Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA BỌ XÍT ĂN MỒI – Rhynocoris sp. ĐỐI VỚI THUỐC CYPERMETHRIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA
BỌ XÍT ĂN MỒI – Rhynocoris sp. ĐỐI VỚI
THUỐC CYPERMETHRIN

NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
KHÓA: 2007 – 2011
SINH VIÊN THỰC HIỆN: HUỲNH THỊ CẨM HỒNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 08/2011



 

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU CỦA
BỌ XÍT ĂN MỒI - Rhynocoris sp. ĐỐI VỚI
THUỐC CYPERMETHRIN

Tác giả

HUỲNH THỊ CẨM HỒNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Bảo vệ Thực vật


Giáo viên hướng dẫn
TS. Trần Tấn Việt
KS. Nguyễn Hữu Trúc

Tháng 8/2011

 


ii 
 

LỜI CÁM ƠN
Luận văn này được hoàn thành theo chương trình đào tạo kỹ sư chuyên
ngành Bảo Vệ Thực Vật, hệ chính quy tại Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh.
-

Tôi xin chân thành cảm ơn:
Thầy Nguyễn Hữu Trúc và thầy Trần Tấn Việt cùng toàn thể thầy cô trong
Khoa Nông Học, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.

-

Anh Nguyễn Văn Hậu và anh Lâm Trường Sơn cùng các bạn tại phòng thí
nghiệm Khoa Nông Học, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh đã
hết lòng hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài tại Trường.


-

Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực
hiện đề tài.

 


iii 
 

TÓM TẮT

Huỳnh Thị Cẩm Hồng – Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM – Tháng
8/2011. Đề tài “Đánh giá khả năng chống chịu của bọ xít ăn mồi – Rhynocoris
sp. đối với thuốc cypermethrin”.
Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Hữu Trúc – Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật –
Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Đề tài được thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 6/2011 tại phòng thí nghiệm
Bộ môn Bảo Vệ Thực Vật – Trường Đại Học Nông Lâm TP. HCM.
Việc đánh giá khả năng chống chịu thuốc cypermethrin của bọ xít ăn mồi
Rhynocoris sp. là bước khởi đầu bổ sung thêm kiến thức về cách chọn lọc thuốc hóa
học nhằm thực hiện mục tiêu các chất hóa học này phải vừa kiểm soát được các loài
dịch hại vừa đảm bảo không hoặc ít ảnh hưởng đến loài côn trùng có ích này.
Kết quả ghi nhận được sau 4 tháng theo dõi và đánh giá, đề tài đã phần nào
thể hiện được ảnh hưởng của thuốc cypermethrin đến loài thiên địch Rhynocoris sp.
Ở cả hai thí nghiệm xử lý thuốc trên con mồi và trên bọ xít, khả năng ăn mồi của bọ
xít – Rhynocoris sp. vẫn được thể hiện. Bọ xít tuổi 2 với khả năng chống chịu kém
nên rất mẫn cảm với thuốc hóa học, qua 7 ngày sau xử lý thuốc tỷ lệ chết khi ăn con

mồi bị nhiễm thuốc là 66,7% và khi bị nhiễm thuốc trực tiếp thì tỷ lệ chết là 99,3%.
Bọ xít tuổi 4 và thành trùng cái có khả năng chống chịu cao hơn khi tiếp xúc trực
tiếp với thuốc qua 7 ngày sau xử lý với tỷ lệ chết là 53,3%.

 


iv 
 

Ở tất cả các nghiệm thức: bọ xít tuổi 2, tuổi 4, thành trùng đực và cái khi bị
nhiễm thuốc trực tiếp có tỷ lệ chết cao hơn khi ăn con mồi bị nhiễm thuốc với các tỷ
lệ tương ứng 93,3%; 53,3%; 76,7%; 53,3%. Qua 7 ngày theo dõi, bọ xít ăn mồi vẫn
còn sống nhưng với số lượng ít. Thuốc cypermethrin độc với loài thiên địch này.

MỤC LỤC
Trang
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................................ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................vii
DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. viii
DANH SÁCH HÌNH..................................................................................................... ix
Chương 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề .................................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .................................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích ................................................................................................................. 2
1.2.2 Yêu cầu ................................................................................................................... 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1 Sơ lược về thiên địch ................................................................................................. 3

2.1.1 Khái niệm thiên địch .............................................................................................. 3
2.1.2 Vai trò của thiên địch ............................................................................................. 3
2.1.3 Phân loại thiên địch ................................................................................................ 4
2.2 Giới thiệu bọ xít – Rhynocoris sp. ............................................................................. 5
2.2.1 Vị trí phân loại ........................................................................................................ 5
 



 

2.2.2 Phân bố và kí chủ ................................................................................................... 5
2.2.3 Đặc điểm hình thái và sinh học .............................................................................. 5
2.2.4 Một số loài thuộc giống Rhynocoris được nghiên cứu và ghi nhận ....................... 6
2.2.5 Khả năng ăn mồi ..................................................................................................... 7
2.2.6 Phổ mồi của bọ xít – Rhynocoris sp. ...................................................................... 7
2.3 Giới thiệu sâu xanh làm con mồi cho bọ xít trong phòng thí nghiệm ....................... 8
2.3.1 Phân bố và kí chủ ................................................................................................... 8
2.3.2 Triệu chứng và mức độ gây hại .............................................................................. 8
2.3.3 Đặc điểm hình thái và sinh học .............................................................................. 9
2.4 Sơ lược thuốc cypermethrin ...................................................................................... 9
2.4.1 Đặc điểm thuốc cypermethrin ................................................................................ 9
2.4.2 Cơ chế tác động .................................................................................................... 10
2.4.3 Sản xuất và thương mại ........................................................................................ 10
2.5 Một số nghiên cứu ngoài nước ................................................................................ 11
Chương 3: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP ........................................................... 14
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện .............................................................................. 14
3.2 Vật liệu và đối tượng thí nghiệm ............................................................................. 14
3.3 Phương pháp nhân nuôi côn trùng phục vụ thí nghiệm........................................... 15
3.3.1 Phương pháp nhân nuôi sâu xanh Heliothis spp. ................................................. 15

3.3.2 Phương pháp nhân nuôi bọ xít Rhynocoris sp. ..................................................... 16
3.4 Phương pháp thí nghiệm.......................................................................................... 17
3.4.1 Xác định số lượng bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. còn sống khi ăn sâu xanh
Heliothis spp. bị nhiễm thuốc cypermethrin . ........................................................... 17
3.4.1.1 Mục đích thí nghiệm .......................................................................................... 17
3.4.1.2 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 17
3.4.1.3 Phương pháp tiến hành thí nghiệm .................................................................... 17
3.4.1.4 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................ 18
3.4.2 Xác định bọ xít ăn mồi còn sống khi bị nhiễm thuốc cypermethrin trực tiếp. ..... 18
3.4.2.1 Mục đích thí nghiệm .......................................................................................... 18
 


vi 
 

3.4.2.2 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 18
3.4.2.3 Phương pháp tiến hành thí nghiệm .................................................................... 19
3.4.2.4 Chỉ tiêu theo dõi ................................................................................................ 19
3.4.3 So sánh số lượng bọ xít ăn mồi còn sống khi bị nhiễm thuốc cypermethrin theo
2 cách: ăn con mồi bị nhiễm thuốc và bị nhiễm thuốc trực tiếp ............................... 20
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 20
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 21
4.1 Xác định số lượng bọ xít ăn mồi - Rhynocoris sp. còn sống khi ăn sâu xanh bị
nhiễm thuốc cypermethrin. ............................................................................................ 21
4.1.1 Số lượng bọ xít sống ............................................................................................. 21
4.1.2 Số lượng sâu xanh bị bọ xít tấn công ................................................................... 22
4.1.3 Số lượng sâu xanh chết do thuốc .......................................................................... 24
4.1.4 Tỷ lệ (%) bọ xít chết ............................................................................................. 25
4.2 Xác định số lượng bọ xít ăn mồi – Rhynocoris sp. còn sống khi bị nhiễm thuốc

cypermethrin trực tiếp ............................................................................................... 26
4.2.1 Số lượng bọ xít sống ............................................................................................. 26
4.2.2 Số lượng sâu xanh bị bọ xít tấn công ................................................................... 28
4.2.3 Tỷ lệ (%) bọ xít chết ............................................................................................. 29
4.2.4 Hiệu lực của thuốc cypermethrin đối với bọ xít ................................................... 30
4.3 Số lượng bọ xít ăn mồi còn sống khi bị nhiễm thuốc cypermethrin theo 2 cách: ăn
con mồi bị nhiễm thuốc và bị nhiễm thuốc trực tiếp ..................................................... 32
4.3.1 Số lượng bọ xít sống tương ứng với các nghiệm thức ......................................... 32
4.3.2 Số lượng bọ xít sống tương ứng qua các ngày sau xử lý...................................... 33
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 35
5.1 Kết luận.................................................................................................................... 35
5.2 Đề nghị .................................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 36
PHỤ LỤC

 


vii 
 

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EC: Emulsifiable concentrate
LC50: lethal concentration (nồng độ gây chết 50% cá thể thí nghiệm)
LD50: lethal dosis (liều lượng gây chết 50% cá thể thí nghiệm)
NSXL: ngày sau xử lý
NT: nghiệm thức

 



viii 
 

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Số lượng bọ xít sống (con/hộp) khi ăn sâu xanh bị nhiễm thuốc cypermethrin
qua các thời điểm theo dõi ....................................................................................... 21
Bảng 4.2 Số lượng sâu xanh (con/hộp) bị bọ xít tấn công ........................................... 23
Bảng 4.3 Số lượng sâu xanh (con/hộp) chết do ngộ độc thuốc ................................... 25
Bảng 4.4 Tỷ lệ (%) bọ xít chết ..................................................................................... 25
Bảng 4.5 Số lượng bọ xít sống (con/hộp) khi bị nhiễm thuốc cypermethrin trực tiếp
qua các thời điểm theo dõi ....................................................................................... 26
Bảng 4.6 Số lượng sâu xanh (con/hộp) bị bọ xít tấn công ........................................... 28
Bảng 4.7 Tỷ lệ (%) bọ xít chết qua các thời điểm theo dõi ........................................ 29
Bảng 4.8 Số lượng bọ xít sống (con/hộp) ở các nghiệm thức đối chứng .................... 30
Bảng 4.9 Hiệu lực (%) thuốc cypermethrin đối với bọ xít .......................................... 31
Bảng 4.10 So sánh số lượng bọ xít sống (con) của các nghiệm thức ở 2 thí nghiệm .. 32
Bảng 4.11 So sánh số lượng bọ xít sống (con) qua các ngày sau xử lý ...................... 33

 


ix 
 

DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1 Công thức cấu tạo của nhóm thuốc cypermethrin ...................................... 9
Hình 3.1 Nhân nuôi sâu xanh trong phòng thí nghiệm ............................................ 15

Hình 3.2 Nhân nuôi bọ xít trong phòng thí nghiệm ................................................. 16
Hình 3.3 A: tuổi 2; B: tuổi 4; C: thành trùng đực; D: thành trùng cái ..................... 19
Hình 3.4 Phun thuốc lên sâu .................................................................................... 20
Hình 3.5 Phun thuốc lên bọ xít ................................................................................ 20
Hình 4.1 Sâu chết do bọ xít tấn công ....................................................................... 24
Hình 4.2 Sâu chết do ngộ độc thuốc ........................................................................ 24
Hình 4.3 Bọ xít tấn công con mồi ............................................................................ 27
Hình 4.4 Sâu xanh bị bọ xít tấn công....................................................................... 28
Hình 4.5 Phun nước lã lên bọ xít ............................................................................. 30
Hình 4.6 Bọ xít tấn công đồng loại .......................................................................... 30
Hình 4.7 Bọ xít chết do thuốc .................................................................................. 32
 



 

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việc sử dụng phổ biến thuốc trừ sâu dẫn đến nhiều thay đổi trong hệ sinh thái
như là sự phát triển côn trùng kháng thuốc, hiện tượng tái bùng phát dịch hại, dư lượng
thuốc trừ sâu trong đất và nông sản, gây nguy hiểm cho động vật, ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe của con người và ngoài ra thuốc trừ sâu còn gây ô nhiễm môi trường
(Mahapatro và Gupta, 1998).
Mặc dù, thuốc trừ sâu gây tác động xấu đến các loài côn trùng có ích bao gồm
các loài thiên địch nhưng mỗi loại thuốc khác nhau sẽ có tác động khác nhau lên các
loài côn trùng có ích này (George và Ambrose, 1998). Do đó, vấn đề bảo vệ các loài
thiên địch tránh được các ảnh hưởng xấu của thuốc trừ sâu trở nên cấp thiết (Ambrose,
2001; Claver và ctv, 2003).

Bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. là một loài thiên địch thuộc loại đa thực, tấn công
nhiều loài côn trùng gây hại trên các cây trồng khác nhau trong hệ sinh thái (Ambrose,
1999; George và Ambrose, 2004). Mặc dù tác động của thuốc hóa học lên các thông số
sinh học và máu huyết của bọ xít ăn mồi được nghiên cứu (George và Ambrose,
1999a, b, 2000, 2004), nhưng ảnh hưởng của thuốc hóa học lên phản ứng chức năng,
hành vi ăn mồi cũng như khả năng chống chịu thuốc hóa học ít được quan tâm.
Một trong những biện pháp để tránh tình trạng tái bùng phát dịch hại là việc sử
dụng thuốc hóa học có chọn lọc. Thuốc trừ sâu phải vừa kiểm soát được dịch hại, vừa
tác động đến hệ sinh thái đặc biệt là các loài thiên địch ở mức thấp (Degrande và ctv,
2002). Do đó đề tài “Đánh giá khả năng chống chịu của bọ xít ăn mồi Rhynocoris
sp. đối với thuốc cypermethrin” đã được thực hiện.
1.2 Mục đích và yêu cầu
 



 

1.2.1 Mục đích
Xác định ảnh hưởng của thuốc cypermethrin đến bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp.
trong điều kiện phòng thí nghiệm.
1.2.2 Yêu cầu
- Xác định số lượng bọ xít ăn mồi còn sống khi ăn sâu xanh bị nhiễm thuốc
cypermethrin.
- Xác định số lượng bọ xít ăn mồi còn sống khi bị nhiễm thuốc cypermethrin
trực tiếp.
- So sánh số lượng bọ xít ăn mồi còn sống khi bị nhiễm thuốc cypermethrin
theo hai cách: ăn con mồi bị nhiễm thuốc và bị nhiễm thuốc trực tiếp.

 




 

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về thiên địch
2.1.1 Khái niệm thiên địch
Bất kì sinh vật nào ăn các sinh vật khác được gọi là kẻ địch tự nhiên của sinh
vật bị chúng tấn công. Những côn trùng là kẻ địch tự nhiên của các sâu hại được gọi là
côn trùng có ích hay thiên địch (Smith và Capinera, 2000).
2.1.2 Vai trò của thiên địch
Các loài ăn thịt có mặt hầu hết trong các mắt xích trong chuỗi thức ăn đi xuyên
qua cộng đồng sinh vật của hệ sinh thái.
Chúng đóng vai trò là tác nhân điều chỉnh mật số con mồi của chúng ở mức
quân bình không cho bộc phát thành dịch. Do đó, vai trò của biện pháp sinh học rất
quan trọng trong phòng trừ sâu hại bảo vệ thực vật.
Thiên địch cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì khả năng thích ứng
đến sự sinh tồn của con mồi. Các cá thể hoặc loài nào yếu, chậm không thể tự bảo vệ
được sẽ bị thiên địch loại đi theo qui luật đào thải trong tự nhiên.
Thiên địch còn đóng vai trò là tác nhân thúc đẩy sự tiến hóa của sâu hại. Để
bảo tồn nòi giống đối với sự tấn công của thiên địch, sâu hại phải phát triển những khả
năng tự vệ mới và từ đó qua thời gian hình thành các dòng hoặc sâu hại mới có khả
năng thích ứng cao hơn. Điều này cũng giúp tạo ra sự cân bằng sinh học giữa các loài
(Nguyễn Văn Huỳnh, 2002).

 




 

2.1.3 Phân loại thiên địch
2.1.3.1 Loại bắt mồi
Một cá thể có thể giết và ăn nhiều con mồi trong một lần săn, một ngày hay
trong một vòng đời của nó. Do đó nó phải to, khỏe và nhanh nhẹn hơn con mồi. Đây là
loài đa thực hay còn gọi là ăn thịt tổng quát (Nguyễn Văn Huỳnh, 2002). Một số loài
thiên địch ăn mồi như bọ rùa có thể kiểm soát được rầy mềm, bọ phấn trắng và các
dịch hại khác. Ngoài ra còn có nhện và bọ xít. Bọ xít có loài có lợi và loài có hại. Bọ
xít có lợi sử dụng kim chích hút chất lỏng từ các con côn trùng khác như ấu trùng bộ
cánh vảy và bộ cánh cứng. Bọ xít có hại sử dụng vòi hút để hút nhựa của cây (Smith
và Capinera, 2000). Bọ xít ăn mồi Rhynocoris sp. thuộc loại thiên địch ăn mồi đa thực
đối với nhiều loại côn trùng hại quan trọng (Ambrose, 1999; George và Ambrose,
2004).
2.1.3.2 Loại kí sinh
Một cá thể chỉ cần 1 kí chủ để sống trong suốt vòng đời của nó. Do đó nó
thường nhỏ và yếu hơn con mồi nhưng bù lại nó có khả năng đặc biệt để có thể tấn
công con mồi. Ở đây thành trùng của loài kí sinh đẻ một trứng bên trên hay bên trong
một côn trùng kí chủ, ấu trùng sẽ nở ra và kí sinh trong kí chủ đến khi trưởng thành.
Trứng nở ra và những con kí sinh này sẽ ăn kí chủ và cuối cùng là giết chết kí chủ.
Loại kí sinh tấn công kí chủ chuyên biệt hơn loại bắt mồi (Smith và Capinera, 2000).
Thành trùng lại ra sống tự do bên ngoài kí chủ rồi lại tìm đẻ trứng trở lại trên nhiều kí
chủ khác. Tuy một thành trùng có thể giết chết nhiều con mồi nhưng mỗi cá thể chỉ
lớn lên trên một kí chủ. Chúng thường là loài ăn thịt chuyên biệt (Nguyễn Văn Huỳnh,
2002).
Từ thế kỷ 20, việc nhân nuôi sinh khối thiên địch trở nên có ý nghĩa trong
chương trình kiểm soát sinh học (Van Lenteren, 2008). Công tác bảo tồn bao gồm cây
trồng để thay đổi nguồn thức ăn cho thiên địch hoặc chọn lựa sử dụng những loại
 




 

thuốc không gây ảnh hưởng lớn đến các loài côn trùng có ích này. Một số loại thuốc
trừ sâu như Bt sẽ làm chết một số thiên địch (Smith và Capinera, 2000).
2.2 Giới thiệu bọ xít – Rhynocoris sp.
2.2.1 Vị trí phân loại
Giới: Animalia
Ngành: Arthropoda
Lớp: Insecta
Bộ: Hemiptera
Bộ phụ: Heteroptera
Họ: Reduviidae
Họ phụ: Harpactorinae
Tông: Harpactorini
Chi: Rhynocoris
2.2.2 Phân bố và ký chủ
Đã có khoảng 150 loài được ghi nhận. Chúng phân bố gần như khắp nơi trên
thế giới, đặc biệt là khu vực rừng rậm hay rừng mưa nhiệt đới. Một số loài cá biệt
được tìm thấy ở Sitka và Alaska. Hiện diện trên nhiều hệ thống cây trồng nông nghiệp
như bông vải, thuốc lá, đậu phộng, đậu nành, đậu garbanzo, cà chua và là thiên địch tự
nhiên của hơn 20 loài sâu hại khác nhau trong đó chủ yếu là ấu trùng bộ cánh vảy
(Sahayaraj, 1995, 1998a). Rhynocoris lineaticornis phân bố ở Tây Ban Nha, Algeria,
Morocco, Chad (Putshkov, 1996) và chúng không xuất hiện ở hầu hết các nơi trên thế
giới.
2.2.3 Đặc điểm hình thái và sinh học
Họ Reduviidae là một họ lớn trong bộ phụ Heteroptera, bao gồm nhiều loài
thiên địch bắt mồi quan trọng, đóng vai trò quan trọng trong việc giữ quần thể sâu hại

trong tầm kiểm soát (Geogre và Ambrose, 2001; Sahayaraj và ctv, 2003). Rhynocoris
 



 

(hay còn được gọi là Rhinocoris) là một giống bọ xít thuộc họ bọ xít ăn mồi
(Reduviidae), bộ cánh nửa cứng. Kích thước từ nhỏ đến trung bình (B.M.Shepard,
G.R.Carner và ctv, 1999), kích thước trung bình của thành trùng từ 10 - 15mm. Con
cái thường to hơn con đực và có phần bụng căng phồng. Đốt râu đầu tiên ngắn hơn
đầu. Có mắt đơn. Chân có lông tơ nhằm giúp chúng trụ vững hơn khi tấn công con
mồi. Móng bàn chân có răng cưa hoặc có phần phụ chi. Phần đầu hơi thuôn dài. Miệng
phân hóa thành kiểu miệng hút với một ống dài, được dùng để chích và truyền chất
độc làm tê liệt trước khi chúng hút dịch từ con mồi (B.M.Shepard, G.R.Carner và ctv,
1999). Theo Ambrose và Claver (2009), R. fuscipes có khả năng tiêu diệt con mồi
trong một thời gian ngắn.
Trứng được đẻ thành khối, có một lớp dịch trong suốt bao phủ bên ngoài giúp
chúng dính vào thân cây, đá. Màu sắc, kích thước và số lượng trứng thay đổi đa dạng
tùy theo từng loài khác nhau. Theo Odhiambo (1959), nghiên cứu về các loài bọ xít ăn
mồi cho thấy trứng sắp sếp từ 4 đến 6 hàng dài dọc theo thân, lá của cây ; khả năng
sinh sản của Rhynocoris có thể thay đổi theo con mồi mà chúng ăn vào, Rhynocoris
fuscipes có khả năng đẻ 32,88; 25,05 và 18,15 trứng / con cái trong các điều kiện con
mồi là Spodoptera litura, Earias vitella Fab. và Corcyra cephalonica. 
Theo Putshkov (1996), bọ xít Rhynocoris lineaticornis đối với con đực cánh to
dễ dàng bắt được ở các bụi rau, con cái cánh ngắn sống dưới đất nên rất khó khăn
trong việc bắt chúng. Hiện tượng ngủ nghỉ xuất hiện ở giai đoạn cuối của ấu trùng và
nó cũng xảy ra ở những loài Rhynocoris khác.
2.2.4 Một số loài thuộc giống Rhynocoris được nghiên cứu và ghi nhận
Rhynocoris albopilosus (Signoret, 1858), Rhynocoris albopunctatus (Stal,

1855), Rhynocoris iracundus (Poda, 1761), Rhynocoris kumarii (Ambrose and
Livingstone, 1986), Rhynocoris leucospilus (Stal, 1859), Rhynocoris marginatus
(Fabricius), Rhynocoris tristis (Stal, 1855), Rhynocoris ventralis (Say, 1832).

 



 

Hiện nay trên thế giới, các nghiên cứu về Rhynocoris được ghi nhận chủ yếu
tập trung ở một số loài như R. marginatus, R. kumarii, R. fuscipes, R. ventralis, R.
persicus nhưng chủ yếu vẫn là trên R. marginatus (Ambrose và ctv, 2008).
2.2.5 Khả năng ăn mồi
Những nghiên cứu trước đây đều cho thấy rằng bọ xít ăn mồi, dù là giai đoạn ấu
trùng hay thành trùng đều có khả năng tiêu thụ một lượng con mồi khá lớn. Bọ xít giết
con mồi bằng cách đưa vòi hút và truyền chất độc vào trong con mồi, sau đó con mồi
sẽ bị tê liệt và bọ xít sẽ dễ dàng hút chất lỏng bên trong con mồi (B.M.Shepard,
G.R.Carner và ctv, 1999). Chúng cũng được xem là một đối tượng có nhiều triển vọng
trong các chương trình Quản lí dịch hại tổng hợp (IPM). Theo Ambrose (1999), bọ xít
Rhynocoris sp. có một vai trò quan trọng và là tác nhân chủ yếu trong đấu tranh sinh
học do nó có khả năng ăn gần 20 loài sâu hại khác nhau. Saharayaj (1999), cho biết
Rhynocoris marginatus có khả năng làm giảm đáng kể sự phá hại của 2 loài sâu đa
thực là Spodoptera litura và Heliothis armigera trên các ruộng đậu. Bọ xít ăn mồi hiện
diện rất nhiều trên ruộng đậu và chúng ăn một số lượng lớn con mồi (Ambrose và
Claver, 1995).
2.2.6 Phổ mồi của bọ xít Rhynocoris sp.
Rhynocoris sp. tấn công trên 20 loài sâu hại quan trọng trong hệ sinh thái bao
gồm: Earias fraternal (Pawar và ctv, 1986; Ambrose, 1988); Dysdercus cingulatus
Fab. (Imms, 1965); Papilio demoleus L., Earias vittella Fab. (Nayer và ctv, 1976);

Corcyra cephalonica Stain. (Bhatnagar và ctv, 1983); Helicoverpa armigera Hub.
(Ambrose, 1987); Spodoptera litura Fab., Amsacta albistrigia Walk. (Sahayaraj,
2000); Mylabris pustulata Faust, Mylabris indica Thunberg, Achaea janata Linn.,
Oxycarenus hyalinipennis Costa và Aproarema modicella Deventer (Sahayaraj, 1995;
Sahayaraj và Kathikraja, 2003). Việc làm giảm dịch hại của loài thiên địch này được
nghiên cứu cả trong phòng thí nghiệm (Imms, 1965; Pawar và ctv, 1986) và ngoài
đồng (Sahayaraj, 1999; Sahayaraj và Martin, 2003) ở Ấn Độ.
 



 

Rhynocoris albopilosus Signoret là thiên địch của Dysdercus trên bông vải ở
Centrafrica (Pierrard, 1972). Ở Ivory Coast, Rhynocoris albopilosus tấn công một vài
sâu hại trên rau, cải và được xem là loài thiên địch quan trọng trong việc giữ quần thể
sâu hại ở mức thấp.
2.3 Giới thiệu sâu xanh Heliothis spp. làm con mồi cho bọ xít Rhynocoris sp. trong
phòng thí nghiệm
2.3.1 Phân bố và kí chủ
Sâu xanh Heliothis spp. thuộc họ Noctuidae, bộ Lepidoptera xuất hiện khắp các
nước trên thế giới từ châu Á sang châu Âu, châu Phi, châu Úc và nhất là các nước
thuộc châu Á như Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Philippine, Việt Nam, Campuchia (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
Sâu xanh là loài sâu đa thực, phổ kí chủ rộng có thể tấn công khoảng 120 loài
cây trồng khác nhau và tấn công mạnh đến các loại cây như bắp, cao lương, bông vải,
thuốc lá, cà chua, hướng dương, ớt ngọt, đậu nành, đậu phộng, vừng, đay, các loại cà
tím, kể cả một số cây cam quýt (Nguyễn Thị Chắt, 2006).
2.3.2 Triệu chứng và mức độ gây hại
Mỗi loại cây trồng, sâu xanh có những triệu chứng gây hại khác nhau, từng tuổi

sâu xanh cũng có đặc điểm gây hại khác biệt. Sâu tuổi nhỏ như tuổi 1 phần lớn chỉ
gặm phần mềm của lá non sang tuổi 2 chúng có thể ăn lủng lá non, từ tuổi 3 chúng có
thể đục vào những bộ phận sinh sản của cây như hoa, trái non. Trên ớt ngọt hay cà
chua chúng đục vào trái non và ăn phần trong của trái luôn đùn phân ra ngoài qua lỗ
đục hoặc nếu nằm trong trái thì luôn làm cho trái bị thối vì qua lỗ đục nước xâm nhập
vào bên trong cùng với phân của chúng lôi kéo nhiều nấm bệnh đến gây hại tiếp. Vết
đục của chúng rất nham nhở. Trên bông vải chúng cũng đục vào trái non và đùn phân
ra ngoài nhưng luôn nằm một nửa trong trái và một nửa ngoài trái. Trên bắp hay cao
lương chúng có thể đục vào bông cờ, hoa cái ăn phá bên trong làm cho hoa cái thiếu
hạt, đèo, thối, hoa đực lép trắng, không tạo phấn, gãy.
 



 

Đối với thuốc lá, từ tuổi 3 sâu có phản ứng với ánh sáng, ban ngày thường núp
dưới lá hoặc trong khe đất, đêm bò ra ăn phá, chúng ăn khuyết từng mảng lớn lá có khi
chỉ chừa lại gân chính hay cuống lá, cắn đứt nụ hoa và đọt non, trái non (Nguyễn Thị
Chắt, 2006).
2.3.3 Đặc điểm hình thái và sinh học
Tổng Công Ty Thuốc Lá Việt Nam (2007), cánh trước trưởng thành có 2 vân
hình gợn sóng chạy song song với vân của mép cánh. Khoảng giữa 2 vân có màu xám
tro đậm hoặc nâu vàng. Trứng đẻ rãi rác trên đọt non của cây, nụ hoa, lá non, đọt non
(con cái đẻ 500 – 800 trứng). Sâu non màu nâu hồng, đỏ nhạt, vàng ngà hoặc xanh
nhạt, nhộng màu đỏ cuối bụng có 2 gai.
Theo Nguyễn Đăng Nghĩa và Nguyễn Mạnh Chinh (2007), bướm màu nâu
vàng, thân dài 16 – 18 mm, sải cánh rộng 25-30mm. Sâu non màu xanh hoặc nâu nhạt,
có một đường sọc màu sẫm chạy dọc thân, đẫy sức dài 18-20mm. Sâu non mới nở gặm
biểu bì lá non, sâu lớn tuổi cắn phá chồi, ăn khuyết lá, đục vào nụ và quả, hóa nhộng

dưới đất. Vòng đời 30-40 ngày, trong đó thời gian sâu non 20-25 ngày.
2.4 Sơ lược thuốc cypermethrin
2.4.1 Đặc điểm của thuốc cypermethrin
Cypermethrin được tổng hợp vào năm 1974. Thuộc nhóm cúc tổng hợp.
Công thức phân tử: C22H19Cl2NO3
Công thức cấu tạo

Hình 2.1 Công thức cấu tạo của nhóm thuốc cypermethrin
 


10 
 

Phân tử lượng: 416,3
Tính chất: thuốc kỹ thuật ở dạng đặc sệt, điểm nóng chảy 60 – 800C, điểm cháy
115,60C. Không tan trong nước, tan trong nhiều dung môi hữu cơ như methanol,
acetone, xylene, methylene, dichloride. Tương đối bền trong môi trường trung tín và
acid nhẹ, thủy phân trong môi trường kiềm. Không ăn mòn kim loại.
Nhóm độc II, LD50 qua miệng 250mg/kg, LD50 qua da 1600mg/kg. Độc với cá
(LC50 = 2 – 2,8 µg/l), độc với ong. Dư lượng tối đa với chè khô 20mg/kg, sữa 0,01
mg/kg. Thời gian cách ly với rau ăn lá là 7 ngày, rau ăn quả 3 ngày, bắp cải 14 ngày,
hành 21 ngày.
Tác động tiếp xúc và vị độc, ngoài ra còn có tác dụng xua đuổi và làm sâu biếng
ăn. Phổ tác dụng rộng.
Sử dụng: phòng trừ nhiều loại sâu ăn lá, chích hút và nhện cho nhiều loại cây
trồng như sâu tơ, sâu xanh, rệp hại rau, sâu xanh da láng, sâu khoang hại đậu, thuốc lá,
sâu xanh, sâu hồng, bọ xít, rệp, nhện đỏ hại bông, bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại
chè, sâu vẽ bùa, sâu đục quả, bọ xít hại cây ăn quả.
Liều lượng sử dụng: từ 50–100g.a.i./ha. Chế phẩm 25EC (250g.a.i./l) dùng 0,2

–0,4 l/ha pha với 300-400 lít nước phun cho rau màu, pha nước với nồng độ 0,05–
0,1% phun ướt đều lên lá cây ăn quả. Chế phẩm 10EC dùng liều lượng và nồng độ
tăng gấp 2,5 lần, chế phẩm 5EC tăng gấp 5 lần so với chế phẩm 25EC.
Khả năng hỗn hợp: có dạng hỗn hợp với Chlorpyriphos (Nurelle D), với
Dimethoate, Endosulfan, Naled, Profenofos (Polytrin-P), isoprocard (Metox). Ngoài
ra, khi sử dụng có thể pha chung với nhiều thuốc trừ sâu khác (Bùi Cách Tuyến và ctv,
2005).
2.4.2 Cơ chế tác động

 


11 
 

Là những chất độc với tế bào thần kinh. Các chất này liên kết với các chất thành
phần của màng sợi trục thần kinh là protein và lipid, cản trở sự vận chuyển của ion chủ
yếu là Na+ và K+ qua màng, làm mất điện thế tạo nên sự dẫn truyền xung động thần
kinh, thần kinh bị tê liệt và sâu chết (Bùi Cách Tuyến và ctv, 2005).
2.4.3 Sản xuất và thương mại
Có mặt trên thị trường vào năm 1977. Năm 1980, 92,5% cypermethrin sản xuất
trên thế giới được sử dụng trên bông vải. Sản xuất 340 tấn. Một số sản phẩm được sản
xuất từ cypermethrin trên thị trường: Cypermap 25EC (Map Pacific); Sherpa 10EC,
25EC (Bayer Vietnam); Cymbus 10EC, 5EC (Syngenta Vietnam); Cyperan 5EC,
10EC, 25EC (BVTV An Giang) (Bùi Cách Tuyến và ctv, 2005).
2.5 Một số nghiên cứu ngoài nước
Bọ xít ăn mồi thuộc chi Rhynocoris là loài thiên địch đa thực nên có rất nhiều
nghiên cứu về chúng. Bọ xít ăn mồi Rhynocoris marginatus Fab. được nuôi với 4 mật
số 25, 50, 75, 100 cá thể bằng ấu trùng sâu gạo và được nuôi trong phòng thí nghiệm.
Nghiên cứu này có giá trị trong việc sản xuất thiên địch phóng thích ra ngoài đồng

nhưng mật độ sẽ thấp hơn khi tiếp xúc với thuốc trừ sâu (Sahayarajk, 2002).
Kwadjo và ctv (2008), nghiên cứu với 78 trứng bọ xít Rhynocoris albopilosus
trong phòng thí nghiệm. Quan sát từ lúc đẻ trứng đến lúc trứng nở, dễ dàng nhìn thấy
và mô tả được ấu trùng qua lớp màng trong suốt của vỏ trứng. Kết quả của nghiên cứu
này giúp dự đoán khi nào ấu trùng xuất hiện, xác định được thời gian trứng nở, tiến
hành thu thập ấu trùng đồng loạt, đảm bảo lượng bọ xít cùng số tuổi.
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và tồn tại của 2 loài bọ xít
Rhynocoris marginatus và Rhynocoris fuscipes, thực hiện ở phòng thí nghiệm với 6
mức nhiệt độ 10, 15, 20, 25, 30, 350C để đánh giá khả năng kiểm soát sinh học của
chúng (Sahayaraj, 2007a). Thí nghiệm này góp phần xác định được nhiệt độ thích hợp
cho bọ xít phát triển trong phòng thí nghiệm.
 


12 
 

Theo Sahayaraj và ctv (2009), nghiên cứu về ảnh hưởng của con mồi đối với bọ
xít - Rhynocoris marginatus Fab. Thí nghiệm được tiến hành trên 2 đối tượng con mồi
là sâu khoang - Spodoptera litura và sâu gạo - Corcyra cephalonica. Các con mồi này
ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể, ruột giữa, ruột sau, tuyến nước bọt. Khi bọ xít ăn sâu
khoang thì trọng lượng về cơ thể, ruột giữa, ruột sau, tuyến nước bọt là lớn nhất nhờ
tổng lượng carbonhydrate, lipid, protein trong sâu. Thí nghiệm này giúp chọn lựa thức
ăn cho bọ xít phục vụ cho công việc nhân nuôi.
Nghiên cứu về sự phát triển của bọ xít – Rhynocoris marginatus khi nuôi sinh
khối trên các thể nền: hộp nhựa, giấy, cát và đá, rơm rác, lá và thân cây tươi. Kết quả
cho thấy giai đoạn ấu trùng của bọ xít khi nuôi trong thể nền rơm, lá xanh ngắn hơn
khi nuôi trong hộp nhựa, giấy, cát và đá. Trọng lượng của thành trùng khi nuôi trong
hộp nhựa là thấp hơn các thể nền khác (Ambrose và ctv, 1999).
Tác động của thuốc trừ sâu đối với thiên địch đã được rất nhiều sự quan tâm của

các nhà khoa học. Vấn đề sử dụng thuốc gây nên nhiều tác động tiêu cực, đặt biệt đối
với các loài côn trùng có ích. Vấn đề quan trọng là phải đảm bảo thiên địch hiện diện
với mật số cao. Theo Fernandes và ctv (2010), đã nghiên cứu về tác động của thuốc trừ
sâu đến các loài thiên địch và tiến đến việc chọn lọc một số thuốc trừ sâu đối với thiên
địch. Theo BACCI và ctv (2006); Fernandes và ctv (2008), nghiên cứu về việc chọn
lọc thuốc trừ sâu đối với thiên địch bắt mồi và đã tìm ra mức độ độc gây chết thiên
địch của các thuốc trừ sâu thuộc nhóm gây ức chế thần kinh.
Chọn lọc thuốc trừ sâu là nhân tố quan trọng trong công tác bảo vệ mùa vụ.
Trong nghiên cứu này tác giả chọn thuốc thuộc gốc lân hữu cơ trừ sâu trên bắp cải với
2 mức liều lượng: liều gây chết và dưới mức gây chết để quan sát thuốc tác động lên
thiên địch. Ở liều dưới mức gây chết làm tuổi thọ của thiên địch giảm 1 nửa. Khả năng
sinh sản của con cái giảm 9,6-22,8%, thuốc hóa học cũng làm thay đổi hành vi, làm
giảm hoạt động giao phối của thiên địch hơn 70% (Anne Alix, 2009).

 


13 
 

Nghiên cứu về khái niệm sử dụng thiên địch với thuốc trừ sâu và sự tương hợp
giữa chúng. Một số loại thuốc được sử dụng trừ dịch hại trên cây cam quýt. Kết quả
cho thấy thuốc azadirachtin và pyriproxyfen tương hợp với thiên địch thuộc loại kí
sinh. Thuốc buprofezin, pyriproxyfen và flonicamid không gây hại thiên địch ở giai
đoạn thành trùng (Raymond Cloyd, 2004).
Một số nghiên cứu về việc chọn lọc thuốc trừ sâu được phát triển gần đây. Theo
Mullin và Croft (1985), sản phẩm thành công đầu tiên là nhóm thuốc pirimicard một
loại thuốc hóa học không giết chết thiên địch nhưng gây chết đối với các loài sâu hại.
Tác động của thuốc trừ sâu lên các loại côn trùng có ích, đặc biệt là 4 loài bọ xít
ăn mồi trong đó có Rhynocoris fuscipes Fab., Rhynocoris kumarii, Rhynocoris

marginatus thuộc họ Reduviidae. Các loại thuốc trừ sâu sử dụng đều làm thay đổi tỷ lệ
giới tính, làm giảm kích cỡ và trọng lượng, giảm tuổi thọ và khả năng tiêu thụ con mồi
thấp (Ambrose, 1999).
Nghiên cứu về tác động của thuốc Synergy-505 (chlorpyrifos 50% và
cypermethrin 5% EC) đến phản ứng chức năng và hành vi giao phối của bọ xít ăn mồi
Rhynocoris marginatus, Synergy làm giảm tỷ lệ tấn công, thời gian tìm kiếm, kéo dài
thời gian phản xạ của ấu trùng tuổi 4, tuổi 5, thành trùng đực và cái, làm giảm khả
năng bắt mồi (Daniel, 1987).
Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu cypermethrin đến phản ứng chức năng, hành vi
bắt mồi và giao phối được nghiên cứu trên bọ xít bắt mồi Acanthaspis pedestris. Hành
vi không bình thường của bọ xít tăng khi tăng nồng độ thuốc cypermethrin. Thuốc tác
động xấu đến phản ứng chức năng như tỷ lệ tấn công, khả năng tìm kiếm và bắt mồi
của bọ xít (Claver và ctv, 2003).

 


14 
 

Chương 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1 Thời gian
Đề tài đã được thực hiện từ 15/02/2011 đến 15/06/2011.
3.1.2 Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ Môn Bảo Vệ Thực Vật, Khoa
Nông Học, Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
3.2 Vật liệu và đối tượng thí nghiệm
3.2.1 Vật liệu thí nghiệm

- Hộp nhựa nuôi bọ xít ăn mồi có kích thước (23x13,5x6,5cm) và hộp nhựa
nuôi sâu xanh có kích thước (14x10,5x6cm).
- Lồng lưới cho bọ xít ăn mồi bắt cặp có kích thước (50 x 50 x 40 cm).
- Cọ, ben, đĩa petri, giấy thấm, bình phun có thể tích 1,75 lít.
- Thuốc cypermethrin với tên thương mại Sherpa 25EC (Bayer Việt Nam).
- Cây thuốc lá là kí chủ cho bọ xít và sâu xanh, được thu thập ở tỉnh Tây Ninh.
- Bọ xít Rhynocoris sp. và con mồi là sâu xanh - Heliothis spp.
3.2.2 Đối tượng thí nghiệm
Bọ xít ăn mồi - Rhynocoris sp.

 


15 
 

3.3 Phương pháp nhân nuôi côn trùng phục vụ thí nghiệm
3.3.1 Phương pháp nhân nuôi sâu xanh - Heliothis spp.
Thức ăn cho bọ xít ăn mồi trong phòng thí nghiệm là sâu xanh Heliothis spp.
Tiến hành thu thập ấu trùng hoặc trứng sâu xanh Heliothis spp. từ ngoài đồng
trên những ruộng không phun thuốc hoặc ít phun thuốc tại tỉnh Tây Ninh mang về
phòng thí nghiệm nuôi bằng lá thuốc lá tươi cho đến lúc có trưởng thành. Để khoảng 2
đến 3 cặp trưởng thành và ngọn thuốc lá tươi có quấn bông thấm nước vào trong hộp
nhựa có thể tích 4000ml. Phần trên của hộp được phủ bằng một lớp lưới, dùng dây
thun để giữ kín miệng hộp để không cho ngài bay ra. Hàng ngày cho dung dịch mật
ong và nước vào 2 đĩa petri đã có sẵn bông thấm tuyệt trùng vào hộp nuôi ngài làm
thức ăn và nước uống cho ngài. Ngài đẻ trứng rời rạc trên lớp lưới, hàng ngày thay
thức ăn cho ngài đồng thời thu trứng bám trên lưới. Tiến hành đặt trứng lên kính và
dùng đĩa petri đậy lại, sau khi trứng nở, nuôi tập thể cho đến tuổi 2. Sau đó, nuôi cá thể
sâu xanh trong hộp có kích thước (14x10,5x6cm) bằng lá thuốc lá tươi cho đến khi đủ

số lượng sâu xanh để làm con mồi sử dụng cho thí nghiệm.

Hình 3.1 Nhân nuôi sâu xanh trong phòng thí nghiệm
 


×