Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

BÀI TIỂU LUẬN: Đánh giá hiện trạng tái chế chất thải tại các làng nghề tái chế nhựa phế liệu và đánh giá ưu nhược điểm của hoạt động này .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.9 KB, 16 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất Hà Nội
Khoa Môi Trường
Môn Quản lý chất thải rắn

TIỂU LUẬN
Đề tài: Đánh giá hiện trạng tái chế chất thải tại các làng nghề tái chế nhựa phế liệu và
đánh giá ưu nhược điểm của hoạt động này .

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Đào Trung Thành

Nguyễn Tuấn Anh
Bùi Minh Tùng
Lê Duy Anh

Hà Nội – 2014


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH

DANH MỤC BẢNG


MỞ ĐẦU
Làng nghềtái chếchất thải ởViệt Nam hoạt động ởquy mô hộgia đình, tập trung theo
nhóm tại các làng nghề mang tính truyền thống từnhiều thếhệ. Hoạt động của các làng


nghềtập trung vào tận dụng phếliệu làm nguyên liệu cho sản xuất, nhờ đó giảm chi phí
đầu tư và giảm lượng chất thải gây ô nhiễm môi trường. Mặt khác, trong khi chưa có các
cơ sở lớn tái chếchất thải, thì các làng nghềtái chếchất thải phát triển đã tạo ra một mạng
lưới thu gom nguyên liệu, phế liệu và chất thải. Do đó, loại hình làng nghề này rất được
khuyến khích phát triển ở nước ta. Bên cạnh những lợi ích mang lại cho xã hội, hoạt động
của các làng nghề đã và đang gây ra những vấn đề ô nhiễm môi trường do quản lý không
hợp lý các phế thải sau tận thu. Đã có nhiều khảo sát nghiên cứu về tác động của hoạt
động tái chế tới chất lượng môi trường nước và không khí nhưng những nghiên cứu về
thực trạng quản lý chất thải sau quá trình tái chế phế liệu vẫn chưa có những nghiên cứu
đầy đủvà các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn từ các hoạt động tái chế
chưa được đề xuất và áp dụng trong thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu trong bài báo này là những khởi đầu cho các giải pháp thực tiễn
nhằm góp phần nâng cao chất lượng môi trường sống cho dân cư ở các làng nghề tái chế
phế liệu trong điều kiện của Việt Nam.
Phạm vi của nghiên cứu tập trung vào khảo sát, đánh giá hiện trạng hoạt động của một
sốlàng nghề tái chế phế liệu trên địa bàn Hà Nội và các vùng phụ cận, tạo cơ sở khoa học


cho phân tích vòng đời sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác quản lý
chất thải rắn đô thịViệt Nam nói chung và cho các hoạt động tái chế nói riêng.
Nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
kết hợp phỏng vấn trực tiếp những người đang tham gia hoạt động tái chế. Quá trình thực
hiện nghiên cứu cũng áp dụng phương pháp thu thập số liệu thực tế kết hợp các thông tin
đã được công bố từ các nghiên cứu có liên quan.

I.

Tái chế chất thải rắn và hiện trạng tái chế chất thải tại các làng nghề tái
chế nhựa phế liệu


1. Tái chế chất thải rắn

Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế biến
thành các sản phẩm mới sử dụng cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất.
Tái chế, tái sử dụng các nguồn phế thải là xu hướng chung của thế giới, đã được các
nước phát triển thực hiện từ lâu. Bởi đây là một trong những giải pháp quan trọng để tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường mặt khác tái chế nguồn rác thải có tiềm
năng rất lớn mang lại lợi ích kinh tế và góp phần giải quyết bài toán môi trường
Tại Việt Nam, trong định hướng phát triển bền vững cũng đã xác định quản lý chất
thải là vấn đề trọng tâm của công tác bảo vệ môi trường, trong đó các giải pháp 3R được
đặt lên hàng đầu (giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế).Tuy nhiên, cho đến thời điểm hiện nay,
hoạt động tái chế vẫn còn nhỏ lẻ, phần lớn mang tính tự phát, chưa được quản lý và kiểm
soát chặt chẽ nên có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường rất cao.
2. Các làng nghề tái chế nhựa phế liệu ở Việt Nam

Nhìn chung ở Việt Nam số lượng các làng nghề tái chế nhựa ở Việt Nam là không
nhiều. Loại hình làng nghề này tập trung ở phía Bắc như làng nghề tái chế nhựa Minh
Khai (Như Quỳnh, Hưng Yên), Tràng Minh ( Hải Phòng), Phú Xuyên (Hà Tây), Triều


Khúc và Trung Văn (Hà Nội) ,…Theo đăc điểm sản xuất, bên cạnh các hộ gia đình sản
xuất các sản phẩm tái chế nhựa còn có một số hộ gia đình tham gia thu gom , phân loại,
vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm
Điển hình cho loại làng nghề tái chế nhựa là làng nghề Minh Khai (Hưng Yên): Làng
nghề này được hình thành từ sự hình thành từ sự khởi đầu của 1 số người đi thu gom, đổi
các loại phế liệu trong thời gian nông nhàn. Vào năm 1967 chỉ có khoảng 5 người đi làm
việc này. Sau đó con số này càng tăng theo thời gian, đồng thời trong quá trình thu gom ,
buôn bán họ đã học được nhiều kỹ thuật sản xuất sản phẩm từ nhựa thải. Đến năm 1990,
ở làng Minh Khai đã bắt đầu xuất hiện các máy móc đơn giản (máy xay, nghiền nhựa,…).
Đến nay làng nghề tái chế nhựa Minh Khai đã thu hút được một lực lượng đông đảo

người dân tham gia làm nghề, ngoài ra còn tạo việc cho hàng ngàn người dân lao động
đến từ các nơi khác, số hộ tham gia làng nghề chiếm tới trên 90. Đồng thời có mối quan
hệ trao đổi hàng hóa, thông tin và kinh nghiệm sản xuất với các làng nghề tái chế nhựa
khác trên Hà Nội (Triều Khúc, Trung Văn…)
Làng nghề tái chế nhưạ thải Triều Khúc hiện có hơn 300 cơsở. Do không có bãi tập
kết phế liệu nên nhựa phế thải phải để cả ở trong và bên ngoài nhà, chiếm dụng đường đi
gây ách tách giao thông. Người dân phải sống cùng với các loại nhựa phế thải này.Theo
thống kê, các hộ sản xuất ở làng Triều Khúc thải ra môi trường khoảng 10 tấn phế thải và
hàng vạn mét khối nước thải/ngày.
3.





Thành phần nguyên liệu của làng nghề
Chất thải công nghiệp: vỏ ti vi, Radio, ...
Chất thải nông nghiệp: Hộp đựng hóa chất, thuốc trừ sâu,...
Chất thải dịch vụ: Bơm tiêm, chai dung dịch truyền, các loại túi nilon, can, két,....
Chất thải sinh hoạt: các hộp đựng mỹ phẩm, chai đựng thực phẩm, nước uống....


Hình 1 Nhựa dùng để tái chế
Nhìn chung các chất thải này khi thu gom thường được phân theo thành
phần các loại nhựa: nhựa HDPE, PP, PS, PVC, PET,...
Theo số liệu điều tra tại làng nghề tái chế nhựa điển hình như Minh Khai, Trung Văn,
Triều Khúc thì thành phần nguyên liệu và lượng sử dụng được thể hiện trong bảng sau

TT


Các loại nhựa

Lượng sử dụng
Minh Khai (tấn/ Triều khúc (tấn/ Trung Văn(tấn/
năm)
năm)
năm)
1
LDPE
2200
2
HDPE
3420
1800
1000
3
PP
1064
1420
1600
4
PS, PVC, PET
1796
815
5
Tạp chất
720
40
Tổng lương nhựa tái chế
9200

4075
2600
Bảng 1:Thành phần và khối lượng chất dẻo được thu gom và tái chế tại các làng nghề
4. Hiện trạng ở các làng nghề tái chế phế liệu

Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại các làng nghề tái chế nhựa phế liệu hiện đang tồn tại
những vấn đế chính sau đây:




Chất thải rắn phát sinh từcác làng nghềtái chếlà những chất có thành phần phức
tạp, nguy hại, khó phân hủy. Chất thải rắn tại hầu hết làng nghề không được thu

gom hết và xử lý triệt để, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng.
− Khí thải: CO, SO2, NO2, H2S, NH3, THC, Bụi.
− Nước thải: COD, BOD, SS, Độ màu, dầu mỡ, coliform
− Chất thải rắn: Nhựa phế loại, nhãn mắc, băng ghim, các tạp chất,…
− Lượng phế thải rắn: 8,0 – 11,2 kg/tấn phế liệu nhựa
• Người lao động tại các cơ sở tái chế có sự hiểu biết kém về các nguy cơ rủi ro tới
môi trường và sức khỏe.
• Các chủ cơ sở tái chế không trang bị các phương tiện bảo hộ cho người lao động.
Trách nhiệm của các hộ sản xuất đối với tuân thủ pháp luật về bảo vệ môi trường
chưa cao. Do đặc thù của làng nghề, hầu hết các chủ cơ sở tái chế có trình độ văn
hóa hạn chế(có tới 85 % mới học hết cấp 2), do vậy khả năng quản lý và tổ chức
sản xuất bị hạn chế.
• Đầu tư ngân sách cho bảo vệ môi trường làng nghề chưa đáp ứng với thực yêu cầu
đầu tư cho các công trình xử lý ô nhiễm.



II.
Công nghệ tái chế :
1. Các phương pháp dung trong tái chế
• Phương pháp cơ học
− Phương pháp tách: gồm có nghiền sàn phân loại, kết hợp với các dạng phân

riêng khác (phân riêng bằng từ, thủy lực)
− Phương pháp tuyển nổi: khi sử dụng phương pháp này, sức căng bề mặt của
không khí –polime-nước thay đổi nhờ sự thay đổi nồng độ các chất thấm
ướt khác nhau. Khi đó một phần nhựa được nghiển nổi lên nhờ tác động


của bọt khí, còn một số khác cùng với tạp chất lắng xuống đáy
Phương pháp hòa tan: dung để tái chế vỏ PVC của dây điện nghiền nhỏ
được ngâm trong dioctylphtalat, glixerin, để lớp vỏ mềm và trương nở, sau

đó được tách bằng máy ly tâm
• Phương pháp nhiệt phân
Nhiệt phân là hướng tái chế nhựa tiên tiến, sản phẩm của quá trình này được làm
nguyên liệu tổng hợp chất hữa cơ hoặc nhiên liệu. Quá trình này thường được tiến hành
từ 300900C
2. Quy trình tái chế gồm các bước sau



Hình 2: Quy trình tái chế nhựa
3. Công nghệ sản xuất nhựa:
− Công nghệ sản xuất dây đai từ nhựa

Hình 3 Máy sản xuất dây đai



Công nghệ sản xuất màng PE thứ cấp


Hình 4 Máy thổi màng PE
III.
Ưu nhược
1. Ưu điểm:

điểm của hoạt động tái chế rác thải

Như đã biết, tái chế lại chất thải rắn là 1 hoạt động nhằm bảo vệ môi trường, ngoài ra
giúp tiết kiệm chi phí sản xuất cũng như nguồn tài nguyên có hạn.Góp phần mang lại lợi
ích kinh tế cao.
Đi vào chi tiết có thể thấy :


Tạo cơ hội việc làm cho người lao động

Hoạt động tái chế đã thu hút khoảng 30% người lao động nông thôn tại các làng nghề
tham gia


Góp phần xóa đói giảm nghèo thông qua việc thu nhập ngày càng tăng.

Đóng góp khoảng 50% thu nhập của làng.


Góp phần giảm từ 15 - 20% khối lượng chất thải rắn đưa đi xử lý/chôn lấp.



Các hoạt động tái chế phế liệu tại các làng nghề đã góp phần giảm được chi phí cho
xử lý chất thải rắn tại các đô thị. Ước tính tại TP HồChí Minh đã tiết kiệm được khoảng
135 tỷ đồng từ hoạt động tái chế; thành phố Hà Nội tiết kiệm được 44 tỷ đồng và thành
phố Hải Phòng khoảng 33 tỷ đồng.
2. Nhược điểm

Các hoạt đông tái chế của các làng nghề tạo nên 1 số lượng lớn sản phẩm tái chế và
nó ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường nói chung và con người nói riêng.
2.1 Tác động đến môi trường sinh thái
• Tác động đến môi trường nước mặt :

Nhìn chung do nước thải sản xuất của các làng nghề tái chế không được xử lý, thải
thẳng vào nguồn nước mặt, gây ô nhiễm nghiêm trọng.


Tác động đến nước ngầm:

Nguồn ô nhiễm tại các làng nghề tái chế nói chung chưa bị ảnh hưởng nhiều, các chỉ
tiêu hầu hết đạt tiêu chuẩn cho phép, tuy nhiên nguy cơ nhiễm coliform là rất cao. Tại
làng nghề Minh Khai và Triều Khúc coliform vượt quá tiêu chuẩn cho phép từ 10-20 lần.
Hàm lượng Fe, Mn cũng vượt quá tiêu chuẩn cho phép


Tác động đến môi trường không khí

Môi trường ô nhiễm tại các làng nghề tái chế chưa bị ô nhiễm bởi hơi hữu cơ, mùi
nhựa cháy ở nhiệt độ cao.



Tác động đến môi trường đất

Nước thải không qua xử lý sả trực tiếp ra môi trường.Các chất ô nhiễm trong nước
thải sẽ ngấm xuống các tầng đất gây thoái hóa đất.
Hàng tấn rác được thu gom từ các bãi tập kết sinh ra các nước thử rỉ từ những chất còn
sót lại trong các phế liệu theo thời gian sẽ ngấm xuống đất




Tác động đến khí hậu

Các yếu tố cụ thể như nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn đang có xu hướng tăng, tuy nhiên yếu
tố này mang tính cục bộ, ở những nơi sản xuất mức độ ảnh hưởng lớn hơn những khu vực
xa xưởng sản xuất. Sự vi phạm ảnh hưởng từ các làng nghề tới khí hậu vẫn đang trong
giới hạn cho phép.
2.2 Tác động đến sức khỏe cộng đồng

Kết quả điều tra cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh tại các làng nghề so với các làng không làm
nghề này cao hơn khoảng 15 – 20 . Tỷ lệ mắc bệnh của trẻ em và phụ nữ ( bệnh về đường
hô hấp, viêm phế quản, viêm phổi ở trẻ em) cao từ 30 – 45 trên tổng số phụ nữ và trẻ em
trong làng. Tuổi thọ trung bình các làng nghề này chỉ ở tầm 55 – 65 tuổi.Các bệnh dịch
tiêu chảy, đau mắt đỏ, ngộ độc ngày 1 ra tăng.

Bảng 2: Sơ đồ ảnh hưởng chất thải từ làng nghề tới con người


II.
Các giải pháp cải thiện làng nghề:

1. Áp dụng các giải pháp cải thiện làng nghề
• Giải pháp hàng đầu là nâng cao dân trí cho dân làng để họ hiểu được những tác hại

của việc suy giảm chất lượng môi trường sống do hoạt động sản xuất nghề, qua đó
họ sẽ nhận thức được và từ đó có ý thức bảo vệ môi trường làng nghề.
• Tăng cường tổ chức và hệ thống quản lý môi trường làng nghề. Đưu ra các chính
sách quản lý môi trường phù hợp với điều kiện cụ thể của từng loại hình làng nghề
như việc quy định về đóng góp quỹ cho môi trường, chế độ thưởng phạt áp dụng


vào thuế.
Hỗ trợ, cung cấp thông tin, khuyến khích áp dụng các giải pháp công nghệ nhằm

giảm thiểu ô nhiễm.
• Tăng cường công tác quan trác nhằm phát hiện và sớm có các biện pháp thích hợp
để ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm.
2. Các chính sác về thuế và quản lý quy hoạch
• Quy hoach xây dựng các mô hình cụm công nghiệp vừa và nhỏ nông thôn tập

trung ở các khu vực gần làng xã. Mô hình này thuận lợi cho việc quy hoạch tổng
thể mà vẫn giữ vững được đặc trưng của sản xuất làng nghề.
• Nhu cầu hình thành các cụm công nghiệp vừa và nhỏ ở các làng nghề nói chung và
các làng nghề tái chế chất thải nói riêng đang rất bức xúc, xuất phát từ nhu cầu
cuộc sống, từ áp lực lên môi trường.


III.


Kết luận:

Hoạt động tái chế tại các làng nghề đã đem lại những lợi ích cho người lao động
và cho xã hội:
− Tạo cơ hội có việc làm và thu nhập ổn định cho những người người lao
động.
− Góp phần giảm gánh nặng chung cho chính quyền thông qua hoạt động tái

chế, giảm thiểu khối lượng chất thải rắn cần xử lý và chôn lấp.
• Bên cạnh lợi ích kinh tế xã hội, hoạt động tái chế phế liệu này đang làm ô nhiễm
môi trường sống và suy thoái do không có các biện pháp quản lý hợp lý các nguồn
rác thải phát sinh.
• Để phát huy các mặt tích cực và giảm thiều cac tác động tiêu cực từ hoạt động
làng nghề tái chế phế liệu, bên cạnh trách nhiệm các chủ cơ sở sản xuất, việc phát
triển và ứng dụng những giải pháp thực tiễn trong quản lý chất thải rắn cần có sự
hộ trợ của chính quyền đô thị và của các đoàn thể xã hội tại các làng nghề này.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. Lương ThịMai Hương, Nguyễn ThịKim Thái, (2010), Báo cáo kết quảkhảo sát
tại các làng nghềtái chếphếliệu, Hà Nội 2010.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Trường đại học Bách khoa Hà Nội . Báo cáo khoa
học: Tổng hợp tình trạng rác thải plastics (PP, PS, PET, PVC), nghiên cứu tác động
của rác thải plastics đối với môi trường và các biện pháp khắc phục trên địa bàn
thành phố Hà Nội” Hà Nội, 6/2002



×