Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT 13 GIỐNG MÈ VỤ XUÂN HÈ 2011, TẠI HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (452 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT 13 GIỐNG MÈ VỤ XUÂN HÈ 2011,
TẠI HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

NGÀNH
KHÓA
SVTH

: NÔNG HỌC
: 2007 2011
: NGUYỄN THỊ THÚY ANH

Tháng 08/2011


i

SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT
VÀ PHẨM CHẤT 13 GIỐNG MÈ VỤ XUÂN HÈ 2011,
TẠI HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

Tác giả

NGUYỄN THỊ THÚY ANH

Khóa luận văn được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp


bằng Kỹ sư Ngành Nông học

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN THỊ THÚY LIỄU
Ks. NGUYỄN THỊ HOÀI TRÂM

Tháng 08/2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin gởi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến ba mẹ đã sinh thành, dưỡng dục,
động viên khích lệ con trong suốt thời gian qua.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm khoa Nông Học và tất cả quý thầy cô đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt thời gian em
học tập tại trường.
Đặc biệt, em gởi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thúy Liễu, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận
này.
Xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Hoài Trâm, Viện nghiên cứu dầu và
cây có dầu, gia đình chú Huỳnh Văn Đạt, ấp Phước Hội, xã Phước Thạnh, huyện Gò
Dầu, tỉnh Tây Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em thực hiện tốt khóa luận.
Xin được cảm ơn tập thể lớp DH07NHA, những người bạn chân thành luôn
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Tp HCM, tháng 08 năm 2011
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Anh



iii

TÓM TẮT
Đề tài “So sánh khả năng sinh trưởng, năng suất và phẩm chất 13 giống mè
vụ Xuân Hè 2011, tại huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh” được thực hiện từ tháng 3 đến
tháng 6/2011, tại ấp Phước Hội, xã Phước Thạnh, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. Thí
nghiệm được tiến hành với 13 giống: VDM 3, VDM 7, VDM 9, VDM 11, VDM 12,
VDM 13, VDM 18, VDM 21, VDM 22, VDM 24, VDM 27, VDM 32 và giống V6
làm đối chứng. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối đầy đủ ngẫu nhiên 1 yếu tố, 3
lần lặp lại. Kết quả đạt được như sau:
1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống mè: thời gian sinh trưởng
của các giống thí nghiệm bị rút ngắn do điều kiện mưa, giống có thời gian sinh trưởng
dài nhất so với các giống là VDM 22 (70 ngày).
2. Các chỉ tiêu về sinh trưởng: tại thời điểm 54 (NSG) giống VDM 18 chiều cao
cây đạt (134,2 cm), giống đối chứng V6 (121,6 cm). Số đốt trên thân chính nhiều nhất
ở giống VDM 27 và V6 (Đ/c) đạt 21,3 đốt. Tổng số lá xanh nhiều nhất là giống VDM
27 và V6 (Đ/c) đạt 42,7 (lá).
Vị trí đóng trái đầu tiên thấp nhất là giống V6 (Đ/c) (21,7 cm), giống VDM 7
có vị trí đóng trái đầu tiên cao với 34,6 (cm). Chiều dài đoạn cho trái dài nhất thuộc về
giống VDM 21 đạt 82,4 (cm) tương đương với giống đối chứng V6 (82,0 cm). Số đốt
đoạn cho trái nhiều nhất là giống VDM 21(14,9 đốt) và giống V6 đạt (14,7 đốt). Chiều
dài đốt trung bình đoạn cho trái ngắn nhất ở giống VDM 32 đạt (5,4 cm), giống đối
chứng đạt 5,6 (cm).
3. Các yếu tố câu thành năng suất: giống có số trái/cây đạt nhiều nhất là V6
(Đ/c) 51,4 (trái/cây) kế đến là giống VDM 3 đạt 51,0 (trái/cây). Giống có chiều dài trái
dài nhất là giống VDM 3 đạt 4,3 (cm). Các giống thí nghiệm đều có 4 ngăn, số hạt/trái
nhiều hơn so với các giống khác là VDM 3 (85,3 hạt/trái) cao hơn cả giống V6 (Đ/c).
Trọng lượng 1000 hạt cao nhất là 2,8 (g) ở giống VDM 24 và VDM 27.

4. Năng suất thực thu: giống mè VDM 3 đạt được năng suất cao nhất trong thí
nghiệm vụ Xuân Hè (2011) là 14,59 tạ/ha. Tổng chi phí trồng 1 ha mè là 12.624.000
(đồng) và lợi nhuận thu được cao nhất đối với giống VDM 3 là 30.246.000 (đồng/ha).


iv

MỤC LỤC
Trang tựa ......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục .......................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ...................................................................................................... vii
Danh sách các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Chương 1 GIỚI THIỆU ................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu ...................................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu ..................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1 Giới thiệu về cây mè ..................................................................................................3
2.1.1 Nguồn gốc, xuất xứ và sự phân bố .........................................................................3
2.1.2 Phân loại thực vật học ............................................................................................3
2.1.3 Một số giống mè phổ biến ở các tỉnh phía Nam.....................................................4
2.2 Đặc điểm thực vật học ...............................................................................................5
2.2.1 Rễ ............................................................................................................................5
2.2.2 Thân. .......................................................................................................................5
2.2.3 Lá ............................................................................................................................6
2.2.4 Cành ........................................................................................................................6
2.2.5 Hoa..........................................................................................................................6

2.2.6 Quả..........................................................................................................................7
2.2.7 Hạt ..........................................................................................................................7
2.3 Yêu cầu sinh thái của cây mè ....................................................................................7
2.3.1. Khí hậu ..................................................................................................................7
2.3.2 Đất đai.....................................................................................................................9
2.3.3 Các chất dinh dưỡng ...............................................................................................9
2.4 Công dụng và giá trị ................................................................................................10


v

2.4.1 Công dụng.............................................................................................................10
2.4.2 Giá trị dinh dưỡng ................................................................................................11
2.5 Tình hình sản xuất mè trên thế giới và ở Việt Nam ................................................12
2.5.1 Tình hình sản xuất mè trên thế giới ......................................................................12
2.5.2 Tình hình sản xuất mè ở Việt Nam ......................................................................13
2.6 Tình hình nghiên cứu về cây mè trên thế giới và ở Việt Nam ................................14
2.6.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................................14
2.6.2 Tình hình nghiên cứu trong nước .........................................................................17
Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................23
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...........................................................................23
3.1.1 Thời gian...............................................................................................................23
3.1.2 Điều kiện tự nhiên khu vực thí nghiệm ................................................................23
3.2 Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................24
3.3 Vật liệu và phương pháp nghiên cứu.......................................................................24
3.3.1 Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................................24
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................25
3.4 Kỹ thuật canh tác .....................................................................................................26
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi và lấy mẫu .............................................................................26
3.5.1 Cách lấy mẫu theo dõi ..........................................................................................26

3.5.2 Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................................27
3.6 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................28
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................29
4.1 Đặc điểm về hình thái của các giống mè trong thí nghiệm .....................................29
4.2 Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống mè ............................................30
4.3 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây qua các thời điểm đo đếm ......31
4.3.1 Chiều cao cây của các giống mè...........................................................................31
4.3.2 Biến thiên chiều cao cây .......................................................................................33
4.4 Tổng số đốt ..............................................................................................................33
4.5 Số lá xanh và biến thiên số lá xanh của các giống ..................................................34
4.5.1 Số lá xanh trên cây ...............................................................................................34
4.5.2 Biến thiên số lá xanh ............................................................................................36


vi

4.6 Các đặc điểm về thân và đốt của các giống trong thí nghiệm .................................37
4.7 Đánh giá các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất và năng suất...............................38
4.7.1 Các chỉ tiêu yếu tố cấu thành năng suất ..............................................................38
4.7.2 Các chỉ tiêu vềtrọng lượng trái và hạt ..................................................................40
4.7.3 Năng suất thực thu, năng suất lý thuyết và hàm lượng dầu .................................42
4.8 Hiệu quả kinh tế.......................................................................................................44
4.9 Một số sâu hại xuất hiện trên ruộng thí nghiệm ......................................................47
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................48
5.1 Kết luận....................................................................................................................48
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................50
PHỤ LỤC ......................................................................................................................53



vii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Mè dùng cho thực phẩm, dược, công nghiệp và mỹ nghệ .............................. 11
Bảng 2.2: Bảng phân tích thành phần dinh dưỡng có trong bột mè và trong thịt. ......... 12
Bảng 2.3: Bảng số liệu diện tích, năng suất và sản lượng mè trên thế giới .................... 13
Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng mè ở Việt Nam từ năm 2005 - 2009 ....... 14
Bảng 2.5: Bảng phân tích chất lượng mè Việt Nam .......................................................... 18
Bảng 2.6: Chất lượng mè trắng giống V6 ........................................................................... 18
Bảng 2.7:Chất lượng mè đen giống V36............................................................................. 19
Bảng 3.1: Diễn biến thời tiết trong thời gian thí nghiệm .................................................. 23
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng đất thí nghiệm............................................................. 24
Bảng 3.3: Bảng nguồn gốc của các giống mè thí nghiệm ................................................. 24
Bảng 4.1: Bảng đặc điểm hình thái các giống mè .............................................................. 29
Bảng 4.2: Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống mè .................................... 30
Bảng 4.3: Chiều cao cây của các giống mè (cm) ............................................................... 32
Bảng 4.4: Bảng biến thiên chiều cao cây (cm/cây/7 ngày) ............................................... 33
Bảng 4.5: Số đốt của các giống qua các thời điểm đo đếm (đốt) ..................................... 34
Bảng 4.6: Số lá xanh trên cây qua các thời điểm đo đếm (lá) .......................................... 35
Bảng 4.7: Bảng biến thiên số lá xanh (lá/cây/7 ngày) ....................................................... 36
Bảng 4.8: Các đặc điểm về thân và đốt ............................................................................... 37
Bảng 4.9: Các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng suất. ...................................................... 39
Bảng 4.10: Bảng trọng lượng trái, hạt và tỷ lệ % hạt của các giống mè ......................... 41
Bảng 4.11: Bảng năng suất và hàm lượng dầu các giống mè ........................................... 43
Bảng 4.12: Tổng chi phí trên 1 ha trồng mè ....................................................................... 45
Bảng 4.13: Bảng hiệu quả kinh tế/1 ha trồng mè ............................................................... 46
Bảng 4.14: Một số sâu hại mè trên ruộng thí nghiệm........................................................ 47


viii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCC

: Chiều cao cây

CCĐTĐT

: Chiều cao đóng trái đầu tiên

CD ĐTB ĐCT: Chiều dài đốt trung bình đaọn cho trái
CDĐCT

: Chiều dài đoạn cho trái

CDT

: Chiều dài trái

CV

: Hệ số biến động (Coefficient of Variation)

Đ/c

: Đối chứng

ĐKT

: Đường kính trái


HLD

: Hàm lượng dầu

LSD

: Sự khác biệt tối thiểu có ý nghĩa (Least Significant Differences)

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

NSQĐ

: Năng suất quy đổi

NSG

: Ngày sau gieo

NRH

: Ngày ra hoa

SĐĐCT


: Số đốt đoạn cho trái

SHTT

: Số hạt trên trái

STTC

: Số trái trên cây

TGRH

: Thời gian ra hoa

TGST

: Thời gian sinh trưởng

TLNM

: Tỷ lệ nảy mầm

TL

: Trọng lượng

%TLH

: Phần trăm trọng lượng hạt


%TLHC

: Phần trăm trọng lượng hạt chắc

T0tb

: Nhiệt độ trung bình

T0max

: Nhiệt độ cao nhất

T0min

: Nhiệt độ thấp nhất


1

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Cây mè (Sesamum indicum L.) còn được gọi là cây vừng, là một trong những
cây có dầu lâu đời. Trong hạt mè hàm lượng dầu béo 45 – 55%, Protein 16 – 20% và
protein của mè có đủ 8 axit amin không thay thế. Ngoài ra, hạt mè còn chứa nhiều
vitamin A, B1, B2, PP và một số nguyên tố khoáng như canxi, phốt pho, kẽm, đồng,
molipden… Theo báo cáo của Morris (2002), trong hạt mè chứa hàm lượng canxi cao
gấp ba lần canxi trong sữa .Từ lâu đời dân ta đã dùng hạt mè làm thức ăn. Ngoài ý
nghĩa là một món ăn hạt mè có tác dụng chữa bệnh, nhất là đối với người cao tuổi. Dầu

mè là loại dầu thực vật cao cấp dùng thay mỡ động vật, giúp ta tránh được nhiều bệnh
như bệnh về tim mạch, huyết áp cao, sơ vữa động mạch…
Dầu mè còn được dùng trong một vài ngành công nghiệp, kỹ nghệ như chất
kháng nấm, kháng khuẩn, thuốc trừ sâu, mỹ phẩm, chất hoà tan, xà phòng. Ngoài ra
các phụ phẩm trong quá trình chế biến hạt mè cũng có thể tận dụng trong trồng trọt và
chăn nuôi.
Theo xu hướng trên thì nhu cầu sản xuất và tiêu thụ dầu thực vật nói chung, dầu
mè nói riêng ngày càng tăng. Những điều trên khẳng định cây mè có một chỗ đứng
trên thị trường trong nước và xuất khẩu.
Mặt khác, mè là loại cây trồng cạn ngắn ngày có ưu thế trong hệ thống luân
canh cây trồng. Do đó, việc đưa cây trồng cạn ngắn ngày có giá trị cao sẽ góp phần
thúc đẩy nền sản xuất phát triển theo hướng đa dạng, bền vững.
Tuy nhiên, so với các giống cây trồng khác thì những tiến bộ kỹ thuật về giống
mè còn rất hạn chế, số giống mè chọn tạo được áp dụng sản xuất không nhiều. Điều
này có thể do cây mè chưa được xem là cây trồng chính nên những đầu tư trong
nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất mè còn hạn chế và đây có thể


2

xem là trở ngại chính đối với phát triển sản xuất mè trong thời gian qua. Những năm
gần đây, công tác này được quan tâm nhiều hơn như việc chọn tạo và cải thiện giống
nhằm làm phong phú nguồn nguyên liệu giống cho sản xuất. Và như đã biết giống là
yếu tố tăng năng suất, chất lượng cây trồng. Giống còn mở ra một triển vọng khắc
phục một phần nào những bất lợi của thiên nhiên như giống chống chịu hạn, mặn và
chống chịu sâu bệnh. Để đáp ứng được yêu cầu của người sản xuất cũng như người
tiêu dùng thì công tác tạo và chọn giống được tiến hành liên tục bên cạnh việc thực
hiện nhiều thí nghiệm khảo sát đặc tính các giống mè, các kỹ thuật gieo trồng ở nhiều
vùng sinh thái để chọn lựa các giống mè có năng suất cao, phẩm chất tốt, khả năng
thích nghi cao.

Từ những vấn đề trên và được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Nông Học
và giáo viên hướng dẫn tôi tiến hành thực hiện đề tài: “So sánh năng suất và phẩm chất
các giống mè trồng vụ Xuân Hè 2011 tại huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu
1.2.1 Mục tiêu
- Đánh giá hình thái, sự sinh trưởng, phát triển, các đặc tính nông học, năng suất và
chất lượng của các giống mè.
- Xác định được giống mè năng suất cao, phẩm chất tốt trên nền đất tại huyện Gò Dầu,
tỉnh Tây Ninh ở vụ Xuân Hè 2011. Từ đó đề xuất những khuyến cáo tốt cho nông dân
về một số giống mè phù hợp với yêu cầu thực tiễn và kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2 Yêu cầu
- Bố trí thí nghiệm đồng ruộng.
- Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển, năng suất và sâu bệnh hại.
- Thu thập đầy đủ các số liệu cần thiết cho từng giống trên các lần lặp lại.
- Xử lý thống kê số liệu thu thập, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu và khả năng thích nghi về
điều kiện canh tác, điều kiện khí hậu địa phương của từng giống nhằm đáp ứng mục tiêu đã
đặt ra.


3

Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Giới thiệu về cây mè
2.1.1 Nguồn gốc, xuất xứ và sự phân bố
Cây mè có nguồn gốc từ Châu Phi. Sau đó nó sớm được phát triển ở vùng phía
Tây châu Á, đến Ấn Độ, Trung Quốc và Nhật Bản và chính những nơi này trở thành
trung tâm thứ 2 của cây mè.
Vùng phân bố chính của cây mè ở giữa 250 vĩ độ Bắc và 250 vĩ độ Nam, được
trồng phổ biến ở độ cao 1.250 m so với mực nước biển nhưng cũng có thể trồng được

ở độ cao 1.500 m.
Hiện nay, mè đã được gieo trồng rất phổ biến ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và
thông qua việc chọn tạo giống thì một số giống có thể trồng thích hợp ở một số nước
thuộc vùng ôn đới.
2.1.2 Phân loại thực vật học
Cây mè (vừng) tên khoa học: Sesamum indicum Linné
Bộ: Tubiflorae
Họ: Pedaliaceae
Chi: Sesamum
Loài: S. indicum
Mè đen: Sesamum indicum.
Mè vàng: Sesamum orientale.
Mè có nhiều giống và nhiều dòng khác nhau về thời gian sinh trưởng, màu sắc
của hạt và dạng cây.
Một giả thuyết cho rằng có một đoàn du khảo của Liên Xô đi khắp thế giới đã
thu được 500 mẫu, chia ra 111 dạng khác nhau nhưng nói chung hiện nay phân loại mè
dựa vào một số đặc tính thực vật như sau:


4



Kiểu lá: có giống lá to bản, có giống lá dài, có giống lá hình chân chim.

• Lông tơ: lông tơ trên thân hoặc cành là một đặc tính để phân biệt khi các đặc
tính khác giống nhau.
• Phân cành và không phân cành: là đặc tính giúp cho việc xác định mật độ thích
hợp.
• Hình dáng trái và vị trí đóng trái: quả của các giống khác nhau đều không giống

nhau. Đặc biệt vị trí đóng trái rất khác nhau. Số trái đóng ở mỗi mắt cũng khác
nhau.
• Chiều dài lóng (đốt): là đặc tính có ý nghĩa quan trọng. Lóng càng ngắn thì
cùng độ cao của cây, số mắt càng nhiều thì số quả trên cây càng lớn.
• Số vỏ bọc ngoài hạt: có giống một vỏ, có giống hai vỏ.
• Thời gian sinh trưởng: phân loại giống có thời gian sinh trưởng dài ngày (trên
100 ngày) hoặc giống sinh trưởng ngắn ngày (dưới 100 ngày).
• Số khía trên trái mè: phân loại các giống mè bốn khía, sáu khía, tám khía, phân
loại này dùng để chọn cỡ hạt nhỏ lại.
• Độ bền của trái trên đồng: có giống trái bị nứt khi còn ở trên cây, có giống
không bị nứt. Phân loại này giúp xác đinh thời gian thu hoạch hợp lý.
2.1.3 Một số giống mè phổ biến ở các tỉnh phía Nam
Giống mè V6: giống có tiềm năng sinh trưởng ngắn, có năng suất cao và khả
năng thích ứng rộng. Có thời gian sinh trưởng 75 – 80 ngày, năng suất ở điều kiện
thâm canh đạt (1,5 – 1,8 tấn/ha). Giống mè V6 đang là giống chủ lực trong sản xuất
mè các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Mè vàng Châu Phú (An Giang): trổ hoa 30 ngày sau khi trồng, đây là giống địa
phương có khả năng phân cành nhiều, thân màu xanh, chiều cao thân cây khoảng 100 120 cm, thời gian sinh trưởng ngắn 80 - 85 ngày. Năng suất bình quân 0,9 – 1,0 tấn/ha,
giống này có sáu hoa, trái có tám khía, trồng phổ biến ở vùng Châu Phú (An Giang).
Mè vàng Cồn Khương: trổ hoa ngày thứ 35 sau khi trồng, phân cành (4-6
cành/cây), chiều cao 90 cm, thời gian sinh trưởng 75 ngày, năng suất 1,4 tấn/ha. Trồng
phổ biến ở Cồn Khương (Cần Thơ), trái có bốn đến sáu khía.


5

Giống mè đen Đồng Nai: giống phân cành ít, thời gian sinh trưởng 80 ngày,
chiều cao cây 110 – 120 cm, năng suất bình quân 1 tấn/ha, hàm lượng dầu thấp hơn
giống mè vàng.
Mè đen Trà Ôn: trổ hoa ngày thứ 35 sau khi gieo, phân cành nhiều (4-6

cành/cây), chiều cao 90 cm, thời gian sinh trưởng 95 ngày, năng suất khá cao (1,4
tấn/ha). Trồng phổ biến ở Trà Ôn (Vĩnh Long), trái có từ 4 đến 6 khía.
Ngoài ra, có một số giống mè địa phương hiện đang được sử dụng trong sản
xuất với tên gọi theo xuất sứ của địa phương như: mè đen Thốt Nốt (Cần Thơ), mè
vàng Bình Minh (Vĩnh Long), mè đen Tây Ninh…
2.2 Đặc điểm thực vật học
2.2.1 Rễ
Thuộc loại rễ cọc, rễ chính ăn sâu . Đồng thời hệ rễ bên của mè cũng rất phát
triển về bề ngang. Rễ mè phân bố chủ yếu ở lớp đất từ 0 - 25 cm. Nếu mè ở vùng đất
cát, vùng khô hạn, rễ cái có thể ăn sâu từ 1m đến 1,2 m để tìm nguồn nước ngầm.
Nhiều thí nghiệm cho thấy tốc độ ra rễ của mè rất chậm, kém hơn đậu phộng,
bắp. Đây là vấn đề cần lưu ý khi trồng xen mè với các cây trồng này.
Trên đất cát, rễ mọc tốt hơn trên đất sét và không chịu ngập trong thời gian
ngắn.
Đặc tính của rễ mè phát triển kém nên dễ bị đổ ngã khi có mưa to gió lớn. Vì
vậy khi trồng mè, chú ý phải vun gốc, xẻ rãnh để thoát nước (nhất là trồng vào mùa
mưa).
2.2.2 Thân.
Thân mè thuộc thân thảo, thân thường có hình 4 cạnh với những tiết diện vuông
và những rãnh dọc. Tuy nhiên, có những dạng thân rất rỗng hình chữ nhật. Thân có thể
tròn, trên thân có nhiều lóng hoặc ít lóng. Đặc tính này cũng để phân biệt giống. Màu
sắc của thân thay đổi từ màu xanh nhạt đến màu tím, phổ biến nhất là màu xanh đậm.
Thân cao từ 60 - 120 cm. Trong điều kiện hạn, thân có thể thấp hơn, nhưng cũng có
giống đạt đến 3m.
Số lượng cành trên cây phụ thuộc chủ yếu vào giống, thường có khoảng 2 - 6
cành. Cành mọc từ các nách lá gần gốc.


6


Mức độ phân cành thực sự là tốc độ sinh trưởng chung của cây, trực tiếp bị ảnh
hưởng của môi trường mật độ, lượng mưa, độ dài ngày.
Các dạng thân ngắn đâm cành ít thường chín sớm, cây cao thường chín trễ và
có khuynh hướng chịu hạn khá hơn. Các giống dài ngày thường phát triển chậm ở giai
đoạn cây con, nhưng tăng trưởng nhanh ở giai đoạn sau.
2.2.3 Lá
Lá mè rất biến đổi về dạng và kích thước trên cùng một cây và giữa các giống.
Lá dưới thường rộng đôi khi có thùy, mép (rìa) hình răng cưa hướng ra ngoài lá giữa
thường nguyên hình móc, đôi khi răng cưa lá trên hẹp hơn. Lá mọc đối hay luân phiên
tùy giống, cách sắp xếp lá ảnh hưởng đến số hoa mang trên nách lá và năng suất hạt
trên cây. Lá mọc đối tạo diều kiện có nhiều hoa. Kích thước của lá thay đổi từ 3 - 17,5
cm chiều dài và 1 - 1,5 cm chiều rộng. Lá có màu xanh đậm, xanh nhạt tùy thuộc vào
giống. Mặt trên của lá có lông tơ bao phủ. Theo nhiều thí nghiệm cho thấy tốc độ dẫn
nước của lá mè không mở quả nhanh hơn lá mè mở quả. Do đó, những vùng thiếu
nước thì không thích hợp cho giống mè mở quả.
2.2.4 Cành
Xuất phát từ thân chính, cành có thể mọc cách hay mọc đối nhau, cành sẽ mang
hoa và trái, trên các cành chính còn có cành cấp hai. Sự phân cành trên thân chính
cũng là một yếu tố để phân biệt các giống mè, thường màu của cành trên thân giống
như thân chính.
2.2.5 Hoa
Hoa mè thuộc hình chuông. Cuống hoa ngắn, tràng hoa gồm 5 cánh hợp thành
hình chuông.
Đài hoa màu xanh, 5 cánh cạn. Ống hoa dài 3 - 4 cm. Hoa mọc ở nách lá thành
chùm. Mỗi chùm có 4 - 8 hoa. Nhị đực 5 nhưng có 1 bất dục. Bầu nhụy nằm trên đài
hoa, có 2 ngăn với nhiều vách giả.


7


2.2.6 Quả
Là một loại quả nang, tiết diện hình chữ nhật, có rãnh sâu, có đầu nhọn hình
tam giác ngắn. Hình dạng của quả cũng là một yếu tố để phân biệt các giống. Chiều
dài quả thay đổi từ 2,5 – 8 cm, đường kính quả thay đổi từ 0,5 - 2 cm, số vách ngăn từ
1 – 12, quả thường có lông tơ bao phủ. Quả mở ra bằng cách chẻ dọc vách ngăn từ trên
xuống. Mức độ mở quả là đặc tính quan trọng khi chọn giống để trồng cho phù hợp
với điều kiện thu hoạch.
Chất lượng quả cũng khác nhau tùy vị trí đóng quả. Thường quả ở vị trí thấp có
hạt lớn hơn ở vị trí cao.
2.2.7 Hạt
Hạt mè là hạt song tử diệp. Cấu tạo hạt có nội phôi nhủ.
Hạt mè nhỏ thường có hình trứng hơi dẹp trọng lượng 1000 hạt từ 2 - 4 (g). Vỏ
láng hoặc nhăn màu đen, trắng, vàng, nâu đỏ hay xám, cũng có hạt màu xám nâu, xanh
olive và nâu đậm. Hạt mè tương đối mảnh và chứa rất nhiều dầu, do đó, dễ mất sức
nảy mầm sau khi thu hoạch. Một số giống mè có tính miên trạng kéo dài đến 6 tháng
sau khi thu hoạch. Giống có trái nhiều khía thì hạt nhỏ hơn giống có trái ít khía.
2.3 Yêu cầu sinh thái của cây mè
2.3.1. Khí hậu
2.3.1.1 Nhiệt độ
Mè là cây có nguồn gốc nhiệt đới nên yêu cầu về nhiệt độ tương đối cao trong
suốt thời gian sinh trưởng. Tổng tích ôn của cây mè khoảng 2.7000C cho thời gian sinh
trưởng 3 - 4 tháng, nhiệt độ trung bình thích hợp khoảng 25 - 300C. Nhiệt độ thích hợp
cho hạt nảy mầm, sinh trưởng, các bộ phận dinh dưỡng và sự hình thành hoa khoảng
25 - 270C. Nhiệt độ thích hợp cho sự nở hoa và sự phát triển quả vào khoảng 28 320C. Nếu nhiệt độ dưới 200C kéo dài thời gian nảy mầm. Nhiệt độ dưới 180C sẽ gây
khó khăn cho sự phát triển và nếu nhiệt độ dưới 100C cây ngừng phát triển và chết.
Nhiệt độ cao trên 400C vào thời gian ra hoa sẽ cản trở sự thụ phấn, thụ tinh,
tăng tỷ lệ hoa rụng và do đó làm giảm số hoa.


8


2.3.1.2 Ánh Sáng
Cây mè là cây có quang kỳ ngày ngắn. Trong điều kiện thời gian chiếu sáng
dưới 10 giờ/ngày sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng dinh dưỡng của mè. Mè sẽ ra hoa
sớm hơn 15 - 20 ngày trong điều kiện tự nhiên (12giờ/ngày).
Cường độ ánh sáng, số giờ nắng trong ngày ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất
của mè. Trong thời gian sinh trưởng, nhất là sau khi trổ hoa, mè cần khoảng 200 - 300
giờ nắng/tháng cho tới khi trái chín.
Sự thay đổi thời gian chiếu sáng của những mùa vụ khác nhau ảnh hưởng rất rõ
đến năng suất mè. Do đó, việc xác định thời gian gieo trồng của mỗi giống ở mỗi vùng
là biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định năng suất mè.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy: cường độ ánh sáng trong thời gian kết quả
đến khi chín 28.000 lux thích hợp nhất cho quá trình hình thành dầu. Hàm lượng dầu
trong hạt giảm 8% nếu cường độ ánh sáng giảm xuống 7.000 lux.
2.3.1.3 Nước
Cây mè có khả năng chịu hạn tương đối tốt. Ở thời kỳ cây con, mè rất mẫn cảm
với sự thiếu hụt ẩm độ đất. Vì vậy thời vụ xuống giống sẽ được điều chỉnh vào những
thời điểm có lượng mưa không nhiều theo sau thời kỳ nảy mầm, nhất là những vùng
khô hạn thì việc xác đinh thời điểm gieo hạt là rất quan trọng.
Ở những nơi có độ ẩm đất thích hợp thì cây mè sinh trưởng, phát triển tốt và
không phụ thuộc nhiều vào lượng mưa. Cây mè sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng
suất cao ở những nơi có lượng mưa khoảng 500 – 600 mm trong vụ gieo trồng. Sự
phân bố lượng mưa trong suốt thời gian sinh trưởng rất quan trọng. Nếu mưa lớn ở
thời kỳ ra hoa sẽ làm giảm năng suất và nếu thời tiết tiếp tục nhiều mây, nắng yếu ở
bất kỳ thời gian nào khi cây ra hoa thì có thể dẫn đến thất thu về năng suất. Nếu mưa
vào thời kỳ thu hoạch cũng làm giảm đáng kể năng suất và phẩm chất hạt do khả năng
mẫn cảm với một số nấm bệnh và kéo dài thời gian phơi khô quả và hạt.
Cây mè rất mẫn cảm với điều kiện ngập nước và mưa đá ở tất cả các thời kỳ
sinh trưởng của cây. Mưa bão lớn có thể làm hư hại toàn bộ và khả năng phục hồi là
rất khó.



9

2.3.1.4. Gió
Mè rất dễ bị thiệt hại do gió, nhất là khi thân chính phát triển, gió cũng làm cho
mất hạt khi trái bị nứt. Do đó, khi chọn thời vụ trồng mè nên tránh vào thời gian mưa
to gió lớn và thường chọn những giống có lóng ngắn, chiều dài của thân tương đối
ngắn có thể cho nhiều trái, chú ý cần phải vun gốc cho cây.
2.3.2 Đất đai
Mè phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng phát triển tốt nhất là
trên loại đất phì nhiêu, thoát thủy tốt. Cơ cấu đất không quan trọng bằng khả năng
thoát nước, cây sẽ chết nếu ngập nước kéo dài, nhất là thời kỳ sinh trưởng đầu.
Các loại đất cát, cát pha có pH từ 5,5 đến 8 đều trồng mè được, nhưng tốt nhất
là pH đất bằng 6. Ẩm độ thích hợp nhất là 70%. Đối với Đồng Bằng Sông Cửu Long
như An Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long, một số vùng ven thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh miền Trung là nơi thích hợp phát triển mè. Mè rất thích hợp với đất phù sa ven
sông như Cồn Khương (Cần Thơ), ở Châu Phú (An Giang) do phù sa bồi đấp sau vụ
lúa nổi, trồng mè thường cho năng suất cao.
2.3.3 Các chất dinh dưỡng
Cây vừng cần chủ yếu các nguyên tố đa lượng, cây cần rất ít các nguyên tố vi
lượng.
2.3.3.1 Đạm
Bón đạm cho mè cần chú ý đến hàm lượng lân dễ tiêu trong đất. Nếu thiếu hụt
lân trong đất thì việc bón đạm có thể làm giảm năng suất và nó còn ảnh hưởng đến
hàm lượng dầu trong hạt. Dạng đạm thích hợp cho mè là Sulphat đạm (SA), vì nó làm
tăng năng suất và hạn chế bệnh do Pseudomonas sesami. Bón cân đối đạm lân và kali
sẽ cho kết quả tốt hơn. Tỷ lệ phối hợp tùy vào mùa vụ gieo trồng, loại đất và giống.
Bón thúc đạm cho mè là rất cần thiết để đạt năng suất cao. Lượng đạm và thời
gian bón tùy thuộc vào vùng đất, thời vụ gieo, chế độ canh tác, các biện pháp kỹ thuật

khác. Thời điểm thích hợp thúc đạm khi chiều cao cây đạt 15 – 20 cm.


10

2.3.3.2 Lân
Là một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất. Lân giúp cây hấp thu
đạm và phát triển cân đối. Các dạng lân khác nhau cũng ảnh hưởng đến năng suất và
đặc tính của giống.
2.3.3.3 Kali
Mè là cây lấy dầu nên kali rất cần thiết cho cây. Qua phân tích cho thấy hàm
lượng K trong trái là rất cao. Dạng phân kali cho mè thường ở dạng hỗn hợp vì ở dạng
này chứa kali ở dạng dễ hấp thu. Trong điều kiện nhất định bón kali ở mức cao ảnh
hưởng đến chất lượng hạt, nhưng nếu đạm và lân quá nhiều thì việc bón nhiều kali là
cần thiết để cân bằng dinh dưỡng.
2.4 Công dụng và giá trị
2.4.1 Công dụng
Hạt mè: Được sử dụng rất phổ biến để chế biến nhiều dạng thức ăn (kẹo mè,
chè mè...).
Dầu mè không bị oxy hóa nên không chuyển thành mùi khó chịu, trong mè có
chứa chất sesamol, ngăn cản quá trình oxy-hóa. Do đó, dầu mè được xem là một trong
những chất béo khá lý tưởng để làm thực phẩm cho cả người lớn , trẻ em, người béo
phì hay người thừa cholesterol trong máu.
Trong kỹ nghệ, dầu mè sử dụng để bôi trơn máy móc cao cấp: máy bay, máy
dùng trong khoa học kỹ thuật, dầu dùng để pha sơn, pha vecni rất tốt vì có màu láng
bóng.
Trong y học, dùng để làm thuốc viên con nhộng. Dầu mè còn dùng trong mỹ
phẩm. Ở Ấn Độ, người ta còn dùng dầu mè để bôi vào tóc cho bóng mượt.
Khô dầu mè: có hàm lượng protein cao có thể dùng làm nguyên liệu chế biến
thức ăn chăn nuôi rất tốt và có thể sử dụng khô dầu làm phân bón cho cây trồng.



11

Bảng 2.1: Mè dùng cho thực phẩm, dược, công nghiệp và mỹ nghệ
Công dụng của mè

Hoạt chất

- Công nghệp và mỹ nghệ
Kháng nấm bệnh

Chlorosesamone

Kháng vi khuẩn, thuốc trừ sâu

Sesamin, sesamolin

Mỹ phẩm

Myristic acid

Chất hoà tan, xà phòng

Sesame oil

- Dược phẩm
Các axit béo chống oxy hóa, lão hoá

Sesamin, sesamolin


Ngăn ngừa bệnh tim, trị bệnh về da, làm mịn da

Sesame oil

Thuốc trị lo âu, mất ngủ và nhuận tràng

Sesame oil

Sự hoạt động của Hypoglycaemic

Flavonoids

Ngăn ngừa các khối u

Linoleate in triglyceride form

Chống oxy hoá và chứng gan nhiễm mỡ

Lecithin

Ngăn ngừa bệnh ung thư

Myristic acid

- Thực phẩm (rất nhiều cách dùng khác nhau)
Kẹo, bánh, bánh tráng, bánh mì, gia vị, soup

Sesame seeds


Dầu ăn, dầu trộn salad

Sesame oil
(Nguồn: Morris, 2002)

2.4.2 Giá trị dinh dưỡng
Trong hạt mè có chứa: 45 - 55% dầu, 19 - 20% protein, 8 - 11% đường, 5%
nước, 4 - 6% chất tro. Thành phần axit hữu cơ chủ yếu của dầu mè là 2 loại acid béo
chưa no axit oleic (C18H34O2): 45,3 - 49,4%, axit linoleic (C18 H32O2): 37,7 - 41,2%
(Nguyễn Tiến Mạnh, 1995).


12

Bảng 2.2: Bảng phân tích thành phần dinh dưỡng có trong bột mè và trong thịt.
Acid amin

Bột mè %

Thịt %

Lysin

2,8

10,0

Triptophan

1,8


1,4

Methionine

3,2

3,2

Phenilatanine

8,0

5,0

Leucine

7,5

8,0

Isoleucine

4,8

6,0

Valine

5,1


5,5

Threonine

4,0

5,0
(Nguồn: Nguyễn Tiến Mạnh, 1995)

Ngoài ra hạt mè còn chứa nhiều vitamin A, B1, B2, PP và một số nguyên tố
khoáng như canxi, phospho, sắt, kẽm, đồng, molipden...
2.5 Tình hình sản xuất mè trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.1 Tình hình sản xuất mè trên thế giới
Về diện tích gieo trồng, từ nhu cầu ngày càng cao của thị trường đã có sự mở
rộng sản xuất, từ năm 2005 – 2009 tăng gần 169.810 ha, cao nhất là năm 2009 với
7.700.276 ha.
Về năng suất, ngày càng tăng cao do sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
trong công tác chọn tạo giống mới, năng suất trung bình của thế giới đạt 0,52 tấn/ha
(năm 2009) và sản lượng mè năm 2009 đạt (3.976.968 tấn) tăng 546.239 tấn so với
năm 2005 (FAO, 2011).
Châu Á là nơi sản xuất mè chủ yếu của thế giới, chiếm hơn 62% sản lượng và
gần 53% diện tích. Trung Quốc là nước trồng mè lớn đã chuyển từ xuất khẩu mè sang
nhập khẩu mè để chế biến dầu mè. Myanmar đã kìm hãm xuất khẩu mè để tăng sản
lượng mè trong nước. Cùng với Châu Á, châu Phi là châu lục xuất khẩu mè lớn nhất
thế giới với hạt có chất lượng dầu tốt và Ethiopia là nước xuất khẩu lớn nhất châu lục
này (American Sesame Growers Association, 2008).


13


Bảng 2.3: Bảng số liệu diện tích, năng suất và sản lượng mè trên thế giới
Năm

2005

Thế giới
Châu Á
Châu Mỹ
Châu Phi

7.530.466
4.279.762
288.445
2.961.987

Thế giới
Châu Á
Châu Mỹ
Châu Phi

3.430.729
2.171.129
179.421
1.078.781

Thế giới
Châu Á
Châu Mỹ
Châu Phi


0,6
0,5
0,62
0,36

2006

2007
2008
2009
Diện tích (ha)
7.380.212 7.052.853 7.406.757 7.700.276
3.927.328 4.185.753 4.107.825 4.411.002
254.443
249.630
258.211
286.368
3.198.144 2.617.162 3.040.467 3.002.664
Sản lượng (tấn)
3.673.519 3.645.966 3.827.112 3.976.968
2.304.361 2.429.999 2.428.190 2.489.518
169.169
163.130
156.182
169.305
1.198.664 1.051.652 1.241.280 1.316.690
Năng suất (tấn/ha)
0,50
0,52

0,52
0,52
0,59
0,58
0,59
0,56
0,66
0,65
0,60
0,59
0,37
0,40
0,41
0,44
(Nguồn: , 2011)

2.5.2 Tình hình sản xuất mè ở Việt Nam
Ở Việt Nam, đất đai khí hậu rất thích hợp cho cây mè sinh trưởng, phát triển và
thực tế cũng cho thấy mè có thể trồng ở khắp các vùng sinh thái trong cả nước, có khả
năng thích ứng rộng, dễ trồng và đầu tư sản xuất cây mè cũng không nhiều. Ngày nay,
cây mè được đưa vào mô hình trồng xen, luân canh với một số cây trồng khác. Tuy
nhiên do không được coi cây trồng chính nên hình thức canh tác chưa được chú trọng
dẫn đến năng suất thấp. Việc đầu tư nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất mè vẫn chưa được quan tâm nhiều. Cây mè được trồng nhiều chủ yếu ở 4 tỉnh :
Nghệ An, Bình Thuận, Tây Ninh và An Giang.
Về diện tích: Từ năm 2006 đến năm 2009 diện tích gieo trồng mè giảm không
có chiều hướng tăng. Năm 2009 cả nước gieo trồng được 46.000 ha, giảm 6.800 ha so
với năm 2005.
Về năng suất: Nhìn chung năng suất bình quân của cả nước ở mức thấp, đạt
0,52 tấn/ha (2009) không tăng so với năm 2005 (0,52 tấn/ha). Giữa các năm năng suất

bình quân biến động không nhiều, vẫn ở mức thấp.
Về sản lượng: Tổng sản lượng năm 2009 là 24.000 tấn giảm 3.400 tấn so với
năm 2005.


14

Bảng 2.4: Diện tích, năng suất và sản lượng mè ở Việt Nam từ năm 2005 - 2009
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(ha)

(tấn/ha)

(tấn)

2005

52.800

0,52

27.400

2006


45.000

0,49

22.000

2007

44.000

0,50

22.000

2008

45.000

0,51

23.000

2009

46.000

0,52

24.000


Năm

(Nguồn: , 2011)
2.6 Tình hình nghiên cứu về cây mè trên thế giới và ở Việt Nam
2.6.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cây mè là một trong những cây có dầu lâu đời, được trồng và thuần hóa ở Ấn
Độ. Hiện nay, mè được trồng phổ biến nhiều nơi trên thế giới với tổng diện tích hơn
7,7 triệu ha, năng suất 3,5 – 4,5 tạ/ha. Ấn Độ là nước trồng mè nhiều nhất với diện tích
1,75 triệu ha, năng suất bình quân 3,83 tạ/ha, kế đến là Trung Quốc với diện tích
620.850 ha, năng suất bình quân 8,98 tạ/ha (FAO, 2011). Gần 70% sản lượng mè thế
giới được sản xuất từ 4 nước Ấn Độ, Trung Quốc, Sudan và Miến Điện (Laurentin,
2006)
Thực trạng sản xuất mè trên thế giới và trong nước cho thấy năng suất trung
bình còn rất thấp mà nguyên nhân chủ yếu là do công tác cải tiến giống và quy trình kỹ
thuật chưa được quan tâm đúng mức. Để khắc phục tình trạng trên, những năm gần
đây một số nước đã quan tâm đến việc nghiên cứu giống và đầu tư nhiều hơn trong
canh tác mè.
Thực trạng về giống mè và nghiên cứu giống mè
Theo Langham (2006), nhiều nước trên thế giới nhiều nông dân chưa bao giờ
có những giống mè mới do các nhà chọn giống tạo ra. Những năm gần đây, Hàn Quốc
là một trong những quốc gia có sự quan tâm và đầu tư cho cây mè nhưng 29% giống
mè trong sản xuất vẫn là giống địa phương (Kang, 2001).


15

Các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc đã có chương trình thu thập nguồn
gen cây mè ở địa phương, bảo quản và khai thác nguồn gen này làm vật liệu khởi đầu
phục vụ công tác chọn giống (Langham, 2010).
Những năm gần đây, việc sử dụng kỹ thuật hạt nhân trong việc chọn tạo giống

mè cũng được một số nước quan tâm áp dụng. Tại Pakistan, việc sử dụng bức xạ
grama trong chọn giống cho thấy: cần chú trọng vào số quả trên cây và số hạt trên quả
cũng như độ dài quả (Sarwar, 2006). Các nhà nghiên cứu chọn tạo giống mè ở Trung
Quốc (Yingzhong, 2003) cũng đã nghiên cứu ảnh hưởng của tia grama và natri nitrat
đến sự nảy mầm và cây con với nguồn Coban 60 với liều 0, 200, 300 Gray kết hợp
Natri nitrat (NaN3) ở mức 0, 5, 10 mM, NaN3 do bị thủy phân tạo ammoniac kích thích
sinh trưởng và tăng năng suất. Khi xử lý hạt nảy mầm, kết quả cho thấy các liều phóng
xạ kết hợp NaN3 khác nhau đã có ảnh hưởng khác nhau đến sinh trưởng và phát triển
của 3 giống mè Yuzhi 4, Zhong 97 – 413 và AEO809936.
Nứt quả vào thời điểm chín là một nhược điểm của cây mè nói chung, được
kiểm soát bởi gen lặn được gọi là gen không nứt quả (indehiscent gene-id) (Langham,
1946). Việc tạo ra giống kháng nứt quả được phát triển bằng cách tổ hợp 6 đặc tính
của quả, phần lớn các đặc tính này được xác định bởi sự mở quả, sự nứt quả, sự thắt
quả, tính chất đầy đủ của màng và sự gắn kết của màng bên trong múi, sự gắn kết của
giá noãn (Langham, 1946). Các nhà nghiên cứu Mỹ (Công ty Sesaco) đã tạo được
hàng chục giống mè năng suất cao chống nứt vỏ: S-17, S-23, S-24, S-25, S-28…rất
phù hợp cho việc thu hoạch cơ giới hóa (Langham, 2008).
Trung Quốc đã đầu tư nhiều cho công tác chọn tạo giống, đã đưa ra sản xuất
các giống mè mới: Tang Chi số 9 (mè đen), Tang Chi số 10, mè trắng Ngạc chỉ số
1(13,0 tạ/ha) và giống Ngạc chỉ số 2 (12,9 tạ/ha). Bên cạnh đó Viện nghiên cứu Nông
nghiệp Vũ Hán đã chọn tạo thành công hàng chục giống mè: ZZM-0830, ZZM-1143,
HSBS-1…
Nghiên cứu về kỹ thuật canh tác
Theo Bennet và cộng sự (1997), ở Úc đất trồng mè có pH từ 5,4 – 6,7, ít có cỏ
lá rộng, mật độ trồng 30 – 35 cây/m2 hàng cách hàng 50 cm, mật độ ít nhất 300.000
đến 350.000 cây/ha, lượng giống cần gieo cho 1 ha khoảng 3,3 kg; lượng phân bón
thích hợp 30 – 70 kg N, 0 – 20 kg P, 0 – 50 kg K, 0 – 10 kg S và 0 – 5 kg Zn.


16


Tại Ấn Độ, các kết quả nghiên cứu về phân bón cho cây mè cũng cho thấy rằng
việc bón NPK kết hợp xử lý phun trên lá phân vi lượng làm tăng năng suất 30,5%.
Theo Kenan Ucan và cộng sự (2007) cho thấy lượng nước tưới ảnh hưởng đáng
kể tới năng suất hạt, nhưng thời gian tưới không đáng kể. Nghiên cứu về việc tối ưu
hóa sản xuất mè qua việc sử dụng nguồn đầu tư vào chế phẩm sinh học tại Ấn Độ cho
thấy lượng dinh dưỡng được kết hợp khác nhau sẽ tạo ra sản lượng hạt cao nhất (FYM
3,75 tấn/ha + xác cây Neem 900 kg/ha + tro gỗ 75 kg/ha + bone meal 75 kg/ha + ELS
20 kg/ha + PSB 5 kg/ha + Azotobactor 5 kg/ha + Trichoderma viride (0,4%) xử lý hạt
+ dầu Neem (2,0%) phun ở giai đoạn 15, 30 và 45 (NSG) + Azadrichtin (0,03% ở gia
đoạn 30 (NSG)). Kết quả là trọng lượng 1.000 hạt (2,63g) và hàm lượng dầu (52,0%)
và sản lượng dầu (406kg/ha) được ghi nhận trong nghiệm thức T2, bên cạnh đó còn có
những hiệu quả về lợi ích trực tiếp và gián tiếp về sinh thái nông nghiệp, dầu và sức
khỏe người.
Nghiên cứu về bảo vệ thực vật cho mè
Một số khuyến cáo về phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh nếu canh tác mà không cày
đất thì sau khi mưa xong phun kỹ thuốc trừ cỏ như glyphosate trước khi gieo, đối với
biện pháp có làm đất thì tiến hành cày bừa kỹ và lên luống, chọn loại thuốc trừ cỏ phù
hợp cho cây mè theo khuyến cáo. Chú ý phòng trừ kịp thời một số sâu hại chính như
sâu xanh (Helicoverpa spp), rệp sáp và ruồi trắng và phòng trừ bệnh trên rễ, thân kịp
thời.
Để hạn chế sự thất thu hạt khi thu hoạch cần phun chất làm khô khi có ít nhất
70% số quả chuyển từ xanh đậm sang xanh nhạt hoặc vàng hoặc nâu, thu hoạch cây
khi 95% quả có màu nâu sau khi phun chất làm khô từ 7 -9 ngày. Sau khi thu hoạch
hạt mè được làm sạch và phơi khô đạt ẩm độ 6% để ngăn ngừa hạt bị nóng lên do còn
ẩm độ cao sẽ làm giảm chất lượng dầu và tỷ lệ nảy mầm. Để bảo quản dài lâu ở kho
lạnh thì ẩm độ hạt không được vượt 6% trong điều kiện kho có ẩm độ 50%độ ẩm
tương đối với nhiệt độ là 180C.
Nghiên cứu về cơ giới hóa canh tác mè
Giữa những năm 1940 và 1981, nhiều nhà nghiên cứu đã nghiên cứu thay đổi

các thiết bị máy móc nông nghiệp để giải quyết vấn đề cơ giới hóa cây mè. Hiệp hội
trồng mè của Mỹ (American Sesame Growers Association) cho biết vào năm 1982, tác


×