Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG BỆNH RỤNG LÁ PHẤN TRẮNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC PHÒNG TRỊ BỆNH CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC TRỪ NẤM TẠI TỔNG CÔNG TY CAO SU ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA NÔNG HỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG BỆNH RỤNG LÁ PHẤN TRẮNG VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC PHÒNG TRỊ BỆNH CỦA MỘT SỐ
LOẠI THUỐC TRỪ NẤM TẠI TỔNG CÔNG TY
CAO SU ĐỒNG NAI

Sinh viên thực hiện: PHẠM HOÀNG SƠN
Ngành: NÔNG HỌC
Niên khóa: 2007 - 2011

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2011


i

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG BỆNH RỤNG LÁ PHẤN TRẮNG VÀ
ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC PHÒNG TRỊ BỆNH CỦA MỘT SỐ
LOẠI THUỐC TRỪ NẤM TẠI TỔNG CÔNG TY
CAO SU ĐỒNG NAI

Tác giả

PHẠM HOÀNG SƠN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp
bằng kỹ sư ngành Nông học



Hội đồng hướng dẫn:
TS. Nguyễn Anh Nghĩa
ThS. Trần Văn Lợt
ThS. Nguyễn Minh Khang

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8/2011


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cám ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm
TP. Hồ Chí Minh và các thầy cô Khoa Nông học đã quan tâm, giúp đỡ, dạy dỗ và
truyền đạt những kiến thức quý báu để em có thể học tập và nghiên cứu như hôm nay.
Em xin cảm ơn Viện Nghiên cứu cao su Việt Nam, các cô, chú lãnh đạo và cán
bộ của Viện đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhất đợt thực tập cũng như
luận văn tốt nghiệp này.
Em cũng xin cám ơn Công ty TNHH MTV Tổng Công Ty Cao su Đồng Nai,
các cô, chú lãnh đạo và cán bộ của Công ty đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành
tốt đợt thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Anh Nghĩa, Trưởng Bộ môn Bảo vệ Thực
vật - Viện nghiên cứu Cao su Việt Nam đã luôn quan tâm, chỉ bảo và giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Minh Khang, Trưởng Phòng Kỹ
thuật Nông nghiệp - Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai đã tận tình
giúp đỡ và chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn Thạc Sĩ Trần Văn Lợt đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn em từ những ngày đầu chấp bút đến khi hoàn thành luận văn này.
Em cũng chân thành cảm ơn Kỹ sư Trương Văn Tuấn, Kỹ sư Nguyễn Phương

Vinh và các cô, chú, anh, chị hiện đang công tác tại Bộ môn Bảo vệ Thực vật và Công
Ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai luôn giúp đỡ em trong suốt thời gian
em thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó, tận đáy lòng mình, em cũng vô cùng biết ơn ông, bà, cha, mẹ đã
yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ, không ngại khổ cực, làm lụng vất vả để nuôi nấng và lo
cho em được ăn học đến ngày hôm nay.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2011.
Sinh viên
Phạm Hoàng Sơn.


iii

TÓM TẮT
Phạm Hoàng Sơn, Khoa Nông Học, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh. Đề tài “Điều tra hiện trạng bệnh rụng lá phấn trắng và đánh giá hiệu lực
phòng trị bệnh của một số loại thuốc trừ nấm tại Tổng Công ty Cao su Đồng
Nai”.
Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai,
nhằm điều tra đánh giá được tình hình gây hại và hiện trạng bệnh rụng lá phấn trắng
trên vườn cây tại Công ty, đồng thời thử nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trị bệnh rụng
lá phấn trắng của một số loại thuốc trên vườn nhân của Công ty. Đề tài được tiến hành
với các nội dung:
ƒ Tiến hành điều tra tình hình gây hại và hiện trạng bệnh rụng lá phấn trắng trên
vườn cây thí nghiệm giống tại nông trường Cao su Cẩm Đường thuộc Công ty TNHH
MTV Tổng Công ty Cao su Đồng Nai.
ƒ Tiến hành điều tra tình hình gây hại và hiện trạng bệnh rụng lá phấn trắng trên
vườn cây khai thác tại nông trường Cao su Cẩm Mỹ thuộc Công ty TNHH MTV Tổng
Công ty Cao su Đồng Nai.
ƒ Thử nghiệm nhằm đánh giá được hiệu lực phòng trị bệnh rụng lá phấn trắng của

một số loại thuốc trên vườn nhân thuộc Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su
Đồng Nai.
Kết quả đạt được:
Kết quả điều tra 1:
9 Trên vườn cây thí nghiệm giống sơ tuyển tại lô L15 thuộc Nông trường Cao su

Cẩm Đường kết quả điều tra 50 dòng vô tính (Dvt) cho thấy tất cả các Dvt đều nhiễm
bệnh rụng lá phấn trắng với các cấp bệnh từ nhẹ đến rất nặng. Trong đó, đa số các Dvt
chỉ nhiễm bệnh ở mức nhẹ và trung bình như LH 05/413, LH 05/333, LH 90/952, LH
83/85. Các Dvt LH 05/811, TD 05/1046 bị nhiễm ở mức nặng. Ba Dvt LH 05/667, LH
05/171, LH 05/498 nhiễm ở mức rất nặng.
9 Cũng trên lô L15, kết quả điều tra 12 Dvt vườn thí nghiệm giống chung tuyển

cho thấy tất cả các Dvt đều nhiễm bệnh lá phấn trắng với các cấp bệnh từ rất nhẹ đến


iv

nặng. Như Dvt LH 87/202 nhiễm ở mức rất nhẹ. Hầu hết các Dvt khác chỉ nhiễm bệnh
ở mức nhẹ đến trung bình như: LH 95/90, LH 94/481, LH 90/952, LH 90/1094, PB
260, LH 83/85, LH 94/267, LH 95/90. Riêng 2 Dvt LH 90/276, LH 94/359 nhiễm ở
mức nặng.
Kết quả điều tra 2:
Kết quả điều tra cho thấy tất cả các Dvt trên vườn cây khai thác tại Nông trường
Cao su Cẩm Mỹ đều nhiễm bệnh từ mức trung bình đến rất nặng. Những Dvt như Poly
Clone, RRIV 3, RRIC 121 nhiễm ở mức trung bình. Những Dvt như PB 235, RRIM
600, VM 507 nhiễm ở mức nặng và các Dvt GT 1, RRIV 4, VM 515 nhiễm ở mức rất
nặng. Điều này cho thấy tỷ lệ và mức độ nhiễm bệnh của các Dvt trên các vườn cây
khai thác tại Nông trường là rất cao, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng vườn cây
và năng suất mủ hàng năm.

Kết quả thí nghiệm đánh giá hiệu lực thuốc:
Qua 3 lần xử lý thuốc từ 3/3 đến 3/4 năm 2011, lá được chọn để bố trí thí
nghiệm vào giai đoạn đỏ đồng là giai đoạn mẫn cảm nhất. Kết quả cho thấy hiệu lực
phòng trị của các loại thuốc là rất khác nhau và khác biệt so với đối chứng (phun
nước). Trong đó, Sulox 80 WP được chọn làm đối chứng chuẩn với hoạt chất chính là
lưu huỳnh vẫn cho hiệu quả cao nhất, tiếp theo là Sumi Eight 12.5 WP (diniconazole),
Amistar Top 325 SC (azoxystrobin + difenoconazole) và Exin 4.5 HP (salicylic acid).
Sau 3 lần xử lý, cả 4 nghiệm thức có xử lý thuốc đều cho tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh
giảm so với đối chứng và sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê.


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ........................................................................................ viii
Chương 1 MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2 Mục đích ....................................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ......................................................................................................................2
1.4 Giới hạn của đề tài .....................................................................................................3
Chương 2 TỒNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
2.1 Cây cao su..................................................................................................................4
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về cây cao su.............................................................................4
2.1.2 Tình hình phát triển cây cao su trong nước ............................................................4
2.2 Bệnh hại trên cây cao su ............................................................................................5
2.3 Những nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh phấn trắng ....................................7
2.3.1 Những nghiên cứu trong nước ................................................................................7

2.3.2 Những nghiên cứu trên thế giới ..............................................................................8
2.4 Thuốc Bảo vệ Thực vật (BVTV) và những nghiên cứu, ứng dụng phòng trị bệnh
phấn trắng trên cây Cao su ............................................................................................10
2.4.1 Những khái niệm cơ bản về thuốc BVTV ............................................................10
2.4.2 Yêu cầu của thuốc BVTV.....................................................................................11
2.4.3 Phân loại thuốc BVTV .........................................................................................11
2.4.4 Phòng trị bệnh phấn trắng trên cây cao su bằng thuốc BVTV .............................11
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................14
3.1 Thời gian nghiên cứu và địa điểm điều tra ..............................................................14
3.2 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................14
3.2.1 Điều tra mức độ nhiễm bệnh rụng lá phấn trắng trên vườn cây thí nghiệm giống
tại Nông trường Cao su Cẩm Đường (Đồng Nai) .........................................................14


vi

3.2.2 Điều tra mức độ nhiễm bệnh rụng lá phấn trắng trên vườn cây khai thác tại Nông
trường Cao su Cẩm Mỹ (Đồng Nai) ..............................................................................16
3.2.3 Đánh giá hiệu lực phòng trị bệnh rụng lá phấn trắng của một số loại thuốc trên
vườn nhân (Đồng Nai) ...................................................................................................17
3.3 Xử lý số liệu ............................................................................................................18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................19
4.1 Kết quả điều tra bệnh rụng lá phấn trắng ................................................................19
4.1.1 Kết quả điều tra bệnh rụng lá phấn trắng tại vườn thí nghiệm giống Nông trường
Cao su Cẩm Đường (Đồng Nai) ....................................................................................20
4.1.2 Kết quả điều tra bệnh rụng lá phấn trắng trên vườn cây khai thác tại Nông trường
Cao su Cẩm Mỹ (Đồng Nai) ..........................................................................................23
4.2 Kết quả đánh giá hiệu lực phòng trị bệnh rụng lá phấn trắng của một số loại thuốc
trên vườn nhân tại Công TNHH MTV Tổng Công ty cao su Đồng Nai .......................24
4.3 So sánh chi phí và hiệu quả đạt được ở mỗi loại thuốc thí nghiệm.........................26

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................28
5.1 Kết luận....................................................................................................................28
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................30
PHỤ LỤC .....................................................................................................................33


vii

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ Thực vật.

CBTB

Cấp bệnh trung bình.

CSB

Chỉ số bệnh.

CSBTB

Chỉ số bệnh trung bình.

Ctv

Cộng tác viên.


Dvt

Dòng vô tính.

KTCB

Kiến thiết cơ bản.

LH

Dòng vô tính cao su lai hoa của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam lai tạo.

RRIC

Rubber Research Institute of Ceylon, Viện Nghiên cứu Cao su Srilanka.

RRIM

Rubber Research Institute of Malaysia, Viện Nghiên cứu Cao su Malaysia.

RRIV

Rubber Research Institute of Vietnam, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.

PB

Trạm Nghiên cứu Cao su Prang Besar (Malaysia).

TLB


Tỷ lệ bệnh.

TNHH MTV

Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên.


viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Danh sách 12 Dvt tại vườn thí nghiệm giống chung tuyển ...........................14
Bảng 3.2 Danh sách 50 Dvt tại vườn thí nghiệm giống chung tuyển ...........................15
Bảng 3.3 Phân cấp mức độ bệnh rụng lá phấn trắng trên các lá chét cao su .................16
Bảng 3.4 Phân cấp mức độ bệnh rụng lá phấn trắng trên tán lá cây cao su ..................16
Bảng 3.5 Phân cấp mức độ bệnh rụng lá phấn trắng trên cây cao su dựa vào cấp bệnh
trung bình .......................................................................................................................17
Bảng 4.1 Đánh giá mức độ nhiễm bệnh phấn trắng 50 Dvt cao su tại vườn thí nghiệm
giống sơ tuyển................................................................................................................20
Bảng 4.2 Phân hạng mức độ nhiễm bệnh phấn trắng của 50 Dvt cao su trên vườn thí
nghiệm giống sơ tuyển ..................................................................................................21
Bảng 4.3 Phân hạng mức độ nhiễm bệnh phấn trắng của 12 dvt cao su trên vườn thí
nghiệm giống chung tuyển ............................................................................................22
Bảng 4.4 Đánh giá mức độ nhiễm bệnh phấn trắng trên các Dvt tại vườn cây khai thác
Nông Trường Cao su Cẩm Mỹ ......................................................................................23
Bảng 4.5: Diễn biến TLB sau 3 đợt xử lý thuốc............................................................25
Bảng 4.6 Diễn biến CSB sau 3 đợt xử lý thuốc.............................................................25
Bảng 4.7 So sánh chi phí và hiệu quả kinh tế đạt được ở mỗi loại thuốc trong thí
nghiệm ...........................................................................................................................27



1

Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây cao su (Hevea brasiliensis) là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế
cao, từ sản phẩm chính là mủ cao su có thể được dùng để chế biến thành nhiều sản
phẩm phục vụ trong ngành công nghiệp; ngoài ra gỗ cao su có thể chế biến thành các
sản phẩm sử dụng trong xây dựng, vật dụng trang trí hay vật dụng gia đình – có thể
xem đây là nguồn gỗ quan trọng và có giá trị thay thế cho nguồn gỗ từ khai thác rừng.
Về môi trường, cao su có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, cân bằng sinh thái
và bộ tán lá cây cao su đóng một vai trò như bộ lọc luôn hoạt động để làm sạch không
khí.
Cây cao su thích hợp với những vùng có điều kiện khí hậu nhiệt độ vào khoảng
25 – 300C, lượng mưa vào khoảng 1.500 – 2.000 mm/năm, ít có gió mạnh. Điều kiện
đất đai thích hợp cho cây cao su phát triển không quá khắt khe nhưng phải đạt được
một số yêu cầu như: vùng đất có cao trình không quá 600 mét, có độ dốc thấp, độ dày
tầng canh tác tối thiểu phải được 1 mét, không bị ngập úng và thành phần cơ giới ít hạt
thô (Ø = 1 - 2 cm). Vì vậy phần lớn diện tích cao su trên thế giới được phát triển ở
vùng nhiệt đới ẩm như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam
(Nguyễn Thị Huệ, 1997).
Cây cao su có nguồn gốc hoang dại ban đầu tại vùng châu thổ Amazon (Nam
Mỹ) và được du nhập vào nước ta từ năm 1897, cho đến năm 2010 tổng diện tích trồng
cao su trên cả nước đạt 740.000 hecta và mục tiêu trồng 800.000 hecta vào năm 2015.
Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa như ở Việt Nam, cây cao su là mục
tiêu cho nhiều loại sâu bệnh hại trong đó có bệnh phấn trắng (Oidium leaf fall) do nấm
Oidium heveae Steinm (O. heveae) gây ra. Nấm gây hại trên cây cao su vào giai đoạn
ra lá mới sau thời kì rụng lá qua đông từ tháng 1 đến tháng 3 hằng năm. Nấm lan
truyền rất nhanh trong không khí nhờ gió và xâm nhập chủ yếu trên lá non và cuống lá.



2

Mức độ bệnh thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố như: tuổi lá, cao trình, các yếu tố môi
trường.
Trên cây cao su bệnh gây hại ở mọi giai đoạn sinh trưởng, từ giai đoạn vườn
ương, đến giai đoạn kiến thiết cơ bản và giai đoạn khai thác. Vùng có cao trình trên
300 m thì bệnh trở nên nặng hơn, bệnh gây rụng lá nhiều lần gây chậm sinh trưởng
thậm chí có thể làm chết cây con ở vườn nhân và cây con giai đoạn kiến thiết cơ bản,
còn ở giai đoạn khai thác bệnh làm chậm thời gian khai thác và giảm sản lượng mủ.
Trong điều kiện phát triển trồng cao su ở Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su
Đồng Nai như hiện nay tình hình nhiễm bệnh trên các vườn cây giai đoạn cây thay lá
qua đông từ tháng 1 - 3 làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng vườn cây cũng như
sản lượng mủ khai thác. Xuất phát từ tình hình trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Điều
tra hiện trạng bệnh rụng lá phấn trắng và đánh giá hiệu lực phòng trị bệnh của
một số loại thuốc trừ nấm tại Tổng Công ty Cao su Đồng Nai”.
1.2 Mục đích
Điều tra hiện trạng và mức độ nhiễm bệnh trên vườn cây thí nghiệm giống tại
Nông trường Cao su Cẩm Đường thuộc Công ty TNHH MTV Tổng Công ty Cao su
Đồng Nai.
Điều tra hiện trạng và mức độ nhiễm bệnh trên vườn cây khai thác tại Nông
trường Cao su Cẩm Mỹ (Đồng Nai).
Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc đối với sự phát triển của nấm O. heveae
trên vườn nhân (Đồng Nai).
1.3 Yêu cầu
Tiến hành điều tra đánh giá tình hình gây hại và hiện trạng bệnh rụng lá phấn
trắng trên vườn cây thí nghiệm giống tại Nông trường Cao su Cẩm Đường và vườn cây
khai thác tại Nông trường Cao su Cẩm Mỹ (Đồng Nai).
Thử nghiệm và theo dõi các chỉ tiêu nhằm đánh giá được hiệu lực phòng trị bệnh
rụng lá phấn trắng của một số loại thuốc trên vườn nhân thuộc Công ty TNHH MTV

Tổng Công ty cao su Đồng Nai.


3

1.4 Giới hạn của đề tài
Đề tài được giới hạn thực hiện trong thời gian 4 tháng, việc điều tra chỉ tiến
hành trên Nông trường Cao su Cẩm Mỹ và Nông trường Cao su Cẩm Đường nên số
liệu thu thập còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên, đề tài cũng góp phần trong công tác điều
tra hiện trạng bệnh rụng lá phấn trắng ở Tổng Công ty cao su Đồng Nai và đánh giá
được hiệu lực của một số loại thuốc mới trong phòng trị bệnh phấn trắng.


4

Chương 2
TỒNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cây cao su
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về cây cao su
Cây cao su (Hevea brasiliensis) thuộc chi Hevea, họ Euphorbiaceae. Thích hợp
sinh trưởng và phát triển ở những vùng có nhiệt độ từ 25 – 300C, lượng mưa tối thích
từ 1.500 – 2.000 mm/năm với số ngày mưa từ 100 – 150 ngày/năm. Tốc độ gió từ 1 - 2
m.s-1 là điều kiện thuận lợi giúp vườn cây thông thoáng và hạn chế bệnh hại. Thời gian
chiếu sáng ảnh hưởng trực tiếp đến cường độ quang hợp do đó ảnh hưởng đến sản
lượng vườn cây, số giờ chiếu sáng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây
cao su là từ 1.800 – 2.800 giờ/năm (Nguyễn Thị Huệ, 2007).
Cao su có lá kép, mọc cách, mỗi lá gồm 3 lá chét, lá phát triển theo tầng. Trong
điều kiện khí hậu Việt Nam để hình thành một tầng lá mới cần 25 – 35 ngày trong mùa
mưa và 40 – 45 ngày trong mùa khô. Cây cao su từ 3 năm tuổi trở lên có đặc điểm vào
một thời điểm cố định trong năm toàn bộ lá sẽ vàng úa và rụng, sau đó cây tái tạo lại lá

non, hiện tượng này gọi là rụng lá sinh lý qua đông. Tại Việt Nam, cây cao su rụng lá
qua đông vào khoảng tháng 1 đến tháng 2 hằng năm, tùy từng Dvt mà hiện tượng này
có thể kéo dài từ 15 – 20 ngày hoặc hơn 1 tháng (Nguyễn Thị Huệ, 2007).
2.1.2 Tình hình phát triển cây cao su trong nước
Cây cao su được du nhập và trồng thành công tại Việt Nam vào năm 1897
(Đặng Văn Vinh, 1997), từ đó đến nay diện tích và sản lượng cao su nước ta không
ngừng gia tăng. Theo AGROINFO và IPSARD (2009), năm 2008 diện tích cao su tại
Việt Nam là 601,8 nghìn ha (chiếm 5,4 % diện tích cao su thiên nhiên thế giới và xếp
hàng thứ 5 sau Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Ấn Độ). Hiện nay ở nước ta cây cao
su là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao, năm 2010 kim ngạch xuất khẩu cao su
Việt Nam đạt gần 2,34 tỷ USD.


5

2.2 Bệnh hại trên cây cao su
Cũng như các loại thực vật khác, cây cao su cũng chịu ảnh hưởng từ sự tấn
công của các loại côn trùng, bệnh hại. Theo ước tính của các cơ quan thống kê quốc tế,
côn trùng, bệnh hại và cỏ dại đã làm mất 25% sản lượng cao su thiên nhiên thế giới
trong đó các loại bệnh làm mất 15%, côn trùng làm mất 5% và cỏ dại làm mất 5% sản
lượng. Mức độ bệnh thay đổi tuỳ theo điều kiện khí hậu, đất đai, phương pháp chăm
sóc. Theo Dyakova G.A (1969) đã tổng hợp tình hình bệnh hại cao su trên thế giới thì
cây cao su bị tất cả 17 loại bệnh trong đó có 14 loại gây hại trên lá, 8 loại phá hại thân
cành và 5 loại phá hại rễ (Nguyễn Thị Huệ, 2007).
9 Bệnh phấn trắng trên cây cao
Trong số các bệnh hại trên cây cao su thì bệnh phấn trắng được coi là một trong
những bệnh quan trọng làm ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của vườn cây
cao su. Bệnh được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1918 tại Java. Đến nay, bệnh phấn
trắng xuất hiện trên hầu hết các nước trồng cao su tại Châu Á, Châu Phi, Châu Mỹ
(Nguyễn Thị Huệ, 2007).

+ Nguyên nhân
Bệnh phấn trắng trên cao su gây ra bởi nấm Oidium heveae Steimn, thuộc họ
Erysiphaceae. Triệu chứng vết bệnh trên lá tạo thành lớp bột màu trắng, bệnh có khả
năng gây hại ở mọi lứa tuổi và nặng ở giai đoạn ra lá mới hằng năm. Tuy nhiên, mức
độ bệnh còn phụ thuộc vào yếu tố khí hậu, đặc tính kháng bệnh của từng dòng vô tính
và biện pháp phòng trừ.
+ Sơ lược về nấm Oidium heveae Steimn
Phân loại:
Nấm O. heveae là tác nhân chủ yếu gây nên tình trạng rụng lá thứ cấp trên cây cao
su trong giai đoạn ra lá mới ngay sau đợt rụng lá qua đông hằng năm. Theo Phan
Thành Dũng (2004) nấm O. heveae còn có tên khác là Acrosporium heveae (Steimn.)
Subramania. Nấm O. heveae có hệ thống phân loại như sau:


6

Giới: Fungi
Giới phụ : Dikarya
Ngành: Ascomycota
Ngành phụ: Pezizomycotina
Lớp: Leotiomycetes
Bộ: Erysiphales
Họ: Erysiphaceae
Họ phụ: Mitofporic Erysiphaceae
Chi: Oidium
Loài: Oidium heveae
Đặc điểm hình thái:
Sợi nấm O. heveae có cấu tạo đa bào, màu trắng trong suốt và phân cành. Cành
sinh bào tử không màu, không phân cành và hợp với sợi nấm theo chiều thẳng đứng.
Bào tử có dạng elip hoặc hình trống, với kích thước biến động trong khoảng 25 – 42 x

12 – 17 µm. Có 2 – 4 bào tử đính thành chuỗi trên một cành (Lê Lương Tề và Vũ
Triệu Mân, 1998; Sivanesan và Holliday, 1976).
Đặc tính sinh vật học:
Những nghiên cứu in vitro và in vivo của Liyanage và cộng sự (1985) cho biết,
một tỷ lệ cao bào tử O. heveae lấy được từ những lá nhiễm bệnh đã không nảy mầm
nếu không được rung nhẹ để loại đi những bào tử già có sức sống kém. Bào tử nấm
O. heveae có thể nảy mầm ở nhiệt độ 5 – 350C, đạt cực đại ở 25 – 350C và bị ức chế
hoàn toàn ở 400C. Bào tử có thể nảy mầm trong khoảng biến thiên độ ẩm rất rộng, tuy
nhiên để sự nhiễm bệnh diễn ra tốt hơn thì cần phải có ẩm độ cao. Sự hình thành bào
tử bị ức chế khi kéo dài thời gian nấm trong nước. Ánh sáng trực tiếp của mặt trời và
đèn cực tím gây ảnh hưởng xấu đến sự nảy mầm của bào tử, điều này thể hiện rõ trên
các bào tử rời rõ hơn trên các bào tử dính chặt với nhau trên lá.
Khả năng tồn tại và phát tán trong môi trường tự nhiên:
Các bào tử nấm bệnh tồn tại suốt năm trên các cây con trong vườn ương, các
chối non mọc dưới tán cây già và khi gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ sản sinh ra các bào
tử để phát triển và gây bệnh (Nguyễn Thị Huệ, 2007). Bào tử từ các ổ nấm ban đầu


7

phát tán rơi trên lá, sau 2 giờ mọc mầm xâm nhiễm vào mô lá. Qua giai đoạn tiềm dục
khoảng 3 – 4 ngày nấm hình thành bào tử vô tính, phát tán đi xa tiến hành nhiều đợt
xâm nhiễm lập lại, mở rộng diện tích bệnh một cách nhanh chóng.
Con đường xâm nhập, phổ kí chủ và khả năng gây bệnh:
Nấm Oidium heveae Steinm là loại ký sinh bắt buộc (chỉ sống và phát triển trên
cây ký chủ). Ngoài cây cao su, nấm còn ký sinh trên cỏ mực (Euphorbia hirta), cây xà
bông (Jastropha curcas), cây song và cây mây. Bào tử nảy mầm và xâm nhiễm vào lá
qua khí khổng hoặc xuyên qua tầng cutin và biểu bì dậu, nấm hình thành bào tử vào
khoảng 48 giờ sau đó, phát tán nhờ gió, đây là nguồn lây lan bệnh chính (Phan Thành
Dũng, 2004).

2.3 Những nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh phấn trắng
2.3.1 Những nghiên cứu trong nước
Trước năm 1980, Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam (RRIV) đã xây dựng vườn
kiểm định bệnh để đánh giá mức độ nhiễm bệnh của các dòng vô tính cao su nhập nội
từ Malaysia và Sri Lanka, dựa theo phương pháp do các nhà nghiên cứu của Viện
Nghiên cứu Cao su Malaysia (RRIM) đề xuất. Bước đầu đã xác định rõ mức độ nhiễm
bệnh phấn trắng và héo đen đầu lá của các Dvt này, kết quả thu được từ vườn kiểm
định bệnh cho thấy có sự tương quan với kết quả quan trắc thực hiện trên cây trưởng
thành trồng ngoài sản xuất (Nguyễn Hải Đường và các cộng sự, 1990).
Trong giai đoạn 1996 – 2000, các phương pháp tuyển non thực hiện trong
phòng thí nghiệm cũng đã được thực hiện và mang lại kết quả tin cậy. Cùng thời gian
này, một vườn kiểm định bệnh đã được xác lập với 87 Dvt và đã xác định được mức
độ nhiễm bệnh phấn trắng và héo đen đầu lá làm cơ sở cho công tác nghiên cứu giống
sau này (Phan Thành Dũng và cộng sự, 2000).
Tại Việt Nam, theo khuyến cáo của Tổng Công ty Cao su Việt Nam (2004) các
Dvt: VM 515, PB 235, PB 255, RRIV 4 và GT1 có tính mẫn cảm cao đối với bệnh
phấn trắng.
Theo Nguyễn Thị Huệ (2006) các Dvt: AV 2073, RRIC 100, RRIC 102 và PB
311 ít mẫn cảm với bệnh phấn trắng.
Tại Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam, Lại Văn Lâm và các cộng sự đã thực
hiện thí nghiệm nghiên cứu về nguồn gen IRRDB’81 trong chọn tạo giống kháng bệnh


8

phấn trắng. Việc đánh giá bệnh phấn trắng được tiến hành trên các thí nghiệm tuyển
non trong chương trình lai tạo giống của Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam (RRIV) từ
năm 2000 đến năm 2003. Nghiên cứu gồm 1.267 cây lai từ hai dòng vô tính làm bố
mang nguồn gen Wickham PB 260 và RRIC 110 với 14 Dvt làm mẹ mang nguồn gen
IRRDB’81. Đánh giá bệnh được thảo luận dựa trên tỉ lệ bệnh và khả năng phối hợp

chung về tính kháng nhiễm bệnh (GCA). Kết quả cho thấy có sự khác biệt về tính
kháng nhiễm bệnh giữa hai nhóm cây mang nguồn IRRDB’81 và W,WA. Nhiều cây
lai xuất phát từ bố mang nguồn gen IRRDB’81 có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp, trong khi đó
những cây lai từ những bố khác thì tỉ lệ nhiễm bệnh cao. Đáng lưu ý một số dòng bố
mang nguồn gen IRRDB’81 có khả năng kháng bệnh như RO 44/268 và RO 44/71. Có
sự khác biệt ý nghĩa giữa các giá trị GCA về tính kháng nhiễm bệnh phấn trắng. Hầu
hết những bố mang nguồn gen IRRDB’81 đều có giá trị GCA thấp. Kết quả nghiên
cứu cho thấy tiềm năng của nguồn gen IRRDB’81 trong chọn tạo giống kháng bệnh
phấn trắng là rất cao (Lại Văn Lâm và cộng sự, 2009).
Theo Trần Ánh Pha và cộng sự (2008) các loài nấm: Trichoderma harzianum,
T. atrovilide, T. longibrachiatum, T. viride, T. koningii và T. aureoviride có triển vọng
phòng trừ bệnh phấn trắng trên cao su.
Ngoài ra, để hạn chế tác hại của bệnh phấn trắng trên cây cao su còn có thể tiến
hành gây rụng là nhân tạo vào trước thời điểm cây cao su rụng lá qua đông, tạo điều
kiện cho cây cao su hình thành tầng lá mới trước mùa cao điểm bệnh. Có thể kết hợp
bón tăng lượng đạm và kali vào giai đoạn cao su bắt đầu ra lá để giúp cây sớm ổn định
tầng lá mới và giảm thiệt hại do bệnh gây ra.
2.3.2 Những nghiên cứu trên thế giới
Bệnh phấn trắng được ghi nhận ở tất cả các nước trồng cao su trên thế giới,
trong mọi giai đoạn sinh trưởng từ vườn nhân, kiến thiết cơ bản đến giai đoạn trưởng
thành.
Một số nước trên thế giới đã sử dụng nhiều biện pháp để hạn chế mức độ lây
lan phát triển của bệnh như gây rụng lá nhân tạo trước thời kỳ rụng lá qua đông, tăng
cường lượng phân đạm bón cho cây vào thời kỳ rụng lá qua đông. Kỹ thuật ghép tán
bằng giống kháng bệnh cũng là một biện pháp tạo được cây kháng bệnh lá.


9

Nhóm Bảo Vệ Thực Vật của IRRDB họp tại Thái Lan và Malaysia đã xác định

rằng nhiều Dvt mới rất dễ nhiễm bệnh lá phấn trắng, bệnh gây hại phổ biến vào mùa ra
lá mới. Bệnh làm sản lượng hạt giảm, sản lượng mủ mất từ 11 – 34 %. Theo một số
nghiên cứu thì điều kiện khí hậu ở những vùng có cao trình dưới 100 m của Sri Lanka
ít bệnh, khuyến cáo dùng biện pháp hoá học để phòng trị bệnh. Tuy nhiên ở những
vùng có cao trình lớn hơn thì sử dụng những giống có gen kháng bệnh lá O. heveae
hoặc sử dụng bột lưu huỳnh để phòng trị bệnh hiệu quả hơn, giúp cải thiện sản lượng,
phục hồi vanh thân và độ dày vỏ. Qua nhiều lần khảo sát trước đây cho thấy chưa có
Dvt cao su nào hoàn toàn kháng được với loại nấm này. Tuy nhiên, giữa các Dvt có sự
khác nhau rõ rệt về mức độ nhiễm bệnh.
Ở Congo, bệnh phấn trắng gây rụng lá trên cao su 3 lần trong năm, cho đến nay
phương tiện phun từ mặt đất lên cao 20 - 30 m vẫn là vấn đề khó khăn. Năm 1960, Ấn
Độ thử nghiệm dùng máy bay trực thăng để phun thuốc, Malaysia cũng thử nghiệm
các loại máy phun đặt trên xe để phun thuốc, rất gọn và cơ động trên mọi địa hình
(Leitch, T A T.,1971).
Tại Viện Nghiên cứu Cao su Malaysia, Kuala Lumpur, Malaysia; Lim và các
cộng sự đã tìm ra phương pháp đánh giá nhanh tính mẫn cảm của các Dvt cao su đối
với bệnh phấn trắng do nấm O. heveae gây ra bằng kỹ thuật dùng lá cắt rời dựa trên
mật độ ra bào tử, phương pháp này giúp thực hiện nhanh và có hệ thống trong việc
tuyển chọn giống in vitro chống lại bệnh phấn trắng, thay thế các phương pháp vườn
kiểm định bệnh và đồng ruộng hiện hành (Lim T. M. , 1972).
Hội Nghị Cao su Quốc tế 1985 tại Kuala Lumpur thảo luận về đặc tính sinh học
của nấm phấn trắng O. heveae trên cao su. Những nghiên cứu in vitro và in vivo cho
biết rằng một tỉ lệ cao bào tử O.heveae lấy được từ những lá nhiễm bệnh đã không nảy
mầm. Sự nảy mầm tốt nhất được đánh giá sau khi chủng bệnh 24 giờ. Bào tử nấm nảy
mầm ở 5 – 350C, đạt cực đại ở 25 – 300C và bị ức chế hoàn toàn ở 400C. Bào tử nấm
được ủ bệnh ở nhiệt ẩm cao nảy mầm tốt hơn trong trạng thái bảo hoà. Khả năng nảy
mầm của bào tử giảm rõ rệt khi để khô (Liyanage A. S. và ctv, 1985).
Lim đã phát triển hệ thống dự báo trong thời hạn ngắn dựa trên nhiệt độ và ẩm
độ, cho thấy rằng ở nhiệt độ lớn hơn 32,20C và ẩm độ nhỏ hơn 90 % thì ảnh hưởng bất
lợi đến khả năng sống của bào tử nấm. Những nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố quan



10

trọng nhất là nhiệt độ và sự nhiễm bệnh xảy ra ở nhiệt độ cao nhưng đây không phải là
yếu tố giới hạn. Bào tử khi đặt trực tiếp dưới ánh sáng mạnh của mặt trời cũng kém
nảy mầm do tác dụng của tia cực tím. Nước tự do cũng có thể gây ảnh hưởng đến bào
tử khi tiếp xúc trong chốc lát hoặc khi có mặt của nước ở dạng hạt lớn, như mưa liên
tục sẽ làm giảm bệnh. Một biện pháp đan xen của việc phòng trị bệnh rụng lá phấn
trắng là sử dụng các Dvt kháng bệnh. Khi sử dụng những Dvt như vậy có thể giảm khả
năng lây nhiễm, do đó giảm được bệnh xảy ra. Sự cản trở tính mẫn cảm của mô dậu và
suy thoái thịt lá phản ứng lại những gì xảy ra dưới tác dụng của các gen kháng bệnh
đó. Các Dvt với sự phát sinh tính kháng có thể bền hơn và giúp cho tỉ lệ lan truyền
bệnh thấp hơn. Biện pháp này phải được thực hiện đến cùng để phòng trừ bệnh phấn
trắng nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại do bệnh gây nên (Lim T. M, 1972).
2.4 Thuốc Bảo vệ Thực vật (BVTV) và những nghiên cứu, ứng dụng phòng trị
bệnh phấn trắng trên cây Cao su
2.4.1 Những khái niệm cơ bản về thuốc BVTV
-Thuốc BVTV: là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp được
dùng để phòng và trừ các vật hại nông nghiệp như sâu bệnh hại, cỏ dại, chuột. Thuốc
BVTV có nhiều nhóm khác nhau để trừ những đối tượng khác nhau và dùng trong
những hoàn cảnh khác nhau. Phải lựa chọn đúng thuốc, đúng dạng, dùng đúng lúc,
đúng hoàn cảnh thì thuốc mới phát huy được tác dụng.
- Chất độc: là những chất khi xâm nhiễm vào cơ thể sinh vật với một lượng nhỏ
có thể gây độc cho sinh vật, phá huỷ những chức năng cơ bản của sinh vật và có thể
làm cho sinh vật bị chết.
- Liều lượng: là lượng chất độc được tính bằng gam hay miligam cần có thể gây
được một một tác động nhất định lên cơ thể sinh vật.
+ Liều gây chết trung bình (Median Lethal Dose, ký hiệu là MLD hay LD50 ): là
lượng độc cần thiết để gây chết cho 50 % số cá thể dùng trong thí nghiệm. Chúng được

xác định bằng lượng hoạt chất trên đơn vị trọng lượng cơ thể (mg/kg). Giá trị LD50
càng nhỏ, chất độc đó càng độc.
+Nồng độ gây chết trung bình (Median Lethal Concentrate, viết tắt là MLC hay
LC50): là nồng độ cần thiết để gây chết cho 50 % số cá thể dùng trong thí nghiệm.
(Nguyễn Trần Oánh, 1997).


11

2.4.2 Yêu cầu của thuốc BVTV
Thuốc BVTV là những chất độc, nhưng muốn là thuốc BVTV phải đạt những yêu
cầu sau:
-

Có tính độc đối với sinh vật gây hại.

-

Có khả năng tiêu diệt nhiều loài dịch hại, nhưng chỉ tiêu diệt những loài sinh vật
gây hại mà không ảnh hưởng đến những đối tượng không phòng trừ (có tính chọn
lọc).

-

An toàn đối với người, môi sinh và môi trường.

-

Dễ bảo quản, chuyên chở và sử dụng.


-

Giá thành hạ.
Hiện nay chưa có một loại thuốc BVTV nào có thể đáp ứng được hết những yêu

cầu trên, trong đó yếu tố an toàn với người sử dụng, môi sinh và môi trường đang được
đặt lên hàng đầu.
2.4.3 Phân loại thuốc BVTV
Có nhiều cách để phân loại thuốc BVTV như: phân loại dựa vào đối tượng
phòng trừ, con đường xâm nhập hoặc nguồn gốc. Tuy nhiên, tại Việt Nam thuốc
BVTV được phân loại chủ yếu dựa vào đối tượng phòng trừ như: thuốc trừ sâu, trừ
bệnh, ốc sên, cỏ, chuột, nhện và các chất điều hoà sinh trưởng cây trồng. Trong mỗi
nhóm trên dựa vào nguồn gốc thuốc BVTV lại được phân thành các nhóm nhỏ hơn
như: nhóm lân hữu cơ, clo hữu cơ, carbamate, pyrethroid, triazole, thuốc chứa đồng và
lưu huỳnh vô cơ.
2.4.4 Phòng trị bệnh phấn trắng trên cây cao su bằng thuốc BVTV
Bệnh phấn trắng là một trong những bệnh hại cao su phổ biến ở hầu hết các
vùng trồng cao su ở nước ta. Tính chất nghiêm trọng của bệnh là gây hại ở các bộ phận
sinh trưởng và sinh thực ngay thời gian đầu lúc mới hình thành, làm rụng lá non, khô
ngọn thân và ngọn cành trong vườn ươm, vườn nhân giống. Trên lô khai thác bệnh còn
gây rụng lá làm giảm sản lượng thu hoạch mủ. Bệnh còn gây rụng nụ, rụng hoa ở các
lô thu hoạch hạt làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng thu hoạch hạt (Vũ Triệu Mân,
2007).
Bệnh phấn trắng xuất hiện đầu tiên tại Indonesia vào năm 1918 (Phan Thành
Dũng, 2004) sau đó tình hình bệnh hại được báo cáo xuất hiện ở hầu hết các quốc gia


12

trồng cao su trên thế giới. Bệnh phấn trắng gây hại nặng và ảnh hưởng một phần

không nhỏ đến năng suất và phẩm chất vườn cây, vì vậy xây dựng qui trình phòng trừ
bệnh phấn trắng là vấn đề quan trọng cần được giải quyết. Dưới đây là một số hoạt
chất thường dùng phòng trị bệnh rụng là phấn trắng:
2.4.4.1 Calixin
- Tên thông dụng: tridemorph.
- Công thức hóa học: C19H39NO
- Tên hoá học: N-tridecyl-2,6-dimethyl-morpholine.
- Độc tính: LD50= 738 mg/kg.
- Thuốc dùng phòng trị bệnh phấn trắng trên cao su ở dạng phun khói với liều lượng
0,5 kg ai/ha.
2.4.4.2 Lưu huỳnh
- Bột lưu huỳnh: thuốc dạng bột mịn chứa 99 % lưu huỳnh nguyên chất, màu vàng
nhạt và mùi hôi nồng, bền và khó phân huỷ, không tan trong nước nhưng tan nhiều
trong dung môi hữu cơ. Thuốc được sử dụng với liều lượng 6 – 9 kg/ha/lần phun; phun
trên lá non 2 – 4 lần với chu kỳ 7 – 10 ngày/lần.
2.4.4.3 Hexaconazole
- Tên hoá học: (RS)-1-(2,4 dichlorophenyl)-1-(1H)-1,2,4 triazol-1-yl hexane-2-ol.
- Công thức hóa học: C14H17C12N3O
- Độc tính: LD50 = 2,189 mg/Kg.
- Là thuốc trừ nấm thuộc nhóm triazole, dạng nguyên chất ở thể lỏng không mùi, tan
nhiều trong dung môi hữu cơ. Thuốc có tác dụng lưu dẫn dùng phòng trị nhiều loại
nấm thuộc lớp Basidiomycetes, Ascomycetes, Deuteromycetes.
- Thuốc dùng trị bệnh phấn trắng trên cao su ở nồng độ 0,1 – 0,2 %, phun ở tầng lá non
2.4.4.4 Carbendazim
- Tên hóa học: Methyl 1H-benzimidazol-2-ylcarbamate.
- Công thức hóa học: C9H9N3O2
- Độc tính: LD50 > 15,000 mg/kg.
- Là thuốc trừ nấm phổ rộng gốc benzimidazole, dạng nguyên chất ở thể rắn không
mùi, ít tan trong nước và dung môi hữu cơ. Tác dụng của Carbendazim với nấm bệnh
qua cơ chế ức chế sự phân chia tế bào. Thuốc có thể sử dụng đơn hay phối trộn với



13

nhiều loại thuốc trừ nấm khác. Với cây cao su, thuốc được dùng để phòng trừ nhiều
loại bệnh như: phấn trắng, héo đen đầu lá, đốm mắt chim, Corynespora và
Botryodiplodia (Phan Thành Dũng và Nguyễn Anh Nghĩa, 2011).


14

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian nghiên cứu và địa điểm điều tra
Điều tra diễn biến và mức độ gây hại của bệnh rụng lá phấn trắng trên vườn thí
nghiệm giống thuộc Nông trường Cao su Cẩm Đường (Đồng Nai) từ 11/3 đến 14/3
năm 2011.
Điều tra diễn biến và mức độ gây hại của bệnh rụng lá phấn trắng trên vườn cây
khai thác thuộc Nông trường Cao su Cẩm Mỹ (Đồng Nai) từ 15/3 đến 17/3 năm 2011.
Đánh giá hiệu lực phòng trị bệnh rụng lá phấn trắng của một số loại thuốc trên
vườn nhân (Đồng Nai) từ 3/3 đến 3/4 năm 2011.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Điều tra mức độ nhiễm bệnh rụng lá phấn trắng trên vườn cây thí nghiệm
giống tại Nông trường Cao su Cẩm Đường (Đồng Nai)
* Vật liệu :
+ Điều tra bệnh được thực hiện trên vườn chung tuyển gồm 12 dòng vô tính.
Bảng 3.1 Danh sách 12 Dvt tại vườn thí nghiệm giống chung tuyển
STT

Dòng Vô Tính


STT

Dòng Vô Tính

STT

Dòng Vô Tính

1

LH 83/85

5

LH 94/267

9

LH 95/90

2

LH 83/85

6

LH 94/286

10


LH 94/481

3

LH 90/1094

7

LH 90/952

11

PB 260

4

LH 90/276

8

LH 97/39

12

LH 94/359


15


+ Điều tra bệnh được thực hiện trên vườn sơ tuyển gồm 50 dòng vô tính
Bảng 3.2 Danh sách 50 Dvt tại vườn thí nghiệm giống chung tuyển
STT

Dòng Vô Tính

STT Dòng Vô Tính

STT

Dòng Vô Tính

1

TD 05/803

18

LH 05/171

35

LH 05/176

2

LH 05/811

19


LH 05/511

36

LH 05/293

3

LH 05/21

20

LH 05/667

37

LH 05/316

4

LH 05/334

21

TD 05/280

38

LH 05/527


5

LH 05/415

22

LH 05/135

39

LH 05/539

6

LH 05/593

23

LH 05/158

40

LH 05/253

7

LH 05/413

24


LH 05/425

41

LH 05/714

8

LH 05/522

25

LH 05/150

42

LH 05/271

9

LH 05/575

26

LH 05/252

43

LH 05/81


10

LH 05/12

27

LH 05/333

44

LH 05/273

11

LH 05/471

28

LH 05/594

45

LH 05/330

12

TD 05/1046

29


LH 05/114

46

LH 05/416

13

LH 05/185

30

LH 05/340

47

LH 05/578

14

LH 05/275

31

LH 05/498

48

PB 260


15

LH 05/303

32

LH 05/854

49

LH 83/85

16

LH 05/528

33

LH 05/92

50

LH 90/952

17

LH 05/680

34


LH 05/325

-

-

- Chỉ tiêu điều tra: Quan trắc bệnh trên 5 lá chét giữa và ghi nhận cấp bệnh dựa
theo bảng phân cấp của Tổng Công ty Cao su Việt Nam ban hành năm 2004 bảng 3.3
- Các số liệu điều tra sau đó được phân hạng mức độ bệnh theo cấp bệnh trung
bình (CBTB) dựa theo bảng 3.5


16

Bảng 3.3 Phân cấp mức độ bệnh rụng lá phấn trắng trên các lá chét cao su
Cấp bệnh

Mức độ bệnh

0

Không bệnh.

1

Một vài vết bệnh hoặc đốm dầu, nhìn kỹ mới thấy được.

2

Các vết bệnh chiếm 1/8 – 1/4 diện tích lá (12,5 - 25%).


3

Các vết bệnh chiếm 1/4 - 1/2 diện tích lá (25 - 50%).

4

Các vết bệnh chiếm 1/2 – 3/4 diện tích lá (50 - 75%).

5

Các vết bệnh chiếm trên 3/4 diện tích lá (>75%).
(Nguồn: Phan Thành Dũng, 2004).

3.2.2 Điều tra mức độ nhiễm bệnh rụng lá phấn trắng trên vườn cây khai thác tại
Nông trường Cao su Cẩm Mỹ (Đồng Nai)
* Vật liệu: Điều tra bệnh được thực hiện trên các dòng vô tính: GT1, RRIV 2,
RRIV4, RRIV 5, RRIC 121, PB 260, RRIM 600, VM 515, VM 507, Poly Clone, PB
235, RRIV 3. Điều tra 2 vườn/Dvt. Mỗi vườn điều tra 5 điểm chéo góc. Tại mỗi điểm
điều tra 10 cây.
+ Chỉ tiêu điều tra: Quan trắc bệnh trên toàn bộ tán lá và ghi nhận cấp bệnh dựa
theo bảng phân cấp của Tổng Công ty Cao su Việt Nam ban hành năm 2004 như sau:
Bảng 3.4 Phân cấp mức độ bệnh rụng lá phấn trắng trên tán lá cây cao su
Cấp bệnh
1

Tiêu chuẩn của lá trên cành
Có đốm hoặc đốm dầu, nhìn

Tuổi và sự rụng lá

Lá ổn định xanh đậm và rụng.

lâu mới thấy bệnh.
2

1/4 số lá trên cành có bệnh,

Tán xanh và có lá non rụng.

đốm bệnh rải rác trên lá.
3

1/2 số lá có bệnh .

Tán lá xanh đọt chuối và có một vài
cành rụng.

4

Nấm phủ kín lá hoặc 1/2 lá

Tán lá xanh đọt chuối hơn 1/2 số cành

héo, lá biến dạng.

rụng hết lá, lá còn lại quăn vàng và
rụng nhiều dưới đất.

5


Nấm phủ kín lá hoặc1/2 lá

Hơn 1/2 cành rụng hết lá. Trên cành

héo, lá biến dạng.

chỉ còn lại cuống lá và bông.
(Nguồn: Phan Thành Dũng, 2004).


×