu, bản đồ, sổ sách…chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý của đất đai; được thiết lập trong
quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu, đăng ký biến động đất đai,
cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhằm đảm bảo cho việc quản lý Nhà nước về đất đai
đạt hiệu quả hơn, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về đất đai,
hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, trong đó quy định hồ sơ địa chính bao
gồm:
a. Bản đồ địa chính: được lập trước khi tổ chức việc đăng ký quyền sử dụng đất
và hoàn thành sau khi được sở Tài Nguyên và Môi Trường xác nhận. Bản đồ địa chính
thể hện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa
đất. Bản đồ địa chính là tài liệu có tính pháp lý cao, phục vụ cho quản lý đất đai một cách
chặt chẽ đến từng thửa đất của từng chủ sử dụng; phục vụ thống kê, kiểm kê đất đai, giải
quyết tranh chấp đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
b. Sổ địa chính: là sổ được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn; là sổ
thể hiện thông tin về người sử dụng đất, các thửa đất của người đó đang sử dụng và tình
trạng sử dụng đất của người đó.
c. Sổ mục kê đất đai: được lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trong
quá trình đo vẽ bản đồ địa chính; là sổ thể hiện thông tin về thửa đất, về đối tượng chiếm
đất nhưng không có ranh giới khép kín trên tờ bản đồ và các thông tin liên quan đến quá
trình sử dụng đất.
d. Sổ theo dõi biến động đất đai: được lập theo theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn; sổ được lập để theo dõi các trường hợp có thay đổi trong quá trình sử
dụng đất gồm: thay đổi hình dạng và kích thước thửa đất, người sử dụng đất, mục đích sử
dụng đất, thời hạn sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
e. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: là giấy chứng nhận do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
người sử dụng đất. Trong những năm gần đây, công tác cấp chứng nhận quyền sử dụng
đất được các địa phương quan tâm, chú trọng nhằm xác lâp mối quan hệ pháp lý giữa Nhà
nước với người sử dụng đất; giúp Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất để định hướng sử
dụng đất đạt hiệu quả; đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.

I.1.1.2.Biến động đất đai
a. Biến động đất đai: là sự thay đổi thông tin không gian và thuộc tính của thửa
đất sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lập hồ sơ địa chính ban đầu. Nguyên
nhân dẫn đến biến động đất đai là do nền kinh tế phát triển về mọi mặt dẫn đến nhu cầu
về nhà ở ngày càng cao hơn, chẳng hạn như từ đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông
nghiệp được sử dụng vào mục đích xây dựng các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều;
đồng thời nhu cầu về đất ở ngày càng tăng cao. Từ đó để Nhà nước quản lý về đất đai
Trang 3


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

được chặt chẽ hơn là phải qua tâm chú trọng đến vấn đề theo dõi cập nhật các trường hợp
biến động đất đai là hết sức cần thiết. Mục đích của đăng ký biến động đất đai và chỉnh lý
hồ sơ địa chính là nhằm đảm bảo cho hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng thực trang sử
dụng đất ngoài thực địa. Giúp Nhà nước nắm chắc được quỹ đất và những thay đổi trong
quá trình sử dụng đất để tiến hành các loại thuế phù hợp đồng thời bảo vệ lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất. Vì vậy, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải quản lý được
ba loại biến động là biến động hợp pháp, biến động không hợp pháp và biến động chưa
hợp pháp. Tuy nhiên, hồ sơ địa chính chỉ được chỉnh lý cho những trường hợp biến động
hợp pháp.
- Biến động hợp pháp: Người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai và được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Biến động không hợp pháp: Người sử dụng đất không khai báo khi có biến động
hoặc khai báo không đúng qui định pháp luật.
- Biến động chưa hợp pháp: Người sử dụng đất xin đăng ký biến động đất đai
nhưng chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b. Các hình thức biến động đất đai: Trong quá trình sử dụng đất, do nhu cầu đời

sống nhân dân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát sinh rất nhiều hình thức thay đổi
liên quan đến quyền sử dụng đất phải làm thủ tục đăng ký biến động. Căn cứ tính chất,
mức độ thay đổi có thể phân làm các loại sau:
 Biến động do chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất gọi là biến động về quyền sử dụng đất.
 Biến động do chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất.
 Biến động do thay đổi hình thể thửa đất.
 Biến động do chia tách quyền sử dụng đất của hộ gia đình, thay đổi tên chủ sử
dụng.
 Biến động do thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất.
 Biến động do thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
 Chuyển đổi hình thức từ thuê đất sang hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
c. Đăng ký biến động đất đai phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
 Thủ tục đăng ký biến động chỉ được thực hiện đối với những người sử dụng đất
được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
 Những trường hợp đã biến động kể từ sau khi được cấp giấy thì phải làm thủ tục để
đăng ký biến động.
 Đăng ký biến động, chỉnh lý hồ sơ địa chính được tổ chức thực hiện theo các chế
độ sau:
o Tổ chức đăng ký biến động, chỉnh lý biến động thường xuyên.
o Định kỳ 05 năm một lần, các địa phương phải thực hiện tổng kiểm tra tình
hình biến động đất đai.
Trang 4


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh


 Các cơ quan đăng ký biến động có trách nhiệm cung cấp dịch vụ và hướng dẫn
người sử dụng đất kê khai, nộp hồ sơ đầy đủ, đúng nơi qui định.
 Hồ sơ chuyển đổi chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp quyền
sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp nào được
quản lý ở cơ quan Địa chính cấp đó trong thời gian không quá 12 tháng; sau đó phải
chuyển về trung tâm lưu trữ Địa chính để lưu trữ.
d. Quy trình đăng ký biến động đất đai
Hộ gia đình, cá nhân

Hồ

đăng


Cơ quan công chứng

- GCNQSDĐ
- Hồ sơ không đủ
điều kiện

Giấy báo thuế

-Thẩm tra HS
-Công khai HS
-Trích lục, trích đo
-Chỉnh lý GCNQSDĐ.

Văn phòng đăng ký
thuộc Phòng TN - MT


Cơ quan thuế

Số liệu địa
chính

Phòng Tài nguyên − Môi
trường

-Kiểm tra HS
-Lập tờ trình

UBND Thành phố

Sơ đồ 1: Quy trình đăng ký biến động đất đai
Trang 5


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

I.1.1.3. Chỉnh lý biến động đất đai
a. Chỉnh lý biến động đất đai: Là công tác được thực hiện ngay khi có sự thay đổi
thông tin không gian và thuộc tính của thửa đất, nhằm cập nhật mới những thay đổi này
trong hệ thống hồ sơ địa chính.
 Bản đồ địa chính được chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Có thay đổi số hiệu thửa đất.
- Tạo thửa a hoặc do sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới thửa đất.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Đường giao thông; hệ thống thuỷ văn tạo mới hoặc thay đổi ranh giới.

- Thay đổi mốc và đường địa giới hành chính các cấp, địa danh và các ghi chú
thuyết minh trên bản đồ.
- Thay đổi về mốc giới hành lang an toàn công trình.
- Bản đồ địa chính được biên tập lại khi có trên 40% số thửa đất của tờ bản đồ
đã được chỉnh lý.
 Sổ mục kê được chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Có chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Người sử dụng đất chuyển quyền hoặc đổi tên.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất.
 Sổ địa chính được chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Người sử dụng đất chuyển quyền hoặc đổi tên.
- Người sử dụng đất cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn QSDĐ.
- Có thay đổi số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất, tên đơn vị hành chính nơi có
đất.
- Có thay đổi mục đích SDĐ, thời hạn SDĐ.
- Chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.
- Có thay đổi những hạn chế về quyền của người sử dụng đất.
- Có thay đổi về nghĩa vụ tài chính phải thực hiện.
- Cấp đổi, cấp lại GCNQSDĐ .
 Chỉnh lý sổ cấp giấy CNQSDĐ trong các trường hợp sau:
- Trường hợp GCNQSDĐ không còn giá trị thì gạch ngang bằng mực đỏ vào
dòng ghi giấy đó và ghi chú căn cứ pháp lý, lý do thay đổi vào cột ghi chú.
- Trường hợp thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mới thì ghi chú số thứ tự vào
sổ vào mục ghi chú và đăng ký cho giấy mới vào dòng trống tiếp theo của quyển sổ.
- Trường hợp GCNQSDĐ được chỉnh lý thì gạch những nội dung thay đổi theo
GCNQSDĐ bằng mực đỏ và ghi nội dung biến động vào cột ghi chú.
 Chỉnh lý sổ theo dõi biến động đất đai: việc cập nhật vào sổ theo dõi biến động
đất đai được thực hiện đối với tất cả các trường hợp chỉnh lý.
Trang 6



Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

b. Thời hạn thực hiện chỉnh lý hồ sơ địa chính:
Trong vòng 10 ngày (kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký do Sở gửi đến hoặc
thông báo do Phòng, Văn phòng cấp huyện gửi đến) VPĐK thuộc Sở có trách nhiệm:
o Chỉnh lý cập nhật hồ sơ địa chính gốc.
o Gửi bản trích sao hồ sơ địa chính đã chỉnh lý cho Văn phòng cấp thành phố và
UBND phường.
Trong vòng 7 ngày (kể từ ngày nhận bản trích sao chỉnh lý) Văn phòng cấp thành
phố và UBND phường có trách nhiệm chỉnh lý bản sao.
c. Các hình thức chỉnh lý hoàn thiện hồ sơ địa chính:
o Chỉnh lý sai sót trên các sổ sách theo mẫu QĐ 499.
o Chỉnh lý hoàn thiện sổ sách mẫu QĐ 56.
o Chỉnh lý sai sót nhầm lẫn trên GCNQSDĐ đã cấp.
o Chỉnh lý tài liệu bản đồ.
o Hoàn thiện hồ sơ địa chính và GCNQSDĐ sau khi đo vẽ bản đồ địa chính lại
theo toạ độ.
I.1.1.4. Sử dụng công nghệ trong chỉnh lý biến động đất đai
a. Giới thiệu phần mềm Microstation
Là phần mềm trợ giúp các thiết kế(CAD) và là môi trường đồ họa rất mạnh cho
phép xây dựng ,quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Microstation còn
được sử dụng làm nền cho các ứng dụng khác như Geovec, Irasb, Irasc, MSFE, Mrfclean,
Mrffag chạy trên đó.
Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh
(Raster), sửa chữa biên tập và trình bày bản đồ.
Microstation còn cung cấp các công cụ nhập xuất (Import, Export) dữ liệu đồ họa
từ các phần mềm khác qua các file *.dxf,*.dwg.

IRASB : là phần mềm nhập dữ liệu raster dưới dạng các ảnh đen trắng và được
chạy trên nền Microstation , được thể hiện trên cùng một màn hình nhưng nó hoàn toàn
chạy độc lập với nhau. Nghĩa là việc thay đổi dữ liệu phần này không làm ảnh hưởng đến
dữ liệu của phần kia.Ngoài ra, IrasB còn dùng để thể hiện các file ảnh bản đồ phục vụ cho
quá trình số hóa, công cụ Warp được sử dụng để nắn các file ảnh raster từ tọa độ hàng cột
của Pixcel về tọa độ thực của bản đồ.
I/GEOVEC: là một modul của InterGraph chuyên để vectơ hoá bán tự
động. I/GEOVEC chạy trên nền IRASB và Microstation. Nó tự động nhận dạng các đối
tượng ảnh dạng tuyến và cho phép ta chuyển thành một loạt các vecter nằm đúng tâm
đường ảnh. Còn đối với điểm giao nhau của các đường ảnh I/GEOVEC sẽ dừng lại và khi
đó cần có quyết định của người sữ dụng rẽ trái , phải , hay dừng lại. Nó cũng có thể số
một cách bán tự động các đối tượng vùng, lỗ, ký tự....Đối với các bản đồ ít màu và
quét nổi bật được các đối tượng dạng tuyến thì phương pháp này rất hiệu quả về độ
chính xác và chất lượng. I/GEOVEC có thể tự động thay thế một nhóm các pixel là ảnh
Trang 7


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

của nhà , chùa ... bằng các symbol tương ứng. Geovec cho phép chuyển đổi dữ liệu ảnh số
thành dữ liệu dưới dạng vectơ (dạng file desgin ).
b. Giới thiệu Famis chạy trên nền phần mềm Microstation
 Famis: “Phần mền tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính (File Work
and Cadastral Mapping Intergrated – FAMIS)” là một phần mềm nằm trong hệ thống
phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính.
“Phần mền tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính (File Work and
Cadastral Mapping Intergrated – FAMIS)”Có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây
dựng, xử lý và quản lý hồ sơ địa chính số. Phần mền đảm nhận công việc từ sau khi đo vẽ

ngoại nghiệp cho đến hoàn thiện một bản đồ địa chính số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính
kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để hình thành một sơ sở dữ liệu Bản đồ địa
chính và Hồ sơ địa chính thống nhất.
 Chức năng của Famis : chia làm 2 nhóm
o Chức năng làm việc với số liệu đo đạc trên mặt đất.
o Chức năng làm việc với bản đồ địa chính.
 Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc trên mặt đất
o Quản lí khu đo : Famis quản lí các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành
chính có thể chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong một hoặc
nhiều File dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lí toàn bộ các file dữ liệu của mình một
cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
o Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo : trị đo được lấy vào theo những
nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay :từ sổ đo điện tử, từ card nhớ , từ số
liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo…vv.
o Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi : Famis cung cấp 2 phương pháp để
hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo:
 Phương pháp 1: người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa
chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
 Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo.
o Công cụ tính toán: Famis cung cấp đầy đủ, phong phú các công cụ tính
toán: giao hội, vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, chia thửa …các công cụ thực hiện
đơn giản, kết quả chính xác.
o Xuất số liệu: số liệu trị đo có thể in ra các thiết bị khác nhau : máy in, máy
vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra các dạng file khác nhau để có thể trao đổi với các
hệ thống phần mềm khác như SDR
o Quản lí và xử lí các đối tượng bản đồ: Famis cung cấp các công cụ để người
dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao tác chỉnh sửa trên
các lớp thông tin này.
 Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ điạ chính
o Nhập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau :

Trang 8


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

 Từ cơ sở dữ liệu trị đo.
 Từ các hệ thống GIS khác : ARC của ARC/INFO, Mif của Mapinfo, Dxf và
Dwg của AutoCad…vv.
 Từ công nghệ xây dựng bản đồ số : ảnh số, ảnh đơn, vector hóa bản đồ.
 Quản lí các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn: Famis cung cấp các bảng
phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp
thông tin tuân thủ theo qui phạm của Tổng cục địa chính.
 Tạo vùng, tự động tính diện tích: tự động tìm và sửa lỗi, chức năng hiển thị
nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo vùng trên phạm vi bất kì.
 Đăng kí sơ bộ: đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán,
hiển thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính gắn với thửa.
 Thao tác trên bản đồ đại chính: bao gồm chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản
đồ gốc, vẽ khung bản đồ, đánh số thửa tự động.
 Tạo hồ sơ thửa đất: Famis cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất
bao gồm : hồ sơ kĩ thuật thửa đất, trích lục, Giấy chứng nhận.
 Liên kết với cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính: nhóm chức năng này thực hiện việc
giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ quản trị hồ sơ địa chính. Các chức năng này
đảm bảo cho 2 phần mềm Famis và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất.
c. Phần cứng máy vi tính
 Hoạt động tốt với máy Pentium PC, tốc độ 2.2 GHz trở lên.
 Bộ nhớ ít nhất 128 MB.
 Card màn hình 32 mb trở lên.
 Ổ cứng còn trống ít nhất 200MB và các thiết bị ngoại vi.

I.1.2. Cơ sở pháp lý
 Luật đất đai 2003, ngày 26/11/2003 của Quốc hội.
 Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục trưởng
Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong toàn
ngành địa chính.
 Thông tư 29/2004/TT-BTNMT ban hành ngày 01/11/2004 về hướng dẫn lập,
chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
 Nghị định 181/2004/NĐ – CP ngày 29/10/2004 Nghị định chính phủ về thi
hành luật đất đai.
 Quyết định 08/QĐ-BTNMT, ngày 21/7/2006 ban hành quy định về
GCNQSDĐ.
 Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007 hướng dẫn thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
 Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 2/8/2007 hướng dẫn lập, chình lý quản lý
hồ sơ địa chính.
 Công văn 106/CV-ĐKTK ngày 30/11/2001 của Bộ TN-MT về việc chỉnh lý hồ
sơ địa chính do thay đổi địa giới hành chính.

Trang 9


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

 Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 và Nghị định 79/NĐ-CP của
Chính phủ về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng đất.
 Quyết định số 499/QĐ ĐC ngày 27/7/1995 của Tổng cục Địa chính ban hành
mẫu sổ địa chính, sổ mục kê, cố cấp giấy CNQSDĐ.
 Thông tư 1990/TT-TCĐC ngày 16/03/1998 của Tổng cục Địa chính hướng dẫn

thủ tục đăng ký đất đai lập hồ sơ địa chính và cấp giấy CNQSDĐ.
I.1.3. Cơ sở thực tiễn
Bản đồ địa chính là công cụ phục vụ cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, là
nguồn thông tin quan trọng phục vụ cho việc phát triển kinh tế xã hội. Việc lập và quản lý
hồ sơ địa chính làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Nhưng việc lưu trữ dữ liệu địa chính
trên giấy ở cả 3 cấp đã gây khó khăn cho việc cập nhật hồ sơ, tốn công và gây áp lực cho
các nhà quản lý đất đai trong việc tra cứu, cập nhật, chỉnh lý biến động. Xác định được
tầm quan trọng đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã ứng dụng công nghệ tin học vào việc
quản lý, lưu trữ dữ liệu địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis.
Đây là một giải pháp công nghệ tiên tiến nhằm hướng đến một môi trường làm
việc mở, có sự kết nối đồng bộ giữa các cấp, công khai thông tin đến người sử dụng.
I.2. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
I.2.1. Điều kiện tự nhiên phường Phú Thủy

Trang 10


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

a.Vị trí địa lý
Phường Phú Thủy là một phường nội thành nằm ở khu vực trung tâm TP.Phan
Thiết, có tổng diện tích tự nhiên là 420,62 (ha) được xác định lấy từ góc đường Thủ Khoa
Huân tiếp giáp đường Cao Thắng theo hướng Đông đến ranh giới phường Bình Hưng,
theo hướng Nam vòng theo Công an Tỉnh Bình thuận đến đường Tôn Đức Thắng theo
hướng Nam đến đường Nguyễn Tất Thành. Từ đường Nguyễn Tất Thành theo hướng
Đông Nam ra biển Đông, dọc bờ biển theo hướng Đông Bắc đến ranh giới hành chính
phường Thanh Hải. Từ đó, theo hướng Bắc cắt ngang đường Thủ Khoa Huân và Đại lộ

Hùng Vương vòng theo cung lồi bao khu công viên thành phố dự kiến giáp phường Phú
Hài, theo hướng Bắc qua kênh thoát lũ giáp xã Hàm Thắng. Từ điểm tiếp giáp xã Hàm
Thắng theo hướng Tây Bắc qua đường Châu Văn Liêm nối dài theo hướng Tây Nam qua
kênh thoát lũ đi về hướng Nam đến ranh giới hành chính phường Xuân An, vòng theo
kênh thoát lũ đến cầu Sở Muối - đường Trần Hưng Đạo. Đi dọc theo đường Trần Hưng
Đạo về hướng Nam đến đường Lê Hồng Phong theo hướng Tây Nam đến đường Cao
Thắng về đường Thủ Khoa Huân. Phường Phú Thủy có tọa độ địa lí như sau:
Hệ tọa độ VN 2000 : 1080 05’ 59’’ – 1080 07’ 41’’ độ Kinh Đông.
100 55’ 49’’ – 100 56’ 54’’ độ Vĩ Bắc.
Tứ cận :
Phía Bắc giáp :
phường Xuân An, xã Hàm Thắng và phường Phú Hài.
Phía Nam giáp :
phường Bình Hưng , phường Hưng Long và biển Đông.
Phía Tây giáp :
phường Phú Trinh.
Phía Đông giáp :
phường Thanh Hải.
b. Đặc điểm địa hình
Địa hình thay đổi từ phía Nam xuống phía Bắc, phía Bắc (khu phố 2-6 chủ yếu là
dât ruộng muối, ao tôm) địa hình trũng thấp có độ cao trung bình khoảng 3-4m; phía Nam
(khu phố 8-9-10-12 chủ yếu là đất thổ cư ) địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao
trung bình khoảng 6-7m. Nhìn chung, phường Phú Thủy có địa hình địa mạo tương đối
bằng phẳng, độ dốc từ 0-80.
c. Thời tiết khí hậu
Phường có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng cực Nam Trung Bộ, chia làm 2 mùa:
 Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 10, ít có trường hợp mưa triền miên kéo dài
và chịu ảnh hưởng gió mùa Tây Nam.
 Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 và có gió Đông khô, hanh.
Khu vực phường Phú Thủy nhìn chung không có bão lớn, lượng hơi nước cao:

o Nhiệt độ trung bình : 26,7 0C / năm.
o Lượng mưa trung bình : 1120 mm/ năm.
o Độ ẩm trung bình : 80,7%.
o Tổng số giờ nắng : 2.591 giờ.

Trang 11


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

d. Thủy văn
Phường Phú Thủy có sông Cầu Ké ( sông Bình Lợi ) hình thành từ lâu đời, bắt
nguồn từ cao nguyên Di Linh chảy qua phía Bắc TP.Phan Thiết ra vịnh Phú Hài. Sông có
chiều dài đi qua phường là 4,2 km, độ rộng trung bình khoảng 60 m, có khả năng cung
cấp nước tưới cho cả vùng nông nghiệp vào mùa khô và có vai trò thoát nước lũ vào mùa
mưa.
I.2.2. Tài nguyên thiên nhiên phường Phú Thủy
I.2.2.1. Tài nguyên đất: (Thổ nhưỡng)
Trên cơ sở bản đồ đất toàn thành phố Phan Thiết tỳ lệ 1:10.000 và theo sự bổ sung
ranh đất để xây dựng bản đồ đất phường Phú Thủy tỷ lệ 1:2.000 do Trường Đại Học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thì toàn phường có 03 nhóm (Grouping) đất
chính:
a.Nhóm đất mặn ( Salic Fluvisols – FLs )
Nhóm đất này do trầm tích phú sa có đặc tính mặn, đất có tầng hữu cơ và bị nhiễm
mặn, khả năng thoát nước kém, diện tích là 122,32 ha chiếm 29,08% diện tích tự nhiên,
phân bố tập trung tại khu phố 6-11-13, ven sông Bình Lợi , thích hợp với làm muối, nuôi
trồng thủy sản, lúa một vụ. (nền móng yếu nên không thích hợp với xây dựng).
b.Nhóm đất cát ( Arenosols- Ar )

Diện tích là 245,77 ha chiếm 58,43% diện tích tự nhiên. Phân vị cấp III là đất cát
điển hình chua ( Dystri – haplic Arenosols): Phân bố chủ yếu ở phía Nam phường Phú
Thủy tại khu dân cư hiện hữu.
Nhóm đất này có thành phần cơ giới nhẹ, tỉ lệ cát chiếm 80-90%, đất nghèo dinh
dưỡng toàn diện, tầng này trên 100cm, độ dốc 3-80, khả năng tưới và thoát nước không
thuận lợi, thích hợp với các loại hình cây trồng : cây phi lao, dừa, đậu đỗ, dưa hấu. Đối
với xây dựng do tỷ lệ cát chiếm phần lớn nên nền móng vững chắc, thích hợp với nhiều
công trình xây dựng: nhà phố , nhà cao tầng.
c.Nhóm đất nhân tác ( Anthrosols- At )
Nhóm đất này đã bị biến động thay đổi sâu sắc do sự san lấp nhằm phát triển khu
dân cư, diên tích là 52,53 ha chiếm 12,49% diện tích tự nhiên, thích hợp với nhiều công
trình, tuy nhiên do hình thành trên nền đất mặn nhiều, gley sâu nên cần chú ý đến độ lún
khi xây dựng công trình.
I.2.2.2. Tài nguyên nước
Phường Phú Thủy hình thành trên nền đất phù sa, độ cao tương đối thấp nên bị ảnh
hưởng của thủy triều, vì vậy vùng đất này bị nhiễm mặn nhất là khu vực phía Bắc của
phường.
a. Nguồn nước mặt
Nguồn nước mặt của phường Phú Thủy là sông Cầu Ké, chiều dài chảy qua
phường là 4,2 km, chiều rộng khoảng 60 m, sông bị ảnh hưởng mạnh của thủy triều nên bị
nhiễm mặn. Ngoài ra, phường còn có hệ thống mương để dẫn nước từ sông Cầu Ké vào
các đìa tôm, phục vụ cho việc nuôi trồng thủy sản ( cụ thể là tôm Sú).
Trang 12


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

b. Nguồn nước ngầm

Nguồn nước ngầm của phường Phú Thủy qua các tài liệu điều tra thực tế sử dụng
nước của nhân dân trong phường qua các giếng đào, giếng khoan cho thấy trữ lượng nước
ngầm là tương đối cao, có thể sử dụng trong việc sản xuất và sinh hoạt hằng ngày của
người dân. Nhìn chung, tài nguyên nước của phường đảm bảo cho việc sản xuất cũng như
sinh hoạt.
I.2.2.3. Tài nguyên biển
Phường Phú Thủy có dường bờ biển dài 880m, vị trí nằm trong khu sân Golf 18 lỗ
và khách sạn Novotel tiêu chuẩn 4 sao và cạnh khu du lịch Đồi Dương là khu vực có đầy
đủ khả năng tổ chức các giải thi đấu quốc tế và khu vực.
Tuy nhiên, vùng bờ biển này bị sạt lỡ do biển ăn sâu vào đất liên và nằm cạnh khu
vực có làng nghề chế biến cá tẩm của phường Thanh Hải (gây ô nhiễm môi trường bởi
nước thải ra biển) nên bãi biển chưa được đưa vào khai thác, sử dụng được.
I.2.3. Thực trạng kinh tế - xã hội phường Phú Thủy
I.2.3.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
UBND phường đã tập trung chỉ đạo và huy động mọi tổ chức và các tầng lớp nhân
dân đầu tư phát triển theo hướng “Thương mại - Dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp - Nông
nghiệp” mà Nghị quyết phường đề ra.
Kinh tế trên địa bàn phường tiếp tục ổn định và phát triển, UBND phường xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện thu ngân sách trực típ cho từng quý và chỉ đạo cho đội
thuế phường thực hiện các biện pháp chống thất thu thuế, kiểm tra, rà soát lại sổ bộ thuế
nhà đất nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ và tránh bỏ sót.
a. khu vực kinh tế nông nghiệp - chăn nuôi
Phần lớn diện tích đất canh tác là trồng rau, hoa màu của nông dân, đã được thực
hiện theo quy hoạch chung của tỉnh và thành phố. Hiện nay, chỉ còn một số hộ dân sử
dụng phần diện tích đất còn lại sản xuất nguồn rau xanh và hoa màu cung cấp cho thị
trường trong tỉnh là chủ yếu; trong năm 2009 ước tính thu lợi từ nguồn rau xanh khoảng
trên 10 tấn. Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tuy còn gặp nhiều khó khăn do thu hẹp
diện tích và biến đổi các ngành nghề khác cho phù hợp với quy hoạch chung và nhu cầu
phát triển của đô thị. Nhưng địa phương vẫn tiếp tục duy trì, tính đến nay, tổng đàn gia
súc có 667 con và gia cầm là 11.500 con.

b. Lĩnh vực Thương mại - Dịch vụ - Tiểu thủ công nghiệp
Các thành phần kinh tế tiếp tục được khuyến khích đầu tư, kinh doanh ngày càng
có hiệu quả theo cơ cấu kinh tế đã được xác định, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch
vụ ngày càng được mở rộng với nhiều loại hình phong phú, đa dạng; các ngành tiểu thủ
công nghiệp, dịch vụ phục vụ lĩnh vực du lịch phát triển tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng. Tính đến nay, trên địa bàn có 1.120 cơ sở kinh tế đang hoạt động, trong đó:

Trang 13


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

Bảng 01 : Số lượng cơ sở kinh doanh các ngành nghề ở địa bàn phường Phú Thủy
Ngành kinh tế

Số cơ sở kinh doanh

Tỷ lệ ( % )

Ngành sản xuất

28

2,5

Thương nghiệp

294


26,25

Dịch vụ

223

19,91

Ẩm thực

184

16,43

Cho thuê nhà

381

34,02

1.120

100%

Tổng

( Nguồn: UBND phường Phú Thủy )
Đặc biệt nhờ sự quan tâm của tỉnh và thành phố, địa phương đã đầu tư xây dựng
chợ mới với giá trị công trình trên 3 tỉ đồng và đã đưa vào hoạt động, làm ổn định kinh

doanh cho 280 hộ tiểu thương trên địa bàn phường.
Nhìn chung, tình hình kinh tế của phường Phú Thủy trong năm 2010-2011 phát
triển tương đối khá, số hộ nghèo ngày càng giảm, số hộ khá và giàu tăng lên rõ rệt, góp
phần làm cho bộ mặt đô thị của phường ngày càng khang trang, sạch đẹp hơn, cùng hòa
vào xu hướng phát triển chung của thành phố.
c.Về tài chính ngân sách: Ước thu ngân sách 06 tháng đầu năm 2011 được:
3.975.586.000/ 7.400.000.000đ, đạt 53,77% kế hoạch. Cụ thể:
+ Thuế GTGT + TNDN: 2.193.923.000/4.640.000.000đ.
+ Thuế Nhà đất: 1.068.328.800/1.560.000.000đ.
+ Thuế Môn bài: 259.672.000/370.000.000đ.
+ Thuế TTĐB: 31.077.400/80.000.000đ.
+ Phí + Lệ phí: 372.265.000/450.000.000đ.
+ Thu khác ngân sách: 50.320.000/300.000.000đ.
Chi ngân sách đảm bảo các nhu cầu thiết yếu và đúng qui định (Chi trả tiền lương,
BHYT, BHXH và các phụ cấp khác).
I.2.3.2. Tình hình Văn hóa - Xã hội
a. Thực trạng phát triển giáo dục - đào tạo
Thực hiện tốt cuộc vân động “ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, UBND phường
đã chỉ đạo cho Ban điều hành các khu phố phối hợp chặt chẽ với giáo viên chuyên trách
của các trường lập danh sách quản lý và huy động 100% các cháu đúng độ tuổi ra lớp 1 và
các lớp mẫu giáo. Địa phương đã được cấp trên công nhận là phường đạt chuẩn Quốc gia
về phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục THCS trong nhiều năm liền.
Tiếp tục thực hiện 3 cuộc vận động: “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh”, “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”
trong giáo dục; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu năm học 2010-2011.
Trang 14


Ngành: Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Văn Công Tỉnh

Các trường tiểu học, trung học cơ sở , trung học phổ thông trên toàn địa bàn
phường Phú Thủy tổ chức bế giảng năm học 2010-2011, kết quả tốt nghiệp cuối khóa học
(2010-2011) như sau:
Bảng 02: Tỷ lệ (%) kết quả tốt nghiệp các cấp học ở địa bàn phường Phú Thủy
Cấp học

Số học sinh

Tỷ lệ (%)

Tiểu học ( lớp 5)

274/ 276

99,27

THCS ( lớp 9 )

690/ 748

92,24

THPT ( lớp 12 )

924/ 938

98,51


( Nguồn: phòng Giáo dục – đào tạo TP. Phan Thiết )
Nhìn chung, các trường trên địa bàn phường đã phối hợp chặt chẽ với địa phương
hoàn thành tốt chương trình giáo dục trong năm học 2010-2011.
b. Y tế: Trong năm 2010 thực hiện khám chữa bệnh cho 5.812 lượt người. Tổ chức
tiêm chủng mở rộng định kỳ cho 290 trẻ em dưới 01 tuổi. Khám BHYT cho 1.939 lượt trẻ
dưới 6 tuổi. Giám sát chặt chẽ tình hình bệnh cúm A( H1N1 ), bệnh sốt xuất huyết và các
bệnh lây lan khác. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục sức khỏe bằng nhiều
hình thức.
c.Văn hóa - Thể dục thể thao: Phối hợp với thành phố kiểm tra 2 điểm vũ trường;
15 điểm karaoke; 25 quán cafe; 10 nhà nghỉ;…vv, góp phần làm ổn định tình hình ANTTTNXH. Tuy nhiên, các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa trên địa bàn khá nhiều nhưng
chưa được kiểm tra thường xuyên và kịp thời. Tổ chức thành công Hội diễn văn nghệ
quần chúng lần thứ XV với sự tham gia hội diễn của tập thể cán bộ và nhân dân 14 khu
phố với 75 tiết mục được giới chuyên môn đánh giá cao và tổ chức đại hội thể dục thể
thao phường lần thứ IV/ 2010.
Tổ chức các hoạt động văn hóa thể thao chào mừng kỷ niệm các ngày lễ trong năm
và chào mừng Đại hội Đảng các cấp, hoàn thành chỉ tiêu xây dựng khu phố văn hóa và
gia đình văn hóa; Tăng cường phối hợp công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh dịch vụ văn hóa công cộng.
Hoàn thành kế hoạch vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo; Triển
khai hỗ trợ cải thiện nhà ở cho gia đình chính sách, nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và
rà soát đối tượng bảo trợ xã hội, người tàn tật ở các khu phố.
d. Dân số: Theo số liệu thống kê năm 2010, phường Phú Thủy có khoảng 4800 hộ
gia đình với khoảng 25,500 nhân khẩu. Trong những năm qua, trong công tác kế hoạch
hóa gia đình tại phường Phú Thủy được triển khai khá tốt, góp phần hạ thấp mục tiêu
giảm sinh hằng năm là 0,1 %. Trong năm 2010 đã tổ chức nhiều đợt chiến dịch truyền
thông dân số. Ban dân số phường Phú Thủy có cố gắng nhiều trong việc phối hợp và triển
khai công tác kế hoạch hóa gia đình đến tận người dân. Vì vậy, dân số kế hoạch hóa gia
đình đã vượt chỉ tiêu đề ra.
e. Quản lý đô thị - xây dựng cơ bản: công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ
bản 06 tháng đầu năm 2011 đã tập trung giải quyết một số việc sau đây:

Trang 15


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

Phối hợp với Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất thành phố giải quyết cấp giấy
CNQSHN & QSDĐ, tài sản khác gắn liền với đất là 171 hồ sơ.
Tham gia cùng các ngành của tỉnh và thành phố tổ chức họp xét về nguồn gốc đất
và nhà ở của các hộ dân thuộc dư án đường Hùng Vương giai đoạn 2a.
Các công trình nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ vốn đầu tư đã triển khai thi công và
đưa vào sử dụng là 03 công trình: đường BTXM hẻm 16 Võ Hữu thuộc khu phố 02, điện
chiếu sáng công cộng Võ Liêm Sơn thuộc khu phố 11, đường BTXM và cống thoát nước
hẻm 392 Thủ Khoa Huân thuộc khu phố 13. Tổng giá trị các công trình là 236,000,000đ.
Các công trình với nguồn vốn 100% do nhân dân đóng góp đã đưa vào sử dụng là
05 công trình, với tổng trị giá các công trình là 82,000,000đ.
f. Hoạt động tổ chức xã hội
Công tác cứu trợ xã hội ngày càng được quan tâm và đã vận động được nhiều tiền,
hàng hóa từ các nhà hảo tâm để chăm lo đời sống cho dân nghèo (Trong đó: gạo 7,725kg,
hàng hóa, tiền mặt 294 xuất, trợ cấp 717 hộ dân với 2,857 khẩu, tổng giá trị là
1,339,771,000đ ); Chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh nhân đạo, phục hồi chức năng, sơ
cấp cứu cho 140 lượt người và bếp cháo nhân đạovới giá trị 16,000,000đ; Vận động 10
hội viên tham gia hiến máu nhân đạo được 06 đơn vị máu với giá trị 1,800,000đ; công tác
xã hội khác với giá trị 38,305,000đ. Tổng giá trị hoạt động công tác xã hội của toàn
phường trong 06 tháng đầu năm 2011 là 189,876,000đ/110,000,000đ trên chỉ tiêu được
giao, đạt 172,61%.
 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế- xã
hội phường Thủy Thủy
Thuận lợi : Điều kiện thời tiết của phường ít biến đổi, nằm ở trung tâm Tp.Phan

Thiết, địa hình tương đối bằng phẳng cùng với nền đất vững chắc là nơi thuận lợi để phát
triển các khu du lịch, khu thương mại, kinh doanh và các khu dân cư tập trung.
Phường Phú Thuỷ cũng có những cơ hội phát triển và có nhiều thay đổi về mặt
kinh tế - xã hội, giúp cho đời sống của nhân dân ổn định hơn. Đồng thời có những chính
sách phù hợp cải thiện môi trường sống.
Tiếp giáp với nhiều phường thuận lợi cho việc giao lưu.
Tình hình dân số tương đối ổn định, trình độ dân trí của con người ngày càng được
cải thiện, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí được quan tâm đầu tư phát
triển, con người phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần, tạo điều kiện thuận lợi bổ sung
nguồn lao động trí óc lẫn lao động chân tay trong tương lai.
Phường Phú Thủy có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi để phát triển kinh tế về mọi
lĩnh vực và đa dạng hóa các ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực du lịch, dịch vụ.
Tình hình an ninh chính trị cơ bản được giữ vững, trật tự an toàn xã hội có nhiểu
chuyển biến tiến bộ; Công tác quản lý đất đai,Tài nguyên, Môi trường và đầu tư xây dựng
cơ bản có nhiều cố gắng và hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra.
Hoạt động văn hóa - văn nghệ - thể dục thể thao ngày càng tiền bộ; thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”; “một cửa liên thông” tiếp tục được chấn
chỉnh; Các công tác xã hội, xóa đói giảm nghèo được triển khai thực hiện khá tốt.
Trang 16


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

Khó khăn: Kết cấu hạ tầng trong mấy năm gần đây tuy đã được quan tâm và đầu
tư cải tạo, nhưng vẫn đang trong tình trạng thấp kém, thiếu đồng bộ chưa đủ đáp ứng cho
một nền sản xuất hàng hóa trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường hiện
nay và chưa tạo được sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Nguồn nước được cung cấp chủ yếu là các nguồn nước ngầm và ít sông nên khó

khăn trong mùa khô về việc cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân
dân.
Phường Phú Thuỷ cũng có nhiều sản phẩm không rõ nguồn gốc xâm nhập vào và
xuất hiện các dịch bệnh ( như: H5N1, H1N1…), các tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng đến sức
khoẻ, đời sống con người và phát triển kinh tế. Ngoài ra, còn nhiều khó khăn đối với các
hộ gia đình làm nghề nông, cần tạo điều kiện để họ phát triển và có cuộc sống ổn định.
Do nền kinh tế phát triển về mọi mặt dẫn đến nhu cầu về nhà ở ngày càng cao hơn,
chẳng hạn như từ đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp được sử dụng vào
mục đích xây dựng các nhà máy, xí nghiệp ngày càng nhiều; đồng thời nhu cầu về đất ở
ngày càng tăng cao. Nên tình hình biến động đất đai diễn ra khá mạnh mẽ và phức tạp.
Do đó, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai khá phức tạp và gặp không ít khó
khăn.
Tình hình vệ sinh môi trường tại các khu phố chưa được cải thiện; Tình trạng lấn
chiếm đất đai, xây dựng trái phép, lấn chiếm lòng lề đường để kinh doanh buôn bán, họp
chợ vẫn còn xảy ra, chưa được giải quyết triệt để.
Việc chấp hành ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo chưa nghiêm túc đã làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện kế hoạch đề ra. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng còn gặp nhiều khó
khăn, tiến độ còn chậm.
I.2.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại địa bàn nghiên cứu
Phường Phú Thủy là một phường nội thành nằm ở khu vực trung tâm TP. Phan
Thiết, với diện tích tự nhiên là 420,62 (ha). Có mật độ dân số đông và hệ thống đường
giao thông khá dày đặc. Do đó, đất Nông nghiệp chiếm tỷ lệ ít, chủ yếu là đất Phi nông
nghiệp được sử dụng nhằm mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ kinh doanh,
du lịch, giáo dục, văn hóa và các khu dân cư tập trung.
Nhìn chung công tác quản lý đất đai trên địa bàn đã có những chuyển biến tích
cực, song còn bộc lộ nhiều tồn tại như việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
2010, và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm (giai đoạn 2006-2010), việc kiểm kê quỹ đất của
các tổ chức theo chỉ thị 31 thực hiện còn chậm, việc chỉnh lý biến động đất đai chưa kịp
thời. Những hạn chế này cho thấy lực lượng cán bộ chuyên môn còn mỏng, thiếu các thiết
bị kỹ thuật cần thiết, năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn còn nhiều hạn chế

và chưa đáp ứng nguồn kinh phí để thực hiện. Để khắc phục những hạn chế nêu trên thì
Sở Tài Nguyên Môi Trường, UBND Tỉnh chỉ đạo, trang bị thêm các thiết bị kỹ thuật, có
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, từng bước nâng cao trình
độ cho cán bộ địa chính Phường.

Trang 17


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

Về công tác cấp giấy, từ khi có luật đất đai 2003, nghị định 181/2004-NĐ-CP, thì
tiến độ giải quyết hồ sơ đất đai của người dân đã nhanh hơn trước, hoàn thành cơ bản
công tác cấp GCNQSDĐ theo quy định của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường.
Phường Phú thủy có vị trí thuận lợi về giao thông với các tuyến giao thông quan
trọng đi qua, nhu cầu kinh tế - xã hội ngày càng phát triển mạnh. Chính vì vậy,tình hình
biến động đất đai diễn ra khá phức tạp với rất nhiều nguyên nhân như: mua bán chuyển
nhượng quyền sử dụng đất , tặng cho quyền sử dụng đất, thay đổi mục đích sử dụng đất,
do quy hoạch đất đai…vv. Do đó, công tác chỉnh lý biến động CSDL trên bản đồ địa
chính diễn ra thường xuyên nhằm phục vụ việc quản lý Nhà nước về đất đai một cách có
hiệu quả hơn.
I.2.5. Tình hình tư liệu bản đồ và nguồn dữ liệu hồ sơ địa chính
Về công tác đo đạc lập bản đồ địa chính: Phường đã có bộ bản đồ địa chính chính
quy được đo đạc năm 1995 bằng máy toàn đạc điện tử nên có độ chính xác cao. Bản đồ
địa chính của phường được chia làm 54 mảnh, xây dựng ở tỷ lệ 1: 500 theo đúng hệ tọa
độ quốc gia VN-2000, kinh tuyến trục là 1080 30’ và lưu dưới dạng file *.dxf, *.dwg
trong phần mềm Autocad.
Phường có tương đối đầy đủ về các tài liệu, số liệu, hồ sơ địa chính (Trong đó có:
01 Sổ mục kê, 01 sổ địa chính, 01 sổ cấp GCNQSDĐ) cũng như bản đồ giải thửa cho từng

khu đất và các nội dung quản lý về đất đai đã được triển khai ở phường một cách triệt để,
rộng rãi và đồng bộ nên có nhiều thuận lợi cho công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất
đai trên địa bàn toàn phường và công tác cấp GCNQSDĐ đến từng đối tượng sử dụng.
Kế thừa số liệu, các bảng biểu về thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010, nên những
thông tin biến động về đất đai được cập nhật, chỉnh lý là mới nhất.
I.3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, QUI TRÌNH THỰC HIỆN
I.3.1. Nội dung nghiên cứu
 Khái quát điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội và tài liệu phục vụ công tác cập
nhật chỉnh lý biến động đất đai của địa bàn nghiên cứu.
 Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính của địa bàn nghiên cứu: Chuẩn hóa
dữ liệu bản đồ địa chính từ phần mềm Autocad về phần mềm Microstation. (Do bản đồ
địa chính số của địa bàn nghiên cứu lưu dưới dạng file *.dxf, *.dwg trong phần mềm
Autocad. Nên trước hết phải tiến hành chuẩn hóa bản đồ địa chính số trong phần mềm
Autocad thống nhất về dạng file *.dgn trong phần mềm Microstation theo quy định chuẩn
của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường. Đây là dữ liệu đầu vào để phục vụ công tác chỉnh lý
biến động đất đai trên bản đồ địa chính đáp ứng nội dung đề tài đặt ra). Chuẩn hóa phân
lớp và thuộc tính các đối tượng bản đồ địa chính số tại quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT
ngày 10 tháng 11 năm 2008.
 Dựa trên cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính đã được chuẩn hóa, ứng dụng phần
mềm Microstation và Famis để chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
Trang 18


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

I.3.2. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp bản đồ: Là phương pháp sử dụng bản đồ địa chính dạng số để

chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính.
b. Phương pháp đo đạc chỉnh lý: Là phương pháp sử dụng số liệu đo đạc ở thực
địa (đó là số liệu về độ dài cạnh thửa đất và tọa độ gốc thửa đất ) để phục vụ công tác
chỉnh lý biến động đất đai.
c. Phương pháp thống kê: Là phương pháp thống kê các số liệu ,dữ liệu liên quan
đến công tác chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn nghiên cứu.
d. Phương pháp điều tra và khảo sát biến động: Là phương pháp sử dụng để
điều tra, khảo sát, phân loại biến động và xây dựng các bản biểu về số lượng các hồ sơ
biến động qua các năm, nhằm xác định để chỉnh lý trên bản đồ địa chính. Qua đó, giúp
Nhà nước quản lý nắm được quá trình chu chuyển của các loại đất ở địa phương mình
nhằm có phương pháp để điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch của Thành phố nói chung
và của phường nói riêng. Phân tích biến động qua các năm, nguyên nhân biến động thấy
được những ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương.
e. Phương pháp chỉnh lý biến động nội nghiệp: Chủ yếu là sử dụng phương
pháp công nghệ số thông qua các công cụ của Microstation và hệ thống phần mềm
FAMIS để cập nhật, chỉnh lý biến động CSDL trên bản đồ địa chính đã được chuẩn hóa.
f. Phương pháp sử dụng công nghệ trong chỉnh lý biến động: Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu, xuyên suốt trong quá trình thực hiện của đề tài. Phương pháp này
sử dụng phần mềm FAMIS chạy trên nền Microstation để thực hiện việc chuẩn hóa bản
đồ địa chính từ phần mềm Autocad về Microstation theo đúng quy định chuẩn của Bộ Tài
Nguyên Và Môi Trường. Đây là cơ sở cho việc ứng dụng phần mềm FAMIS để thực hiện
công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai trên bản đồ địa chính.

Trang 19


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh


I.3.3. Qui trình thực hiện
- Chuẩn bị thiết bị phục vụ nghiên cứu.
- Chuẩn bị các phần mềm hỗ trợ nghiên
cứu: Microstation, Famis…

Chuẩn bị

Thu thập tài liệu, số liệu

-Thu thập tài liệu hướng dẫn sử dụng
phần mềm
-Thu thập thông tin, số liệu, tài liệu về
địa bàn nghiên cứu.

Thống kê, phân tích, đánh giá, lựa
chọn dữ liệu; phân loại hồ sơ

-Thu thập dữ liệu bản đồ, dữ liệu thuộc
tính đất đai.

Ứng dụng Microstation và Famis
chuẩn hoá dữ liệu
Bản đồ địa chính

Cập nhật, chỉnh lý biến động

-Cập nhật biến động đất đai trên bản đồ
địa chính.
-Cập nhật biến động đất đai trong hệ

thống sổ bộ địa chính.

Tổng hợp kết quả và đánh giá
chung về công tác chỉnh lý biến
động đất đai trên bản đồ địa chính.

Sơ đồ 2: Qui trình thực hiện

Trang 20


Ngành: Công Nghệ Địa Chính

SVTH: Văn Công Tỉnh

PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
II.1.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 trên địa bàn phường Phú Thủy
Theo kết quả kiểm kê đất đai của các tổ chức theo chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày
14 tháng 12 năm 2007 đến nay, cơ cấu sử dụng đất đến tháng 01/ 2011 trên địa bàn
phường Phú Thủy cụ thể như sau:
Bảng 03: Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn phường Phú Thủy năm 2011
Loại đất
Diện tích (ha)
Tỷ lệ (%)
Đất nông nghiệp

30,78


7,32

Đất phi nông nghiệp

389,84

92,68

0

0

420,62

100

Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích đất tự nhiên

( Nguồn: UBND phường Phú Thủy )

Biểu đồ 01: Cơ cấu các loại đất chính năm 2011
Tổng diện tích đất tự nhiên phân theo ranh giới hành chính năm 2011 của địa bàn
phường Phú Thủy là 420,62 ha. Cụ thể số liệu thống kê ở bảng 04 và 05 sau đây:

Trang 21


Ngành: Công Nghệ Địa Chính


SVTH: Văn Công Tỉnh

Bảng 04: Diện tích đất phân cho đối tượng sử dụng
STT

Đối tượng sử dụng

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

1

Hộ gia đình,cá nhân

247,67

58,88

2

UBND cấp phường

32,12

7,64

3

Tổ chức kinh tế


17,11

4,07

4

Cơ quan đơn vị nhà nước

30,52

7,26

5

Tổ chức khác

2,35

0,56

6

100% vốn nước ngoài

62,07

14,76

7


Cộng đồng dân cư

0,02

0,00

( Nguồn: UBND phường Phú Thủy )
Bảng 05: Diện tích phân theo đối tượng được giao để quản lý.
STT

Đối tượng sử dụng

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

1

UBND cấp phường (xã)

18,63

4,43

2

Tổ chức phát triển quỹ đất

10,13


2,41

( Nguồn: UBND phường Phú Thủy )
II.1.1.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (NNP): Nhóm đât nông nghiệp có diện
tích là 30,78 (ha) chiếm 7,32% diện tích tự nhiên. Gồm có:
 Đất sản xuất nông nghiệp (SXN): có đất trồng lúa (LUA) và đất trồng cây hàng
năm khác (HNK).
 Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): chủ yếu là đất nuôi trồng thủy sản nước lợ,mặn.
Bảng 06: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2011.
STT

Mục đích sử dụng đất

Mã loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1

Đất nông nghiệp

NNP

30,78

7,32


1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

SXN

8,8

2,09

1.1.1

Đất trồng lúa

LUA

6,18

1,47

1.1.2

Cây hàng năm khác

HNK

2,62

0,62


1.2

Đất nuôi trồng thủy sản

NTS

21,98

5,23

( Nguồn: UBND phường Phú Thủy )

Trang 22


×