Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH LAI HOA MỚI TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH LAI HOA MỚI
TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ ĐỒNG NAI

NGÀNH

: NÔNG HỌC

KHÓA

: 2007 - 2011

SINH VIÊN THỰC HIỆN : LÊ VĂN XUÂN

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 08/2011


i

SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH LAI HOA MỚI TRÊN
VÙNG ĐẤT ĐỎ ĐỒNG NAI

Tác giả

LÊ VĂN XUÂN


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng kỹ sư ngành Nông học

HỘI ĐỒNG HƯỚNG DẨN:
1. ThS. Lê Mậu Túy
2. ThS. Trần Văn Lợt
3. KS. Lê Đình Vinh

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 07/2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
∗ Ban Giám Hiệu trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm
Khoa Nông Học, cùng tất cả quý Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức cho Tôi trong suốt
quá trình học tập tại trường.
∗ Ban Giám đốc Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Bộ môn Giống, các phòng chức
năng đã cho phép và hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho Tôi được học tập và thực tập
tại quý cơ quan.
∗ ThS. Trần Văn Lợt đã hết lòng hướng dẫn, giảng dạy trong suốt thời gian Tôi học
tại trường và thực tập tốt nghiệp.
∗ ThS. Lê Mậu Túy và ThS. Vũ Văn Trường Bộ môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao
su Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và chỉ bảo tận tình trong suốt thời gian Tôi
thực hiện đề tài.
∗ KS. Lê Đình Vinh luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và có những đóng góp quý báu
để Tôi hoàn thành được luận văn này.
∗ Các cô, chú, anh, chị Bộ môn Giống - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam và Trung
tâm Nghiên cứu và Phát triển Cao su Tiểu điền An Lộc – Đồng Nai đã giúp đỡ, tạo điều

kiện thuận lợi cho Tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
∗ Bạn bè thân yêu của lớp DH07NH đã chia sẻ cùng Tôi những vui buồn trong thời
gian học cũng như hết lòng hỗ trợ, giúp đỡ Tôi trong thời gian thực tập.
∗ Con xin cảm ơn bố mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng và giáo dục. Bố mẹ và anh chị
luôn là chỗ dựa vững chắc về tinh thần cho con vượt qua mọi khó khăn.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 07 năm 2011.
LÊ VĂN XUÂN


iii

TÓM TẮT
LÊ VĂN XUÂN, Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. SƠ TUYỂN CÁC
DÒNG VÔ TÍNH LAI HOA MỚI TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ ĐỒNG NAI. Thực hiện từ
tháng 02/2011 đến tháng 07/2011 trên vườn thí nghiệm Sơ tuyển An Lộc 2003 tại Suối
Tre – Long Khánh – Đồng Nai, Trung tâm nghiên cứu phát triển cao su tiểu điền An
Lộc.
Hội đồng hướng dẫn:
ThS. Lê Mậu Túy
ThS. Trần Văn Lợt
KS. Lê Đình Vinh
Đối tượng nghiên cứu gồm 44 dòng vô tính cao su được bố trí theo kiểu khối
đầy đủ ngẫu nhiên trên thí nghiệm sơ tuyển tại Suối Tre trồng năm 2003 (ký hiệu
STAL 03) gồm: GT 1, PB 235, PB 260, 6 dòng vô tính nhập nội và 35 dòng vô tính
mới lai tạo của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam giai đoạn 1991 - 1997 (viết tắt LH).
Dòng vô tính RRIV 4 làm đối chứng.
Nội dung nghiên cứu: Theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu nông học chủ yếu của 44
dòng vô tính cao su (năng suất, sinh trưởng và các chỉ tiêu phụ khác).
Kết quả đạt được:

Các dòng vô tính cao su lai hoa của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam tỏ ra có
triển vọng hơn các dòng vô tính cao su nhập nội.
Trong 44 dòng vô tính cao su mở cạo trên thí nghiệm STAL 03 đã chọn lọc
được 5 dòng vô tính có triển vọng. Trong đó, dòng vô tính LH 95/208 có sản lượng
cao ngay từ đầu mùa cạo, các dòng vô tính có triển vọng khác gồm: LH 94/267,
LH 94/359, LH 94/342, LH 94/286, thể hiện ưu thế về sinh trưởng cũng như năng suất
cá thể trong giai đoạn đầu khai thác.


iv

MỤC LỤC
Trang

TRANG TỰA ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... ii
TÓM TẮT.................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ .................................................................... viii
Chương 1 MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................1
1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn đề tài .....................................................................3
1.2.1 Mục đích ...............................................................................................................3
1.2.2 Yêu cầu .................................................................................................................3
1.2.3 Giới hạn đề tài ......................................................................................................3
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..........................................................................4
2.1 Tổng quan về cây cao su .........................................................................................4
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố của cây cao su .............................................................4

2.1.2 Đặc tính thực vật học của cây cao su ...................................................................4
2.1.3 Yêu cầu sinh thái của cây cao su ..........................................................................6
2.2 Sản xuất cao su thiên nhiên tại Việt Nam ...............................................................7
2.3 Lai tạo giống cao su mới .........................................................................................9
2.4 Những bước tuyển chọn giống cao su ở Việt Nam ...............................................10
2.5 Kinh nghiệm và nghiên cứu trước .........................................................................13
2.5.1 Nghiên cứu trong nước .......................................................................................13
2.5.2 Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................................14
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................16
3.1 Nội dung ................................................................................................................16
3.2 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................16
3.2.1 Thời gian thực hiện.............................................................................................16


v

3.2.2 Địa điểm thực hiện .............................................................................................16
3.2.3 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................17
3.2.4 Bố trí thí nghiệm .................................................................................................17
3.2.5 Các chỉ tiêu quan trắc .........................................................................................19
3.3 Phương pháp xử lý số liệu .....................................................................................24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................26
4.1 Sản lượng cá thể (g/c/c) trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ..............................26
4.2 Sản lượng cá thể (g/c/c) qua 2 năm khai thác trên thí nghiệm STAL 03 ..............28
4.3 Vanh thân của các dòng vô tính trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ..................29
4.4 Tăng vanh của các dòng vô tính trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 .................31
4.5 Dày vỏ nguyên sinh của các dòng vô tính trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ..32
4.6 Bệnh hại của các dòng vô tính trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ....................34
4.6.1 Bệnh phấn trắng ..................................................................................................34
4.6.2 Bệnh nấm hồng ...................................................................................................35

4.6.3 Bệnh Corynespora ..............................................................................................35
4.7 Đánh giá các dòng vô tính chọn lọc trên STAL 03 ...............................................35
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................42
5.1 Kết luận..................................................................................................................42
5.2 Đề nghị ..................................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................42
PHỤ LỤC ...................................................................................................................45 


vi

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AC, RO

Dòng cao su hoang dại sưu tập từ Amazon.

cs

Cộng sự.

đ/c

Đối chứng.

g/c/c

Gram/cây/lần cạo.

GT


Đồn điền cao su trên đảo Java, Indonesia (Godang Tapeng).

H.

Hevea.

IAN, FX

Các dòng vô tính cao su chọn lọc tại Nam Mỹ.

IRCA

Viện Nghiên cứu Cao su Châu Phi (Institut de Recherches sur le
caouchouc au Afrique).

IRCI

Viện Nghiên cứu Cao su Đông Dương.

IRRDB

Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Cao su Thiên nhiên Quốc tế
(International Rubber Research Development Board).

IRSG

Nhóm Nghiên cứu Cao su Quốc Tế (IRSG - International Rubber
Study Group).

LH


Dòng vô tính cao su lai hoa của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam lai
tạo.

PB

Trạm Nghiên cứu Cao su, đồn điền Golden Hope, Malaysia (Prang
Besar).

RRIM

Viện Nghiên cứu Cao su Malaysia (Rubber Research Institute of
Malaysia).

RRIV

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam (Rubber Research Institute of Viet
Nam).

STAL 03

Vườn sơ tuyển tại An Lộc trồng năm 2003.

VNC CS VN

Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.

VQ

Dòng cao su chọn lọc tại Quảng Lợi – Bình Long – Bình Phước



vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng phân cấp bệnh phấn trắng của các dòng vô tính ............................................. 21 
Bảng 3.2: Bảng phân hạng mức độ nhiễm bệnh phấn trắng của các dòng vô tính ................... 22 
Bảng 3.3: Bảng phân hạng tỷ lệ bệnh nấm hồng của các dòng vô tính .................................... 22 
Bảng 3.4: Bảng phân cấp bệnh nấm hồng của các dòng vô tính .............................................. 23 
Bảng 3.5: Bảng Phân cấp bệnh Corynespora trên tán lá cây cao su của các dòng vô tính ....... 23 
Bảng 3.6: Bảng Phân hạng mức độ bệnh Corynespora của các dòng vô tính .......................... 24 
Bảng 3.7: Thang phân cấp về sinh trưởng và sản lượng theo Paardekooper............................ 24 
Bảng 4.1: Sản lượng các dòng vô tính chọn lọc trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ............. 27 
Bảng 4.2: Sản lượng cá thể (g/c/c) của 2 năm khai thác trên thí nghiệm STAL 03 ................. 28 
Bảng 4.3: Vanh thân các dòng vô tính trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ........................... 29 
Bảng 4.4: Tăng vanh các dòng vô tính trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ........................... 31 
Bảng 4.5: Dày vỏ nguyên sinh của các dòng vô tính trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ..... 32 
Bảng 4.6: Mức độ nhiễm bệnh phấn trắng trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011 ..................... 34 
Bảng 4.7: Mức độ nhiễm bệnh Corynespora trên thí nghiệm STAL 03 năm 2011.................. 35 
Bảng 4.8: Tóm tắt đặc điểm 5 dòng vô tính triển vọng trên thí nghiệm STAL 03 .................. 36 


viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su ở Việt Nam .............................................. 11
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ bố trí 44 dòng vô tính trên vườn thí nghiệm STAL 03................... 18
Hình 3.1: Thu thập số liệu trên vườn STAL 03...........................................................25 

Hình 4.1: Dòng vô tính LH 95/208 .............................................................................37
Hình 4.2: Dòng vô tính LH 95/267 ...........................................................................378
Hình 4.3: Dòng vô tính LH 94/359 ...........................................................................399
Hình 4.4: Dòng vô tính LH 94/342 .............................................................................40
Hình 4.5: Dòng vô tính LH94/286 ..............................................................................41


1

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) lần đầu tiên du nhập thành công
vào Việt Nam từ năm 1897, hiện nay được xác định là cây trồng có hiệu quả kinh tế
cao, ổn định, góp phần cải thiện điều kiện kinh tế xã hội và môi trường (Lê Mậu Túy
và cs, 2002).
Trên thế giới nhu cầu tiêu thụ cao su ngày càng tăng. Theo dự báo của Tập đoàn
Nghiên cứu Cao su Quốc Tế (IRSG), mức tiêu thụ cao su thiên nhiên của thế giới
trong năm 2010 là 10,671 triệu tấn, dự báo năm 2011 là 11,164 triệu tấn, nhu cầu sẽ
lên mức 11,588 triệu tấn trong năm 2012.
Ở Việt Nam, cây cao su hiện là một trong ba mặt hàng nông sản có kim ngạch
xuất khẩu đứng đầu cùng với gạo và cà phê. Theo báo cáo năm 2010, giá trị xuất khẩu
cao su thiên nhiên đạt mức cao nhất từ trước đến nay với kim ngạch 2,388 tỷ USD,
vượt hơn cà phê và trở thành nông sản xuất khẩu xếp thứ hai sau gạo (diễn đàn
Khuyến Nông @ Nông Nghiệp, 2011). Tuy nhiên cây cao su cũng đối diện với sự cạnh
tranh thường xuyên của những cây công nghiệp khác. Để tiếp tục phát triển ngành cao
su phải có biện pháp nhằm không ngừng nâng cao năng suất và tăng sản lượng qua
việc mở rộng địa bàn trồng cao su ra ngoài vùng truyền thống.
Mặt khác, Cao su thiên nhiên với những đặc tính hơn hẳn cao su tổng hợp về độ

giản, độ đàn hồi. Cây cao su đã trở thành một trong những cây công nghiệp quan
trọng, là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp hiện nay, đặc biệt trong
ngành giao thông vận tải. Mủ cao su là loại nguyên liệu được sử dụng rộng rãi với hơn


2

50.000 sản phẩm được tạo ra từ cao su (vỏ ruột xe, vải đi mưa, quần áo, giày dép, ống
dẫn, băng chuyền, nệm thảm…).
Trong tình hình hiện nay, trước nhu cầu sử dụng cao su ngày càng tăng, ngành
cao su Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng suất và tăng sản
lựơng. Trong đó, biện pháp sử dụng giống tốt là biện pháp hàng đầu. Tuy nhiên việc
tạo ra một giống cao su tốt để có thể khuyến cáo cho sản xuất cần mất một quá trình
theo dõi, đúc kết lâu dài và tốn một diện tích lớn. Chu kỳ khảo nghiệm giống cao su
phải mất 20 – 25 năm, có thể rút ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo độ tin cậy bằng cách
tiến hành các bước song hành trong 10 – 15 năm, để giảm thiểu chi phí thí nghiệm và
đẩy nhanh tốc độ cải tiến giống. Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đưa ra quá trình
tuyển chọn giống gồm các khâu: Tuyển non (TN) – Sơ tuyển (ST) – Chung tuyển (CT)
– Sản xuất thử (XT).
Thí nghiệm sơ tuyển 2003 (STAL 03) được thiết lập tại An Lộc – Đồng Nai
năm 2003 để đánh giá sản lượng, sinh trưởng, tăng trưởng trong khi cạo, hình thái và
khả năng kháng bệnh của 44 dòng vô tính cao su mới trong năm cạo thứ ba, từ đó chọn
lọc ra những dòng vô tính xuất sắc làm nguyên liệu cho các bước chọn giống tiếp theo.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Nông Học
trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Cao su
Việt Nam chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “SƠ TUYỂN CÁC DÒNG VÔ TÍNH
LAI HOA MỚI TRÊN VÙNG ĐẤT ĐỎ ĐỒNG NAI”.


3


1.2 Mục đích – Yêu cầu – Giới hạn đề tài
1.2.1 Mục đích
Chọn lọc các dòng vô tính cao su theo những đặc tính nông học: Sinh trưởng,
sản lượng, bệnh hại, hình thái và một số đặc tính phụ khác của 44 dòng vô tính cao su
được bố trí trên vườn thí nghiệm STAL 03 tại trung tâm An Lộc – Đồng Nai năm khai
thác thứ ba.
1.2.2 Yêu cầu
Tổng hợp số liệu đã có (Bộ môn Giống – Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)
và quan trắc thí nghiệm với các chỉ tiêu nông học chủ yếu: Sản lượng, sinh trưởng,
tăng trưởng trong khi cạo, khả năng kháng bệnh, hình thái và một số đặc tính phụ
khác.
Giới thiệu các dòng vô tính cao su có triển vọng sau ba năm khai thác để đưa
sang các bước tuyển chọn tiếp theo.
1.2.3 Giới hạn đề tài
Thí nghiệm STAL 03 là một công trình tuyển chọn giống lâu dài của Bộ môn
Giống - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam. Do thời gian thực tập có hạn nên đề tài chỉ
giới hạn vào việc nghiên cứu những chỉ tiêu nông học chủ yếu của 44 dòng vô tính
trong giai đoạn khai thác đầu năm thứ ba.


4

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về cây cao su
2.1.1 Nguồn gốc và sự phân bố của cây cao su
Cây cao su có tên khoa học là Hevea brasiliensis là một trong 10 loài thuộc
giống Hevea. Tuy nhiên, trong 10 loài này thì chỉ có cây cao su là cho khai thác mủ có

ý nghĩa kinh tế. Theo học thuyết Vavilov thì cây cao su hoang dại có nguồn gốc ở
vùng lưu vực sông Amazon.
Cây cao su phân bố từ 15 vĩ độ Nam đến 6 vĩ độ Bắc và từ 46 - 77 độ kinh Tây,
bao gồm các nước: Brazil, Bolivia, Peru, Colombia, Ecuador, Venezuela, French,
Guiana, Surinam, Guyana (Wycherley, 1978). Cây cao su được trồng lần đầu tiên tại
vườn thực vật Kew (Anh) bởi Henry Wickham vào năm 1876 và được nhân giống để
trồng khắp thế giới, nước đầu tiên được nhân giống và trồng cây cao su là Malaysia
(1892). Đầu thế kỷ XX, cây cao su được phát triển trên khắp thế giới, và được trồng
nhiều nhất ở khu vực Đông Nam Á với diện tích và sản lượng không ngừng tăng cao.
2.1.2 Đặc tính thực vật học của cây cao su
Về phương diện thực vật học cây cao su là loài cây: Thân gỗ, hình trụ, gốc hơi
phình ra, mọc thẳng đứng, ít khi cong và nghiêng, thường là tròn. Cây bắt đầu phân
cành ở độ cao 2,0 - 2,5 m, sinh trưởng mạnh, vỏ có màu sáng và tương đối láng, có
chu kỳ sống rất dài. Sau khi cạo mủ được vài năm, chiều cao và đường kính thân tăng
nhanh, từ năm 16 - 20 tuổi trở đi thì sự tăng trưởng đó chậm lại, sau đó cây ngừng tăng
trưởng hẳn và trở về già. Trong tình trạng hoang dại cây có thể cao trên 30 m có khi
đến 50 m, vanh thân có thể đạt 5 – 7 m, tán rộng và sống trên 100 năm. Tuy nhiên,
trong các đồn điền thì cây chỉ cao khoảng 25 m do cạo mủ làm cây giảm sinh trưởng


5

và thông thường cây được đốn hạ để trồng mới sau 25 – 30 năm khai thác (Nguyễn Thị
Huệ, 1997).
Rễ: Rễ cao su cũng như các cây gỗ khác, có hai loại rễ là rễ trụ và rễ bàng. Rễ
trụ dài từ 3 - 5 m, rễ trụ chủ yếu là đâm sâu xuống đất giúp cây chống đỗ ngã, đồng
thời để hút nước và muối khoáng từ lớp đất sâu. Rễ bàng nhiều, mang rất nhiều rễ tơ,
thường tán lá rộng đến đâu thì rễ bàng lan rộng đến đó, rễ bàng hút các chất khoáng và
nước ở lớp đất trên. Lúc cây trưởng thành, trọng lượng toàn bộ hệ thống rễ cao su
chiếm 15 % tổng sinh khối của cây (Nguyễn Thị Huệ, 1997).

Vỏ: Gồm 3 lớp chính là lớp da bần, lớp vỏ cứng và lớp vỏ mềm (lớp da lụa).
Lớp da bần tập hợp các tế bào chết, bảo vệ lớp bên trong. Lớp vỏ cứng là lớp da cát,
có chứa một số mạch mủ. Lớp vỏ mềm có chứa nhiều mạch mủ, nơi cung cấp latex.
Các ống mủ xếp đứng hơi nghiêng từ phải trên cao và xuống trái dưới thấp tạo thành
một góc từ 20 - 70 so với đường thẳng đứng. Độ nghiêng của ống mủ là đặc tính của
giống cây (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Lá: Lá kép lông chim, gồm 3 lá chét với phiến lá nguyên, mọc cách. Khi trưởng
thành lá có màu xanh đậm ở mặt trên và có màu nhạt hơn ở mặt dưới lá. Màu sắc, hình
dáng và kích thước lá thay đổi tùy theo giống. Lá cao su tập trung thành từng tầng. Các
nghiên cứu ở Mã Lai cho thấy hiện tượng quang hợp ở lá cao su chỉ bắt đầu khi lá phát
triển được một tuần, cường độ quang hợp tăng dần đến mức tối đa khi lá được 50 đến
60 ngày tuổi. Cây có hiện tượng rụng lá qua đông, lá rụng toàn bộ sau đó nẩy lộc phát
triển bộ lá mới. Cây thay lá sớm hay muộn tuỳ thuộc đặc điểm giống và điều kiện môi
trường. Trong điều kiện Việt Nam cây rụng lá qua đông từ cuối tháng 12 đến tháng 02
năm sau (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Hoa: Đơn tính đồng chu, hình chuông nhỏ, màu vàng nhạt. Trên mỗi phát hoa,
các hoa đực và hoa cái không chín cùng lúc mà thường hoa đực chín trước một ngày
sau thì tàn, hoa cái chín muộn hơn và tàn sau 3 - 5 ngày, do đó trường hợp tự thụ phấn
trên một phát hoa hầu như không xảy ra. Hoa thụ phấn chủ yếu nhờ vào côn trùng, tỷ
lệ đậu trái trong tự nhiên là rất thấp, thường dưới 3% (Nguyễn Thị Huệ, 1997).


6

Quả: Hình tròn hơi dẹp, lúc còn non thì vỏ quả có màu xanh, khi già thì vỏ quả
có màu nâu nhạt, đường kính trung bình 3 - 5 cm, quả cao su thuộc quả nang gồm 3
ngăn, mỗi ngăn chứa một hạt, quả thường vỡ vào thời tiết khô hạn khi vỡ hạt có thể
văng xa đến 15 m. Sau khi quả được hình thành và phát triển được 12 tuần thì hạt đạt
được kích thước lớn nhất, 19 đến 20 tuần thì quả chín (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Hạt: Hạt thường có hình bầu dục hoặc hình tròn hơi dài. Mỗi giống khác nhau

có hình dạng, màu sắc, kích thước và trọng lượng khác nhau là một trong những đặc
điểm để nhận dạng giống cao su, đường kính hạt thay đổi từ 2,0 - 3,5 cm, trọng lượng
từ 3,5 - 6 g. Lớp vỏ ngoài hạt láng, màu nâu đậm hay nhạt hoặc màu vàng đậm trên có
các vân màu đậm hơn. Bên trong hạt có nhân gồm phôi nhủ và cây mầm (Nguyễn Thị
Huệ, 1997).
2.1.3 Yêu cầu sinh thái của cây cao su
Nhiệt độ: Cây cao su phát triển thích hợp ở nhiệt độ trung bình từ 25 - 280C.
Trên 400C cây khô héo, dưới 100C cây có thể chịu đựng trong thời gian ngắn, nếu kéo
dài cây sẽ bị nguy hại như lá cây bị héo, rụng, chồi ngọn ngưng tăng trưởng, thân cây
cao su kiến thiết cơ bản bị nứt nẻ, xì mủ. Khi nhiệt độ thấp từ 4 - 50C cây bắt đầu bị
tổn hại vì lạnh, gây khô lá và chết chồi non. Trong trường hợp nghiêm trọng cây có thể
chết hoàn toàn (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Lượng mưa: Mưa là một yếu tố quan trọng đối với sự sinh trưởng và sản lượng
của cây cao su. Lượng mưa tối thiểu cần cho cây sinh trưởng và phát triển bình thường
1.500 mm/năm, phân bố đều trong năm thì cây phát triển tốt nhất. Đối với cây cao su
trưởng thành thì có sức chịu hạn tốt, đặc biệt khi cây còn non nếu bị khô hạn sẽ có tác
động rất lớn. Ở miền Nam Việt Nam với hai mùa mưa nắng rõ rệt, vào mùa khô cây
cao su có sản lượng thấp, cũng như sinh trưởng kém. Nhưng vào mùa mưa, chế độ
mưa ở miền Nam đặc biệt miền Đông Nam Bộ rất thích hợp cho cây cao su (Nguyễn
Khoa Chi, 1985).
Giờ chiếu sáng: Ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp của cây và như
thế ảnh hưởng đến mức tăng trưởng sản xuất mủ của cây. Giờ chiếu sáng được ghi


7

nhận là tốt nhất giúp cây ít bệnh, tăng trưởng nhanh và sản lượng cao là 1.800 - 2.800
giờ/năm và tối hảo là 1.600 đến 1.700 giờ/năm (Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Gió: Cây cao su phát triển tốt nhất trong điều kiện gió nhẹ 1 - 2 m/giây, khảo
nghiệm ở Mã Lai cho thấy khi gió có tốc độ từ 8 - 13,8 m/giây làm lá cao su non bị

xoắn lại, lá bị rách, làm chậm tăng trưởng của cây, khi tốc độ gió lớn hơn 17,2 m/giây
cây bắt đầu gãy thân và cành, nếu lớn hơn 25 m/giây cây bị gãy thân và lật gốc. Mức
độ thiệt hại phụ thuộc vào dòng vô tính và kỹ thuật canh tác.
Cao trình: Cây cao su phát triển tốt ở cao trình dưới 200 m, nếu cao trình càng
cao cây càng chậm phát triển do cao trình có tương quan với nhiệt độ thấp và gió
mạnh. Theo kết quả nghiên cứu tại Malaysia cho thấy cứ lên cao 200 m thời gian kiến
thiết cơ bản dài hơn từ 3 – 6 tháng và sản lượng cũng bị ảnh hưởng (Webster, 1989).
Tuy nhiên, nhờ những thành công trong công tác tuyển chọn giống và các biện pháp
nông học, ngày nay đã có thể phát triển cây cao su ngoài vùng truyền thống với cao
trình 600 – 700 m và đến vĩ tuyến 29 độ bắc (Vũ Văn Trường, 2004).
Địa hình: Cây cao su thích hợp với địa hình đất bằng phẳng hoặc dốc dưới 3 %
là tốt nhất, đất có độ dốc từ 8 -16 % phải trồng theo đường đồng mức kèm các biện
pháp chống xói mòn.
Lý hóa tính: Cây cao su ưa đất hơi chua pH khoảng 4,5 - 5,5. Cây cao su cũng
như các loại cây trồng khác cần được cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng như: N, P,
K, Ca, Mg và các nguyên tố vi lượng. Yêu cầu hóa tính đất cho việc trồng cao su
không khắt khe vì có thể sửa đổi được như bổ sung phân bón, nhưng lý tính đòi hỏi
phải có tầng đất dày, không úng, địa hình ít dốc là tốt nhất. Tuy nhiên, nhờ những
thành công trong công tác tuyển chọn giống và các biện pháp nông học ngày nay đã có
thể phát triển cây cao su ngoài vùng truyền thống với cao trình vĩ độ lớn hơn.
2.2 Sản xuất cao su thiên nhiên tại Việt Nam
Cây cao su được du nhập chính thức vào Việt Nam năm 1897 và đã có những
bước phát triển đáng kể. Năm 2010, cả nước đã có gần 740.000 ha tăng 62.300 ha
tương đương 9,2 % so với năm 2009. Sản lượng cao su năm 2010 ước đạt khoảng


8

754.500 tấn, tăng 6,1 % so với năm trước. Diện tích khai thác khoảng 483.500 ha
(59 % tổng diện tích), tăng 4,7 % và năng suất bình quân đạt 1.721 kg/ha tăng 1,3 %

so với năm 2009 (diễn đàn Khuyến Nông @ Nông Nghiệp, 2011).
Diện tích cao su tập trung chủ yếu ở Đông Nam Bộ, sau đó là Tây Nguyên và miền
Trung. Diện tích cây cao su được phát triển nhanh ở vùng Tây Bắc từ năm 2006. Đến năm
2009 diện tích cao su được trồng ở miền Đông Nam Bộ khoảng 440.250 ha (64,9 %), Tây
Nguyên 159.740 ha (23,6 %), miền Trung 67.310 ha (9,9 %), Tây Bắc 10.730 ha (1,6 %).
Nhu cầu cao su thiên nhiên trên thế giới tiếp tục tăng đến năm 2020 và giá cả
thuận lợi cho người trồng. Do đó, đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia phát
triển diện tích và sản lượng cao su ở quy mô đại điền và tiểu điền.
Phần lớn cao su đại điền ở Việt Nam là các công ty quốc doanh, cổ phần của
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam và của các tỉnh, một số là công ty tư nhân
quy mô lớn và liên doanh. Trong 3 năm gần đây, cao su đại điền tăng chậm về diện
tích và sản lượng. Năm 2009, diện tích cao su đại điền chỉ tăng 3,8 %, ước đạt 333.900
ha, chiếm 49,3 % tổng diện tích và sản lượng tăng 2,6 %, đạt 431.700 tấn (60,7 %),
năng suất bình quân 1.759 kg/ha, tăng 2,8 % so với năm trước.
Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là doanh nghiệp cao su đại điền có quy
mô sản xuất lớn nhất. Năm 2010, Tập đoàn có diện tích 251.015 ha, chiếm 33,9 %
tổng diện tích cao su cả nước và sản lượng đạt 276.176 tấn, đóng góp vào khoảng
36,6 % sản lượng cao su Việt Nam và năng suất bình quân đạt 1,69 tấn/ha, trong đó
khu vực Đông Nam Bộ là 1,8 tấn/ha, Tây Nguyên 1,32 tấn/ha và miền Trung là
1,29 tấn/ha.
Cao su tiểu điền có tốc độ phát triển nhanh từ năm 2006 đến nay. Năm 2009,
diện tích cao su tiểu điền ước khoảng 343.800 ha, chiếm 50,7 % tổng diện tích cao su
cả nước và bắt đầu cao hơn diện tích cao su quốc doanh từ năm này. Sản lượng cao su
tiểu điền tăng liên tục, ước đạt 287.000 tấn năm 2009, chiếm khoảng 39,3 % tổng sản
lượng. Năng suất cao su tiểu điền có nhiều tiến bộ, năm 2009 đạt 1.613 kg/ha, tăng
10,5 % năm 2008 (diễn đàn Khuyến Nông @ Nông Nghiệp, 2011).


9


2.3 Lai tạo giống cao su mới
Trong thời kỳ đầu phát triển cao su, người ta chủ yếu trồng hạt thực sinh không
có sự chọn lọc do đó sản lượng thấp dưới 500 kg/ha/năm. Những cố gắng đầu tiên
nhằm cải tiến năng suất vườn cao su đã được Cramer tiến hành ở Java (Indonesia) vào
năm 1910 (Dijkman, 1951).
Đến nay phương pháp lai hoa nhân tạo vẫn là phương pháp có hiệu quả nhất
được hầu hết các nước trồng cao su trên thế giới áp dụng. Phương pháp này đã được
các nhà nghiên cứu giống cao su Indonesia và Malaysia tiến hành từ năm 1920 với bố
mẹ lai là những dòng vô tính nguyên sơ. Các chương trình lai hoa nhân tạo được tiến
hành lần đầu tiên ở Indonesia năm 1920, Malaysia năm 1928, Việt Nam năm 1933, Sri
Lanka năm 1939, Ấn Độ năm 1954 (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Thuý An, 2009)
Do cây cao su là cây đơn tính đồng chu và giao phấn chéo chiếm ưu thế, vì vậy
nguyên tắc chính của phương pháp lai hoa nhân tạo là phối hợp bố mẹ có những đặc
tính tốt mong muốn để tạo ra nhiều cá thể cây lai, tiếp đến các cây lai được nhân thành
các dòng vô tính qua nhiều bước chọn lọc để chọn lọc ra các dòng vô tính xuất sắc.
Phần lớn các cá thể lai đời F1 ở dạng dị hợp tử và rất đa dạng. Nhờ có thể nhân
giống vô tính dễ dàng bằng phương pháp ghép mắt, kiểu gen của cây lai F1 được duy
trì lâu dài.
Các giống cha mẹ được chọn chủ yếu dựa vào hình thái, sinh trưởng, sản lượng,
kháng bệnh, kháng gió, tránh cận thân về di truyền (qua phổ hệ) và có cơ cấu nguồn
gen theo định hướng.
Ba nguồn di truyền lớn hiện nay của quỹ gen cây cao su là W (Wickham), A
(Amazon) và WA (Wickham x Amazon) đều được sử dụng trong chương trình lai tạo
giống mới, hầu hết thuộc loài H. brasiliensis, một số ít thuộc loài khác (H.
benthamiana, H. spruceana, H. pauciflora).
Xuất xứ của các giống làm cha mẹ cũng rất đa dạng: Từ Châu Á (Indonesia,
Malaysia, Sri Lanka, Việt Nam), Châu Phi (Côte d’Ivoire) và Châu Mỹ (Brazil,
Guatemala, Peru, Costa Rica).



10

Cơ cấu di truyền WA của các tổ hợp lai biến thiên rộng nhằm kế thừa những
giống cao sản của nguồn gen W đã được thuần hóa ở Châu Á, Châu Phi với nguồn gen
A tuy còn hoang dại nhưng phong phú về di truyền, sinh trưởng khỏe, ít bệnh và tính
thích nghi cao.
2.4 Những bước tuyển chọn giống cao su ở Việt Nam
- Theo Simmonds (1989), công tác tạo tuyển giống cao su chủ yếu làm việc với
hệ thống di truyền đa gen, mục đích là tạo sự phân ly các dòng vô tính dị hợp tử xuất
phát từ các tổ hợp lai có bố mẹ xa nhau về huyết thống.
- Từ năm 1979, chương trình lai tạo giống cao su Việt Nam bắt đầu được thực
hiện nhằm sản sinh nguồn vật liệu giống tiến bộ, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của sản
xuất giai đoạn 1980 – 2000. Phương pháp tạo tuyển giống ở Việt Nam được vận dụng
từ kinh nghiệm của Viện RRIM ở Malaysia và Viện IRCA ở Côte d’Ivoire, nhưng có
những cải tiến do mục tiêu đặc thù và điều kiện khả thi (Trần Thị Thúy Hoa, 1988).
- Phương pháp lai tạo giống: Chủ yếu là lai hoa hữu tính từ cha mẹ chọn lọc.
- Chương trình cải tiến giống cao su của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam
được tiến hành theo sơ đồ 2.1 gồm các bước cơ bản: Tuyển non, sơ tuyển, chung
tuyển, sản xuất thử. Một số dòng vô tính cao su suất sắc được khuyến cáo ở bảng I cơ
cấu giống hiện hành của ngành cao su Việt Nam.


11

Sưu tập cây
đầu dòng

Du nhập/Trao đổi giống
quốc tế


Ngân hàng gen

Lai hoa

Tuyển non

Sơ tuyển

Sản xuất thử

Ô quan trắc
Chung tuyển

Cơ cấu giống địa phương hóa
Bảng III, Bảng II, Bảng I
(phụ lục)
(Nguồn: Bộ môn Giống – Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cải tiến giống cao su ở Việt Nam


12

+ Tuyển non: Mỗi cây lai thực sinh (phát triển từ hạt lai) được nhân thành dòng
vô tính. Gốc cây lai và dòng vô tính (3 cây x 2 nhắc hoặc 2 cây x 3 nhắc) được đưa
vào vườn tuyển non có mật độ cao (5.550 cây/ha) và áp dụng phương pháp cạo nhỏ
Hamaker - Morris - Mann trên cây 28 - 34 tháng tuổi để đánh giá tiềm năng sản lượng.
Các đặc tính khác được quan trắc là sinh trưởng, độ dày vỏ, bệnh hại, đặc tính hình
thái, và tính đáp ứng với chất kích thích. Những giống đối chứng được sử dụng là
giống đang trồng phổ biến trong sản xuất và giống cha mẹ (Lê Mậu Túy và cs, 2002).

+ Sơ tuyển: Những dòng vô tính xuất sắc từ tuyển non được bố trí trong các thí
nghiệm so sánh giống quy mô nhỏ, có kiểu bố trí khối đầy đủ ngẫu nhiên, 5 – 10 cây x
2 – 3 nhắc đối với mỗi nghiệm thức và được chọn lọc ở hai đợt. Đợt một khi cây 2 – 3
tuổi, áp dụng phương pháp tuyển non để gạn lọc dòng vô tính cao sản sớm. Đợt hai,
tuyển chọn giống khi cây 9 – 10 tuổi và được cạo mủ 3 – 5 năm. Các chỉ tiêu chọn
giống là sinh trưởng, sản lượng, độ dày vỏ và tính kháng bệnh. Những dòng vô tính
xuất sắc sẽ được khảo nghiệm bổ sung tính đáp ứng với chất kích thích, cấu trúc hình
thái, trữ lượng gỗ, đặc tính sinh lý mủ và đặc tính mủ. Những giống đối chứng được sử
dụng là những giống đang trồng phổ biến trong sản xuất (Lê Mậu Túy và cs, 2002).
+ Chung tuyển: Những dòng vô tính được gạn lọc từ vườn sơ tuyển được tiếp
tục khảo nghiệm ở quy mô lớn hơn, có kiểu bố trí khối đầy đủ ngẫu nhiên, 60 – 100
cây x 3 – 4 nhắc đối với mỗi nghiệm thức. Giống đối chứng và các chỉ tiêu nghiên cứu
tương tự như ở vườn sơ tuyển nhưng bổ sung các đặc tính tùy vùng sinh thái như
kháng gió, kháng lạnh, chống chịu khô hạn. Thời gian khảo nghiệm từ 15 – 20 năm
(Lê Mậu Túy và cs, 2002).
+ Sản xuất thử: Những giống chọn lọc từ vườn chung tuyển hoặc giống xuất sắc
từ vườn sơ tuyển được trồng thử với quy mô 1 – 5 ha/giống và 1 – 2 ô mỗi điểm.
Giống đối chứng, các chỉ tiêu nghiên cứu và thời gian khảo nghiệm tương tự như ở
vườn chung tuyển (Lê Mậu Túy và cs, 2002).
Các giống đối chứng là giống được trồng phổ biến trong nước (GT1, PB 235)
và giống trồng phổ biến ở nước ngoài (RRIM 600, PB 260).


13

- Khuyến cáo giống: Theo điều kiện của từng vùng sinh thái để tối ưu hóa tiềm
năng của môi trường và đưa giống ra sản xuất từng bước từ quy mô nhỏ đến vừa và
diện rộng (Lê Mậu Túy và cs, 2002).
2.5 Kinh nghiệm và nghiên cứu trước
2.5.1 Nghiên cứu trong nước

- Ở Việt Nam, công tác tạo tuyển giống mới đã được công ty cao su đất đỏ
(SPTR) tiến hành từ năm 1932 – 1944. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế chính trị xã hội
lúc đó không ổn định nên chương trình chưa được áp dụng rộng rãi vào thực tế sản
xuất. Mặt khác, các công ty tư bản Pháp thường chiếm những vùng đất tương đối
thuận lợi để thiết lập đồn điền cao su, do đó cơ cấu giống cho từng vùng chưa được
chú trọng.
- Trước 1975, Các công ty tư bản Pháp đi nhập một số dòng vô tính cao su để
khảo nghiệm đưa vào sản xuất đại trà nhưng bị gián đoạn bởi chiến tranh nên cơ cấu
giống chủ yếu dựa vào tài liệu nước ngoài.
- Năm 1976, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam bắt đầu khôi phục lại các vườn
cây cũ và tổ chức lại chương trình cải tiến giống. Bước đầu thu thập lại các giống cũ
và thiết lập các vườn thí nghiệm mới trên nhiều địa bàn, chọn lọc các dòngvô tính lai
hoa. Bên cạnh đó chuẩn bị công tác du nhập các giống mới để bổ sung cho vốn di
truyền.
- Năm 1977, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã thiết lập mạng lưới nghiên
cứu, thí nghiệm và không ngừng phát triển giống mới có chất lượng tốt cho các vùng
trồng cao su trọng điểm như: miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Duyên Hải Miền
Trung. Những kết quả đó đã đóng góp hiệu quả vào công cuộc cải tiến giống cao su
trong giai đoạn 1981 – 1986. Đến nay, các giống cũ như PR 107 và PB 86 đã được
thay thế bởi các giống mới như PB 235, VM 515... (Viện Nghiên cứu Cao su Việt
Nam, 1998).
- Năm 1977 – 1978, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã nhập nội một số
dòng vô tính cao su có triển vọng từ Malaysia và Sri Lanka.


14

- Năm 1981, ngành cao su Việt Nam đã du nhập được một số giống mới sưu tập
từ vùng nguyên quán Nam Mỹ qua Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển Cao su Thế Giới
(IRRDB). Đồng thời nhiều nguồn giống mới tiến bộ cũng được tập hợp qua trao đổi

song phương với IRCA.
- Từ 1982 – 1984 Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã lai tạo được khoảng
400 giống lai hoa mới (kí hiệu LH).
- Chương trình lai tạo giống cao su của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam khởi
đầu năm 1982. Cho đến nay, Viện đã lai tạo ra rất nhiều giống và được công nhận là
giống quốc gia, đặc tên là RRIV.
- Năm 1983 - 1984, Viện Nghiên cứu Cao su nhập về 70 giống VF của Pháp.
- Từ năm 1985 đến nay, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam đã bắt đầu chương trình
cải tiến giống cho nhiều vùng cao su khác nhau và nhiều nghiên cứu, thí nghiệm, khảo
nghiệm các dòng vô tính mới nhập nội hoặc lai tạo trong nước như: PB 235, RRIC 110,
LH 82/122...
2.5.2 Nghiên cứu ngoài nước
- Năm 1910, ở vườn thực vật Cuttrurutyn Buyten Zorgbogor Caramer, giám đốc
cơ quan này đã bắt đầu nghiên cứu tính biến dị về giống của vườn cây, đây là đầu mối
cải tiến giống về sau (Đặng Văn Vinh, 1997).
- Năm 1914, vườn thực nghiệm Buitenzorg ở Java (Indonesia), nhờ hợp tác với
các nhà trồng cao su ở Sumatra (Indonesia) đã hoàn thiện được phương pháp ghép của
Van Helten (Đặng Văn Vinh, 1997).
- Năm 1916, các nhà trồng cao su Sumatra thành lập một trạm thực nghiệm
mang tên Avros, gần Medan ở thủ đô Heusser, người Hà Lan đã nghiên cứu cách thụ
phấn nhân tạo trên cây cao su (Đặng Văn Vinh, 1997).
- Năm 1920, công việc tuyển chọn giống cao su được bắt đầu ở Malaysia,
Indonesia và Sri Lanka. Mục tiêu của giai đoạn này là tuyển chọn giống bằng cách loại
bỏ các cây thực sinh sản lượng thấp trong vườn ươm, kế đó tuyển chọn cây thực sinh


15

xuất sắc làm cây mẹ đầu dòng để nhân giống vô tính (trích dẫn bởi Nguyễn Thị Thảo,
2008).

- Năm 1928, Malaysia bắt đầu chương trình lai hoa có kiểm soát để tạo ra các
giống cây lai ưu tú từ những cây mẹ và bố đã tuyển chọn.
- Năm 1972, hội thảo về cải tiến giống Kualar Lumpur của IRRDB đã khẳng
định muốn đạt được những tiến bộ về năng suất, sản lượng cần phải mở rộng vốn di
truyền phong phú đa dạng về loại Hevea brasiliensis trên toàn khu vực Amazon (trích
dẫn bởi Nguyễn Thị Thảo, 2008).
- Theo Ho Chai Yee (1974), một quần thể có phân bố chuẩn nếu chọn 50 % số
cá thể có sản lượng cao trong giai đoạn non thì có thể đạt gần 100 % số cá thể cao sản
ở giai đoạn trưởng thành. Do đó, cho phép giảm bớt chi phí và thời gian chọn giống
nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả cao.
- Năm 1974, Malaysia đưa ra hệ thống Enviromax (khuyến cáo giống cao su
theo vùng sinh thái) chú trọng các yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng sản lượng như: Đất
đai, bệnh hại, khí hậu,… Và đã xác định 17 vùng tiểu khu sinh thái khác nhau.
- Năm 1989, Watson đã có nghiên cứu hình thái cây và khả năng kháng gió của
cây. Các kiểu kháng gió kém của cây gồm:
+ Tán rất cao
+ Phát triển một vài cành cấp một lớn
+ Cành nặng nề, lệch một bên so với thân chính, đặc biệt góc phân cành nhỏ
+ Không có ưu thế ngọn, đặc biệt là hình thành một vòm tán rộng
+ Phần nhánh nhiều dạng nĩa
- Năm 2002, Hiệp hội Nghiên cứu và Phát triển cao su Thiên nhiên Thế Giới
(IRRDB) đề xướng hợp tác để xây dựng một chiến lược sử dụng quỹ gen cao su Nam
Mỹ vào chương trình chọn lọc giống cao su theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chức
năng của cao su (mủ, gỗ, rừng) nâng năng suất 3 tấn/ha/năm để tăng hiệu quả kinh tế
ngành cao su.


16

Chương 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung
Sơ tuyển các dòng vô tính cao su lai tạo trong nước và nhập nội dựa vào thành
tích nông học trong năm khai thác thứ ba và một số bệnh hại chính để chọn lọc một số
dòng vô tính xuất sắc đưa vào các bước nghiên cứu tiếp theo (giai đoạn chung tuyển).
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thời gian thực hiện
Từ 22/02/2011 đến 20/07/2011, trong đó:
- Quan trắc bệnh Phấn Trắng 2 đợt/ tháng: 03/2011.
- Đo vanh tháng 04/2011.
- Đo dày vỏ tháng 04/2011.
- Quan trắc bệnh Corynespora tháng 06/2011.
- Cạo lấy sản lượng từ tháng 05 – 07/2011.
3.2.2 Địa điểm thực hiện
- Vườn thí nghiệm sơ tuyển giống cao su tại trung tâm An Lộc – Đồng Nai.
- Loại đất: Đất đỏ.
- Năm trồng: 22 - 24/07/2003.
- Phương pháp trồng: Bầu ghép cắt ngọn.
- Mật độ: 571 cây/ha, khoảng cách (7 x 2,5 m).
- Diện tích: 2,05 ha.
- Địa hình: Bằng phẳng.
- Mở miệng cạo tháng 10/2009.
- Chế độ cạo 1/2 S d/3 6d/7.


×