Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG TẠI TRƯỜNG THPT TÂN PHÚ HUYỆN ĐỊNH QUÁN – ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.54 KB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA NGOẠI NGỮ SƯ PHẠM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
TẠI TRƯỜNG THPT TÂN PHÚ HUYỆN
ĐỊNH QUÁN – ĐỒNG NAI

GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO
SVTH: TRẦN THỊ CẨM TUYỀN
NIÊN KHÓA: 2007 - 2011

Tp.HCM, tháng 5/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
KHOA NGOẠI NGỮ SƯ PHẠM

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
TẠI TRƯỜNG THPT TÂN PHÚ HUYỆN
ĐỊNH QUÁN – ĐỒNG NAI

Khóa luận được trình bày để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Cử nhân
nghành Sư Phạm Kỹ Thuật Nông Nghiệp

Giáo viên hướng dẫn
NGUYỄN THỊ THU THẢO


Tp.HCM, tháng 5/2011


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả ngày hôm nay, ngoài nổ lực của bản thân, còn có một
thế lực hùng hậu đó là gia đình, thầy cô, bạn bè… đã giúp đỡ và ủng hộ tôi trong
hai mươi ba năm trời. Tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến tất cả
mọi người!
Cảm ơn cha mẹ đã sinh ra con và nuôi dạy con nên người. Cha mẹ luôn là
chỗ dựa vững chắc cho con, là niềm tin để con bước trong cuộc đời. Cha mẹ luôn
là niềm động viên lớn nhất trong cuộc đời con.
Cảm ơn tất cả các anh chị trong gia đình đã luôn ủng hộ em trong cuộc
sống.
Cảm ơn thầy cô chủ nhiệm ở các cấp học đã yêu thương và động viên em
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình hướng dẫn cho em hoàn thành
tốt khóa luận của mình.
Cảm ơn các thầy cô, học sinh trường THPT Tân Phú đã giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài.
Cảm ơn môi trường học tập và vui chơi lớp DH07SP đã giúp tôi thấy được
ý nghĩa của thời sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả
Trần Thị Cẩm Tuyền

i


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tình trạng bạo lực học đường đã và đang bộc phát ở mức độ nguy hiểm và
mức độ nghiêm trọng, bạo lực học đường là một vấn đề mà xã hội quan tâm. Hiện
nay bạo lực học đường không chỉ xảy ra ở nam sinh mà còn xảy ra ở nữ sinh.
Chính vì vậy, việc đề ra các biện pháp để khắc phục tình hình bạo lực học đường
ngày nay là rất cần thiết. Người nghiên cứu thực hiện đề tài: “Tìm hiểu tình hình
bạo lực học đường của học sinh THPT tại trường THPT huyện Định Quán – Đồng
Nai” với mục đích là giúp quá trình giáo dục đạt hiệu quả và hoàn thiện hơn.
- Thời gian: được thực hiện từ 15/09/2010 đến 16/05/2011.
- Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình thực hiện đề tài người nghiên
cứu sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau: phương pháp nghiên cứu
tài liệu, điều tra – khảo sát, phương pháp thống kê và xử lý số liệu.
- Kết quả thu được:
+ 96,4% ý kiến của HS, có 95% ý kiến của thầy (cô) cho rằng bạo lực học
đường ở trường THPT Tân Phú đang có xu hướng tăng.
+ Đối tượng có hành vi BLHĐ: 45% là HS cá biệt, 35% là HS có hoàn cảnh
gia đình không tốt, 20% là HS ngoan, học giỏi.
+ 63,96% học sinh đã từng nhìn thấy nữ sinh đánh nhau, trong đó gần
2,14% nhìn thấy thường xuyên, gần 16,43% thỉnh thoảng, hơn 45,36% từng nhìn
thấy.
+ 69,3% có thái độ quan tâm và đứng xem.
+ 25% cho rằng phụ huynh thường la mắng, đánh đập, 12,14% là HS được
chiều chuộng, 14,63% HS sống trong gia đình mà bố mẹ có mối quan hệ bất hòa.
+ Có 38% Giáo viên cho rằng các môn học đạo đức, giáo dục công dân
chưa phù hợp, chưa hiệu quả, 22% cho rằng giáo viên chủ nhiệm và giám thị chưa
phát huy vai trò, 17% cho rằng thiếu các hoạt động tư vấn học đường, 23% cho
rằng hoạt động đoàn, đội chưa hiệu quả.

ii



+ Có 26,7% là bị tổn thương, 22,8% là bị đuổi học và bị kỉ luật, 41,9% là
làm mất thiện cảm, 8,6% là không để lại hậu quả.

iii


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... i
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iv
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................. viii
Chương 1 Giới thiệu ................................................................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài:............................................................................................... 1
1.2 Mục đích của đề tài: ........................................................................................... 1
1.3 Câu hỏi nghiên cứu: ........................................................................................... 2
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu: ........................................................................................ 2
1.5 Đối tượng và khách thể nghiên cứu: .................................................................. 2
1.6 Phạm vi nghiên cứu: .......................................................................................... 3
1.7 Phương pháp thực hiện: ..................................................................................... 3
1.8 Cấu trúc luận văn: .............................................................................................. 3
1.9 Kế hoạch nghiên cứu: ........................................................................................ 4
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................... 5
2.1 Lược sử vấn đề nghiên cứu. ............................................................................... 5
2.1.1 Đề tài “Thực trạng về bạo lực học đường ở lứa tuổi vị thành niên tại thành
phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”(Hoàng Thị Thỏa, 2006)....................................... 5

2.1.2 “Giai đoạn chuyển từ tuổi thanh niên sang tuổi trưởng thành và tội phạm”của
TS. Dannia Gail Southerland, giáo sư Trường đại học North Carolina (Mỹ)
(Dannia Gail Southerland, 2010). ............................................................................ 5
2.1.3 “Thực trạng bạo lực học đường” (Phạm Minh Hạc, 2010). ........................... 6
2.2 Một số khái niệm cơ bản: ................................................................................... 6
2.3 Những khái niệm có liên quan: .......................................................................... 7

iv


2.4 Khái quát về tình hình bạo lực học đường ở lứa tuổi vị thành niên hiện nay ở
Việt Nam: ................................................................................................................. 8
2.5 Đặc điểm chung về tâm lý xã hội của HS THPT ............................................... 9
2.6 Đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT: .......................................... 10
2.6.1 Sự phát triển của tự ý thức: ........................................................................... 10
2.6.2 Sự hình thành thế giới quan: ......................................................................... 11
2.6.3 Hoạt động giao tiếp: ...................................................................................... 12
2.6.3.1 Giao tiếp với người lớn: ............................................................................. 12
2.6.3.2 Giao tiếp trong nhóm bạn: ......................................................................... 13
2.6.3.3 Giao tiếp với bạn khác giới: ....................................................................... 13
2.6.3.4 Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông: .............................. 15
2.7 Yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT: ................................. 15
2.7.1 Đặc điểm về sự phát triển thể chất: ............................................................... 15
2.7.2 Điều kiện sống và hoạt động:........................................................................ 16
2.8 Nguyên nhân xảy ra bạo lực học đường của học sinh THPT: ......................... 17
2.9 Hậu quả của nạn bạo lực học đường ở lứa tuổi học sinh THPT: ..................... 19
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: .................................................................... 21
3.2 Phương pháp điều tra: ...................................................................................... 22
3.3 Phương pháp thống kê và xử lý số liệu:.......................................................... 23

Chương 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................................................... 25
4.1 Giới thiệu về trường THPT Tân Phú ............................................................... 25
4.2 Tình hình bạo lực học đường hiện nay: ........................................................... 26
4.2.1 Nhận thức của HS về bạo lực: ...................................................................... 26
4.2.2 Mức độ xảy ra các hành vi BLHĐ ................................................................ 28
4.3 Thái độ của HS khi chứng kiến BLHĐ ............................................................ 30
4.4 Phương tiện sử dụng và hình thức BLHĐ của HS ........................................... 32
4.5 Đối tượng có hành vi BLHĐ ............................................................................ 33
4.6 Nguyên nhân dẫn đến BLHĐ ........................................................................... 34
v


4.6 Hậu quả của BLHĐ .......................................................................................... 43
4.7 Biện pháp khắc phục BLHĐ ............................................................................ 44
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 46
5.1 Kết luận ............................................................................................................ 46
5.1.1 Như thế nào được gọi là hành vi bạo lực học đường? .................................. 46
5.1.2. Tình hình bạo lực học đường hiện nay tại trường THPT Tân Phú, huyện
Định Quán diễn ra như thế nào? ............................................................................ 46
5.1.3 Bạo lực học đường có thể dẫn đến những hậu quả gì? ................................. 50
5.1.4 Bạo lực học đường cần có những biện pháp gì để khắc phục? ..................... 51
5.2 Kiến nghị .......................................................................................................... 51
5.2.2 Đối với gia đình ............................................................................................ 52
5.2.3 Đối với nhà trường ........................................................................................ 52
5.2.4 Đối với xã hội................................................................................................ 52
5.3 Hướng phát triển của đề tài .............................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

vi



DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Nội dung tương ứng

HS

Học sinh

SV

Sinh viên

THPT

Trung học phổ thông

XH

Xã hội

BLHĐ

Bạo lực học đường

NNC

Người nghiên cứu


GV

Giáo viên

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Quan niệm của HS về BLHĐ ................................................................ 27
Bảng 4.2: Mức độ nhìn thấy hành vi BLHĐ .......................................................... 28
Bảng 4.3: Mức độ chứng kiến nữ sinh đánh nhau. ................................................ 29
Bảng 4.4: Thái độ của HS khi chứng kiến BLHĐ ................................................. 30
Bảng 4.5: Phương tiện sử dụng khi thực hiện hành vi BLHĐ của HS .................. 32
Bảng 4.6: Đối tượng HS có hành vi BLHĐ ........................................................... 33
Bảng 4.7: Một số nguyên nhân gây ra BLHĐ ....................................................... 34
Bảng 4.8: Thái độ của phụ huynh khi HS có hành vi BLHĐ ................................ 36
Bảng 4.9: Tìm hiểu ứng xử của mọi người trong gia đình với HS ........................ 37
Bảng 4.10: Mối quan hệ giữa bố mẹ HS ................................................................ 38
Bảng 4.11: Cách cư xử của HS đối với những người xung quanh. ....................... 39
Bảng 4.12: Các nguyên nhân dẫn đến BLHĐ từ nhà trường ................................. 40
Bảng 4.13: Hậu quả của BLHĐ ............................................................................. 43
Bảng 4.14: Đề xuất của GV để khắc phục tình hình BLHĐ .................................. 44
Bảng 4.15: Vai trò của GV chủ nhiệm trước tình hình BLHĐ .............................. 45

viii


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

Chương 1
Giới thiệu
1.1 Lý do chọn đề tài:
Bạo lực học đường không chỉ là những hiện tượng cá biệt mà giờ đây đã trở
thành vấn nạn của toàn xã hội. Trên tất cả các trường học đều xuất hiện bạo lực
học đường. Tuy mức độ có khác nhau nhưng cả thành thị và nông thôn, cả đồng
bằng và miền núi thì các vụ liên quan đến bạo lực học đường đều gia tăng.
Trước đây, chúng ta thường có tâm lý chủ quan nghĩ rằng bạo lực học
đường là một vấn đề hết sức xa xôi, không xảy ra phổ biến. Đồng thời cũng vì thế
mà không ý thức được sâu sắc về tầm ảnh hưởng, tác động, hậu quả nghiêm trọng
của nó tới thế hệ trẻ nói riêng, con người nói chung.
Nhưng thời gian qua, nạn bạo lực học đường mà điển hình là một số học
sinh đánh nhau gây xôn xao dư luận: nhiều vụ nữ sinh đánh bạn được tung lên
mạng internet, phát tán trên các báo điện tử, trang web, diễn đàn khiến dư luận hết
sức bất bình và lo ngại trước vấn đề bạo lực học đường.
Bạo lực học đường đang trở thành nỗi ám ảnh của cả xã hội. Những vụ bạo
lực gần đây có phải do hành động bộc phát nông nổi của lứa tuổi học trò hay vì
hậu quả của sự “vô cảm” từ gia đình - nhà trường - xã hội?
Vì những lý do trên nên người nghiên cứu đã chọn đề tài : “Tìm hiểu tình
hình bạo lực học đường của học sinh THPT tại trường THPT Tân Phú, huyện
Định Quán, Đồng Nai” là đề tài báo cáo tốt nghiệp.
1.2 Mục đích của đề tài: : “Tìm hiểu tình hình bạo lực học đường của học sinh
THPT tại trường THPT Tân Phú, huyện Định Quán, Đồng Nai”, giúp:
- Tìm ra những nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường, từ đó có những
biện pháp khắc phục.
- Giúp cho tình hình dạy và học trong nhà trường ổn định hơn.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo


1

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

- Giúp nhà trường nhìn nhận một cách nghiêm túc về định hướng giáo dục
đạo đức nhân cách cho học sinh, để xây dựng “văn hóa học đường” trong
các nhà trường hiện nay.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu:
- Câu hỏi nghiên cứu 1: Như thế nào được gọi là hành vi bạo lực học
đường?
- Câu hỏi nghiên cứu 2: Tình hình bạo lực học đường hiện nay tại trường
THPT Tân Phú, huyện Định Quán diễn ra như thế nào?
- Câu hỏi nghiên cứu 3: Bạo lực học đường có thể dẫn đến những hậu quả
gì?
- Câu hỏi nghiên cứu 4: Bạo lực học đường cần có những biện pháp gì để
khắc phục?
1.4 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để phục vụ cho việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu, người nghiên cứu sẽ
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài: (phục vụ cho câu hỏi
1,2,3).
- Nhiệm vụ 2: Điều tra – khảo sát: Tìm hiểu tình hình bạo lực học đường tại
trường THPT Tân Phú, huyện Định Quán, Đồng Nai. (phục vụ cho câu hỏi
1,2,3,4).
- Nhiệm vụ 3: Đề xuất một số biện pháp góp phần phòng chống nạn bạo lực

học đường ở lứa tuổi học sinh THPT tại trường THPT Tân Phú, huyện Định
Quán, Đồng Nai. (phục vụ cho câu hỏi 4).
1.5 Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

2

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

Đối tượng: tình hình bạo lực học đường tại trường THPT Tân Phú.
Khách thể: học sinh và giáo viên trường THPT Tân Phú.
1.6 Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian và phạm vi nghiên cứu có giới hạn nên người nghiên cứu chỉ
thực hiện tìm hiểu tình hình bạo lực học đường tại trường THPT Tân Phú, huyện
Định Quán, tỉnh Đồng Nai, năm học 2009 – 2010.
1.7 Phương pháp thực hiện:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.
1.8 Cấu trúc luận văn:
Luận văn có 5 chương, lời ngỏ và phần TLTK.
- Lời ngỏ: lời cảm ơn, lí do chọn đề tài.
- Chương 1: Giới thiệu.
NNC sẽ giới thiệu về hoàn cảnh thực tế làm phát sinh ý tưởng thực hiện đề
tài nghiên cứu. NNC sẽ giới thiệu sơ lược về nghiên cứu thực hiện. Cuối

cùng NNC sẽ giới thiệu cấu trúc luận văn.
- Chương 2: Cơ sở lý luận.
NNC sẽ trình bày, giới thiệu các lý thuyết cơ bản về BLHĐ
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
NNC sẽ trình bày các vấn đề sau:
+ Mô tả phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu khi NNC thực hiện đề
tài.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

3

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

+ Mô tả thời gian tiến hành, cách thức thiết kế bảng câu hỏi và cách thức
điều tra.
+ Mô tả đối tượng và cách chọn đối tượng nghiên cứu.
- Chương 4: Kết quả.
NNC sẽ trình bày những dữ liệu đã thu thập được, phân tích và trình bày
kết quả.
- Chương 5: Kết luận.
Từ kết quả nghiên cứu, NNC ra được kết luận về “Tình hình bạo lực học
đường tại trường THPT Tân Phú”. Đồng thời NNC đưa ra những đề đạt, những ý
kiến phát sinh trong quá trình nghiên cứu, hướng phát triển của đề tài.
- Tài liệu tham khảo.
- Phụ lục.

1.9 Kế hoạch nghiên cứu:
Nghiên cứu sẽ được thực hiện từ 15/09/2010 đến 16/05/2011 Cụ thể như sau:
Các giai đoạn Công việc
15/09/2010

Người thực hiện

Viết và bảo vệ đề cương.

Ghi chú

Người nghiên cứu

đến
30/09/2010.
15/10/2010

Nghiên cứu cơ sở lý luận của Người nghiên cứu

đến

đề tài

31/12/2010
02/02/2011

Điều tra – khảo sát

Người nghiên cứu


12/02/2010

Tổng hợp phân tích, thống kê Người nghiên cứu

đến

kết quả.

10/03/2011
15/03/2011

Viết đề tài báo cáo nghiên

đến

cứu.

Người nghiên cứu

16/05/2011

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

4

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Lược sử vấn đề nghiên cứu.
2.1.1 Đề tài “Thực trạng về bạo lực học đường ở lứa tuổi vị thành niên
tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”(Hoàng Thị Thỏa, 2006).
- Tóm tắt đề tài: nội dung nói về thực trạng bạo lực học đường ở lứa tuổi vị
thành niên tại địa phương (Thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh), những biện
pháp kịp thời của chính quyền địa phương và toàn thể cộng đồng để giảm tỷ lệ bạo
lực học đường ở lứa tuổi vị thành niên.
- Ưu điểm: đề tài đã chỉ ra rõ các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường,
những điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề bạo lực
học đường ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, liệt kê các số liệu cụ thể về tình
hình bạo lực học đường trong các trường THCS, THPT tại Quảng Ninh.
- Nhược điểm: Các biện pháp khắc phục tình hình bạo lực học đường chỉ áp
dụng cho phạm vi trong tỉnh, chưa triển khai rộng và liên hệ chặt chẽ với các biện
pháp khắc phục tình hình bạo lực học đường trong nước.
2.1.2 “Giai đoạn chuyển từ tuổi thanh niên sang tuổi trưởng thành và
tội phạm”của TS. Dannia Gail Southerland, giáo sư Trường đại học North
Carolina (Mỹ) (Dannia Gail Southerland, 2010).
- Tóm tắt nội dung: tìm hiểu nguyên nhân và hậu quả của những biểu hiện
xấu ở trẻ vị thành niên, đề xuất một số biện pháp để khắc phục bạo lực học đường
ở trẻ vị thành niên.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

5

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền



Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

- Ưu điểm: Theo TS. Dannia, biện pháp tốt nhất là tác động vào gia đình
hơn là đứa trẻ. TS. Dannia Gail Southerland hướng dẫn các biện pháp để hạn chế
bạo lực học đường và hạn chế tình trạng bắt nạt học sinh đã được áp dụng và tỏ ra
hiệu quả ở Mỹ. Đó chính là tổ chức nhóm bạn đồng hành, tương tự như hình thức
đôi bạn cùng tiến của học sinh nước ta.
- Nhược điểm: TS. Dannia Gail Southerland khi đề cập về các nguyên nhân
dẫn đến bạo lực học đường thì chưa nói đến vấn đề tâm lý ở tuổi vị thành niên.
2.1.3 “Thực trạng bạo lực học đường” (Phạm Minh Hạc, 2010).
- Tóm tắt nội dung: giáo sư Phạm Minh Hạc, Chủ tịch Hội Khoa học tâm
lý - giáo dục Việt Nam nhận định các vụ bạo lực học đường gia tăng là hệ lụy của
việc dạy người chưa được quan tâm thích đáng, tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến
bạo lực học đường.
- Ưu điểm: tìm hiểu đầy đủ các nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường.
- Nhược điểm: các biện pháp khắc phục bạo lực học đường chưa được phân
tích kỹ.
Nhằm phát huy các ưu điểm và khắc phục những nhược điểm trên. NNC
thực hiện đề tài : “Tìm hiểu tình hình bạo lực học đường của học sinh THPT
tại trường THPT Tân Phú, huyện Định Quán, Đồng Nai” là đề tài khóa luận.
2.2 Một số khái niệm cơ bản:
Theo Nguyễn Thị Thu Thủy (2009), bạo lực học đường là hình thức khá
phổ biến ở lứa tuổi vị thành niên trong môi trường giáo dục. Bạo lực học đường là
bạo lực về tinh thần, ngôn ngữ, thân thể thi hành có ý đồ giữa các học sinh trong
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

6


SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

và ngoài trường. Cho dù là những hành động thiếu tôn trọng hay giễu cợt đã làm
cho người bị hại cảm thấy bất tiện cũng được xem là bạo lực học đường.
Theo Trần Viết Lưu (2011), bạo lực học đường là hệ thống xâu chuỗi lời
nói, hành vi mang tính miệt thị, đe dọa, khủng bố người khác (thường xảy ra giữa
trò với trò, giữa thầy với trò hoặc ngược lại), để lại thương tích trên cơ thể, thậm
chí dẫn đến tử vong, đặc biệt là gây tổn thương đến tư tưởng, tình cảm, tạo cú sốc
về tâm sinh lý cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục trong
nhà trường, cũng như đối với những ai quan tâm tới sự nghiệp giáo dục.
Bạo lực học đường của học sinh trung học phổ thông là những học sinh ở
lứa tuổi đầu thanh niên (15-18) chưa thực sự hoàn thiện về mặt sinh lý cũng như
nhận thức có những hành vi trái pháp luật sai lệch các giá trị truyền thống của dân
tộc mà ở đây là những hành vi bạo lực đối với các học sinh khác trong cùng hoặc
là khác trường dẫn đến những hậu quả hết sức nghiêm trọng cho bản thân, gia
đình, nhà trường và toàn thể xã hội.
2.3 Những khái niệm có liên quan:
Phạm tội: khái niệm được quy định tại khoản 2- Điều 8- Bộ luật hình sự là
việc chủ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, phạm vào các tội được quy
định trong Bộ luật hình sự (Bộ luật hình sự, 1999). Với các đặc điểm sau:
- Có hành vi nguy hiểm cho xã hội.
- Hành vi nguy hiểm cho xã hội phải được quy định trong Bộ luật hình sự.
- Chủ thể của tội phạm phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội phải là người có lỗi

- Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội bị xâm phạm mà các quan
hệ xã hội đó được Bộ luật hình sự bảo vệ.
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

7

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

Xã hội học phạm tội là một chuyên ngành nghiên cứu của xã hội học với tư
cách là một hiện tượng xã hội, coi đó là những hành vi sai lệch, trên cơ sở phương
pháp nghiên cứu nói chung và phương pháp nghiên cứu đặc thù của xã hội học nói
riêng (Nguyễn Xuân Nghĩa, 1999).
2.4 Khái quát về tình hình bạo lực học đường ở lứa tuổi vị thành niên hiện
nay ở Việt Nam:
Ngành Giáo dục đang phải đối mặt với tình trạng bạo lực học đường ngày
càng có xu hướng gia tăng và tính chất vụ việc ngày càng nguy hiểm. Ông Phùng
Khắc Bình, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh sinh viên (Bộ GD-ĐT) cho biết:
Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, từ đầu năm 2009 - 2010 đến nay, trên toàn quốc
đã xảy ra gần 1.600 vụ HS đánh nhau ở trong và ngoài trường học. Các nhà trường
đã xử lý kỷ luật khiển trách 881 HS, cảnh cáo 1.558 HS, buộc thôi học có thời hạn
(3 ngày, 1 tuần, 1 năm học) 735 HS. Tính theo tỷ lệ, cứ 5.260 HS thì xảy ra một
vụ đánh nhau; 9 trường thì có 1 vụ HS đánh nhau; 10.000 HS thì có 1 HS bị kỷ
luật khiển trách; 5.555 HS thì có 1 HS bị cảnh cáo vì đánh nhau; 11.111 HS thì có
1 HS bị buộc thôi học…
Bộ GD&ĐT cũng đưa ra đánh giá, đây chỉ là những con số báo cáo, được cấp

cơ sở trong cả nước thống kê. Trên thực tế, số vụ bạo lực học đường còn lớn hơn
nhiều. Đặc biệt, tình trạng HS đánh nhau mang tính chất bạo lực đang có xu hướng
gia tăng, tình trạng nữ sinh tham gia các vụ ẩu đả, với một số vụ việc gây hậu quả
nghiêm trọng. Đặc biệt trong thời gian gần đây, xã hội không khỏi bức xúc trước
các vụ nữ sinh đánh "hội đồng", làm nhục bạn (chửi mắng, lột quần áo...) xảy ra ở
Hà Nội, Nghệ An, Quảng Ngãi, TPHCM...
Như vậy, hiện nay văn hóa học đường đang là vấn đề nhận được nhiều sự
quan tâm của xã hội. Hiện tượng HS ham chơi, lười học khá nhiều, nói tục, chửi

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

8

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

thề, đánh lộn khá phổ biến. Các hiện tượng trên là những sai lệch trong hành vi
ứng xử của HS và các hành vi ứng xử đó xuất phát từ nhiều nguyên nhân.
2.5 Đặc điểm chung về tâm lý xã hội của HS THPT
Lứa tuổi HS THPT là lứa tuổi thanh niên từ 14 – 18 tuổi. I.X. Côn đã từng
nói rằng tuổi thanh niên là thế giới thứ ba theo nghĩa đen của từ này, tồn tại giữa
tuổi trẻ em và tuổi người lớn.
Tâm lý học Mác-xít cho rằng, cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một cách
phức hợp, phải kết hợp quan điểm tâm lý học xã hội với việc tính đến những quy
luật bên trong của sự phát triển. Đó là một vấn đế phức tạp và khó khăn, vì không
phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm, sinh lý cũng trùng

hợp với các giới hạn trưởng thành về mặt xã hội.
B.D.Annanheiv (1968) đã viết: “Sự bắt đầu trưởng thành của con người
như là một cá thể (sự trưởng thành về thể chất), một chủ thể nhận thức (sự trưởng
thành về trí tuệ) và một chủ thể lao động (năng lực lao động) không trùng hợp
nhau về thời gian”.
Theo Bùi Văn Huệ và Vũ Dũng (2003), lứa tuổi THPT là lứa tuổi mang
tính chất tập thể nhất của thời HS – SV. Vào giai đoạn này, điều quan trọng nhất ở
các em là thấy mình có vị trí quan trọng trong nhóm, trong lớp, có uy tín. Mối
quan hệ bạn bè của các em chiếm sự quan tâm lớn nhất so với các mối quan hệ
khác. Trong quan hệ với bạn bè các em cũng nhạy cảm hơn trước, các em không
chỉ có khả năng xúc cảm chân tình, mà còn có khả năng đồng cảm, đáp ứng lại xúc
cảm của người khác. Tình bạn ở lứa tuổi này rất bền vững và tồn tại rất lâu. Ở lứa
tuổi này thường lý tưởng hóa tình bạn [tr 59].

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

9

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

2.6 Đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT:
2.6.1 Sự phát triển của tự ý thức:
Theo Nguyễn Xuân Thức (2007), ý thức là hình thức phản ánh tâm lí cao
nhất chỉ riêng con người mới có, được phản ánh bằng ngôn ngữ, là khả năng con
người hiểu được các tri thức mà con người đã tiếp thu được [tr 79].

Theo Lê Văn Hồng (1998), sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự
phát triển nhân cách của học sinh trung học phổ thông, nó có ý nghĩa to lớn đối
với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Nhu cầu tự ý thức của tuổi đầu thanh
niên diễn ra rất mạnh mẽ, sôi nổi, đó là một quá trình lâu dài phức tạp và trải qua
nhiều mức độ khác nhau, nó mang tính đặc thù riêng của lứa tuổi. Từ tuổi thiếu
niên các em đã bắt đầu chú ý đến những đặc điểm cơ thể và đến tuổi thanh niên
các em vẫn tiếp tục chú ý đến hình dáng bên ngoài của mình. Sự thay đổi về hình
thể bên ngoài là một yếu tố quan trọng của sự tự ý thức của thanh niên mới lớn,
điều đó cũng gây cho các em những cảm xúc lo âu [tr 70].
Sự tự ý thức của học sinh trung học phổ thông được biểu hiện ở nhu cầu
tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo các chuẩn mực đạo
đức xã hội, đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Sự tự
ý thức của thanh niên được xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và hoạt động.Do
địa vị mới mẻ trong tập thể, những quan hệ mới với thế giới xung quanh buộc
thanh niên mới lớn phải ý thức được những đặc điểm nhân cách của mình, tự đánh
giá khả năng của mình (các em ghi nhật ký hay so sánh mình với nhân vật mà các
em coi là tấm gương…)
Nhìn chung thanh niên mới lớn có thể tự đánh giá bản thân mình một cách
sâu sắc, nhưng đôi khi sự tự đánh giá của các em vẫn chưa đúng đắn. Do đó, các
em vẫn cần sự hướng dẫn giúp đỡ của người lớn. Một mặt, người lớn phải chú ý
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

10

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm


lắng nghe ý kiến của các em, mặt khác phải giúp các em hình thành được biểu
tượng khách quan về nhân cách của mình, nhằm giúp cho sự tự đánh giá của các
em được đúng đắn hơn, tránh những lệch lạc phiến diện trong tự đánh giá. Cần tổ
chức hoạt động của tập thể cho các em có sự giúp đỡ, kiểm tra lẫn nhau để hoàn
thiện nhân cách của bản thân.
2.6.2 Sự hình thành thế giới quan:
Theo Nguyễn Quang Uẩn (2003), thế giới quan là hệ thống các quan điểm
về tự nhiên, xã hội và bản thân, xác định phương châm hành động của con người.
Theo Lê Văn Hồng (1998), sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong
tâm lý của thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống XH, các em có nhu cầu
tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy
tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Thế giới quan của thanh niên
đã được phát triển ở mức cao, nó mang tính khái quát sâu sắc và tính nhất quán.
Nhưng trong thế giới quan của các em vẫn còn nhiều mâu thuẫn. Việc hình thành
thế giới quan được dựa trên cơ sở những tri thức mà các em đã lĩnh hội được trong
suốt thời gian học tập ở nhà trường phổ thông, học sinh đã lĩnh hội được những
thói quen đạo đức, thấy được cái xấu đẹp, cái thiện, cái ác.. dần dần ý thức và qui
vào các hình thức, các tiêu chuẩn nguyên tắc hành vi xác định theo một hệ thống
hoàn chỉnh. Do trí tuệ của các em phát triển tương đối cao, đặc biệt là năng lực tư
duy lý luận, tư duy trừu tượng nên các em không chỉ có hệ thống quan điểm về thế
giới khách quan, mà các em còn xác định được thái độ của mình đối với thế giới
nữa. Tuổi thanh niên là thời kỳ thế giới quan được hình thành và mang tính hoàn
thiện.
Theo Bùi Ngọc Oánh (1996), thanh niên đã có ý thức xây dựng lý tưởng
sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng đã gần với thực tế sinh
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

11


SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

hoạt hằng ngày. Lý tưởng của các em đã thể hiện nguyện vọng được tham gia vào
hoạt động xã hội, được tham gia vào quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Ở
thanh niên có thể hiểu một cách sâu sắc và tinh tế những khái niệm, các em biết xử
sự một cách đúng đắn trong những điều kiện hoàn cảnh khác nhau, nhưng các em
lại thiếu tin tưởng vào những hành vi đó. Vì vậy, nhà giáo dục cần phải khéo léo tế
nhị khi phê phán những hình ảnh lý tưởng còn lệch lạc để giúp các em chọn cho
mình một hình ảnh lý tưởng đúng đắn để phấn đấu vươn lên [tr 58].
2.6.3 Hoạt động giao tiếp:
2.6.3.1 Giao tiếp với người lớn:
Theo Lê Văn Hồng (1998), quan hệ với bạn bè và cha mẹ. Tình bạn là tình
cảm quyến luyến quan trọng nhất ở đầu tuổi thanh niên và là giai đoạn tất yếu của
quá trình cảm thông và hiểu biết lẫn nhau của con người. Ở tuổi này quan hệ giao
tiếp với những người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn chỉ chiếm một vị trí nhỏ bé.
Điều này chứng tỏ thanh niên khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong
cuộc sống. Cùng với sự trưởng thành về nhiều mặt, lòng khao khát này cũng được
biểu hiện trong quan hệ của thanh niên đối với cha mẹ, quan hệ phụ thuộc dựa
dẫm vào cha mẹ dần dần được thay bằng quan hệ bình đẳng, tự lập. Các em cũng
thể hiện nhu cầu, thái độ khác nhau trong những mối quan hệ với người lớn [tr
50].
Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy thanh niên định hướng vào bạn bè
cùng tuổi nhiều hơn rõ rệt so với định hướng vào bố mẹ trong những môi trường
giao lưu tự do, trong hoàn cảnh rỗi rãi, tiêu khiển, trong việc định hướng nhu cầu,
sở thích nghệ thuật. Nhưng khi nói đến những giá trị đạo đức, thì ảnh hưởng của

cha mẹ mạnh mẽ hơn và trong trường hợp có sự va chạm, thì thường là ảnh hưởng
của bạn bè cùng tuổi được xem xét lại. Cho nên, dù là ở tuổi thanh niên mối quan
hệ qua lại giữa con cái và cha mẹ có trở nên phức tạp đến đâu, thì cái vốn tình cảm
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

12

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

đã tích lũy được từ tuổi ấu thơ vẫn không bị mất ở tuổi thanh niên. Chỉ có quan hệ
phụ thuộc vào cha mẹ là được thay đổi dần dần cho bình đẳng hơn mà thôi.
2.6.3.2 Giao tiếp trong nhóm bạn:
Theo Lê Văn Hồng (1998), ở tuổi này quan hệ với bạn bè được mở rộng và
chiếm vị trí quan trọng hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi
hơn. Điều này là do các em muốn có cuộc sống bình đẳng và tự lập trong cuộc
sống chi phối. Quan hệ với bạn bè là tình cảm quyến luyến quan trọng nhất ở tuổi
đầu thanh niên và là giai đoạn tất yếu của quá trình thông cảm và hiểu biết lẫn
nhau của con người. Những công trình nghiên cứu xã hội học và tâm lý học hiện
đại cho thấy rằng: sự giao lưu với bạn bè cùng tuổi vẫn giữ một vai trò trọng yếu
trong đời sống tình cảm của tuổi đầu thanh niên. Ở tuổi này tình bạn với những
người cùng tuổi có màu sắc xúc cảm đặc biệt, nó mang tính chất ổn định và sâu
sắc [tr 52].
Các nhà tâm lý học đã nhận xét rằng, trong đa số trường hợp, thì học sinh
lớp trên cũng như những người thuộc các lứa tuổi khác đều thích kết bạn với
những người cùng tuổi thuộc giới mình nhiều hơn. Do nhu cầu giao tiếp với bạn

bè mở rộng và ảnh hưởng của nhóm bạn đến các em cũng rất lớn. Nên trong công
tác giáo dục cần chú ý tới ảnh hưởng của nhóm bạn đến các em, đặc biệt là nhóm
bạn tự phát ngoài trường, để kịp thời ngăn chặn những tác động tiêu cực ảnh
hưởng đến các em. Nhà giáo dục cần tổ chức các hoạt động của nhóm cho phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lý của các em nhằm thu hút các em tham gia một cách tích
cực. Trong đó vai trò của Đoàn thanh niên có vị trí rất lớn.
2.6.3.3 Giao tiếp với bạn khác giới:

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

13

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

Theo Bùi Ngọc Oánh (1996), ở tuổi học sinh phổ thông trung học xuất hiện
một loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Đây là một trạng thái tình cảm hoàn
toàn mới mẻ trong đời sống tình cảm của thanh niên, mà ở thiếu niên chưa có.
Thực ra ở thiếu niên đã hiện sự quan tâm đến bạn khác giới, sự hấp dẫn đến say
đắm, nhưng tình yêu thực sự, mạnh mẽ và sâu sắc thì chỉ xuất hiện ở đầu tuổi
thanh niên [tr 48].
Trình độ đạo đức của cá nhân học sinh sẽ quyết định tính chất và hậu quả
của tình yêu. Trong nhiều trường hợp, tình yêu lại ảnh hưởng tốt đến nam, nữ
thanh niên, tạo ra ở các em nguyện vọng khắc phục khuyết điểm, hình thành
những phẩm chất tốt đẹp, giúp các em đấu tranh với những khó khăn để vươn lên
trong học tập. trong trường hợp này giáo viên phải giữ gìn cho nó trong sáng mãi.

Cũng có trường hợp tình yêu phát triển không bình thường ( không được đáp lại,
mang tính chất không lành mạnh…), làm cản trở việc học tập, sao nhãng công việc
chung, làm cho học sinh bị kích thích quá mức hoặc quá phân tán. Khi đó giáo
viên cần phải hướng các em tham gia vào hoạt động chung của tập thể nhằm
hướng học sinh vào những hứng thú, say mê khác. Ở lứa tuổi này nếu các em có
những quan hệ không lành mạnh thì nhà giáo dục cần phải có những biện pháp
nghiêm khắc và cứng rắn đối với những trường hợp đó để tránh tác hại của tấm
gương xấu cho tập thể học sinh.
Nhìn chung tình yêu của thanh niên mới lớn là một vấn đề khá phức tạp, nó
đòi hỏi sự khéo léo tế nhị của nhà giáo dục. Một mặt, nhà giáo dục phải làm cho
các em hiểu và có thái độ đúng đắn trong quan hệ tình cảm với bạn khác giới, phải
làm cho các em biết kìm chế những cảm xúc của bản thân. Mặt khác, nhà giáo dục
cần phải nghiên cứu từng trường hợp cụ thể để đưa ra cách giải quyết thích hợp,
tránh sự can thiệp một cách thô bạo hay sự ngăn cấm độc đoán. Ví dụ như: Một số
giáo viên lo ngại tức giận, họ cho rằng tình cảm tình là “sự đam mê có hại”, phải
“chấm dứt tai họa”, nên “phải đình chỉ mọi quan hệ không được phép”…
GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

14

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Ngoại Ngữ Sư Phạm

2.6.3.4 Đời sống tình cảm của học sinh trung học phổ thông:
Theo Lê Văn Hồng (1998), đời sống tình cảm ở tuổi đầu thanh niên rất đa
dạng và phong phú, mang tính sâu sắc và bền vững hơn so với tuổi thiếu nên, là do

nó được xây dựng trên cơ sở nhận thức đầy đủ và rõ ràng hơn. Nó được gắn với
thế giới quan, lý tưởng và xu hướng nghề nghiệp, đồng thời có sự đối chiếu với
những nhu cầu đạo đức xã hội [tr 58].
Tuổi đầu thanh niên có nhu cầu muốn hiểu, muốn phân tích những tình cảm
của mình và tìm cách thể hiện những tình cảm đó. Khác với lứa tuổi trước, các em
ở lứa tuổi này thường có sự đấu tranh mạnh mẽ giữa những tình cảm trái ngược
nhau, giữa lý trí và tình cảm trong đời sống nội tâm của các em. Các em đã có khả
năng kìm chế và che giấu tình cảm của mình nhiều hơn tuổi thiếu niên.
Cùng với sự phát triển của ý thức đạo đức, các tình cảm đạo đức được hình
thành và phát triển. Đây là thời kỳ hình thành tình cảm đạo đức tích cực nhất. thế
giới tình cảm của tuổi thanh niên vô cùng đa dạng và nhiều mặt.

2.7 Yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT:
2.7.1 Đặc điểm về sự phát triển thể chất:
Theo Bùi Ngọc Oánh (1996), tuổi học sinh THPT là thời kỳ đạt được sự
trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kỳ phát triển
bình thường, hài hòa,cân đối. Cơ thể của các em đã đạt tới mức phát triển của
người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so với người lớn. Ở
thời ký lứa tuổi này quá trình phát triển thể chất đã hoàn thành về căn bản, các cơ

GVHD: Nguyễn Thị Thu Thảo

15

SVTH: Trần Thị Cẩm Tuyền


×