Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

ĐIỀU TRA GIỐNG VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC SẮN TẠI XÃ ĐẮK NHAU, BÙ ĐĂNG, BÌNH PHƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.06 KB, 75 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA GIỐNG VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC SẮN
TẠI XÃ ĐẮK NHAU, BÙ ĐĂNG, BÌNH PHƯỚC

Họ và tên sinh viên: HOÀNG KHẮC QUỐC
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khoá: 2007 – 2011

Tháng 8/2011


ii

ĐIỀU TRA GIỐNG VÀ KỸ THUẬT CANH TÁC SẮN
TẠI ĐẮK NHAU, BÙ ĐĂNG, BÌNH PHƯỚC

Tác giả

HOÀNG KHẮC QUỐC

Khóa luận được thực hiện để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kỹ sư Ngành NÔNG HỌC

Giảng viên hướng dẫn:
TS. HOÀNG KIM


ThS. NGUYỄN PHƯƠNG

Tháng 08/2011


iii

LỜI CẢM ƠN
Con xin chân thành gửi lòng kính yêu sâu sắc tới bố mẹ kính yêu đã sinh thành,
nuôi dưỡng và giáo dục con nên người
Cháu xin thành biết ơn chú thím đã hết lòng thương yêu giúp đỡ cháu trong suốt
những năm qua
Chân thành biết ơn thầy Hoàng Kim, Nguyễn Phương cùng bộ môn cây Lương
Thực - Rau - Hoa - Quả trường Đại Học Nông Lâm thành Phố Hồ Chí Minh, đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm đề tài và hoàn thành khóa luận.
Chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Đắk Nhau - Bù Đăng cùng toàn thể
các hộ gia đình trong xã đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài.
Chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Nông Học Trường
Đại Học Nông Lâm thành Phố Hồ Chí Minh đã dạy dỗ và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tại Trường.
Cảm ơn tập thể các bạn lớp DH07NH đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời
gian học tại Trường và thực hiện khóa luận.

Thủ Đức tháng 08/2011
Sinh viên
Hoàng Khắc Quốc


iv


TÓM TẮT
Hoàng Khắc Quốc, 2011.“Điều tra giống và kỹ thuật canh tác sắn tại xã Đắk
Nhau, Bù Đăng, Bình Phước”. Khóa luận tốt nghiệp ngành Nông học, Trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Giảng viên hướng dẫn TS. Hoàng Kim
và ThS. Nguyễn Phương
Bình Phước là một trong những tỉnh dẫn đầu về diện tích, năng suất và sản
lượng sắn của cả nước. Nhà máy chế biến nhiên liệu sinh học sử dụng sắn lát đang
được xây dựng tại xã Minh Hưng, huyện Bù Đăng với công suất 100 triệu lít ethanol
/năm. Sắn được trồng tập trung ở huyện Bù Đăng gần nhà máy để đáp ứng nhu cầu
cung cấp nguyên liệu chế biến nhiên liệu sinh học, tinh bột và xuất khẩu. Việc điều tra
giống và kỹ thuật canh tác sắn tại những xã có vùng nguyên liệu sắn tập trung trên địa
bàn huyện là nhu cầu cấp thiết của sản xuất.
Mục tiêu đề tài nhằm thu thập thông tin về giống sắn, kỹ thuật canh tác và đánh
giá sơ bộ về hiệu quả kinh tế nhằm tạo cơ sở cho công tác khuyến nông sau này
Phương pháp điều tra bằng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham
gia của người dân (PRA) thu thập các số liệu liên quan về địa phương kết hợp với
phỏng vấn 50 hộ nông dân tại xã Đắk Nhau bằng phiếu điều tra chuẩn bị sẵn, trực tiếp
quan sát, chụp hình và ghi nhận số liệu.
Kết quả điều tra cho thấy: Xã Đắk Nhau có lượng mưa dồi dào 3239 mm/năm,
chia thành hai mùa rõ rệt, nhiệt độ bình quân 25,80C ẩm độ trung bình 80 %/năm, đất
đỏ bazan chiếm phần lớn diện tích, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển của
cây sắn. Đây là xã nghèo vùng sâu, thành phần dân tộc đa dạng với 16 dân tộc, 4 tôn
giáo, lao động chủ yếu là nông nghiệp, phần lớn đất nông nghiệp là đất khai hoang, đời
sống nhân dân phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp.
Hiện trang canh tác sắn của nông dân dựa vào kinh nghiệm là chính, ít áp dụng
khoa học kỹ thuật. Các giống sắn được trồng chủ yếu là giống Lá Tre (KM325 chiếm
78 %), Vedan Lùn (KM98 - 5 chiếm 14 %), Cút (KM94 chiếm 8 %). Sắn xen điều một
năm tuổi 38 %, trồng thuần 26 %, Sắn xen điều hai năm tuổi 18 %, Sắn xen điều trồng
mới 8 %, Sắn xen trong cao su một năm tuổi 6 %, xen trong cao su hai năm tuổi 4 %.



v

Về phương pháp làm đất 94 % số hộ áp dụng biện pháp không cày bừa, dọn tàn dư thu
gom, đốt sau đó cuốc hốc trồng, chỉ 6 % số hộ có cày đất. Mật độ sắn trồng 10.000
cây/ha chiếm 64% số hộ, mật độ 11.111 cây/ha chiếm 26 %, mật độ 12.345 cây/ha và
8.333 cây/ha chiếm lần lượt là 6 % và 4 %. Số hộ chưa đầu tư thâm canh chiếm 92 %
chỉ có 8 % số hộ điều tra là có bón phân, lượng phân bón 50 - 60 kg Urea + 35 - 50 kg
Super lân/ha bón theo kinh nghiệm không theo quy trình kỹ thuật hay theo hướng dẫn
của cán bộ khuyến nông, chưa có cơ cấu cây trồng luân xen canh.
Sắn tươi bán tại ruộng chiếm 88 % so với sắn lát khô chỉ chiếm 12 % số hộ điều
tra. Năng suất sắn củ tươi bình quân 22,5 tấn/ha. Hộ trồng sắn đạt năng suất cao nhất
là 32 tấn/ha. Hộ có năng suất sắn thấp nhất là 16 tấn/ha. Về giá sắn bán tươi năm 2010
mức giá phổ biến là 1500 đ/kg (60 %), cao nhất 1600 đ/kg (16 %), thấp nhất là 1300
đ/kg (12 %).
Các diện tích sắn dù trồng thuần hay trồng xen trong điều, cao su đều cho lợi
nhuận đáng kể, tỷ suất lợi nhuận của các hình thức trồng sắn đều lớn hơn 1,0, chi phí
sản xuất toàn vụ của một ha từ 7,06 triệu đồng/ha đến 11,93 triệu đồng/ha nên phù hợp
với các hộ nghèo, ít vốn sản xuất. Trồng thuần đạt lãi ròng 27,64 triệu/ha, trồng xen
điều trồng mới 26,95 triệu đồng/ha, cao su một năm tuổi 26,86 triệu đồng/ha, xen điều
một năm tuổi 25,98 triệu đồng/ha, xen điều hai năm tuổi 23,18 triệu đồng/ha, xen cao
su hai năm tuổi có lãi ròng 19,07 triệu đồng/ha, nông hộ tranh thủ thời gian kiến thiết
cơ bản của điều và cao su trồng sắn xen vào giữa tận dụng đất tăng thêm nguồn thu
nhập nhằm lấy ngắn nuôi dài.
Hỗ trợ giống mới và phân bón kết hợp khuyến nông trực tiếp đến các nhóm hộ
trồng sắn tại địa phương là giải pháp chìa khóa để nâng cao năng suất sắn và nhân
nhanh giống mới phục vụ sản xuất.


vi


MỤC LỤC
Trang tựa
.........................................................................................................................ii
Lời cảm ơn
.....................................................................................................................iii
Tóm tắt.......................................................................................................................... iv
Mục lục .....................................................................................................................
......vi
Danh sách các bảng .......................................................................................................x
Danh sách các hình …………………………………………………………………
….xi
Danh sách các chữ viết tắt
…………………………………………………………….xii
Chương 1: MỞ ĐẦU………………………………………………………………….1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu .................................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ..................................................................................................................... 2
1.4 Giới hạn đề tài ........................................................................................................... 2
Chương 2: TỔNG QUAN…………………………………………………………….3
2.1 Giới thiệu khái quát về cây sắn ................................................................................. 3
2.1.1 Phân loại .......................................................................................................... 3
2.1.2 Nguồn gốc cây sắn .......................................................................................... 3
2.1.3 Vùng phân bố .................................................................................................. 4
2.1.4 Lịch sử phát triển............................................................................................. 4
2.1.5 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây sắn.................................... 5
2.1.5.1 Thành phần dinh dưỡng............................................................................ 5
2.1.5.2 Giá trị sử dụng của cây sắn ...................................................................... 5
2.1.6 Đặc điểm thực vật học..................................................................................... 6



vii

2.1.6.1 Đặc điểm rễ .............................................................................................. 6
2.1.6.2. Đặc điểm thân .......................................................................................... 7
2.1.6.3. Đặc điểm lá .............................................................................................. 7
2.1.7 Nhu cầu sinh thái ............................................................................................. 7
2.2 Sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam .................................................... 8
2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới .............................................................. 8
2.2.2 Sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam ...........................................................12
2.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ ethanol sinh học trên thế giới và Việt Nam. ...............13
2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ethanol sinh học trên thế giới .......................13
2.3.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ethanol sinh học ở Việt Nam ........................14
2.4 Khái quát về huyện Bù Đăng...................................................................................17
2.4.1 Vị trí địa lý, kinh tế, xã hội ...........................................................................17
2.4.1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................17
2.4.1.2 Địa hình và địa chất ................................................................................17
2.4.1.3 Đặc điểm về đất ......................................................................................18
2.4.1.4 Tài nguyên nước và rừng........................................................................20
2.4.1.5 Điều kiện khí hậu thời tiết .....................................................................19
2.4.1.6 Tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện Bù Đăng ...............................20
2.4.2 Hiện trạng sản xuất nông nghiệp...................................................................21
2.5 Một số giống sắn chính tại Việt Nam và Đông Nam Bộ.........................................23
Chương 3: ĐIỀU KIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA……………………….24
3.1 Điều kiện điều tra ....................................................................................................24
3.1.1 Thời gian và địa điểm điều tra ......................................................................24
3.1.2 Phương tiện và dụng cụ trang thiết bị điều tra ..............................................24
3.2 Phương pháp điều tra ...............................................................................................24
3.2.1 Thu thập số liệu thống kê ..............................................................................24
3.2.2 Điều tra nông hộ ............................................................................................24

3.2.3 Điều tra kỹ thuật canh tác và hiện trạng canh tác sắn tại đia phương ...........24
3.2.4 Điều tra hiệu quả kinh tế ...............................................................................25
3.2.5 Phân tích SWOT ...........................................................................................25
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………………….26


viii

4.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội........................................................................26
4.1.1 Điều kiện tự nhiên………………………………………………………….26
4.1.1.1 Vị trí địa lý………………………………………………………….26
4.1.1.2 Địa hình.............................................................................................26
4.1.1.3 Tài nguyên rừng và nước....................................................................26
4.1.1.4 Khí hậu...............................................................................................28

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................29
4.1.2.1 Kinh tế ....................................................................................................29
4.1.2.2 Điều kiện xã hội .....................................................................................31
4.2 Giống sắn và kỹ thuật canh tác sắn tại xã Đắk Nhau ..............................................31
4.2.1 Giống sắn.......................................................................................................32
4.2.2 Đất trồng sắn .................................................................................................33
4.2.3 Thời vụ trồng .................................................................................................33
4.2.4. Kỹ thuật trồng sắn ........................................................................................33
4.2.4.1 Kỹ thuật làm đất .....................................................................................33
4.2.4.2 Mật độ trồng ...........................................................................................34
4.2.4.3 Đặt hom lấp hom ....................................................................................34
4.2.4.4 Hệ thống cây trồng xen canh và luân canh.............................................35
4.2.4.5 Hiện trạng sử dụng phân bón .................................................................35
4.2.4.6 Chăm sóc ................................................................................................36
4.2.4.7 Sâu bệnh hại cây sắn tại địa phương và biện pháp phòng trừ ................36

4.2.4.8 Thu hoạch ...............................................................................................37
4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế ........................................................................................37
4.4 Ý kiến của nông dân về các khó khăn trong canh tác sắn và phân tích SWOT…..38
4.4.1 Các khó khăn trong canh tác sắn ...................................................................38
4.4.2 Phạn tích SWOT về hiện trạng canh tác sắn tại xã Đắk Nhau ......................39
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ……………………………………………. 41
5.1 Kết luận....................................................................................................................41
5.1.1 Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển của cây sắn ...............................41
5.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................................41
5.1.3 Hiện trạng canh tác sắn của xã ......................................................................41


ix

5.2 Đề nghị ....................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………..44
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………… .44
Phụ lục 1 Phiếu điều tra nông hộ tại Đắk Nhau ……………………………………..45
Phụ lục 2 Danh sách các hộ điều tra tại xã Đắk Nhau ……………………………….51
Phụ lục 3 Một số hình ảnh điều tra ………………………………………………….53
Phụ lục 4 Bảng kết quả các chỉ tiêu điều tra của nông hộ…………………………...55
Phụ lục 5 Chi phí sản xuất của nông hộ……………………………………………...60
Phụ lục 6 Những khó khăn của nông hộ……………………………………………..61


x

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích, sản lượng sắn, trên thế giới (1961 – 2008)…………………….....8
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ và 15

nước trồng sắn trên thế giới năm 2007…………………………………………………9
Bảng 2.3 Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu đến năm 2020 và tốc độ
tăng hàng năm của sự tiêu thụ sản phẩm sắn, giai đoạn 1993 – 2020………………...11
Bảng 2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng bốn cây lương thực chính ở Việt Nam...12
Bảng 2.5 Các dự án xây dựng nhà máy ethanol tại Việt Nam…………………… ….14
Bảng 2.6 Thống kê diện tích theo địa hình của huyện Bù Đăng…………………..….17
Bảng 2.7 Phân loại đất huyện Bù Đăng……………………………………………....18
Bảng 2.8 Diện tích các nhóm cây qua các năm 2008 - 2010……………………….. .21
Bảng 2.9 Diện tích năng suất các xã của huyện Bù Đăng qua các năm 2008 - 201022
Bảng 2.10 Một số giống sắn tốt trồng phổ biến tại Việt Nam………………………. 23
Bảng 4.1Trung bình của một số thông số khí hậu - thời tiết huyện Bù Đăng (2010)...28
Bảng 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng bốn loại cây lương thực chính tại xã Đắk
Nhau qua các năm 2008 - 2010……………………………………………………….29
Bảng 4.3 Diện tích, năng suất, sản lượng bốn loại cây công nghiêplâu năm chính tại xã
Đắk Nhau……………………………………………………………………………..30
Bảng 4.4 Các giống sắn trồng tại xã Đắk Nhau……………………………………...32
Bảng 4.5 Mật độ trồng sắn tại xã Đắk Nhau…………………………………… …...34
Bảng 4.6 Hiện trạng sử dụng phân bón của nông hộ phỏng vấn tại xã Đắk Nhau…. ..35
Bảng 4.7 Một số chỉ tiêu về chăm sóc sắn của nông hộ…………………………..….36
Bảng 4.8 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nông hộ…………………………37
Bảng 4.9 Kết quả xếp hạng các khó khăn của nông hộ……………………………....38


xi

DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ thể hiện sự phân bố sản xuất sắn trên thế giới năm 2006…………..4
Hình 2.2Bản đồ thể hiện sự quy hoạch vùng trọng điểm sắn cho chương trình ethanol
sinh học tại nước ta……………………………………………………………………16
Hình 4.1 Bản đồ hành chính huyện Bù Đăng ...............................................................27



xii

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
NLSH:Nhiên Liệu Sinh Học
PRA: Rapid Rural Appraisal - phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
CIAT: Centro nternacional de Agricultura Tropical - Trung Tâm Quốc Tế Nông
Nghiệp Nhiệt Đơí
IAS: Institute of Agricultural Science for Southern Vietnam - Viện Khoa Học Kỹ
Thuật Nông Nghiệp Miền Nam
FAOSTAT: Foods Agriculture Organization Of The United Nation Stat
Stical – FAO dữ liệu thống kê.
SWOT: Strengths, Weakness, Opportunities, Threats – Phân tích điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và thách thức.
bio- ethanol: xăng sinh học
IFPRI: International Food Policy Research Institute - Viện Nghiên cứu Chính sách
lương thực thế giới
PT: Phát triển
ĐPT: Đang phát triển
UBND: Ủy Ban Nhân Dân


1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Vấn đề năng lượng đã và đang là thách thức lớn cho nhân loại hiên tại cũng như
tương lai. Với việc sử dụng các nguồn nguyên liệu địa khai quá mức đang làm ô nhiễm

nặng hệ sinh thái và làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên. Vì vậy việc tìm ra được một
nguồn năng lượng mới ít gây ô nhiễm, dồi dào và giá thành hợp lý để thay thế nguồn
nguyên liệu hóa thạch là mối quan tâm hàng đầu của thế giới. Nguồn năng lượng sinh
học đang là định hướng và phát triển của nhiều quốc gia nhằm bảo đảm an ninh năng
lượng. Năng lượng sinh học là một thế mạnh của Việt Nam khi mà nước ta chủ yếu
vẫn là một đất nước nông nghiệp có nhiều loại sinh khối, cũng như điều kiện khí hậu
để phát triển nhiều loại cây làm nguyên liệu cho nhiên liệu sinh học. Với định hướng
và tầm nhìn chiến lược Chính phủ đã có nhiều dự án để phát triển năng lượng sinh học
trong đó có dự án xây dựng nhà máy sản xuất bio - ethanol tại xã Minh Hưng - Bù
Đăng - Bình Phước với công suất 100 triệu lít/năm đòi hỏi 240.000 tấn sắn lát
khô/năm.
Cây sắn (Manihot esculenta Crantz) là một cây lương thực quan trọng của nước
ta với lợi thế là một cây cho sinh khối cao, năng suất củ cao chứa nhiều tinh bột lại
thích hợp với nhiều vùng đất. Sắn được trồng ở nhiều vùng phục vụ làm lương thực,
làm thức ăn chăn nuôi, chế biến tinh bột. Cây sắn đang là lựa chọn hàng đầu trong việc
làm nguyên liệu cho sản xuất ethanol sinh học tại nước ta. Vì vậy việc xây dựng vùng
nguyên liệu sắn xung quanh nhà máy là rất quan trọng nhằm đáp ứng được nhu cầu
nguyên liệu cho nhà máy hoạt động.
Trước tình hình trên, được sự phân công của Khoa Nông Học Trường Đại Học
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh với sự hướng dẫn của TS. Hoàng Kim và ThS. Nguyễn
Phương, tôi đã thực hiện đề tài “Điều tra giống và kỹ thuật canh tác sắn tại xã Đắk
Nhau, Bù Đăng, Bình Phước”.


2

1.2. Mục tiêu
Thu thập thông tin về giống, kỹ thuật canh tác và dự đoán hiệu quả kinh tế giúp
hiểu biết về ngành trồng sắn tại địa phương nhằm làm cơ sở cho công tác khuyến nông
và việc xây dựng vùng nguyên liệu sắn.

1.3 Yêu cầu
Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và hiện trạng sản xuất
nông nghiệp tại xã Đắc Nhau, các loại giống sắn trồng tại địa phương, hiện trạng kỹ
thuật canh tác và tiêu thụ sắn, đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế của nghề trồng sắn tại
địa phương.
1.4 Giới hạn đề tài
Đề tài được thực hiện từ tháng 3/2011 đến tháng 6/2011 tại xã Đắk Nhau huyện
Bù Đăng tỉnh Bình Phước.


3

Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu khái quát về cây sắn
Cây sắn có tên khoa học là Manihot esculenta Crantz. Tên tiếng anh là cassava,
tên tiếng việt là cây sắn hay khoai mì.
2.1.1 Phân loại
Giới (kingdom):

plantae

Nghành (division):

Magnoliophyta

Lớp (class):

Magnoliopsida


Bộ (order):

Malpighiales

Họ (family):

Euphorbiaceae

Họ phụ (subfamily):

Crotonoidea

Nhóm (tribe):

Manihoteae

Chi (genus):

Manihot

Loài (species):

M.esculenta

2.1.2 Nguồn gốc cây sắn
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và được trồng cách
đây khoảng 5.000 năm (CIAT, 1993). Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thiết tại
vùng đông bắc của nước Brazin thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều chủng loại
sắn trồng và hoang dại. Trung tâm phân hóa phụ có thể tại Mexico ở Trung Mỹ và
vùng ven biển phía bắc của Nam Mỹ. Bằng chứng về nguồn gốc sắn trồng là những di

tích khảo cổ ở Venezuela niên đại 2.700 năm trước Công nguyên, di vật thể hiện củ
sắn ở cùng ven biển Peru khoảng 2000 năm trước Công nguyên, những lò nướng bánh
sắn trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước
Công nguyên, những hạt tinh bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có
tuổi từ năm 900 đến năm 200 trước Công nguyên (Hoàng Kim trích dẫn 2009).


4

2.1.3 Vùng phân bố
Hiện tại, sắn được trồng trên 100 nước của vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, tập
trung nhiều ở châu Phi, châu Á và Nam Mỹ (hình 2.1), là nguồn thực phẩm của hơn
500 triệu người (CIAT, 1993)

Hình 2.1 Bản đồ thể hiện sự phân bố sản xuất sắn trên thế giới năm 2006
(Nguồn: Hoàng Kim, Nguyễn Văn Bộ, 2008)
2.1.4 Lịch sử phát triển
Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế kỷ 16.
Tài liệu nói tới sắn ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở châu Á, sắn
được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ và SriLanka đầu thế kỷ 18. Sau đó, sắn được
trồng ở Trung Quốc, Myamar và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18.
Cây sắn đựơc du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỷ 18 (Phạm Văn Biên,
Hoàng Kim, 1996). Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên.
Sắn được canh tác phổ biến tại hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện
tích sắn trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng núi và trung
du phía Bắc, vùng ven biển nam Trung Bộ và vùng ven biển Bắc Trung Bộ .


5


2.1.5 Thành phần dinh dưỡng và giá trị kinh tế của cây sắn
2.1.5.1 Thành phần dinh dưỡng
Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38 – 40 %, tinh bột 16 – 32 %, giàu vitamin C,
calcium, vitamin B và các chất khoáng, nghèo chất béo, muối khoáng, vitamin và
nghèo đạm. Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không đươc cân đối, thừa arginin
nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Thành phần dinh dưỡng khác biệt tuỳ
giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kỹ thuật phân tích. Lá sắn có hàm
lượng đạm khá cao, nhiều chất bột, chất khoáng và vitamin. Chất đạm của lá sắn có
khá đầy đủ các acid amin cần thiết, giàu lysin nhưng thiếu methionin. Trong lá sắn
ngoài các chất dinh dưỡng, cũng chứa một lượng độc tố HCN đáng kể. Các giống sắn
ngọt có 80 - 110 mg HCN/1kg lá tươi. Các giống sắn đắng chứa 160 - 240 mg
HCN/1kg lá tươi. Lá sắn ngọt là một loại rau rất bổ dưỡng nhưng cần chú ý luộc kỹ để
làm giảm hàm lượng HCN. Lá sắn đắng không nên luộc ăn mà nên muối dưa hoặc
phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp với các bột khác làm bánh thì hàm lượng HCN
còn lại không đáng kể.
2.1.5.2 Giá trị sử dụng của cây sắn
Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia
súc và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột, sắn lát khô, bột
sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Từ sắn củ tươi hoặc từ các sản phẩm sắn sơ chế tạo
thành hàng loạt các sản phẩm công nghiệp như bột ngọt, rượu cồn, mì ăn liền, gluco,
xiro, bánh kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ), bún, miến, mì ống, mì
sợi, bột khoai, bánh tráng, hạt trân châu, phụ gia thực phẩm, phụ gia dược phẩm. Củ
sắn cũng là nguồn nguyên liệu chính để làm thức ăn gia súc. Thân sắn dùng để làm
giống, nguyên liệu cho công nghiệp xenlulô, làm nấm, làm củi đun. Lá sắn non dùng
làm rau xanh giàu đạm, lá sắn dùng trực tiếp để nuôi tằm, nuôi cá. Bột lá sắn hoặc lá
sắn ủ chua dùng để nuôi lợn, gà, trâu bò, dê. Hiện tại sản phẩm sắn ngày càng thông
dụng trong buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế.
Lợi ích của nghề sắn:
Cây sắn dễ trồng, hợp nhiều loại đất, vốn đầu tư thấp, hợp khả năng kinh tế với
nhiều hộ gia đình nông dân nghèo, thiếu lao động, tận dụng đất để lấy ngắn nuôi dài.

Cây sắn cũng có khả năng cạnh tranh cao vì sử dụng hiệu quả tiền vốn, đất đai, tận


6

dụng tốt các loại đầt nghèo dinh dưỡng. Sắn đạt năng suất cao và lợi nhuận khá nếu
biết dùng giống tốt và trồng đúng quy trình canh tác sắn bền vững. Sắn đựơc nông dân
ưu trồng vì có khả năng sử dụng tốt các đầt đã kiệt cho năng suất cao và ổn định, chi
phí đầu tư thấp và sử dụng ít nhân công, thời gian thu hoạch kéo dài nên thuận rải vụ.
Nghề trồng sắn thích hợp với những hộ nông dân nghèo, ít vốn.
Nhược điểm của nghề sắn
Trồng sắn làm kiệt đất. Củ sắn nghèo đạm và vitamin, có độc tố HCN trong sắn
củ tươi. Chế biến sắn gây ô nhiễm môi trường.
Giải pháp phát triển sắn bền vững
Áp dụng giống mới và kỹ thuật canh tác sắn bền vững để đạt năng suất lợi
nhuận cao và duy trì độ phì nhiêu của đất.
Áp dụng kỹ thuật chế biến và phối hợp thực phẩm để nâng cao giá trị dinh
dưỡng của các sản phẩm sắn.
Ứng dụng dây chuyền công nghệ chế biến sắn hiện đại, tận dụng phế phụ phẩm
để làm thức ăn gia súc, phân bón, thường xuyên đánh giá tác động môi trường.
Quy hoạch sản xuất, chế biến và tiêu thụ sắn.
Mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm sắn.
Hình thành và phát triển chương trình sắn Việt Nam để liên kết mạng lưới hợp
tác nghiên cứu, giảng dạy, khuyến nông,quản lý, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, chế biến
và tiêu thụ sắn (Hoàng Kim, 2008).
2.1.6 Đặc điểm thực vật học
2.1.6.1 Đặc điểm rễ
Cây sắn có hai loại rễ là rễ con và rễ củ. Rễ con mọc từ hom mỗi gốc có từ 2040 rễ, Nếu trồng bằng hạt thì có một rễ cái từ đó mọc nhiều rễ con có khả năng chịu
hạn cao (Đinh Thế Lộc,1997), 7 tháng tuổi ăn sâu khoảng 0,9 m, 12 tháng tuổi ăn sâu
khoảng 1,4 m. Rễ củ do rễ con phân hóa mà thành, cấu tạo củ sắn gồm có 4 phần biểu

bì (vỏ lụa) mỏng 0,2 - 0,3 mm chiếm 0,5 - 2 % trọng lượng củ, vỏ trong (vỏ cứng): dày
1,6 - 1,7 mm chiếm 8 – 15 % trọng lượng củ, thịt củ: kho dự trữ dinh dưỡng chiếm
phần lớn trọng lượng củ, ruột là phần lõi – xơ cứng.


7

2.1.6.2 Đặc điểm thân
Sắn thường có một thân đơn mọc thẳng từ đất lên. Phần dưới thân hóa gỗ có
nhiều màu, thân sắn xù xì do vết rụng của cuống lá. Ngọn sắn non chưa hóa gỗ có
nhiều màu (xanh, tím, hồng).
2.1.6.3 Đặc điểm lá
Theo Đinh Thế Lộc (1997) lá sắn là đơn mọc xen kẽ trên thân. Phiến lá thường
xẻ thùy có khía nông hay sâu,có 5 - 7 thùy, nhưng cũng có giống lá nguyên, lá có
cuống dài có giống tới 30 - 40cm màu sắc cuống lá thay đổi từ lục dến đỏ tía. Màu sắc
lá non thường lục đến đỏ đồng hoặc vàng sáng. Lá già thường xanh đâm hay xanh
vàng, sắn thường có lá kèm (lá nguyên dài có 1 - 2 khía).
2.1.7 Nhu cầu sinh thái
Cây sắn là cây có nguồn gốc nhiệt đới nên yêu cầu nhiệt độ cao. Nhiệt độ thích
hợp nhất cho sắn sinh trưởng là 230C - 250C, nếu nhiệt độ dưới 100C cây ngừng sinh
trưởng và phát triển rất chậm ở 400C. Theo Đinh Thế Lộc, 1997 nhiệt độ ảnh hưởng
rất lớn đến sinh trưởng của cây sắn và ảnh hưởng đến thời gian thu hoạch. Miền Bắc là
10 – 12 tháng, miền Nam là 8 – 9 tháng.
Sắn là cây ưa sáng, phải được chiếu sáng đầy đủ mới cho năng suất cao. Theo
CIAT (1973) nếu giảm ½ lượng chiếu sáng thì phần chất khô đi về rễ giảm 30 %. Theo
Đinh Thế Lộc, 1997, các thí nghiệm đều thống nhất ngày ngắn thuận tiện cho sự phát
triển của củ, ngày dài thuận lợi cho phát triển cành lá và cản trở sự phát triển của củ.
Sắn là cây trồng có khả năng chịu hạn nhưng chỉ cho năng suất cao khi đủ độ
ẩm. Lượng mưa hàng năm 1000 - 2000 mm thích hợp cho sinh trưởng và phát triển
của sắn và ẩm độ 70 - 80% là thích hợp nhất.

Sắn có thể trồng trên các loại đất khác nhau: phù sa mới, đất feralit, đất than
bùn. Sắn kém chịu đất úng nước, chịu đựng được đất chua tới pH = 4 hoặc kiềm tới pH
= 7,5 tối thích nhất là khoảng pH = 5,5 (Đinh Thế Lộc trích dẫn). Để đạt năng suất
cao, sắn thích hợp trên các loại đất tốt, nhiều màu, tơi xốp và thoáng khí.
Người ta xếp sắn vào loại cây trồng làm kiệt đất nếu không có biện pháp bổ
sung dinh dưỡng hợp lí sẽ làm suy kiệt đất và cho năng suất thấp. Theo Đinh Thế Lộc
2004, cây sắn có năng suất 40 tấn thân lá và 20 tấn củ lấy đi từ củ 252 kg N - 94 kg


8

P2O5 - 154 kg K2O - 130 kg CaO. Trong các nguyên tố đa lượng kali là nguyên tố quan
trọng nhất với cây sắn nhưng phải bón đầy đủ các nguyên tố khác.
2.2 Sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1 Sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Sản lượng sắn thế giới năm 2006/07 đạt 226,34 triệu tấn củ tươi so với 2005/06
là 211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn (bảng 2.1)
Bảng 2.1 Diện tích, sản lượng sắn, trên thế giới (1961 - 2008)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)


1961

9,62

7,40

71,26

1970

11,61

8,48

98,59

1980

13,60

9,12

124,13

1990

15,21

10,01


152,47

1995

16,45

9,85

162,15

1996

16,25

9,75

158,51

1997

16,05

10,06

161,60

1998

16,56


9,90

164,10

1999

16,56

10,31

170,92

2000

16,86

10,70

177,89

2001

17,17

10,73

184,36

2002


17,31

10,61

183,82

2003

17,59

10,79

189,99

2004

18,51

10,94

202,64

2005

18,69

10,87

203,34


2006

18,17

12.00

218,22

2007

18,39

12,16

223,75

2008

21,94

12,87

238,45

Năm

(Nguồn: Hoàng Kim, Trần Công Khanh, 2009 trích dẫn từ FAOSTAT, 2010)
Nước có sản lượng sắn nhiều nhất thế giới là Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến
là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonesia (19,92 triệu tấn). Việt Nam đứng thứ mười



9

trên thế giới về sản lượng sắn (7,71 triệu tấn). Nước có năng suất sắn cao nhất hiện nay
là Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha), so với năng suất sắn bình
quân của thế giới là 12,16 tấn/ha (FAO, 2008).
Sắn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu lương thực ở châu Phi, bình quân khoảng
96 kg/người/năm (bảng 2.2). Zaire là nước sử dụng sắn nhiếu nhất với 391
kg/người/năm (hoặc 1123 calori/ngày). Nhu cầu sắn làm lương thực chủ yếu tại vùng
Saharan châu Phi cả hai dạng củ tươi và sản phẩm chế biến ước tính khoảng 115 triệu
tấn, tăng hơn năm 2005 khoảng 1 triệu tấn
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Châu Phi, Châu Á, Châu Mỹ và 15
nước trồng sắn trên thế giới năm 2007
TT

1

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(1000 ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

Toàn thế giới


18.394

12,16

223,75

Châu Phi

11.904

9,90

117,88

Vùng trồng

1.1

Nigeria

3.850

11,88

45,75

1.2

Cộng hòa congo


1.850

8,10

15,00

1.3

Ghana

800

12,06

9,65

1.4

Angola

760

11,57

8,80

1.5

Mozambique


990

7,42

7,35

1.6

Tanzania

675

9,77

6,60

1.7

Uganda

371

12,01

4,45

2

Châu Á


3.576

18,85

67,43

2.1

Indonesia

1.206

16,24

19,61

2.2

Thái Lan

1.152

22,92

26,41

2.3

Việt Nam


560

15,89

8,90

2.4

Ấn Độ

242

31,40

7,60

2.5

Trung Quốc

260

15,40

4,02

Châu Mỹ

2.896


13,20

38,24

3.1

Brazil

1.944

14,04

27,31

3.2

Paraguay

320

15,93

5,10

3

(Nguồn: Hoàng Kim trích dẫn từ FAOSTAT, 2009)



10

Trên thế giới, sắn được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm lương
thực - thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Sắn chủ yếu trồng trên đất nghèo và dùng
kỹ thuật canh tác truyền thống. Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới khoảng 18
kg/người/năm. Sản lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước khoảng 85 %
(lương thực 58 %, thức ăn gia súc 28 %, chế biến công nghiệp 3 %, hao hụt 11 %), còn
lại 15 % (gần 30 triệu tấn) được xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn viên và tinh bột
(CIAT, 1993). Nhu cầu sắn làm thức ăn gia súc trên toàn cầu đang giữ mức độ ổn định
trong năm 2006 (FAO, 2007).
Buôn bán sắn trên thế giới năm 2006 ước đạt 6,9 triệu tấn sản phẩm, tăng 11 %
so với năm 2005 (6,2 triệu tấn), giảm 14,8 % so với năm 2004 (8,1 triệu tấn). Trong đó
tinh bột sắn (starch) và bột sắn (flour) chiếm 3,5 triệu tấn, sắn lát (chips) và sắn viên
(pellets) 3,4 triệu tấn.
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh học
(bio - ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng trong công
nghiệp thực phẩm dược liệu, địa điểm chính tại tỉnh Quảng Tây. Năm 2005, Trung
Quốc đã nhập khẩu 1,03 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,03 triệu tấn sắn lát, sắn viên.
Năm 2006, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,40 triệu tấn
sắn lát và sắn viên. Thái Lan chiếm trên 85 % lượng xuất khẩu sắn toàn cầu, kế đến là
Indonesia và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái Lan là Trung
Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng
40 % bột và tinh bột sắn, 25 % là sắn lát và sắn viên (FAO, 2007).
Năm 2006 được coi là năm có giá sắn cao đối với cả bột, tinh bột và sắn lát.
Việc xuất khẩu sắn làm thức ăn gia súc sang các nước cộng đồng châu Âu hiện đã
giảm sút nhưng giá sắn năm 2006 vẫn được duy trì ở mức cao do có thị trường lớn tại
Trung Quốc và Nhật Bản (FAO, 2007).
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán nhiều
mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm 2020
(bảng 2.3). Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản

xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nước đã phát triển
khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60
triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn


11

cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn
gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm
lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98 % và 0,95 %. Châu
Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ
đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực thực phẩm
là 77,2 %, làm thức ăn gia súc là 4,4 %. Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993 - 2020, ước
tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3 %, so với châu Phi là 2,44 % và
châu Á là 0,84 - 0,96 %. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nhiều nước châu
Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba
sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và mía. Chiều hướng sản xuất
sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất
sắn bằng cách áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiến bộ.
Bảng 2.3 Dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu đến năm 2020 và tốc độ
tăng hàng năm của sự tiêu thụ sản phẩm sắn, giai đoạn 1993 – 2020
Sản
xuất
sắn
Vùng

2020
(triệu
tấn)


Tốc độ tăng hằng năm (%)

Tiêu thụ sắn tươi

của sự tiêu thụ sản phẩm

( triệu tấn)

sắn 1993 – 2020
Lương

Lương
thực
thực
phẩm

Thức ăn

tổng

thực

gia súc

cộng

thực
phẩm

Thức

ăn gia
súc

Tổng
cộng

Toàn thế giới

275,1

176,3

53,4

275,1

1,98

0,95

2,93

Các nước PT

0,4

0,4

19,4


20,5

-0,5

0,01

-0,05

Các nước ĐPT

274,7

175,9

33,9

254,6

1,99

1,62

3,61

Châu Phi

168,6

130,2


7,5

168,1

2,49

1,53

4,02

Châu Á

41,7
61,7

13,9
29,2

21,9
3,9

42,9
38,1

0,7
2,07

1,75
2,50


2,45
4,57

Đông Nam Á

48,2

19,5

0,9

24,4

0,97

0,89

1,86

Trung Quốc

6,5

2,8

3,0

6,4

0,17


1,61

1,78

Ấn Độ

7,0

6,9

-

7,3

0,93

-

0,93

Châu Mỹ La tinh

(Nguồn: Trần Công Khanh, Hoàng Kim và ctv. 2007 trích dẫn từ Scott et al. 2008.)


12

2.2.2 Sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam
Ở Việt Nam, sắn là cây lương thực, thức ăn gia súc quan trọng sau lúa và ngô

(bảng 2.4). Năm 2005, cây sắn có diện tích thu hoạch 432 nghìn ha, năng suất 15,35
tấn/ha, sản lượng 6,6 triệu tấn, so với cây lúa có diện tích 7.326 ha, năng suất 4,88
tấn/ha, sản lượng 35,8 triệu tấn, cây ngô có diện tích 995 ha, năng suất 3,51 tấn/ha, sản
lượng gần một triệu tấn (FAO, 2007). Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các
hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều
kiện kinh tế nông hộ. Sắn chủ yếu dùng để bán (48,6 %) kế đến dùng làm thức ăn gia
súc (22,4 %), chế biến thủ công (16,8 %), chỉ có 12,2 % dùng tiêu thụ tươi.
Bảng 2.4 Diện tích, năng suất và sản lượng bốn cây lương thực chính ở Việt Nam
Cây trồng

Lúa

2000

2005

2006

2007

2008

2009

Diện tích (triệu ha)

7,666

7,326


7,305

7,324

7,410

7,210

Năng suất (tấn/ha)

4,24

4,88

4,86

4,89

5,20

5,36

32,52

35,79

35,56

35,82


38,72

38,6

Diện tích (1000 ha)

730

995

1.150

1.031

1125

1.090

Năng suất (tấn/ha)

2,74

3,51

3,75

3,70

4,02


4,08

Sản lượng (triệu tấn)

2,00

3,50

4,31

3,82

4,53

4,43

Diện tích (1000 ha)

237

432

475

495

555

508


Năng suất (tấn/ha)

8,35

15,35

15,89

16,24

17,00

17,42

Sản lượng (triệu tấn)

1,98

6,64

8,90

7,71

9,40

8,85

Diện tích (1000 ha)


254

205

180

181

162

162

Năng suất (tấn/ha)

6,33

7,56

8,05

8,00

8,20

8,20

Sản lượng (triệu tấn)

1,61


1,55

1,45

1,45

1,32

1,32

Sản lượng (triệu tấn)
Ngô

Sắn

Khoai

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2011)
Sắn cũng là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Sắn là
nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio - ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước
giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm cho
đất. Toàn quốc hiện có trên 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công suất
khoảng 3,8 triệu tấn củ tươi/năm và nhiều cơ sở chế biến sắn thủ công rãi rác tại hầu
hết các tỉnh trồng sắn. Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800.000 - 1.200.000


13


tấn tinh bột sắn, trong đó trên 70 % xuất khẩu và gần 30 % tiêu thụ trong nước. Sản
phẩm sắn xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn. Thị trường
chính là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapo, Hàn Quốc. Đầu tư nhà máy chế
biến bio - ethanol là một hướng lớn triển vọng. Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột
sắn Việt Nam dự báo thuận lợi và có lợi thế cạnh tranh cao do có nhu cầu cao về chế
biến bio - ethanol, bột ngọt, thức ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính.
Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến ổn định khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ tăng năng
suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất
củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác
sắn bền vững và thích hợp vùng sinh thái. Năm 2010, diện tích trồng sắn nhiều nhất
tập trung ở 7 tỉnh: Gia Lai (52.900 ha), Tây Ninh (40.100 ha), Kon Tum (37.700ha),
Đăk Lăk (25.300 ha), Bình Thuận (25.700 ha), Bình Phước (20.400 ha), Đăk Nông và
Đồng Nai (14.800 ha).
Vùng Đông Nam Bộ có diện tích trồng sắn hàng năm khoảng 120 ngàn ha, năng
suất củ tươi trung bình đạt 21,5 tấn/ha, sản lượng 2,6 triệu tấn củ tươi/năm. Đây là
vùng sản xuất sắn có năng suất và sản lượng lớn nhất cả nước. Sản lượng sắn của vùng
đã tăng gần gấp đôi, năm 2001 là 1440,9 ngàn tấn đến năm 2008 đã tăng lên 694,5
ngàn tấn. Trong đó, Tây Ninh có sản lượng sắn lớn nhất vùng (năm 2008 đạt sản lượng
1248,6 ngàn tấn), Bình Phước (568,3 ngàn tấn), Đồng Nai (557,8 ngàn tấn).
2.3 Tình hình sản xuất, tiêu thụ ethanol sinh học trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ ethanol sinh học trên thế giới
Ethanol là loại nhiên liệu dạng cồn được sản xuất bằng phương pháp lên men và
chưng cất các loại ngũ cốc chứa tinh bột có thể chuyển hóa thành đường đơn. Ngoài ra
chất cồn này còn được sản xuất từ cây, cỏ có chứa cellulose. Người ta gọi đó là ethanol
sinh học. Ethanol là chất phụ gia để tăng trị số Octane (trị số đo khả năng kích nổ) và
giảm khí thải độc hại của xăng. Trên thế giới việc sản xuất ethanol và nghiên cứu các
loại thiết bị chạy bằng ethanol đang được chú trọng phát triển. Nhiều nhà máy sản xuất
nhiên liệu sinh học được xây dựng sử dụng nguyên liệu từ các hợp chất có nguồn gốc
động thực vật như nhiên liệu chế xuất từ chất béo của động thực vật (mỡ động vật, mỡ
thủy sản, dầu dừa), ngũ cốc (lúa, bắp, khoai mì, mía, jatropha), chất thải trong nông



×