Báo Cáo Thực Tập 1 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Luận văn
Phân tích tình hình tài
chính tổng công ty cao su
Đồng Nai
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 2 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Xuất phát từ mục tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp từ đó đưa ra những
giải pháp và kiến nghị giúp nâng cao tình hình tài chính tại doanh nghiệp, cùng với vốn
kiến thức và kinh nghiệp học tập tại trường HUTECH tôi chọn đề tài: “ Phân tích tình
hình tài chính tổng công ty cao su Đồng Nai”
Với điều kiện về thời gian còn hạn chế, báo cáo thực tập này sẽ khó tránh khỏi những sai
sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô để báo cáo thực tập này
được hoàn thiện hơn.
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 3 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TỔNG CÔNG TY CAO SU ĐỒNG NAI.
1.1 Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:
Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:
Là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có cơ sở ra những quyết định hợp lý. Hay nói cách khác phân tích
báo cáo tài chính là chỉ ra những gì đang diễn ra đằng sau những chỉ tiêu tài chính, khi
người sử dụng phân tích các báo cáo tài chính. Phân tích tài chính là một trong nhiều hoạt
động phân tích khác của một công ty.
Phân tích tài chính là một bộ phận trong tiến trình phân tích hoạt động của doanh nghiệp
( phân tích tình hình và kết quả sản xuất của doanh nghiệp, phân tích các yếu tố của quá
trình sản xuất, phân tích tình hình tiêu thụ, phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo
tài chính).
Nội dung các báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính chủ yếu phản
ánh tổng quát toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
Các chỉ tiêu được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp được toàn bộ
tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái (cả vật chất và tiền tệ, cả
vô hình lẫn hữu hình).
Bảng cân đối kế toán được chia thành 2 phần theo 2 cách phản ánh tài sản là cấu thành tài
sản và nguồn hình thành nên tài sản. Do đó tổng cộng của 2 phần luôn bằng nhau.
Bảng cân đối kế toán phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Thời điểm
đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hoạch toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình
và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ như doanh
nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, lệ phí, phí, … trong một kỳ báo cáo.
Thông qua số liệu về các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện mục tiêu đặt ra về chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 4 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của các hoạt động khác và kết quả của doanh
nghiệp sau một kỳ kế toán.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà kiểm tra tình hình thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các khoản thuế và các
khoản phải nộp khác.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà đánh giá, dự đoán xu
hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau và trong tương lai.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản ánh trong bảng
cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra tiền
và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động của doanh nghiệp. Cụ
thể:
Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản tương đương
tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản tiền.
Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền.
Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính của doanh nghiệp đối
với tình hình tài chính.
Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu về tiền của
doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
Nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ
dòng tiền thu chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như
tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu củ khách hàng, tiền trả cho người cung
cấp, tiền trả cho công nhân viên, tiền nộp thuế, các khoản chi phí cho công tác quản lý…
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Các chỉ tiêu phần này phản ánh toàn bộ dòng tiền
có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Trong phần này cần phân
biệt hai loại đầu tư khác nhau: Đầu tư cơ sở vật chất – kỹ thuật của doanh nghiệp như đầu
tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định… Đầu tư vào đơn vị khác dưới các hình
thức, các khoản này trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ không phân biệt đầu tư ngắn hạn
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 5 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
hay đầu tư dài hạn. Các khoản thu chi được phản ánh vào phần này gồm toàn bộ các
khoản thu do bán tài sản cố định, thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào
đơn vị khác, thu lãi đầu tư… Các khoản chi đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản, chi để đầu tư vào đơn vị khác…
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Các chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu chi có liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài
chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản thu, chi được tính vào phần này gồm tiền thu do đi vay, thu do các chủ sở hữu
góp vốn, tiền thu từ lãi tiền gửi, tiền trả nợ các khoản vay, trả lại vốn cho các chủ sở hữu,
tiền trả lãi cho những người đầu tư vào daonh nghiệp…
1.2 Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:
Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính là đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng
quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính để phục vụ cho các mục đích của
mình.
Đối với nhà quản trị nhằm mục tiêu tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt
động kinh doanh của công ty trong quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh
lời, khả năng thanh toán, khả năng trả nợ, và rủi ro tài chính của công ty. Định hướng các
quyết định của ban lãnh đạo công ty như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ
phần, … Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở cho các dự báo tài chính, kế hoạch đầu tư,
phần ngân sách tiền mặt,… là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với công ty chủ sở hữu, thường quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an
toàn của tiền vốn mà công ty đã bỏ ra. Thông qua phân tích báo cáo tài chính, giúp họ
đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, khả năng điều hành hoạt
động của nhà quản trị, từ đó quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như
quyết định phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với chủ nợ như ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp mối quan tâm của họ là
hướng vào khả năng trả nợ của công ty. Do đó, họ cần chú ý đến tình hình và khả năng
thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lời để
đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi quyết định cho vay, bán chịu sản
phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư trong tương lai điều mà họ quan tâm là sự an toàn của lượng vốn đầu
tư, kế đó là mức độ sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Vì vậy, họ cần những thông tin về tài
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 6 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
chính, tính hình hoạt động, kết quả hoạt động kinh doanh , tiềm năng tăng trưởng của
công ty. Họ thường phân tích báo cáo tài chính của đơn vị qua các thời kỳ để quyết định
đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình thức nào và đầu tư vào lĩnh vực nào.
Đối với cơ quan chức năng như thuế, thông qua báo cáo tài chính , xác định các khoản
nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình thành số
liệu thống kê, chỉ số thống kê…
Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính để biết được tình hình tài chính của công ty giữ một vai trò
cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phân
tích báo cáo tài chính cũng có các công dụng và kỹ thuật khác giúp nhà phân tích, nhà
quản trị công ty kiểm tra lại các báo cáo tài chính đã qua và hiện hành để có định hướng
phát triển hoạt động kinh doanh trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính nhằm đạt
được các mục đích chủ yếu sau:
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ sở hữu, người
cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định đúng đắn trong
tương lai để đạt được hiệu quả cao nhất trong điều kiện hữu hạn về nguồn lực kinh tế.
Phải đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật độ, hiệu
quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có, tìm ra sự tồn tại và nguyên nhân của sự tồn
tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự toán để có những chính sách điều chỉnh thích
hợp nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
Cung cấp thông tin về tình hình huy động vốn, các hình thức huy động vốn, chính sách
vay nợ, mật độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính với mục đích làm gia tăng
lợi nhuận trong tương lai. Kết quả phân tích tài chính phục vụ cho những mục đích khác
nhau của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
1.3 Phương pháp phân tích và công cụ phân tích chủ yếu.
1.3.1 Phương pháp phân tích:
Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở. Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng
nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo các
chỉ tiêu kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Nguyên tắc so sánh: Tiêu chuẩn so sánh thường là:
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 7 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
Tình trạng thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
Các thông số thị trường.
Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
Điều kiện so sánh: các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố không gian, thời
gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán, quy mô và điều
kiện kinh doanh.
Phương pháp thay thế liên hoàn: là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt thay thế
theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ
tiêu cần phân tích(đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
Phương pháp thay thế liên hoàn có hai dạng:
Phương pháp thay thế liên hoàn dạng tích số.
Phương pháp thay thế liên hoàn dạng thương số.
Phương pháp liên hệ cân đối: là phương pháp dùng để phân tích mức ảnh hưởng của các
nhân tố mà giữa chúng sẵn có mối liên hệ cân đối và chúng là những nhân tố độc lập.
Một lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một
lượng tương ứng.
Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như tài sản và nguồn vốn; cân đối hàng
tồn kho; nhu cầu vốn và sử dụng vốn…
Phân tích theo chiều ngang: Việc phân tích này sẽ làm nổi bật biến động của một khoản
mục nào đó qua thời gian, việc phân tích này làm rõ tình hình, đặc điểm về lượng và tỷ lệ
các khoản mục theo thời gian.Trên cơ sở đó nhà phân tích nhận ra những khoản nào có
biến động lớn cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân.
Phân tích xu hướng: Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biện pháp quan
trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo hướng tốt đẹp.Phương
pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm.Đây là thông tin rất
cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 8 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Phân tích theo chiều dọc(phân tích theo quy mô chung):Phân tích theo chiều dọc là xác
định tỷ lệ tương quan giưa các khoản mục trên báo cáo tài chính qua đó xem xét đánh giá
thực chất xu hướng biến động một cách đúng đắn mà phân tích theo chiều ngang không
thể thực hiện được.
Với báo cáo quy mô chung, từng khoản mục được thể hiện bằng một tỷ lệ kết cấu so với
một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%.Phân tích theo chiều dọc giúp ta đưa
về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với chỉ
tiêu tổng thể tang hay giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Phân tích các tỷ số chủ yếu: Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ tiêu
trên báo cáo, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh
nghiệp. Hơn nữa, việc phân tích các tỷ số để thấy rõ hơn thực trạng tài chính doanh
nghiệp, tỷ số tài chính là mối quan hệ giữa hai khoản mục trên bảng cân đối kế toán và
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.Mỗi tỷ số tài chính phản ánh một nội
dung khác nhau về tình hình tài chính của doanh nghiệp, chúng sẽ cung cấp nhiều thông
tin hơn khi được so sánh với các chỉ số có liên quan.
1.3.2 Công cụ phân tích chủ yếu:
Số tuyệt đối:Là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Số tuyệt đối có thể tính
bằng giá trị, giờ công và làm cơ sở để tính trị số khác.
Số tương đối:Là kết quả so sánh giữa số liệu kỳ phân tích với số liệu kỳ kế hoạch, nó
phản ánh tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu kinh tế.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ giữa mức độ doanh thu đạt
được trong kỳ phân tích so với mức doanh thu cần đạt mà kế hoạch đặt ra.
Số tương đối hoàn thành = X 100
kế hoạch
Số tương đối kết cấu (tỷ trọng): Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu doanh thu bộ phận
với doanh thu tổng thể để thấy được vai trò của từng bộ phận trong tổng thể.
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 9 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Số tương đối kết cấu = x 100
Số tương đối động thái: Biểu hiện sự biến động về tỷ lệ của chỉ tiêu kinh tế qua một
khoảng thời gian nào đó.Nó được tính bằng cách so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu
kỳ gốc.Chỉ tiêu kỳ gốc có thể cố định hoặc liên hoàn, tùy theo mục đích phân tích.Nếu kỳ
gốc cố định sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế trong khoản thời gian dài.Nếu
kỳ gốc liên hoàn sẽ phản ánh sự phát triển của chỉ tiêu kinh tế qua hai thời kỳ kế tiếp
nhau.
So sánh định gốc:
Tỷ lệ phát triển định gốc = x 100
So sánh liên hoàn:
Tỷ lệ phát triển liên hoàn = x 100
So sánh bình quân:
Tỷ lệ phát triển bình quân =
Trong đó :T1,T2…Tn là tỷ lệ phát triển liên hoàn qua các năm.
Phương pháp số chênh lệch : Phương pháp số chênh lệch là dang rút gọn của phương
pháp thay thế liên hoàn, điều kiện, phạm vi áp dụng tương tự như phương pháp thay thế
liên hoàn nhưng phương pháp này chỉ nên áp dụng trong trường hợp công thức tính toán
có dạng tích số, số nhân tố từ 2 đến 3 nhân tố, số liệu có ít chữ số và là số nguyên. Cách
làm này đơn giản hơn phương pháp thay thế liên hoàn và cho phép tính ngay kết quả cuối
cùng bằng cách xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy ngay số chênh
lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ gốc và kỳ phân
tích của nhân tố đứng trước.
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 10 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Phân tích hồi qui: phân tích hồi qui là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay
nhiều biến số ( biến giải thích hay biến độc lập) đến một biến số ( biến kết quả hai biến
phụ thuộc) nhằm dự báo kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các biến giải
thích.
Phân tích hồi qui đơn: Còn gọi là hồi qui một biến, dung để xét mối quan hệ tuyến tính
giữa một biến kết quả và một biến giải thích hay là biến nguyên nhân( nếu giữa chúng có
mối quan hệ nhân quả).
Phương trình hồi qui đơn có dạng:
Trong đó : Y biến phụ thuộc
X biến độc lập
a tung độ gốc hay nút chặn
b hệ số gốc
a = Y – bX
1.4 Nội dung phân tích tình hình tài chính.
1.4.1 Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính.
Phân tích tình hình kết cấu và biến động tài sản:
Tài sản ngắn hạn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty. Phân tích tình hình biến động của tài sản ngắn hạn nhằm xem xét việc sử dụng vốn
hoạt động như thế nào, sự biến động của tài sản ngắn hạn có đảm bảo cho việc dự trữ tài
sản cho việc sản xuất kinh doanh hay không ? Từ đó tìm ra nguyên nhân và nhà quản trị
có phương hướng giải quyết cụ thể:
Vốn bằng tiền là tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nhất. Theo xu hướng chung
vốn bằng tiền của công ty giảm được đánh giá là tích cực vì không nên dự trữ lượng tiền
mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải nhanh chóng đưa vốn bằng tiền vào
hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng vòng quay của vốn. Tuy nhiên, xét ở một khía
cạnh khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm cho khả năng thanh toán của công ty sẽ được tốt
hơn hay có thể nói tính thanh khoản của công ty trong kỳ phân tích sẽ tốt hơn.
MSSV:0954030667
∑
∑
−
−−
=
2
)(
))((
XX
YYXX
b
i
ii
Y = a + bX
Báo Cáo Thực Tập 11 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Đầu tư ngắn hạn là giá trị của những khoản đầu tư có thời hạn không quá một năm, giá trị
này tăng lên chứng tỏ công ty mở rộng liên doanh ngắn hạn và đầu tư chứng khoán hoặc
đầu tư khác như dùng tiền nhàn rỗi cho vay. Tuy nhiên việc đánh giá sự gia tăng khoản
đầu tư ngắn hạn này có tích cực hay không thì chúng ta cần xem xét đến hiệu quả cảu các
khoản đầu tư.
Các khoản phải thu là giá trị tài sản của công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng, các
khoản phải thu giảm được đánh giá là tích cực vì công ty quản lý tốt các khoản nợ phải
thu. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá
không tích cực, có trường hợp do công ty mở rộng các mối quan hệ kinh tế như thực hiện
chính sách bán chịu. Do vậy việc nới lỏng chính sách bán chịu này thì khoản phải thu
tăng lên và việc tăng khoản phải thu trong trường hợp này là điều tất yếu và nằm trong
chiến lược kinh doanh của công ty và công ty kiểm soát được khoản phải thu này. Vấn đề
quan trọng là ở chỗ, công ty nên xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không chính
sách kinh doanh hiện tại của công ty, hiệu quả việc thực hiện chính sách này như thế nào.
Hàng tốn kho là tài sản ngắn hạn, xét về nguyên tắc hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản
xuất kinh doanh mở rộng lả điều hợp lý. Tuy nhiên nếu hàng tồn kho tăng quá mức dự trữ
cần thiết thì sẽ gây ứ đọng vốn, làm cho chi phí vốn gia tăng, chi phí lưu kho gia tăng,…
cuối cùng dẫn đến lượng hàng tồn kho tăng là không tốt. Nếu lượng hàng tồn kho giảm
nhưng do thiếu vốn để dự trữ hàng tồn kho sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Ngược lại, nếu giảm do tiết kiệm được tài sản bảo quản
và bảo đảm được nguồn cung cấp hợp lý nhằm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty được tiến hành bình thường thì trong trường hợp này được đánh giá là tích
cực.
Tài sản dài hạn là yếu tố quan trọng và quyết định chiến lược kinh doanh của công ty
trong dài hạn. Do vậy, khi có sự gia tăng tuyệt đối và tương đối về giá trị tài sản dài hạn
chứng tỏ quy mô công ty sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty mở rộng, cơ sở vật
chất kỷ thuật hiện đại hơn điều này cũng có nghĩa là năng lực sản xuất kinh doanh của
công ty gia tăng. Tuy nhiên, không phải lúc nào tài sản cố định hay các khoản đầu tư dài
hạn gia tăng cũng đều là dấu hiệu tốt mà còn tùy thuộc vào hiệu quả các khoản đầu tư
dài hạn và công suất sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định là tư liệu lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh cảu công
ty, do đó khi công ty gia tăng các khoản đầu tư vào tài sản cố định nhằm mở rộng sản
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 12 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc gia tăng giá trị tài sản cố định là dấu hiệu tích cực chỉ
khi nào công ty sử dụng hết công suất máy móc thiết bị, còn khi công ty không sử dụng
hết công suất tài sản cố định thì việc gia tăng giá trị tài sản cố định là không hợp lý. Để
đánh giá hợp lý sự biến động cảu tài sản cố dịnh cần phải xem xét kỹ tỷ trọng của tài sản
cố định trong sự phân bố tối ưu giữa tài sản cố định và tài sản ngắn hạn hoặc giữa tài sản
cố định với tài sản dài hạn.
Đầu tư tài chính dài hạn là giá trị các khoản đầu tư vào tài sản dài hạn, khoản đầu tư dài
hạn tăng lên chứng tỏ công ty mở rộng đầu tư ra bên ngoài, mở rộng liên doanh, liên kết
hoặc dưới dạng đầu tư vào công ty con, đầu tư dưới dạng chủ sở hữu riêng biệt… Để
đánh giá hợp lý sự biến động của tài sản dài hạn cần phải xem xét kỷ tỷ trọng của tài sản
dài hạn trong sự phân bố tối ưu giữa tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn hoặc giữa tài sản
dài hạn với tổng tài sản.
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang là khoản chi phí đầu tư xây dựng cơ bản chưa hoàn
thành, nếu chi phí cơ bản dở dang tăng chứng tỏ công ty đang đầu tư thêm tài sản cố định
mở rộng quy mô sản xuất đây là một dấu hiệu tích cực, nhưng ngược lại khi chi phí xây
dựng tăng lên sẽ gây ứ động vốn, cần phải có kế hoạch đẩy nhanh tiến độ thi công để
nhanh chóng đưa tài sản của công ty vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sau
khi phân tích từng khoản mục trên cơ sở xem xét tỷ trọng của từng khoản mục tài sản so
với tài sản ngắn hạn, so với tài sản dài hạn hay so với tổng tài sản hay với tổng nguồn
vốn.
Đầu tư tài sản cố định là những đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ đầu tư tài sản cố định nói lên mức độ ổn định sản
xuất kinh doanh lâu dài, duy trì khối lượng và chất lượng sản phẩm để tiếp tục giữ thế
cạnh tranh, mở rộng thị trường.
Giá trị tài sản cố định dùng trong tính toán tì suất đầu tư thường là theo giá trị ròng của
tài sản cố định.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = (Trị giá các khoản TSCĐ/ Tổng tài sản) x 100
Ngoài đầu tư tài chính dài hạn, với mục đích tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu dài, doanh
nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực khác như: cho vay dài hạn, đầu tư,kinh doanh bất động
sản, liên doanh hùn vốn…
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 13 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Tỷ suất đầu tư = (Trị giá các khoản đầu tư dài hạn khác/ Tổng tài sản) x 100
dài hạn khác
Phân tích kết cấu và biến động nguồn vốn.
Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản. Phân tích kết cấu nguồn vốn là đánh
giá biến động của các loại nguồn vốn nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng vốn.
Đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính, cũng như tính tự chủ của doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp đương đầu.
Nội dung phân tích được thể hiện như sau:
Khoản mục nợ phải trả: nếu nỡ cảu doanh nghiệp giảm trong khi đó tổng nguồn vốn lại
tăng lên thì được đánh giá là tốt vì nó thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của công ty
cao. Tuy nhiên củng có trường hợp do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhưng
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ bảo đảm cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh thì khoản nợ này tăng về lượng và giảm về tỷ trọng vẫn được coi là hợp lý. Để
đánh giá được chính xác hơn ta cần đi sâu phân tích từng khoản mục như trong nợ phải
trả:
Nguồn vốn tín dụng, tùy thuộc vào kết quả tính toán, nếu nguồn vốn tín dụng tăng do mở
rộng quy mô và nhiệm vụ sản xuất tăng trong khi các nguồn vốn khác không đủ đáp ứng
thì ta đánh giá là hợp lý. Nhưng nếu do doanh nghiệp chiếm dụng vốn quá nhiều và dự
trữ hàng tồn kho quá mức cần thiết là biểu hiện không tốt. Ngược lại nếu nguồn vốn tín
dụng giảm do quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thu hẹp thì
được đánh giá là tích cực. Trường hợp nguồn vốn tín dụng giảm cả về số tuyệt đối và số
tương đối trong khi nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên do nguồn vốn tự có và nguốn
vốn chiếm dụng hợp lý thì được đánh giá là tích cực nhất.
Các khoản vốn đi chiếm dụng: Các khoản này tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng,
nếu khoản chiếm dụng này hợp lý và hợp pháp thì được đánh giá là tốt.
Khoản mục nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn cơ bản, chủ yếu và thường có tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn
chủ sở hữu phải tính đến chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ. Các nhà phân tích tài chính luôn quan
tâm đến nguồn vốn mà các doanh nghiệp tự bỏ ra trong tổng số vốn. Qua việc tính toán tỷ
suất tự tài trợ ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp càng có tính tự chủ cao về mặt tài
chính. Điều này chứng tỏ công ty càng tự chủ trong sản xuất kinh doanh mà không chịu
ràng buộc hoặc sức ép của các nhà cho vay vốn. Kết quả phân tích các tỷ số này chỉ ra
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 14 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
một điều là tỷ suất cao hay thấp chưa khẳng định được điều gì mà chỉ có một nhận định
tổng quan, việc đưa ra nhận xét hoặc kiến nghị cụ thể còn phụ thuộc vào đặc điểm và
ngành nghề kinh doanh của công ty.
Công thức tính toán tỷ suất tự tài trợ, cho thấy mức độ tự chủ của công ty về vốn, là tỷ lệ
giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Tỷ suất vốn chủ sở hữu = (Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn) x 100
1.4.2 Phân tích các tỷ số tài chính.
Khi phân tích các chỉ tiêu về tình hình tài chính suy cho cùng, từ trước đến nay, tiêu
chuẩn phổ biến nhất mà người ta thường dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính
của các nhà đầu tư và các nhà quản trị là suất sinh lời của vốn chủ sở hữu, thể hiện qua
công thức như sau:
ROE = Lãi ròng / Vốn chủ sở hữu
ROE hay suất sinh lời của vốn chủ sở hữu chủ yếu đo lường tính hiệu quả của đồng vốn
của các chủ sở hữu của công ty, nghĩa là một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư sẽ tạo ra được
bao nhiêu đồng lãi ròng. Như vậy, ROE xem xét lợi nhuận trên mỗi đồng tiền của vốn
chủ sở hữu mang đi đầu tư hay nói cách khác đó là phần trăm lợi nhuận thu được của chủ
sở hữu trên vốn đầu tư của mình. Nói tóm lại, ROE đo lường tiền lời của mỗi đồng tiền
vốn mà chủ sở hữu bỏ ra để đầu tư nhằm mục đích mang về lợi nhuận cho công ty, và
cuối cùng là người chủ sở hữu, những người đầu tư vào công ty.
ROE = (Lãi ròng / Doanh thu) x (Doanh thu / Tài sản) x (Tài sản / Vốn chủ sở hữu)
Gọi 3 hệ số trên lần lượt là hệ số lãi ròng, số vòng quay tài sản và đòn cân tài chính (đòn
cân nợ), công thức trên có thể viết lại như sau:
ROE = Hệ số lãi ròng x Vòng quay tài sản x Đòn cân nợ
Điều này nói lên rằng các nhà quản trị chỉ có 3 chỉ tiêu để quản lý ROE: (1) lãi ròng thu
được trên mỗi đồng doanh thu hay còn gọi là hệ số lãi ròng hoặc tỷ lệ lãi trên doanh thu,
(2) doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản, hay còn gọi là vòng quay tài sản, nghĩa là cứ
mỗi đồng tài sản đầu tư sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận, (3) số lượng vốn chủ sở
hữu được sử dụng để tài trợ cho các tài sản ở công ty hay còn gọi là đòn cân tài chính hay
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 15 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
đòn cân nợ. Ngoài một số ít các trường hợp ngoại lệ, bất cứ hoạt động nào mà các nhà
quản trị làm để nâng cao các hệ số này đều làm tăng ROE. Hãy chú ý mối liên hệ mật
thiết giữa các chỉ tiêu này với các báo cáo tài chính của công ty. Hệ số lãi ròng tóm tắt
tình hình của báo cáo thu nhập ở công ty, trong khi số vòng quay tài sản và đòn cân nợ lại
cũng có tác dụng tương tự đối với phần tài sản và phần nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu của bảng cân đối kế toán. Điều này là bằng chứng xác nhận lại rằng mặc dù các nhân
tố này xem ra là đơn giản, nhưng chính chúng là các nhân tố chủ yếu dùng để biểu diễn
tình hình tài chính của công ty.
Phân tích khả năng thanh toán.
Khi phân tích báo cáo tài chính, các thông số liên quan đến nhóm chỉ tiêu thanh toán bao
gồm các chỉ tiêu về tình hình công nợ cụ thể như sau:
Các khoản phải thu và tình hình thu nợ của công ty. Qua chỉ tiêu này, độc giả sẽ đánh giá
được chính sách bán hàng của công ty hiện tại như thế nào? Hiệu quả của chính sách bán
hàng ?
Các khoản phải trả và khả năng chi trả của công ty. Chỉ tiêu này giúp độc giả đoán được
khả năng tài chính của công ty, uy tín kinh doanh của công ty như thế nào?
Đây là nhóm chỉ tiêu được sự quan tâm của nhà quản trị, chủ sở hữu và đặc biệt đối với
nhà cho vay.
Phân tích tỷ số là một cách làm quan trọng để cho thấy các mối quan hệ có ý nghĩa giữa
hai thành phần trong bảng báo cáo tài chính. Để có hiệu quả nhất thì một tỷ số cũng phải
có thêm sự nghiên cứu các dữ liệu nền tảng. Những tỷ số thì chỉ ra những mặt tích cực
trong việc đánh giá vị trí tài chính và hoạt động của công ty và cả việc so sánh các tỷ số
với kết quả của những năm trước hoặc những công ty khác. Mục đích chủ yếu của các tỷ
số là chỉ ra các phạm vi cần nghiên cứu kỹ hơn. Những tỷ số này được sử dụng trong mối
liên hệ với sự hiểu biết chung về công ty và môi trường của nó. Những tỷ số dùng trong
việc phân tích báo cáo tài chính được giới thiệu dành cho những khái niệm về kế toán và
phân loại bảng báo cáo tài chính. Những mục sau nhắc lại một cách vắn tắt những tỷ số
đã trình bày ở chương trước và mở rộng thêm việc phân tích các tỷ số mới.
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền (Cash Ratio) là tỷ số đo lường số tiền hiện có tại công
ty có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không. Tỷ số này chỉ ra lượng
tiền dự trữ so với khoản nợ hiện hành.
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 16 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền = (Tiền + Tương đương tiền) / Nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán là xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải các khoản
nợ phải trả trong ngắn hạn. Tỷ số thanh toán hiện hành (Curent Ratio), theo tỷ số này thể
hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn là một trong những
thước đo khả năng thanh toán của công ty được sử dụng rộng rãi.
Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh (Quick Ratio): tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán thực sự
của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này được tính toán dựa trên những tài
sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thanh tiền, không bao gồm khoản mục hàng
tồn kho, vì hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ
đọng kém phẩm chất.
Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản có tính thanh khoản cao / Nợ ngắn hạn
Phân tích hiệu quả hoạt động.
Phân tích hiệu quả hoạt động trong thực tế phân tích chủ yếu sử dụng tỷ số hoạt động còn
được gọi là tỷ số quản lý tài sản hay tỷ số hiệu quả hoạt động. Nhóm tỷ số này đo lường
hiệu quả quản lý tài sản của công ty.
Nếu công ty đầu tư vào tài sản quá nhiều dẫn đến dư thừa tài sản và vốn hoạt động sẽ làm
cho dòng tiền tự do và giá cổ phiếu giảm. Ngược lại, nếu công ty đầu tư quá ít vào tài sản
khiến cho không đủ tài sản hoạt động sẽ làm tổn hại đến khả năng sinh lợi và do đó làm
giảm dòng tiền tự do và giá cổ phiếu. Do vậy công ty nên đầu tư tài sản ở mức độ hợp lý.
Thế nhưng như thế nào là hợp lý ? Muốn biết điều này chúng ta phân tích các tỷ số đo
lường hiệu quả hoạt động của tài sản. Nhóm các tỷ số này được thiết kế bao gồm các tỷ
số sau:
Vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover) phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn kho
và giá vốn hàng bán trong một kỳ. Để đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của công
ty, độc giả có thể sử dụng tỷ số hoạt động tồn kho. Tỷ số này có thể đo lường bằng chỉ
tiêu số vòng quay hàng tồn kho trong một năm và số ngày tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu / Bình quân giá trị hàng tồn kho
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 17 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Tuy nhiên chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho có thể được xác định bằng cách giá vốn hàng
bán chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho. Bình quân giá trị hàng tồn kho bằng giá trị
hàng tồn kho đầu kỳ cộng giá trị hàng tồn kho cuối kỳ chia đôi.
Vòng quay hàng tồn kho = Gía vốn hàng bán / Bình quân giá trị tồn kho
Vòng quay khoản phải thu (Receivable Turnover) dùng để đo lường tính thanh khoản
ngắn hạn cũng như hiệu quả hoạt động của công t. Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả
và chất lượng quản lý phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có
thể thu hồi được khoản phải thu.
Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu bán chịu / Bình quân KPT
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói chung mà không có sự phân
biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Tài sản
ngắn hạn bao gồm cả tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn, các khoản phải thu, chi phí trả trước ngắn hạn và hàng tồn kho.
Vòng quay tài sản ngắn hạn = Doanh thu / Bình quân giá trị tài sản ngắn hạn
Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu tài chính
Trong phân tích báo cáo tài chính, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động của công
ty gọi là đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính có tình hai mặt. Một mặt đòn bẩy tài chính
giúp gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, mặt khác, đòn bẩy tài chính làm gia tăng rủi ro. Do
đó, đối với công ty quản lý nợ cũng quan trọng như quản lý tài sản. Các tỷ số quản lý nợ
bao gồm:
Tỷ số nợ trên tổng tài sản, thường được gọi là tỷ số nợ (D/A), đo lường mức độ sử dụng
nợ của công ty để tài trợ cho tổng tài sản. Điều này có nghĩa là trong số tài sản hiện tại
của công ty được tài trợ khoảng bao nhiêu phần trăm là nợ phải trả.
Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ / Gía trị tổng tài sản
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu thường gọi là tỷ số nợ (D/E), đo lường mức độ sử dụng
nợ của công ty trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu.
Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / Gía trị vốn chủ sở hữu
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 18 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Tỷ số khả năng trả lãi: Về nguyên tắc, việc sử dụng nợ nói chung sẽ tạo ra được lợi nhuận
cho công ty, nhưng đối với cổ đông, điều này chỉ có lợi khi nào lợi nhuận của công ty tạo
ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng các khoản nợ này. Nếu không, công ty sẽ không
có khả năng trả lãi và gánh nặng lãi gây thiệt hại trực tiếp cho cổ đông. Do đó, với mục
đích giúp nhận xét và đưa ra đánh giá về khả năng trả lãi của công ty độc giả nên cần
quan tâm đến việc sử dụng chỉ tiêu tỷ số khả năng trả lãi vay.
Tỷ số khả năng trả lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Chi phí lãi vay
Tỷ số khả năng trả lãi chưa thật sự phản ánh hết trách nhiệm nợ của công ty, vì ngoài lãi
ra công ty còn phải trả nợ gốc và các khoản khác, chẳng hạn như tiền thuê tài sản. Do đó,
độc giả không chỉ có quan tâm đến khả năng trả lãi mà còn quan tâm đến khả năng thanh
toán nợ của công ty nói chung. Để đo lường khả năng trả nợ độc giả nên sử dụng tỷ số
khả năng trả nợ.
Tỷ số khả năng trả nợ = Gía vốn hàng bán + Chi phái khấu hao + EBIT
Nợ gốc + Chi phí lãi vay
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh của công ty sẽ được phản ánh qua kết quả các chỉ
số về khả năng sinh lợi, là kết quả phản ánh của hàng loạt chính sách và quyết định của
công ty. Đối với công ty, mục tiêu cuối cùng là ợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính
tổng hợp phản ánh toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh và những giả pháp kỹ
thuật, quản lý của công ty. Vì vậy, chỉ tiêu này là cái mà bất kỳ đối tượng nào muốn hợp
tác với công ty cũng đều để mắt và quan tâm đến.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu: tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu
nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đứng trên góc
độ ngân hàng, lợi nhuận ở đây thường được sử dụng trước thuế, trong khi đứng ở góc độ
cổ đông lợi nhuận sau thuế thường được sử dụng. Dù đứng ở góc độ nào chăng nữa thì
lợi nhuận đưa vào tính toán trong công thức sau đây là lợi nhuận mà công ty kỳ vọng đạt
được trong chiến lược kinh doanh của mình.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu = (Lợi nhuận ròng cho cổ đông / Doanh thu) x100
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 19 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản hay còn gọi là tỷ số sức sinh lợi
căn bản được thiết kế nhằm đánh giá khả năng sinh lợi căn bản của công ty, chưa kể đến
ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính của công ty.
Tỷ số EBIT / tài sản = (Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Bình quân tổng tài sản ) x 100
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên
mỗi đồng tài sản của công ty.
Tỷ số lợi nhuận ròng / tổng tài sản = (Lợi nhuận ròng / Bình quân tổng tài sản) x 100
Phân tích khả năng sinh lợi.
Các tỷ số tăng trưởng cho thấy triển vọng phát triển của công ty trong dài hạn.Do vậy nếu
đầu tư hay cho vay dài hạn người ta thường quan tâm nhiều hơn đến các tỷ số này.Phân
tích triển vọng tăng trưởng của công ty có thể sử dụng các loại tỷ số sau:
Tỷ số lợi nhuận giữ lại đánh giá mức độ sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Do vậy
nó cho thấy được triển vọng phát triển của công ty trong tương lai.
Tỷ số lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại / Lợi nhuận sau thuế
Tỷ số tăng trưởng bền vững đánh giá khả năng tăng trưởng của vốn chủ sở hữu thông qua
tích lũy lợi nhuận. Do vậy có thể xem tỷ số này phản ánh triển vọng tăng trưởng bền
vững - tăng trưởng từ lợi nhuận giữ lại.
Tỷ số tăng trưởng bền vững = Lợi nhuận giữ lại / Vốn chủ sở hữu
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích dòng tiền từ hoạt động kinh doanh chủ yếu xem xét tỷ trọng giữa dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh so với tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động, để biết được có bao
nhiêu phần trăm dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tổng lưu chuyển tiền của công
ty.
Tỷ trong lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
Tỷ trọng lưu chuyển tiền = Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 20 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
từ hoạt động kinh doanh Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh:
Tỷ trọng dòng tiền thu = Dòng tiền thu từ hoạt động kinh doanh
từ hoạt động kinh doanh Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh:
Tỷ trọng dòng tiền chi = Dòng tiền chi từ hoạt động kinh doanh
từ hoạt động kinh doanh Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động
Phân tích dòng tiền từ hoạt động đầu tư chủ yếu xem xét tỷ trọng giữa dòng tiền từ hoạt
động đầu tư so với tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động, để biết được có bao nhiêu phần
trăm dòng tiền từ hoạt động đầu tư trong tổng lưu chuyển tiền của công ty.
Tỷ trong lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư:
Tỷ trọng lưu chuyển tiền = Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
từ hoạt động đầu tư Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư:
Tỷ trọng dòng tiền thu = Dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư
từ hoạt động đầu tư Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư:
Tỷ trọng dòng tiền chi = Dòng tiền chi từ hoạt động đầu tư
từ hoạt động đầu tư Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động
Phân tích dòng tiền từ hoạt động tài chính chủ yếu xem xét tỷ trọng giữa dòng tiền từ
hoạt động tài chính so với tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động, để biết được có bao
nhiêu phần trăm dòng tiền từ hoạt động tài chính trong tổng lưu chuyển tiền của công ty.
Tỷ trong lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 21 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Tỷ trọng lưu chuyển tiền = Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
từ hoạt động tài chính Tổng lưu chuyển tiền từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động tài chính:
Tỷ trọng dòng tiền thu = Dòng tiền thu từ hoạt động tài chính
từ hoạt động tài chính Tổng dòng tiền thu từ các hoạt động
Tỷ trọng dòng tiền chi từ hoạt động tài chính:
Tỷ trọng dòng tiền chi = Dòng tiền chi từ hoạt động tài chính
từ hoạt động tài chính Tổng dòng tiền chi từ các hoạt động
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 22 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY
CAO SU ĐỒNG NAI
2.1 Lịch sử hình thành:
2.1.1 Thông tin tổng quan về công ty:
Công ty TNHH Một Thành Viên Tổng Công Ty Cao Su Đồng Nai ( tên giao dịch Dong
Nai Rubber Corporation, viết tắt DONARUCO) là đơn vị trực thuộc Công ty TNHH Một
Thành Viên Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt nam.
Trụ sở chính tại:
Ấp Trung Tâm, Xã Xuân Lập, Thị xã Long Khánh, Tỉnh Đồng Nai.
Điện thoại : (84) 061.3724444 / 061.3724333 Fax : (84) 061.3724123.
E.mail : ; Website : www. donaruco.com.
Văn phòng chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh:
Số 39, đường Bến Vân đồn, phường 12, quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại : (84) 08.39400345 – 08.38264935 Fax : (84) 08.39400874.
2.1.2 Lịch sử hình thành:
Công ty được thành lập ngày 02/06/1975 trên cơ sở tiếp quản 12 đồn điền có diện tích
21.054 ha vườn cây và 04 nhà máy sơ chế của các công ty Pháp để lại với sản lượng
10.500 tấn năm 1975. Sau 10 năm (1975-1985) đã nâng lên 17 nông trường ,diện tích lên
đến 55.781 ha, sản lượng khai thác chiếm 50% tổng sản lượng cao su ở Việt nam. Năm
1994 Tổng Công ty cao su Đồng nai tách 4 nông trường, diện tích 13.559 ha cho tỉnh Bà
rịa Vũng tàu để thành lập Công ty TNHH MTV Công ty cao su Bà rịa.
Đến nay Tổng Công ty cao su Đồng nai có 13 nông trường, diện tích vườn cây 34.266,72
ha, (trong đó diện tích vườn cây khai thác 24.789,83 ha, vườn cây xây dựng cơ bản
9.476,89 ha.). Giống cây trồng gồm có : GT 1 chiếm 36,19%, RR 600 chiếm 19,33%, PB
235 chiếm 15,73%,VM 515 chiếm 9,28%, các giống thử nghiệm khác (RR 623, VM 514,
VM 517, RR 707, PB 255, Poly, P.Clone,. . .) chiếm 19,47%.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ:
Sản phẩm chung của công ty tập trung vào 3 lĩnh vực : nông nghiệp, công nghiệp và dịch
vụ; trong đó sản phẩm chính của công ty tập trung ở lĩnh vực nông nghiệp là cao su thiên
nhiên sơ chế gồm nhiều chủng loại : SVR L, SVR 3L,SVR CV50, SVR CV60, SVR GP,
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 23 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
SVR 5, SVR10, SVR20, SVR10CV, LATEX 60% HA,LA . . . .chiếm khoảng 96% doanh
thu hàng năm của công ty và chiếm khoảng 10% tổng sản lượng cao su của Việt nam.
Các sản phẩm còn lại ở 2 lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ như : xây dựng, cơ khí sữa
chữa và chế tạo, vận tải, chế biến gỗ; có 1 bệnh viện có 200 giường và quản lý hệ thống
trạm xá tại các nông trường; có 1 khách sạn ở Đà lạt sức chứa 100 người (tỉnh Lâm
đồng). Ngoài ra Tổng công ty còn liên kết góp vốn kinh doanh vào các công ty cổ phần
khu công ngiệp, kinh doanh địa ốc, chế biến gỗ, sản xuất dụng cụ thể thao, ngân hàng,
thủy điện, dịch vụ du lịch, trồng 2.000 ha cao su ở tỉnh Lâm đồng và 10.000 ha cao su ở
Kampuchia, . . .
Công ty cao su Đồng nai sẵn sàng liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế, thương mại, khoa
học kỹ thuật với các tổ chức, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất
kinh doanh cao su như : tiêu thụ sản phẩm cao su; sản xuất ra hàng tiêu dùng cho sản xuất
và đời sống từ nguyên liệu cao su sơ chế; kinh doanh xây dựng cơ sở hạ tấng - địa ốc và
kinh doanh dịch vụ .
2.3 Tổ chức bộ máy quản lý:
2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 24 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
Sơ đồ 1.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của tổng công ty.
2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông
qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các
chiến lược, phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận
thông qua bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; bầu, bãi nhiệm Hội đồng quản trị, Ban
kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty.
MSSV:0954030667
Báo Cáo Thực Tập 25 GVHD:Ths.Phan Thị Hằng Nga
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
Hội đồng quản trị là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu
ra gồm 4 thành viên với nhiệm kỳ 05 (năm) năm. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty
quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát hoạt
động của Tổng giám đốc và những cán bộ quản lý khác trong Công ty.
BAN KIỂM SOÁT:
Bao gồm 03 (ba) thành viên do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kỳ năm (05)
năm; Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý
của Hội đồng quản trị, hoạt động điều hành của Tổng giám đốc và các Báo cáo tài chính.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc.
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC:
Bao gồm 06 người: 01 Tổng giám đốc và 04 Phó Tổng giám đốc, 01 trợ lý.
Tổng giám đốc điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ được giao.
Các Phó Tổng giám đốc giúp việc Tổng giám đốc trong từng lĩnh vực cụ thể và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công và những công
việc được Tổng giám đốc ủy quyền.
CHỨC NĂNG NHÂN SỰ:
Quản lý công tác tổ chức cán bộ công nhân viên và lao động của Công ty .
Quản lý công tác bảo vệ, quốc phòng, phòng cháy chữa cháy.
Quản lý công tác giáo dục đào tạo, an toàn lao động, bảo hiểm xã hội và các chế độ,
chính sách.
Thường trực các Hội Đồng, thanh tra, pháp chế, kỷ luật, tiền lương và bảo hộ lao động.
CHỨC NĂNG HÀNH CHÍNH:
Là bộ phận quản trị Công ty , giữ gìn mọi tài sản của doanh nghiệp, và quan hệ đối nội,
đối ngoại đảm bảo an toàn cho Công ty.
Quản lý sức khỏe cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Tham mưu cho Ban Tổng Giám
đốc các trường hợp đủ sức khỏe và không đảm bảo sức khỏe để có hương bố trí sắp xếp
lại lao đông hợp lý
MSSV:0954030667