Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh theo pháp luật việt nam từ thực tiễn ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quảng nam ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.43 KB, 106 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN QUỐC HIỀN

HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CHO CÁ NHÂN VAY
PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM-CHI NHÁNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số

: 838.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. VÕ ĐÌNH TOÀN

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Được sự tận tình dạy dỗ của các thầy, cô và gần 2 năm học tập, nghiên
cứu của bản thân tôi tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa
học Xã hội Việt Nam. Đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo của TS Võ Đình
Toàn đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo
BIDV Quảng Nam và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện


về thời gian, tài liệu. Cảm ơn những người thân, bạn bè, anh chị em học viên
cùng khóa, cùng lớp đã hỗ trợ, chia sẻ, động viên tôi những lúc khó khăn để
hoàn thành luận văn.
Đến nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ Luật học chuyên ngành
Luật kinh tế, với đề tài “Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt
động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Quảng Nam”.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu “Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt
động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Quảng Nam” của luận văn này là kết
quả của sự nỗ lực cố gắng, tìm tòi và sáng tạo của riêng bản thân tôi cùng với
sự hướng dẫn tận tình của người hướng dẫn khoa học TS. Võ Đình Toàn. Tôi
xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu sử dụng phân tích trong đề tài có nguồn gốc rõ ràng, các kết quả
nghiên cứu trong đề tài do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực,
khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa
từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi xin
chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả

Nguyễn Quốc Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN
DỤNG VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CHO CÁ
NHÂN VAY PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH............................ 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng ............................................ 8
1.2. Khái niệm, đặc diểm và cấu trúc pháp luật điều chỉnh quan hệ HĐTD
cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh ............................................ 17
CHƯƠNG 2. THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
CHO CÁ NHÂN VAY PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
BIDV-CHI NHÁNH QUẢNG NAM-MỘT SỐ BẤT CẬP VÀ GIẢI
PHÁP ............................................................................................................. 29
2.1. Bối cảnh thực hiện pháp luật về Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay
phục vụ hoạt động kinh doanh tại BIDV- Chi nhánh Quảng Nam ................ 29
2.2. Thực hiện pháp luật về Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ
hoạt động kinh doanh ..................................................................................... 35
2.3. Những bất cập trong thực tiễn áp dụng và giải pháp hoàn thiện pháp
luật về hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh .. 65
KẾT LUẬN ................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS

: Bộ luật dân sự

BIDV

: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


CMND

: Chứng minh nhân dân

HĐQT

: Hội đồng quản trị

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

HĐTDCNKD : Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt
động kinh doanh
KH

: Khách hàng



: Lãnh đạo

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại


PGD

: Phòng Giao dịch

QLKH

: Quản lý khách hàng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSBĐ

: Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dư nợ bán lẻ địa bàn tỉnh Quảng Nam ........................................... 33
Bảng 2.2. Bảng số liệu tình hình cho vay bán lẻ qua 3 năm 2015-2017 ........ 44

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Dư nợ bán lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam................................ 34
Biểu đồ 2.2. Dư nợ cho vay bán lẻ .................................................................. 45
Biểu đồ 2.3. Cho vay sản xuất kinh doanh cá nhân, hộ gia đình .................... 45
Biểu đồ 2.4. Chất lượng tín dụng tại chi nhánh .............................................. 46

Biểu đồ 2.5. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại BIDV Quảng
Nam ................................................................................................................. 47
Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ vay kinh doanh trong tổng dư nợ bán lẻ ........................... 47


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bán lẻ được xem là xu hướng chung của nhiều ngân hàng trong khu vực
cũng như trên thế giới. Chạy đua giới thiệu sản phẩm mới, nâng cấp dịch vụ,
quảng bá thương hiệu, các ngân hàng nội địa hay quốc tế tại Việt Nam đều
đang ồ ạt đổ bộ vào mảng ngân hàng bán lẻ. Các NHTM Việt Nam đã và đang
phát triển dịch vụ bán lẻ theo xu thế tất yếu, phù hợp với xu hướng chung của
các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới, phục vụ đối tượng khách hàng
cá nhân và hộ kinh doanh nhỏ, đảm bảo cho các ngân hàng, cung ứng dịch vụ
chất lượng cao cho khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm
mục tiêu, giúp ngân hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu.
BIDV cũng không ngoại lệ. Trong những năm gần đây, BIDV đã vinh
dự nhận được nhiều giải thưởng có uy tín trong nước và quốc tế trong lĩnh
vực Ngân hàng bán lẻ: 4 năm liên tiếp đạt giải thưởng “Ngân hàng bán lẻ tốt
nhất Việt Nam năm 2015,2016,2017 và 2018” do Tổ chức Asian Banker bình
chọn. BIDV là ngân hàng tiên phong trong công tác nghiên cứu, xây dựng các
sản phẩm/gói sản phẩm, dịch vụ tài chính cá nhân tốt nhất, cạnh tranh nhất
cho khách hàng. Định hướng trong những năm qua và thời gian tới, trong hoạt
động tín dụng bán lẻ của BIDV tập trung đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
khách hàng cá nhân để tiêu dùng và phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các cá nhân kinh doanh cũng phát
triển với quy mô ngày càng lớn, nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ..để
phục vụ tốt hơn cho người tiêu dùng. Bởi vậy nhu cầu về vốn ngày càng tăng.
Bên cạnh nguồn vốn tự có các cá nhân phải tìm mọi cách huy động lượng vốn
lớn hơn nhiều để đầu tư mở rộng, phát triển kinh doanh và các NHTM là những

địa chỉ cung cấp nguồn vốn chủ yếu để các cá nhân tìm đến. NHTM là cầu nối
1


giữa các tổ chức và cá nhân, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan
thiếu. Hình thức pháp lý của quan hệ tín dụng ngân hàng là hợp đồng tín dụng
ngân hàng.
“Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một chế định phức tạp trong khoa học
pháp lý, nó vừa hội đủ những điểm chung nhất của một hợp đồng nói chung
vừa mang những đặc thù riêng biệt trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tiền
tệ; vừa có thể là một hợp đồng kinh doanh thương mại vừa có thể là hợp đồng
dân sự thuần túy và chịu sự điều chỉnh các quy định pháp luật rải rác trong
các lĩnh vực kinh tế, dân sự, tài chính, ngân hàng. Trong khoa học pháp lý
Việt Nam chưa tồn tại một hệ thống lý luận một cách hoàn hảo về hợp đồng
tín dụng ngân hàng” [41, tr.9].
Trong khoa học pháp lý, hợp đồng tín dụng ngân hàng không được các
nhà nghiên cứu quan tâm đúng mức. Trong các tài liệu kinh tế, tài chính... tín
dụng ngân hàng được nghiên cứu dưới khía cạnh kinh tế, bao gồm: hiệu quả
các nghiệp vụ cho vay, các phương thức cho vay và các biện pháp bảo đảm
tiền vay nhằm hạn chế rủi ro tín dụng....Trong các tài liệu khoa học pháp lý về
chế định hợp đồng, HĐTDNH hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu đúng
mức.
Đến thời điểm hiện nay, trong hệ thống pháp luật Việt Nam có nhiều văn
bản quy phạm thuộc quy định về Hợp đồng tín dụng tại các TCTD như: Chế
định Hợp đồng trong BLDS 2015, các quy định về xét duyệt cấp tín dụng, kiểm
tra sử dụng tiền vay, Quy chế cho vay của TCTD với khách hàng… tại Luật các
TCTD năm 2010, Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của NHNN
quy định về hoạt động cho vay của các TCTD… Tuy nhiên trong các quy định
này có một số nội dung chưa phù hợp hoặc việc áp dụng trên thực tế còn gặp
vướng mắc và không thống nhất, gây lúng túng cho các bên tham gia giao dịch

cũng như đối với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi giải quyết tranh chấp.

2


Thực trạng trên cho thấy, tính thống nhất của hệ thống pháp luật thực
định Việt Nam chưa được bảo đảm, một số quy định về HĐTD tại các TCTD
cần có những sửa đổi cơ bản cho phù hợp. Chính vì vậy, trong quá trình công
tác tại BIDV, tôi đã thu được những kiến thức thực tế bổ ích về hoạt động của
ngân hàng, trong đó tôi đặc biệt quan tâm tới vấn đề pháp lý về HĐTD nói
chung và HĐTD cho cá nhân vay kinh doanh nói riêng. Từ thực tế công việc,
tôi mong muốn tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật về HĐTDCNKD tại
BIDV hiện nay diễn ra như thế nào? Liệu pháp luật về HĐTDCNKD hiện tại
có đủ khả năng dự liệu được các trường hợp về giao kết và thực hiện
HĐTDCNKD hay chưa cũng như những khó khăn, vướng mắc gặp phải trong
quá trình các bên thực hiện trên thực tế. Vì lẽ đó tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Hợp đồng tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh theo
pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam-Chi nhánh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Luật các TCTD 2010 được Quốc hội thông qua ngày ngày 16 tháng 6 năm
2010 và mới đây BLDS 2015 cũng được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015
có một số nội dung quy định về Hợp đồng. Trước đó đã có nhiều công trình
nghiên cứu đề cập đến vấn về Hợp đồng tín dụng ngân hàng như:
- Nguyễn Ngọc Điện (1998), Một số suy nghĩ về bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trong Luật dân sự Việt Nam, NXB Trẻ. Đây là công trình nghiên cứu
làm rỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm nghĩa vụ dân sự trong đó có
quan hệ tín dụng.
- Nguyễn Thị Hồng Thúy (2008), Luận văn “Pháp luật về hợp đồng tín
dụng ngân hàng ở Việt Nam”

Và sau năm 2010 thì cũng đã có thêm một số công trình nghiên cứu như:
- Trần Thu Lan (2011), Luận văn "Hợp đồng cho vay tại ngân hàng

3


thương mại - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn"
-Bài viết “Hợp đồng tín dụng - Quy định và thực tiễn thực hiện tại các
NHTM” Theo luật sư: Trương Thanh Đức ngày 5 Tháng 10 năm 2011.
-Bài viết “Mấy suy nghĩ về HĐTD Ngân hàng” ngày 12 tháng 10 năm
2011 của T.S. Nguyễn Văn Vân
- Phan Thị Thu Hà (2013), Điểm chung và sự khác biệt của một số nước
và Việt Nam về khái niệm hợp đồng, Bài viết nghiên cứu một số vấn đề có tính lý luận
dưới góc độ so sánh luật về hợp đồng của Việt Nam và một số quốc gia.
- Đỗ Linh, Tài sản đảm bảo vay vốn: Nan giải vướng mắc xử lý nợ,
Công trình nghiên cứu đề cập đến những khó khăn trong quá trình xử
lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.
- Luật Dương Gia (17/08/2015) Về việc giao kết, thực hiện hợp đồng tín
dụng, một số lỗi thường gặp. Công trình nghiên cứu chỉ ra một số vấn đề phát
sinh từ thực tiễn thi hành pháp luật về HĐTD và kinh nghiệm thực tế
- Hà Anh (2016), Áp dụng hợp đồng tín dụng mẫu có khả thi, Báo dân trí
ngày 14/12/2016. Công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề cần giải quyết
trong áp dụng HĐTD mẫu.
Các bài viết, công trình này mới chỉ nêu chung chung về các khái niệm và
giải thích khái quát các nội dung liên quan đến hợp đồng tín dụng, một số thì
nghiên cứu về các chế độ pháp lý và thực tiễn về việc ký kết, thực hiện HĐTD tại
các TCTD. Tất cả đều nhìn nhận, giải quyết vấn đề này ở một góc độ khác nhau
và cho đến nay vẫn chưa có một công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và riêng
biệt về vấn đề bản chất pháp lý của HĐTD nói chung và đặc biệt là HĐTD cho
cá nhân vay kinh doanh nói riêng. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài “Hợp đồng tín


4


dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam
từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh
Quảng Nam” vẫn mang tính cấp thiết cần phải nghiên cứu và làm sáng rõ một
số vấn đề lý luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài, mục đích
nghiên cứu được xác định là trên cơ sở đánh giá thực trạng pháp luật thông qua
thực tế thi hành ở một số địa phương, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp
luật về HĐTDCNKD để áp dụng chung, trong đó có BIDV.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận về HĐTD nói chung và
pháp luật về HĐTDCNKD nói riêng như khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý,
nội dung của pháp luật về HĐTDCNKD...
- Phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật về HĐTDCNKD tại BIDV
Quảng Nam, từ đó phát hiện những bất cập, tồn tại về mặt pháp lý trong thực
tiễn áp dụng HĐTDCNKD.
- Trên cơ sở những bất cập, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật về HĐTDCNKD để áp dụng chung, trong đó có BIDV.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về Hợp đồng
tín dụng cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh, các quan điểm khoa
học, các tư liệu thực tế về thực hiện các quy định của pháp luật về HĐTD cho
cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu không bao gồm toàn bộ các quan hệ hợp đồng tín

5


dụng, các loại chủ thể là bên vay và bên cho vay mà chỉ là quan hệ HĐTD
cho cá nhân vay phục vụ hoạt động kinh doanh theo pháp luật Việt Nam và
bên cho vay là BIDV Chi nhánh Quảng Nam.
- Phạm vi không gian: địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực tiễn từ năm 2015 đến năm 2017
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu, luận văn dựa trên phương pháp luận
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước
và pháp luật, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong qua trình đổi
mới, xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa và vấn đề cải cách tư
pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận văn là đi từ lý luận đến thực tiễn, dùng
thực tiễn kiểm chứng lý luận. Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên
ngành như phương pháp phân tích, so sánh, chứng minh, tổng hợp và phương
pháp thống kê cũng được sử dụng để hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm đóng góp một
phần nhỏ vào lợi ích chung của Ngân hàng, đảm bảo hạn chế tối đa các rủi ro
trong hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hạn chế các rủi ro tranh chấp về mặt
pháp lý của Hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng cá nhân vay vốn
phục vụ hoạt động kinh doanh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Qua thực tiễn nghiên cứu pháp luật về Hợp đồng tín dụng cho cá nhân
vay phục vụ hoạt động kinh doanh chỉ ra được những bất cập và giải pháp

6


Luận văn đầy đủ ở file:Luận văn Full














×