Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

MÔN NHỮNG vấn đề cơ bản về ĐẢNG CỘNG sản và LỊCH sử ĐẢNG CỘNG sản VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.05 KB, 50 trang )

MÔN: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN VÀ LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Bài 1: HỌC THUYẾT MÁC - LÊ NIN VÀ TƯ TƯỎNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẢNG CỘNG SẢN
Phần 1:
Chủ nghĩa Mác-Lênin, TT HCM
1. Tư tưởng cơ bản của C. Mác và Ph. Ăng ghen về đảng cộng sản
- Đảng Cộng sản ra đời là tất yếu: Mác – Ăng ghen đã chỉ ra lịch sử xã hội loài người là lịch sử đấu tranh giai cấp,
đảng chính trị xuất hiện để lãnh đạo các cuộc đấu tranh. Vì vậy, đảng chính trị ra đời là một tất yếu khách quan.
Đảng cộng sản là sản phẩm của cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản đến một mức độ nhất
định
- Quy luật ra đời và bản chất của đảng: Quy luật ra đời của ĐCS là chủ nghĩa xã hội khoa học kết hợp với phong trào
công nhân. Bản chất của ĐCS mang bản chất giai cấp công nhân.
- Chức năng của Đảng Cộng sản: Lãnh đạo thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, thực hiện mục tiêu,
lý tưởng của đảng.
- Nhiệm vụ của Đảng Cộng sản
+ Khi chưa giành được chính quyền, Đảng vận động nhân dân đấu tranh cách mạng để giành chính quyền.
+ Khi giành được chính quyền, Đảng lãnh đạo xây dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc tổ quốc. Đảng chịu
trách nhiệm cao nhất về vận mệnh và sự phát triển của đất nước, dân tộc và nhân dân.
* Những nguyên tắc xây dựng đảng Cộng sản
- Xây dựng Đảng về chính trị: xây dựng cương lĩnh chính trị và đường lối cách mạng đúng đắn. Lãnh đạo tổ chức
thực hiện thắng lợi cương lĩnh và đường lối. Nâng cao phẩm chất chính trị đội ngũ đảng viên. Nâng cao uy tín chính
trị, vai trò lãnh đạo chính trị của Đảng.
- Xây dựng Đảng về tư tưởng: là củng cố vững chắc, phát triển nền tảng tư tưởng của Đảng, xây dựng và tăng
cường sự thống nhất tư tưởng chính trị trong Đảng, đấu tranh tư tưởng lý luận, đấu tranh ngăn chặn đẩy lùi tình trạng
tiêu cực suy thoái về tư tưởng chính trị
- Xây dựng Đảng về tổ chức và các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của đảng cộng sản: Đảng phải được xây dựng
và hoạt động theo tinh thần nguyên tắc TTDC, có hệ thống tổ chức của đảng;đưa ra những đặc trưng của đảng viên,
tiêu chuẩn đang viên và đk kết nạp đảng viên, tăng cường kết nạp đảng viên và đưa những ng ko xứng đáng vs Đảng
ra khỏi Đảng; Đảng là 1 khối đoàn kết, thống nhất về chính trị, tư tưởng, tổ chức, liên hệ mật thiết vs quần chúng là
sức mạnh và sự sống còn của Đảng, Đảng đấu tranh ko khoan nhượng với CN cơ hội, bè phái, cán bộ và công tác cán
bộ có vai trò đặc biệt quan trọng, chi bộ là nền tảng, hạt nhân chính trị trong hiệp hội công nhân trong công xưởng,
nhà máy, tăng cường công tác bảo vệ Đảng


2. Những nguyên lý về Đảng kiểu mới của Lênin
Cuối TK 19 đầu TK 20, CNTB chuyển sang giai đoạn CN đế quốc, giai cấp tư sản đã trở thành lực lượng
phản động, cản trở sự phát triển của XH, mâu thuẫn g/c TS và vô sản bị đẩy lên cao. Tuy nhiên cơ quan lãnh đạo của
Quốc tế thứ hai (1889-1914) dần dần rơi vào tay các phần tử cơ hội chủ nghĩa. Trước hoàn cảnh đó V.I.Lenin đã kế
thừa, phát triển những tư tưởng về ĐCS của C.Mac và Ăngghen để đưa ra các nguyên lý đảng kiểu mới, gồm các
nội dung cơ bản sau:
- CN Mac là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Đảng CS.
Vì theo Lê nin, học thuyết của Mác là học thuyết vạn năng, chính xác, hoàn bị và chặt chẽ. Lý luận của Mác
đã chỉ rõ nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh thật sự của giai cấp vô sản thế giới và cách thức, con đường đấu tranh để dạt
được mục tiêu. Bên canh đó, Lê nin cũng lưu ý các đảng công sản và những người vô sản không được coi lý luận của
C.Mác như là một cái gì đã xong xuôi hẳn và bất khả xâm phạm, mà cần phải phát triển lý luận của Mác và vận dụng
lý luận ấy phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi nước.
- ĐCS là đội tiên phong chính trị có tổ chức và là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ nhất, cách mạng nhất và giác ngộ
nhất của g/c CN.
Đảng là bộ phận của giai cấp, nhưng phải phân biệt Đảng với toàn bộ giai cấp. Đảng tập hợp những người
tiên tiến, ưu tú của gccn, thể hiện ở sự tiên phong về hành động và lý luận
Đảng là tổ chức được tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật sắt, tự giác và nghiêm minh thống nhất ý chí và hành động. Đó
là tổ chức của những người giác ngộ cao về mục tiêu, lý tưởng, triệt để cách mạng. Trong thực tiễn, đnagr luôn đi tiên
phong và giáo dục, lôi cuốn quần chúng thực hiện lý tưởng cộng sản.
-Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản xây dựng tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
Để thực hiện lý tưởng của mình, một mặt Đảng phải thực hiện tốt dân chủ để phát huy trí tuệ, tính sáng tạo
của đảng viên trong hoạt động, đồng thời đảng phải hoạt động tập trung thống nhất. Vì thế, đảng phải xây dựng tổ
chức, sinh hoạt và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ để thống nhất ý chí và hành động. Đó là vấn đề thuộc
bản chất của đảng, Tập trung dân chủ là thuộc tính cơ bản củả đảng, phân biệt chính đảng kiểu mới của giai cấp công
nhân - Đảng cách mạng chân chính với các đảng phải khác.
1


Tập trung dân chủ đối lập với tập trung quan liêu, gia trưởng độc đoán và dân chủ hình thức, dân chủ không có
lãnh đạo.

-Đoàn kết thống nhất là sức mạnh vô địch của Đảng, tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng.
Đó là nguồn gốc sức mạnh chủ yếu, vô địch và vô tận của đảng, là điều kiện để đoàn kết giai cấp. Đoàn kết
thống nhất trong Đảng dựa trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều lệ Đảng
Biện pháp căn bản để xây dựng, củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng thực hiện tự phê bình và phê bình,
đây là quy luật phát triển của Đảng. Thông qua tự phê bình và phê bình nhằm giúp tổ chức đảng và mọi đnagr viên
thấy rõ những ưu điểm, khuyết điểm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, trong thực hiện nhiệm vụ, từ đó đề ra biện pháp
phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, giải quyết những vấn đề phát sinh trong nội bộ đảng.
-Gắn bó mật thiết với nhân dân, đấu tranh kiên quyết ngăn chặn và loại trừ bệnh quan liêu.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân. Đảng muốn lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng
phải gắn bó với nhân dân, được nhân dân ủng hộ và tham gia. Nếu không có sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thì
mọi chủ trương, đường lối của Đảng không thể trở thành hiện thực. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với
nhân dân.
Khi nắm chính quyền, Đảng có nhiều điều kiện mới, công cụ mới để tăng cường mối liên hệ giữa Đảng với nhân
dân, nhưng cũng dễ nảy sinh bệnh quan liêu, mệnh lệnh, tham nhũng…làm cho đảng viên thoái hoá biến chất, xa rời
quần chúng. Vì vậy, Đảng phải đấu tranh ngăn chặn, loại trừ bệnh quan liêu.
- Đảng kết nạp những người ưu tú của g/c CN, NDLĐ vào Đảng, kịp thời đưa những người không đủ tiêu chuẩn
ĐV ra khỏi Đảng.
Đó là một biện pháp đặc biệt quan trọng nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp, Đảng chỉ làm tròn sứ mệnh ấy khi tập hợp được những chiến sỹ tiên
phong (về lý luận và thực tiễn). Tích cực kết nạp những người ưu tú của giai cấp công nhân và NDLĐ vào Đảng là
biện pháp quan trọng để cải thiện thành phần, nâng cao chất lượng, uy tín và giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Giành được chính quyền, Đảng là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chuyên chính VS và là một bộ phận của hệ thống
ấy.
Theo V. I. Lê-nin, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội thành công.
Trở thành Đảng cầm quyền, đảng lãnh đạo nhà nước và định hướng phát triển tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Đảng cần tăng cường lãnh đạo nhà nước để có được công cụ mạnh mẽ và hiệu quả nhằm thực hiện vai trò lãnh
đạo của mình. Buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là sai lầm về nguyên tắc.
- Tính quốc tế của ĐCS
. Tính quốc tế của Đảng Cộng sản bắt nguốn từ tính chất quốc tế của giai câp công nhân, thể hiện ở sứ mệnh lịch

sử toàn thế giới. Tính quốc tế cần thể hiện cụ thể ở việc Đảng phải xây dựng và hoạt động theo những nguyên lý chủ
nghĩa Mac – Lenin; đường lối của đảng phải thể hiện chủ nghĩa quóc tế vô sản; Kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa
dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa sô-vanh nước lớn.
3. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về ĐCS
Trên cơ sở học thuyết Mác - Lenin về Đảng CS, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo trong xây dựng ĐCS Việt nam và
hình thành 1 hệ thống Tư tưởng HCM về ĐCS, bao gồm những ND cơ bản:
- Đảng Cộng sản là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng.
Đảng là người đề ra đường lối, chủ trương cahcs mạng, là người tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, giác ngộ quần
chúng, đưa đường lối, chủ trương vào quần chúng, tổ chức quần chúng đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng xã
hội mới.
Đảng muốn mạnh phải lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động cách
mạng.
Thực tiễn lịch sử chứng mình, mọi thắng lợi của cahcs mạng VN đều gắn liền với vai trò lãnh đạo của Đảng.
Trước khi có Đảng, tất cả các phong trào yêu nước nổ ra đều thất bại. Ngày 3/2/1930 Đảng CSVN ra đời đã lãnh đạo
nhân dân ta giành những thắng lợi vĩ đại: thắng lợi của CMT8/1945, thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ và ngày nay chúng ta đang có thành tựu của 30 năm đổi mới đất nước…
- Đảng CSVN là kết quả của sự kết hợp CN Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước:
Quy luật ra đời này của ĐCSVN xuất phát từ Đặc điểm xã hội Việt nam: nước thuộc địa nửa phong kiến, kinh tế
nông nghiệp lạc hậu, g/c CN nhỏ bé về số lượng. phong trào yêu nước phát triển mạnh. Vì vậy các Nhân tố cấu thành
nên ĐCSVN gồm 3 yếu tố: CN Mác Lênin- Phong trào công nhân – Ptrao yêu nước. Quy luật ra đời của ĐCSVN
khác với quy luật ra đời các ĐCS mà CN Mac- Lenin chỉ ra gồm 2 yếu tố CNXHKH và PT công nhân . Chủ tịch
HCM khái quát “Chủ nghĩa Mac – Lenin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc
thành lập ĐCS Việt Nam vào đầu năm 1930”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân đồng thời là Đảng của dân tộc VN
2


CN Mac- Lenin khẳng định ĐCS là Đảng của g/c CN, mang bản chất của giai cấp CN. CT Hồ Chí Minh khẳng định
Đảng ta là Đảng của giai cấp, đồng thời cũng là của dân tộc. Bởi về lập trường, quan điểm, hệ tư tưởng của Đảng là

của g/c CN. Còn về lợi ích là lợi ích của g/c Công nhân, của Nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt nam.
- Đảng Cộng sản Việt Nam phải được xây dựng theo các nguyên lý đảng kiểu mới của g/c Công nhân
CT Hồ Chí Minh vận dụng các nguyên lý về Đảng kiểu mới của CN Mac-Lenin thành các nguyên lý phù hợp
với Việt nam: TTDC, kỷ luật nghiêm túc và tự giác, đức và tài, lề lối tác phong làm việc của cán bộ...
- Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân
+ Thể hiện mối quan hệ giữa Đảng với dân: Đảng lãnh đạo – Nhân dân làm chủ.
+ Đảng phải tôn trọng Nhân dân, phát huy vai trò làm chủ của ND, liên hệ mật thiết với ND.
- Đảng CSVN phải thường xuyên chăm lo xây dựng và chỉnh đốn Đảng
+ Xuất phát từ thực trạng lãnh đạo của Đảng: bên cạnh nhiều thành tựu đạt được Đảng còn những hạn chế
nhất định: sự suy thoái về phẩm chất đạo đức của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên; một số vấn đề lý luận
chưa được làm sáng tỏ, chưa theo kịp thực tiễn
+ Theo CT Hồ Chí Minh: “xây dựng” và “chỉnh đốn” là hai vấn đề có quan hệ biện chứng với nhau.
“Việc cần phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đều ra
sức làm tròn nhiệm vụ Đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân”
4. Ý nghĩa của học thuyết Mác – Lênin về Đảng CS
- Học thuyết Mác – Lê nin về Đảng Cộng sản là cơ sở lý luận cho sự ra đời, phát triển của các Đảng Cộng sản trên
thế giới
- Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo học thuyết Mác – Lê nin về Đảng Cộng sản, xây dựng thành công một đảng kiểu
mới ở Việt Nam, giúp Đảng luôn vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
- Đối với việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng hiện nay: Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta luôn xác định phát
triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của
xã hội. Trong đó, xây dựng đảng có vai trò quyết định nhất.
Học thuyết Mác - Lê nin về ĐCS vẫn là cẩm nang có giá trị nhất, là ngọn đuôc soi đường cho Đảng và nhân dân ta
tiến hành công tác xây dựng Đảng; giúp giải quyết những vấn đề mới nảy sinh về Đảng trong điều kiện hiện nay.
Phần 2: Bản chất của giai cấp công nhân của Đảng CS VN
“Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc”
(Điều lệ Đảng khoá XI)
Cách diễn đạt trên có 2 ý: với tư cách là đội tiên phong thì đảng ta là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và cả dân tộc; xét về mặt lợi ích thì Đảng là đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công

nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Như vậy, diễn đạt này có sự thống nhất giữa đội tiên phong và đại biểu lợi
ích cho cả giai cấp công nhân, nhân dân lao động và cả dân tộc.
 Cơ sở của diễn đạt trên:
- Cơ sở lý luận: bất kỳ chính đảng nào cũng mang bản chất giai cấp xã hội nhất định, vì vậy trước hết Đảng
khẳng định ĐCS VN là Đảng của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân. Trong quá trình lãnh đạo
cách mạng, dù tên gọi của Đảng có thay đổi nhưng bản chất giai cấp công nhân công nhân của Đảng cũng không đổi.
 Bản chất giai cấp công nhân thể hiện ở 6 nội dung cơ bản:
 Mục tiêu của Đảng là xây dựng chủ nghĩa cộng sản
 Nền tảng tư tưởng của Đảng là Chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng HCM
 Nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng là nguyên tắc Tập trung dân chủ
 Đảng có quan hệ mật thiết với nhân dân
 Tự phê bình và phê bình là quy luật phát triển của Đảng
 Chủ nghĩa quốc tế trong sáng kết hợp với chủ nghĩa yêu nước chân chính
Những nội dung trên trung thành với 8 nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lê nin.

Theo quan điểm Hồ Chí Minh về Đảng: ĐCS VN ra đời từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp
lạc hậu, giai cấp công nhân nhỏ bé, sự ra đời của ĐCS không chỉ kết hợp chủ nghĩa Mác- Lê nin với phong trào công
nhân mà còn với phong trào yêu nước. Do đặc điểm đó mà chủ tịch HCM đã nói: “Đảng ta không chỉ là Đảng của
giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của dân tộc VN”
 Cách hiểu như vậy đã chỉ rõ: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, giai cấp công nhân là giai cấp
cách mạng nhất trong các tầng lớp nhân dân lao động, mà nhân dân lao động là lực lượng to lớn nhất, mạnh mẽ nhất
của dân tộc. Chính vì vậy Đảng là đội tiên phong của cả dân tộc.
- Cơ sở thực tiễn: Từ khi Đảng ra đời, tồn tại và phát triển, Đảng luôn đấu tranh vì lợi ích giai cấp công nhân,
nhân dân lao động và của dân tộc, Đảng được nhân dân che chở và đùm bọc. Nên nhân dân gọi đảng với những cái
tên trìu mến như Đảng ta, Đảng của mình…
3


Từ khi Đảng ra đời, Đảng ta đã tập hợp quần chúng nhân dân đứng lên đấu tranh chống thực dân Pháp xâm
lược, giành chiến thắng vẻ vang với thành công của cách mạng tháng Tám 1945, xây dựng nên nước Việt nam dân

chủ cộng hòa. Đảng tiếp tục lãnh đạo kháng chiến, đánh đuổi thực dân Pháp ra khỏi đất nước ta bằng chiến dịch Điện
Biên Phủ năm 1954. Tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh chống Đế quốc Mỹ ở miền Nam,
tạo nên thắng lợi vang dội bằng nhiều chiến dịch lịch sử, đưa đất nước bước vào thời kỳ độc lập, xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Đảng đã đề ra đường lối đổi mới đất nước, đưa đất nước vượt qua cuộc khủng hoảng chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô và các nước Đông Âu, bước vào thời kỳ hội nhập với thế giới và khu vực.
Hiện nay, khi Đảng nêu cao tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy sức mạnh của cả dân tộc để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc thì càng phải quán triệt tư tưởng HCM trong diễn đạt bản chất của Đảng, nhất là trong điều
kiện Đảng cầm quyền.
Diễn đạt như vậy không hạ thấp bản chất giai cấp công nhân của Đảng mà hiểu bản chất của Đảng sâu sắc
hơn, nhuần nhuyễn hơn, vừa thấy được cái chung, vừa thấy được cái đặc thù phù hợp với thực tế việt nam.
- Ý nghĩa:
 Yêu cầu cán bộ, đảng viên phải trung thành với giai cấp công nhân, nâng cao quan điểm, lập trường giai cấp.
 Phải học tập, kế thừa truyền thống dân tộc, đoàn kết toàn dân tộc.
- Giải pháp để tăng cường bản chất giai cấp công nhân
 Kiên định độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
 Nắm vững chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thực tiễn VN để đề ra đường lối đúng đắn
 Thực hiện tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, đoàn kết thống nhất
 Giáo dục lập trường, ý thức tổ chức kỷ luật của giai cấp công nhân
 Gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân
 Trung thành với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Tiếp tục xây dựng và chỉnh đốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức
Mẫu liên hệ phần 1
- Đặc điểm tình hình địa phương, đảng bộ:…..(số lượng đảng viên, chất lượng, cơ cấu; đội ngũ cấp
uỷ…)
Nhận thức được tầm quan trong của việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Trường TH Tiên Cát là một đơn vị giáo
dục, trong nhưng năm qua chi bộ Đảng của đơn vị tôi đã làm tốt công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong cơ quan.
Thực hiện nghiêm túc chỉ thị 03 và hiện nay là chỉ thị 05, ĐV trong chi bộ đã có chuyển biến rõ rệt, mọi
người đều hăng hái ra sức thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Tập thể cán bộ đảng viên luôn nêu cao ý thức phê bình và tự phê bình. Tập thể chi bộ đoàn kết nhất trí thực sự
là hạt nhân lãnh đạo trong đơn vị.

Số lượng đảng viên hiện có đến 05/4 /2018 là 43 đồng chí. Nguồn kết nạp còn 03 người.
Tập thể ban chi uỷ đoàn kết nhất trí chi bộ thực sự là hạt nhân lãnh đạo chính trị trong đơn vị, các đảng viên
có ý thức giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong đảng không có đảng viên nào vi phạm điều lệ đảng , tinh thần phê bình và
tự phê bình luôn được duy trì cao trong chi bộ.
Tuy nhiên đơn vị tôi cũng gặp một sơ khó khăn như chưa có đủ phòng học, phòng chức năng Âm nhạc, Mĩ
thuật. Từ những khó khăn đó gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác lãnh chỉ đạo của chi bộ Đảng trong việc bồi
dưỡng và phát triển các môn năng khiếu cho học sinh.
Trước những đặc điểm riêng của đơn vị tôi trong việc thực hiện việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng được thực
hiện như sau:
* Ưu điểm:
Ưu điểm: Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt.Chi bộ tập trung chỉ đạo tốt việc xây
dựng kỷ cương, nền nếp cơ quan; xây dựng khối đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ.
Hàng tháng, Chi bộ tiến hành sinh hoạt định kỳ đều đặn và hiệu quả; ra Nghị quyết để lãnh, chỉ đạo các tổ
chức, cơ quan và đoàn thể.
Chú trọng công tác phát triển Đảng, giới thiệu quần chúng ưu tú đi học lớp cảm tình đảng .
Dự đầy đủ các cuộc họp, các đợt tập huấn làm và nộp báo cáo đầy đủ.
Coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có đủ đức và tài, đầy tinh
thần trách nhiệm trước Đảng, trước quần chúng, năng động, dám nghĩ, dám làm... nhằm phát triển giáo dục và đào
tạo, công tác xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển GD&ĐT từng năm học; công tác tổ chức
cán bộ; công tác xây dựng và đào tạo đội ngũ; công tác xây dựng cơ sở vật chất trường học.
Kiên quyết đấu tranh, khắc phục tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng,
lãng phí, quan liêu và các tiêu cực khác ở trong Đảng và trong cơ quan. Những tiêu cực trong xã hội đã xâm nhập vào
cơ thể Đảng và đội ngũ cán bộ đảng viên, thách thức nghiêm trọng uy tín của Đảng. Chi bộ Đảng, mỗi cán bộ, đảng
4


viên cần có nhận thức đúng đắn tư tưởng, tấm gương Hồ Chí Minh về nhiệm vụ xây dựng Đảng, để tham gia đấu
tranh khắc phục tình trạng trên, để xây dựng chi bộ Đảng thực sự "là đạo đức, là văn minh".
Kết quả: Trong năm năn liên chi bộ luôn đạt thanh tích chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh, được Thành ủy
khen thưởng, đội ngũ cán bộ đảng viên 100% là đảng viên đủ tư các hoàn thành tốt nhiệm vụ, trong đó có 06 đồng chí

là đảng viên đủ tư cách hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được nhận băng khen.
* Hạn chế:
Việc thực hiện một số nội dung trong công tác xây dựng Đảng đạt chất lượng chưa cao, còn biểu hiện vi phạm
kỷ luât đảng, nể nang trong phê bình, công tác giáo dục đảng viên đôi khi còn buông lỏng.
Việc triển khai các nghị quyết đôi khi còn thiếu hiệu quả, chưa rõ trách nhiệm.
Một số cán bộ còn có biểu hiện quan liêu, xa dân.
- Nguyên nhân:
- Điểu kiện kinh tế của địa phương cong khó khăn, mặt bằng dân trí thấp
- Một bộ phận cán bộ còn chưa đáp ứng yêu cầu về năng lực và trình độ.
Cán bộ phụ trách các công việc như : Cán bộ Kiểm tra đảng, Tuyên giáo, Dân vận, văn phòng đều kiêm nhiệm
nên còn có hạn chế trong cmôn
* giải pháp
Tiếp tục triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Ðại hội XII, nghị quyết Trung ương 4 khoá XII và Chỉ thị
số 05 của Bộ Chính trị. Đây là giải pháp căn bản nhằm tạo bước chuyển biến trong công tác xây dựng Đảng, ngăn
chặn, đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, tự chuyển hoá trong nội bộ.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên. Xây dựng đội ngũ đảng viên
có bản linh chính trị vững vàng, trung thành với chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu
độc lập dân tộc gắn liền với CNXH; kiên quyết đấu tranh với những quan điểm mơ hồ, sai trái của các thế lực thù
địch, các phần tử cơ hội chính trị.
Xây dựng cấp ủy đảng mạnh, nội bộ đoàn kết thống nhất, trên cơ sở giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ, duy trì nền nếp, đúng chế độ, đúng nguyên tắc, coi là
môi trường tốt để giáo dục và quản lý đảng viên.
Nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và của cấp uỷ cấp trên để xác định nhiệm vụ chính trị phù hợp
với địa phương, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới của Đảng.
Tăng cường mối quan hệ gắn bó với nhân dân, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, quan liêu, tham nhũng, làm ảnh hưởng tới uy tín của Ðảng, suy giảm niềm tin của quần
chúng. Công tác kiểm tra, giám sát tập trung vào những vấn đề chủ yếu: thực hiện Ðiều lệ Ðảng, nghị quyết, chỉ thị,
và các quy định của Ðảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; quy chế làm việc; chế độ công tác; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí...Để luôn đảm bảo vai trò lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối của chi bộ Đảng trong cơ quan


Phần 3. Phân tích những sáng tạo của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc vận dụng học
thuyết Mác - Lênin về Đảng của giai cấp công nhân vào xây dựng Đảng?
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học thuyết Mác – Lê nin về ĐCS phù hợp với nước ta, xây dựng thành
công một đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, đưa cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Sự sáng tạo của Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam trong vận dụng học thuyết Mác Lê nin về Đảng
của giai cấp công nhân vào xây dựng Đảng được thể hiện qua hai nội dung sau:
Thứ nhất, Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo quy luật ra đời của Đảng Cộng sản vào điều kiện cụ thể của
Việt Nam.
- Học thuyết M-L về ĐCS đã chỉ ra quy luật ra đời của ĐCS là chủ nghĩa xã hội khoa học kết hợp với phong
trào công nhân. Đối với nước ta, Hồ Chí Minh đã phát triển sáng tạo: sự ra đời của ĐCS VN do sự kết hợp của chủ
nghĩa M-L với phong trào công nhân và phong trào yêu nước, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể của VN
lúc đó.
Trong hoàn cảnh một nước thuộc địa lạc hậu, Việt Nam chưa có đủ những tiền đề cơ bản cho một Đảng Cộng
sản ra đời như ở Liên Xô và một số nước khác. Hồ Chí Minh đã sáng tạo trong việc kết hợp nhân tố dân tộc và nhân
tố giai cấp để thành lập Đảng Cộng sản. Nhân tố dân tộc là chủ nghĩa yêu nước, nhân tố giai cấp là chủ nghĩa Mác Lênin và phong trào công nhân.Trong điều kiện giai cấp công nhân Việt Nam chưa phát triển về số lượng, để tổ chức
5


thành lập Đảng Cộng sản, Người coi trọng việc truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong
trào yêu nước Việt Nam.
Theo Người, một đảng chân chính không thể là tổ chức biệt lập, đóng kín, mà phải gắn bó mật thiết, hữu cơ
với dân tộc và giai cấp, phải tiêu biểu cho cuộc đấu tranh của dân tộc và giai cấp, phải là hạt nhân lãnh đạo và đoàn
kết dân tộc và giai cấp, phải đại biểu cho giai cấp dân tộc.
Kết hợp nhân tố dân tộc và nhân tố giai cấp trong thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam là sáng tạo nổi bật của
Hồ Chí Minh.
Thứ hai, HCM và ĐCS VN đã vận dụng sáng tạo học thuyết M-L về ĐCS vào xây dựng thành công
ĐCS VN vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
- Thứ nhất, HCM và Đảng ta đã vận dụng sáng tạo học thuyết M-L về ĐCS và xây dựng đảng vào xây dựng
ĐCS VN vững mạnh về chính trị, thể hiện ở việc xác định Cương lĩnh chính trị, đường lối cách mạng đúng đắn qua

các thời kỳ cách mạng.
 Sự sáng tạo trong việc đoàn kết các giai cấp, tầng lớp trong xã hội tạo thành mặt trận dân tộc đoàn kết
chống đế quốc và phong kiến được thể hiện trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, tháng 2/1930. Đồng thời Người
“chủ trương làm tư sản dân quyền cách mệnh và thổ địa cách mệnh để đi tới xã hội cộng sản.
 Nét sáng tạo nữa trong việc đặt tên Đảng vào tháng 2/1930 và chủ trương giải quyết vấn đề Đảng trong
khuôn khổ mỗi nước Đông Dương, trong khi Quốc tế Cộng sản có chỉ thị thành lập một Đảng Cộng sản chung cho ba
dân tộc Đông Dương.
 Đảng ta thể hiện bản lĩnh độc lập, tự chủ sáng tạo qua các giai đoạn cách mạng 1930 – 1945, 1945 – 1954,
1954 – 1975, 1975 đến nay: thể hiện qua việc phân tích tình hình để xây dựng đường lối kháng chiến; lãnh đạo xây
dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ thành công thành quả cách mạng tháng Tám 1945; sự sáng tạo, linh
hoạt trong đấu tranh ngoại giao, phân biệt kẻ thù đưa đến thắng lợi Điện Biên Phủ 1954; …
- Thứ hai, HCM và Đảng ta đã vận dụng sáng tạo học thuyết M-L về ĐCS và xây dựng đảng vào xây dựng
ĐCS VN vững mạnh về tư tưởng, luôn trung thành tuyệt đối với chủ nghĩa Mác – Lê nin.
- Thứ ba, HCM và Đảng ta đã vận dụng sáng tạo học thuyết M-L về ĐCS và xây dựng đảng vào xây dựng
ĐCS VN vững mạnh về tổ chức.
Theo Hồ Chí Minh, đó là nguyên tắc tạo thành một cơ chế thống nhất, đảm bảo sự vận hành của hệ thống tổ
chức. Với Người, việc nâng cao chất lượng của các tổ chức trong hệ thống chính trị là một vấn đề có ý nghĩa quan
trọng nhất bậc nhất. Và, với quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, Người đã tạo ra một cách nhìn biện chứng,
một tư duy biện chứng khi đặt toàn bộ hệ thống chính trị trong mối liên hệ gắn bó, không thể tách rời của công tác
xây dựng Đảng về tổ chức.
Mẫu Liên hệ (Phần 3)
* Đặc điểm tình hình địa phương:
- Thọ Sơn là 1 phường nhỏ có diện tích trong thành phố
- Dân số: 7543 người.
- Diện tích: 1, 08 km2.
- Có 452 đảng viên với 11 chi bộ trực thuộc.
- Hệ thống chính trị: Đảng bộ phường với 479 đảng viên gồm 15 đồng chí đảng viên trong ban chấp hành.
- Về chính quyền gồm 01 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 1 ủy viên quân sự và 1 ủy viên công an. Người đứng đầu
Ủy ban Nhân dân cấp xã là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân do do Hội đồng Nhân dân của xã bầu ra. Bộ máy giúp việc của
Ủy ban Nhân dân cấp xã gômg; Tư pháp - Hộ tịch, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Văn phòng - Thống

kê, Văn hóa - Xã hội, Chỉ huy Trưởng quân sự, Trưởng công an.
- Các tổ chức mặt trận và đoàn thể ở xã gồm: mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên, cựu chiến binh, phụ nữ,…
* Thuận lợi:
- Luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo của Huyện ủy - UBND huyện.
- KT - XH địa phương phát triển. Đời sống Nhân dân được nâng lên.
- Tập thể Ban Chấp hành Đảng ủy đoàn kết, thống nhất; luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn gương mẫu, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Sự tin tưởng, ủng hộ của đảng viên, Nhân dân đối với Đảng ủy, chính quyền địa phương.
* Khó khăn:
- Quá trình phát triển kinh tế - xa hội của địa phương còn hạn chế, dẫn đến đời sống của một bộ phận
nhân dân còn khó khăn.
- Một số cán bộ, đảng viên năng lực và kinh nghiệm hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
* Ưu điểm
Trên cơ sở nắm vững tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cộng sản,Đảng uỷ đã xác định vai trò lãnh đạo của Đảng
uỷ là nhân tố quyết định việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị ở cơ sở, đảm bảo cho các tổ chức chính trị hoạt
6


động đúng theo chủ trương đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Với vai trò là hạt nhân chính
trị, Đảng uỷ đã đề ra chủ trương, biện pháp phù hợp nhằm phát triển kinh tế - xã hội địa phương, góp phần thực hiện
thắng lợi đường lối đổi mới do Đảng lãnh đạo.
Đảng bộ quan tâm giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, do đó các đảng viên của Đảng
bộ luôn trung thành với chủ nghĩa Mác lê nin, tư tưởng Hồ chí Minh; nêu cao tinh thần trách nhiệm, vừa là lãnh đạo,
vừa là công bộc của dân.
Trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng bộ đảm bảo chấp hành đúng các nguyên tắc của Đảng, nhất là
nguyên tắc tập trung dân chủ; chăm lo xây dựng chỉnh đốn đảng theo tinh thần nghị quyết Trung ương 4 - khoá XI và
Nghị quyết Trung ương 4 - khoá XII
- Kết quả học tập chuyên đề về Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh:
+ Đảng ủy xã ... đã triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Trung ương và cấp trên (tên VB cụ thể) và ban
hành các văn bản thực hiện chỉ thị 03, 05 của Bộ Chính trị (tên văn bản cụ thể).

+ Đảng ủy xã ... đã triển khai học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung các chuyên đề về "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh", "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM" tại các chi bộ. Tỷ lệ chi bộ
tham gia học tập là .... %, tỷ lệ đảng viên tham gia học tập .... %.
- Việc xây dựng và thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương đạt những kết quả tích cực: tạo sự chuyển biến trong nhận
thức và hành động của cán bộ, đảng viên và quần chúng. ....
- Phần lớn cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt nêu cao tinh thần gương mẫu trước cán bộ
đảng viên và quần chúng....
- Gắn việc thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW, 05 - CT/TW với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương,
đơn vị; thực hiện Nghị quyết TW 4 (khoá XI, XII): Đảng ủy xã ... chủ trương đưa việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức và phong cách HCM trở thành 1 nội dung quan trọng trong các buổi sinh hoạt chi bộ thường kỳ và tạo được
những chuyển biến tích cực.
- Kết quả về giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh: thực hiện Cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách HCM, Đoàn thanh
niên xã đã phát động 1 số phong trào thi đua .... (kể tên phong trào) thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia.
- Công tác tuyên tuyền các hoạt động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Đã tổ chức phổ
biến, triển khai các chỉ thị, kế hoạch, hướng dẫn của tỉnh ủy, Huyện ủy cho toàn thể cán bộ, đảng viên thông qua các
cuộc họp Đảng bộ, Chi bộ và chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phổ biến cho cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên.
- Từ cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đưucs phong cách HCM, trong đội ngũ cán
bộ, đảng viên và quần chúng đã xuất hiện các mô hình tốt, cách làm hay cần phổ biến nhân rộng: (ví dụ).
* Hạn chế
- Công tác tuyên truyền học tập và làm theo còn thiếu chiền sâu.
- Một số ít cấp ủy chi bộ chưa thật sự tập trung cho công tác chỉ đạo thực hiện vi ệc học tập Chỉ thị số 03CT/TW;
- vẫn còn một số cán bộ, nhân viên chưa thật sự gương mẫu trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức của
Bác.
- Một số đảng viên nhận thức chưa sâu sắc về CN Mác-LN và TT HCM
* Nguyên nhân của hạn chế:
- Do nhận thức của cán bộ, đảng viên chưa đều
- Do kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ
- Do chưa cụ thể thành những chương trình hành động thiết thực.

* Giải pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng và tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 05CT/TW của Bộ Chính trị với nội dung phong phú, thiết thực, sinh động nhằm nâng cao nhận thức và hành động của
cấp ủy, đảng viên trong cách hành chính, xây dựng Đảng bộ, các chi bộ, cơ quan, đoàn thể trong sạch vững mạnh,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng, quan liêu với các hoạt động thiết thực.học tập và làm
theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
- Kiên định và giữ vững CN Mác-LN, TT HCM là nền tảng tư tưởng
- Tích cực đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên; xây dựng Đảng
bộ, cơ quan, các đoàn thể trong sạch vững mạnh.
- Triển khai, đẩy mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện cải
- Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của ĐCS VN
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ, UBKT Đảng ủy
- Thực hiện công tác SXKD có hiệu quả, chấp hành tốt pháp luật và đúng theo nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
7


Bài 2: NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN
Phần 1: NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ TRONG ĐẢNG
Điều lệ Đảng khẳng định: “Đảng là một tổ chức chặt chẽ, thống nhất ý chí và hành động, lấy tập trungdân chủ
làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, thương yêu đồng chí, kỷ luật nghiêm
minh, đồng thời thực hiện các nguyên tắc: tự phê bình và phê bình, đoàn kết trên cơ sở Cương lĩnh chính trị và Điều
lệ Đảng, gắn bó mật thiết với nhân dân, Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.
* Cơ sở lý luận, thực tiễn của nguyên tắc tập trung dân chủ trong đảng cộng sản
Một là, Xuất phát từ bản chất của Đảng Cộng sản.
+ Đảng là đội tiền phong chiến đấu của giai cấp công nhân. Để hoàn thành nhiệm vụ tiền phong Đảng phải được
tổ chức chặt chẽ, tập trung .
+ Đảng là liên minh tự nguyện của những công nhân ưu tú và những người lao động cùng chung chí hướng
cộng sản => Đảng phải được tổ chức theo lối dân chủ mới phù hợp với bản chất và mục đích của Đảng.
Hai là, Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ lịch sử của Đảng Cộng sản. Vai trò của Đảng là lãnh đạo giai cấp công

nhân đấu tranh xóa bỏ áp bức, bất công, xây dựng xã hội mới. Đây là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp và lâu dài =>
Đảng phải tổ chức, hoạt động theo lối dân chủ phát huy tiềm năng trí tuệ, đồng thời phải tổ chức, hoạt động theo lối
tập trung để có kỷ luật nghiêm minh.
Ba là, Xuất phát từ kinh nghiệm lịch sử của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế
Kinh nghiệm hoạt động của các đảng trước đây và hiện nay đã cung cấp bài học quý báu: mọi sự thành công
hay thất bại trong xây dựng tổ chức Đảng và trong việc thực hiện mục đích của Đảng đều tùy thuộc vào nhận thức và
hành động đúng hay không đúng NT TTDC. Đảng nào vi phạm hoặc xa rời nguyên tắc tập trung dân chủ đều dẫn đến
sự giảm sút sức chiến đấu, phân liệt, thậm chí tan rã
Bốn là, xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Đảng ta
Nhờ thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động mà sức mạnh của Đảng đã
không ngừng nâng cao, giúp Đảng lãnh đạo thành công cách mạng VN qua các thời kỳ lịch sử
*Vai trò của nguyên tắc tập trung dân chủ
Một là, Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức cơ bản của Đảng cộng sản, là nguyên tắc quan trọng nhất trong sinh
hoạt và hoạt động lãnh đạo của Đảng.
Hai là, Tập trung dân chủ là nguyên tắc phân biệt chính đảng cách mạng chân chính của giai cấp công nhân với các
đảng phái khác.
*Nội dung và sự thống nhất giữa tập trung và dân chủ trong nguyên tăc tập trung dân chủ
Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ
- Đảng viên bình quyền về quyền và nghĩa vụ
- Công việc của đảng được thảo luận và quyết định theo đa số, ý kiến thiểu số được quyền bảo lưu
- Cơ quan lãnh đạo của đảng do bầu cử lập ra.
- Đảng có một cơ quan lãnh đạo cao nhất.
- Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, đảng viên phải chấp hành nghị quyết của đảng.
- Kỷ luật của đảng chặt chẽ, nghiêm minh.
Các đảng cộng sản căn cứ vào đặc điểm của đảng mình mà có quy định cụ thể cho phù hợp. Nội dung cơ bản của
nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng Cộng sản Việt Nam được quy định tại điều 9 của Điều lệ Đảng hiện nay:
“1. Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
2. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc. Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu
hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở mỗi cấp là Ban
chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).

3. Cấp uỷ các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên
và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và
phê bình.
4. Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng
cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành
Trung ương.
5. Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa số thành viên trong
cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến
thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp uỷ cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải
chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp uỷ có thẩm
quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
8


6. Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên
tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.”
Sự thống nhất giữa tập trung và dân chủ trong nguyên tắc tập trung dân chủ
Trong nguyên tắc TTDC thì tập trung phải trên nền tảng dân chủ, toàn bộ quá trình đi đến sự tập trung phải là
một quá trình dân chủ. Muốn TT triệt để trước hết phải DC triệt để. TT không trên nền tảng DC hoặc DC hạn chế thì
trở thành tập trung quan liêu, tập trung độc đoán.
Mặt khác, dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung
Dân chủ trong Đảng hướng tới sự tập trung, đi đôi với kỷ cương, kỷ luật. Khi DC hướng tới TT, đi đến thống
nhất thì những đề xuất đúng đắn của cá nhân sẽ trở thành ý chí chung của tập thể và được bảo đảm bằng tổ chức. DC
không hướng tới TT là DC vô tổ chức, vô kỷ luật, mất kỷ cương.
Như vậy, trong nguyên tắc này, TT và DC tác động tác động cùng chiều theo tỷ lệ thuận, nó đòi hỏi và bảo vệ
lẫn nhau, nó cổ vũ và thúc đẩy lẫn nhau. Vì vậy, trong họat động thực tiễn, không được tách rời hai mặt TT và DC,
cũng không xem nhẹ mặt nào, cả hai điều này đều sai lầm và dẫn đến hậu quả to lớn.
Liên hệ: việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ ở cơ sở Đảng
1. Khái quát đặc điểm địa phương, cơ sở
.... .là xã nằm ở phía Tây Nam của huyện, cách trung tâm huyện 12Km, với tổng diện tích đất tự nhiên là

1.160,3 ha, trong đó đất nông nghiệp là 835,46ha, còn lại các loại đất khác. Dân số 4.684 nhân khẩu .Xã có 13 khu
dân cư (trong đó có 1 khu là đồng bào công giáo, thuộc họ giáo ). Đảng bộ xã hiện có 17 chi bộ với 257 đảng viên.
(trong đó có 13 chi bộ khu dân cư và 03 chi bộ trường học và 01 chi bộ trạm Y tế).
Trong những năm qua, với tinh thần đoàn kết, dân chủ đổi mới, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã
quyết tâm xd xã …phát triển về kinh tế-xh, giữ vững về chính trị , mạnh về quốc phòng- an ninh, xd Đảng trong sách
vững mạnh, củng cố vững chắc hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân.
Thuận lợi: Với lợi thế có trục đường quốc lộ … chạy qua thuận lợi để phát triển kte-xh, giao thông đi lại và
lưu thông hàng hóa. Có tiềm năng lao động, đất đai, nhân dân trong xã có truyền thống đàn kết, cần cù, sáng tạo. Với
cơ cấu nông, lâm nghiệp là chủ yếu, kết hợp chăn nuội gia súc, gia cầm, thủy sản, thủy cầm. Bên cạnh đó, Đảng, Nhà
nước luôn quan tâm đầu tư phát triển thông qua các trương trình dự án: DA giảm nghèo bền vững, ctrinh 135, ctrinh
xd nông thôn mới,... Các chương trình, dự án được đầu tư, xd, đưa vào sử dụng đã phát huy được hiệu quả, kte-xh,
đời sống of nhân dân được cải thiện và nâng lên rõ rệt; an ninh chính trị, trật tự an toàn xh hội được giữ vững ổn định.
Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi đó, xã.... vẫn là 1 xã khó khăn về kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với
mặt bằng chung toàn huyện, Trình độ dân trí không đồng đều, đại hình chủ yếu là đồi núi dốc xen kẽ, nên việc xd kết
cấu hạ tầng, quy hoạch và phát triển sx tập trung gặp nhiều khó khăn. Thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức
tập ảnh hưởng xấu đến sx và đời sống nhân dân.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao of HU, HĐND, UBND huyện, sự giúp đỡ of các cơ quan,
ban ngành of huyện. BCH Đảng bộ xã đã tập trung lãnh, chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự nỗ lực of toàn thể nhân dân
xã ... đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên giành được những kết quả đáng khích lệ trên các mặt,
lĩnh vực. Đạt được kết quả đó, trong quá trình tổ chức triển khai hoạt động Đ bộ xã luôn bám sát các nguyên tắc hoạt
động của Đ, mà 1 trong những nguyên tắc cơ bản đó là nguyên tắc TTDC.
Ưu điểm:
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác xây dựng Đảng,
Đảng uỷ đã nghiêm túc chấp hành và cụ thể hoá trong từng mặt công tác, đảm bảo sự vững mạnh của Đảng bộ về
chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Trên cơ sở nắm vững chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, các chương
trình, kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp ủ cấp trên, Đảng uỷ đã cụ thể hoá thành các chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ
chính trị cụ thể của địa phương, đảm bảo sự lãnh đoạ toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá xã
hội, an ninh quốc phòng.
Ngay từ đầu nhiệm kỳ, Đảng uỷ đã xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy, phân công trách nhiệm cụ thể cho

các đồng chí cấp uỷ viên, đảm bảo chế độ tập thể lđạo, cá nhân phụ trách. Mọi công việc của Đảng ủy đều được bàn
dân chủ theo đúng quy chế làm việc, các ý kiến kết luận, chỉ đạo đều được văn bản hóa và ban hành theo đúng thẩm
quyền, tạo được thống nhất cao trong tư tưởng, nhận thức, nhất quán trong chỉ đạo thực hiện. Việc thực hiện quy định
về thông báo, báo cáo công việc của đảng bộ đến cấp uỷ cấp trên, và các chi bộ trực thuộc được thực hiện nghiêm
túc.
Trong sinh hoạt Đảng, mọi chủ trương, NQ of Đ, chính sách pháp luật của nhà nước được quán triệt đầy đủ
đến cán bộ, đảng viên. Chế độ tự phê bình và phê bình được thực hện nghiêm túc trên cơ sở phát huy tinh thần tự giác
của đảng viên, thông qua đó phát hiện và đấu tranh với các nhận thức lệch lạc, các biểu hiện tiêu cực, suy thoái, các
dấu hiệu vi phạm kỷ luật Đảng, giữ vững được sự đoàn kết thống nhất trong từng chi bộ.
Trong sinh hoạt Đảng, Các đảng viên được thảo luận mọi công việc của tổ chức đảng. Các ý kiến đúng đắn,
phù hợp đã được tiếp thu đầy đủ, biểu quyết theo đa số, trở thành nghị quyết chung của chi bộ. Các đảng viên và các
9


tổ chức chấp hành sự phân công nhiệm vụ của cấp uỷ. Những khó khăn, vướng mắc được phản ánh và tháo gỡ kịp
thời.
Các NQ, chương trình, đề án về phát triển kinh tế - xã hội, công tác bảo vệ và CSSK nhân dân, an nình quốc
phòng,... được xd, chuẩn bị kỹ càng, tiếp thu các ý kiến đóng góp of CB, đv & qcnd, bám sát tình hình thực tiễn địa
phương nên sau khi ban hành có tính khả thi cao. Trong vấn đề thực hiện CTMTQG về xd nông thôn mới, xd nhà văn
hóa cộng đồng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi. BCH, BTVĐU đã chỉ đạo khuyến khích mở rộng DC trong các
cuộc họp, trong sinh hoạt chi bộ để tranh thủ lấy ý kiến cán bộ, đv, tổ chức đối thoại, phản biện nhằm tìm ra giải pháp
hữu hiệu nhất. Một minh chứng cụ thể là t/h ctrinh xd nông thôn mới đã chỉ đạo khu dân cư họp, cùng nhân dân bàn
bạc, thảo luận đã nhận được sự quan tâm của toàn thể nhân dân. Với phương châm NN và nhân dân cùng làm, nhân
dân đã tự nguyện đóng góp sức người, sức của xd nông thôn mới, t/h hoàn thành từng tiêu chí.
Các buổi giao ban hằng tháng, quý được thực hiện nền nếp, thành phần gồm các đ/c trong ĐU, HĐND,
UBND, MTTQ và trưởng các ban ngành, đoàn thể cùng tham gia, thông qua đó kịp thời đánh giá các công việc đã
triển khai, đồng thời lắng nghe những ý kiến đóng góp phản ánh những khó khăn, vướng mắc of CBCC và nhân dân
để kịp thời tháo gỡ đưa ra những giải pháp thực hiện.
Việc xd và sơ kết, tổng kết hàng năm, rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy đinh, đã được cấp ủy Đ quan
tâm, tổ chức lđạo thực hiện. Từ bàn bạc dân chủ công khai, phát huy có hiệu quả vai trò of Ban công tác MT và tổ

dân vận khu dân cư tạo được sự đồng thuận nhất trí cao giữa Đ, chính quyền và Nhân dân.
Việc t/h dân chủ gắn với xd hệ thống ctri ở cơ sở; việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm cán bộ; Việc Nhân dân
tham gia giám sát CBCC;XD đảng, chính quyền,...được triển khai đúng quy định, công khai, dân chủ.
Cùng với việc mở rộng dân chủ, Đảng uỷ luôn quan tâm giữ vững và tăng cường kỷ luật trog Đảng. Căn cứ
vào kết quả công tác kiểm tra, giám sát, Đảng uỷ đã kịp thời nhắc nhở các tổ chức đảng và đảng viên thực hiện chưa
đúng chủ trương, đường lối, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kiên quyết xử lý nếu vi phạm.
* Hạn chế
Một là: một số đảng viên còn chưa chấp hành tốt kỷ luật Đảng và sự phân công của cấp uỷ.
Hai là: Việc phân công công việc ở một số cán bộ chưa rõ ràng, còn chồng chéo, chưa rõ trách nhiệm cá nhân.
Ba là: Một số đảng viên chưa phát huy hết quyền đảng viên trong thảo luận, chất vấn, ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng sinh hoạt Đảng và công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ.
Bốn là: Công tác ktra, giám sát, quản lý, giáo dục ĐV ở một số chi chi bộ chưa được triển khai hiệu quả.
* Nguyên nhân
Tình hình thực tiễn diễn biến phức tạp, nhiều luồng tư tưởng tác động đến cán bộ, đảng viên tạo nên sự dao
động trong tư tưởng cũng như việc thực hiện nguyên tắc TTDC ở một số cb, đv
Một số cán bộ, đảng viên chưa có nhận thức đầy đủ, thậm chí sai lệch về nguyên tắc TTDC.
Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách còn hình thức do không xác định rõ cơ chế trách nhiệm, mối
quan hệ giữa tập thể và cá nhân, khi có sai sót, khuyết điểm không ai chịu trách nhiệm.
Công tác ktra, giám sát ở nhiều tổ chức đảng chưa thường xuyên, việc thi hành kỷ luật đối với những đảng
viên sai phạm chưa nghiêm túc, đoi lúc còn mang tính nể nang.
3. Giải pháp
- Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về ngtắc TTDC cho cán bộ , đảng viên, đi đôi với phát
huy dân chủ rộng rãi trong nội bộ.
Tăng cường sự lđạo of cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành of chính quyền; Phát huy vai trò giám sát và phản
biện xh of MTTQ, các tổ chức ctri –xh. Đưa việc xd và t/h QCDC ở cơ sở là 1 tiêu trí để xem xét, đnáh giá các Chi
bộ, Đ bộ trong sạch, vững mạnh, đơn vị tiên tiến xs, đv đủ tư cách thành tốt nvu.
- Duy trì chặt chẽ chế độ tự phê bình và phê bình trong Đảng, tổ chức cho nhân dân tham gia góp ý kiến cho
cán bộ, đảng viên.
- Các tổ chức Đảng, đảng viên phải thực hiện nghiêm các nguyên tắc TCDC, duy trì thành nền nếp chế độ
sinh hoạt Đảng.

- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách.
Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cấp ủy với chính quyền và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị...............
Phần 2: NGUYÊN TẮC TỰ PHÊ BÌNH VÀ PHÊ BÌNH TRONG ĐẢNG CỘNG SẢN
* Khái niệm
Đảng ta: Tự phê bình và phê bình trong đảng cộng sản là hoạt động tự phê bình và phê bình của đảng viên và tổ chức
đảng, diễn ra trong sinh hoạt nội bộ đảng nhằm giáo dục, rèn luyện đảng viên của đảng và củng cố khối đoàn kết thống
nhất trong đảng.
*Cơ sở lý luận, thực tiễn của nguyên tăc tự phê bình và phê bình trong đảng cộng sản
Một là, Xuất phát từ quy luật phát triển của đảng cộng sản
10


Hai là, Xuất phát từ vai trò, tác dụng của tự phê bình và phê bình đối với giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên; củng cố
và tăng cường đoàn kết thống nhất trong đảng
Ba là, Xuất phát từ kinh nghiệm thực tiễn của phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và hoạt động thực tiễn của Đảng
Cộng sản Việt nam.
*Tính chất của tự phê bình và phê bình trong đảng cộng sản
Một là, tính đảng
Hai là, tính giáo dục
Ba là, khách quan, trung thực, chân thành và công khai
Bốn là, cụ thể, thiết thực và kịp thời
*Nội dung tự phê bình và phê bình trong đảng
- Đối với tổ chức đảng
+ Nhận thức và việc chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật.
+ Việc chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ
+ Việc quản lý, giáo dục rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng viên, chống quan liêu, tham nhũng, tiêu cực.
- Đối với đảng viên
+ Về tư tưởng chính trị và việc chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật
+ Thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao
+ Rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống

+ Giữ gìn đoàn kết thống nhất trong đảng, giưã đảng với quần chúng và thái độ phục vụ nhân dân
+ Vận động gia đình gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách, quy định của cơ
*Hình thức tự phê bình và phê bình trong đảng cộng sản
- Tự phê bình và phê bình của cấp trên với cấp dưới, cấp dưới phê bình cấp trên; cán bộ, đảng viên phê bình cán bộ lãnh
đạo, quản lý …
- Hình thức lời nói, văn bản trong hội nghị, các báo cáo; qua thông tin đại chúng…
* Phương pháp tự phê bình và phê bình
Một, Cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo khéo léo về cách thức tiến hành.
Hai, quán triệt rõ mục đích, ý nghĩa của tự phê bình và phê bình…
Ba, Cá nhân, tổ chức tự giác, nghiêm túc tự phê bình trước tập thể đảng viên.
Bốn, Tập thể tổ chức đảng tham gia đóng góp ý kiến cho cá nhân và tổ chức
Năm, Cấp ủy và lãnh đạo cấp trên gợi ý bằng văn bản (hoặc cán bộ xuống dự trực tiếp) cho cấp dưới những vấn đề cần
làm rõ trong tự phê bình và phê bình.
Sáu, Tự phê bình và phê bình từ trên xuống và từ dưới lên trên.
Bảy, kết hợp chặt chẽ phê bình với tự phê bình; tự phê bình và phê bình với sửa chữa khuyết điểm
Tám, Phê bình phải đúng lúc, đúng chỗ, có cách nói thích hợp để người được phê bình dễ tiếp thu, sửa chữa.
Liên hệ: Nguyên tắc tự phê bình và phê bình ở đảng bộ
- Giới thiệu khái quát tình hình địa phương: Như phần liên hệ về nguyên tắc tập trung dân chủ....
- Thuận lợi + khó khăn
Thuận lợi: Với lợi thế có trục đường quốc lộ … chạy qua thuận lợi để phát triển kte-xh, giao thông đi lại và
lưu thông hàng hóa. Có tiềm năng lao động, đất đai, nhân dân trong xã có truyền thống đàn kết, cần cù, sáng tạo. Cơ
cấu nông, lâm nghiệp là chủ yếu, kết hợp chăn nuội gia súc, gia cầm, thủy sản, thủy cầm. Bên cạnh đó, Đảng, Nhà
nước luôn quan tâm đầu tư phát triển thông qua các trương trình dự án xây dựng cơ sỏa hạ tầng đưa vào sử dụng đã
phát huy được hiệu quả, kte-xh, đời sống of nhân dân được cải thiện và nâng lên rõ rệt; an ninh chính trị, trật tự an
toàn xh hội được giữ vững ổn định.
Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi là cơ bản, xã.... vẫn là 1 xã khó khăn về kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo còn cao
so với mặt bằng chung toàn huyện, trình độ dân trí không đồng đều, việc xd kết cấu hạ tầng, quy hoạch và phát triển
sx tập trung gặp nhiều khó khăn. Thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tập ảnh hưởng xấu đến sx và đời sống
nhân dân.
Song được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát of HU, HĐND, UBND huyện, sự giúp đỡ of các cơ quan,

ban ngành of huyện. BCH Đảng bộ xã đã tập trung lãnh, chỉ đạo quyết liệt, cùng với sự nỗ lực of toàn thể nhân dân
xã ..... đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức, phấn đấu vươn lên giành được những kết quả đáng khích lệ trên tất cả
các mặt. Đạt được kết quả đó, trong quá trình tổ chức triển khai hoạt động Đ bộ xã luôn bám sát các nguyên tắc hoạt
động của Đ, mà 1 trong những nguyên tắc cơ bản đó là nguyên tắc tự phê bình và phê bình.
Ưu điểm:
Đảng bộ xã luôn coi trọng công tác xây dựng đảng và thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của
Đảng, trong đó có nguyên tắc tự phê bình và phê bình.
Thông qua sinh hoạt đảng, cấp uỷ cấp luôn quan tâm giáo dục nâng cao nhận thức of CB, đv về nguyên tắc tự
phê bình và phê bình; giúp mỗi đảng viên nhận thức rõ phê bình và tự phê bình là biện pháp căn bản giúp củng cố
11


đoàn kết thống nhất trong đảng; giúp mỗi cán bộ và tổ chức đnagr đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế trong thực hiện
nhiệm vụ chính trị, từ đó đề ra giải pháp thiết thực nhằm phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, từ đó đảm bảo sự
vững mạnh của đảng.
Việc thực hiện tự pb và pb của các chi bộ và đảng viên được thực hiện nền nếp trong sinh hoạt chi bộ định kỳ
hằng tháng; trong hội nghị đảng bộ, BCH, BTV; theo đợt sinh hoạt chung của toàn Đảng như thực hiện tự pb và pb
theo tinh thần NQ Trung ương 4 khoá XI, NQ trung ương 4 khoá XII; tự pb và pb vào cuối năm hoặc tự phê bình của
cấp uỷ khi kết thúc nhiệm kỳ….Theo từng đợt sinh hoạt tự phê bình và phê bình, Đảng uỷ đã yêu cầu các chi bộ quán
triệt mục đích, ý nghĩa, yêu cầu đến mọi đảng viên nhằm tạo sự tập trung, thống nhất, đúng hướng dẫn, đúng chỉ đạo.
Phương pháp tiến hành đảm bảo cứng rắn về nguyên tắc, linh hoạt, khéo léo về cách thức tiến hành. Khi tiến
hành phê bình đã quán triệt ro mục đích, ý nghĩa từ pb và pb cho các cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng.
Khi thực hiện tự pb và pb, các đảng viên nêu cao tinh thần tự giác, tích cực đóng góp ý kiến trên tinh thần xây
dựng và tình đồng chí, do đó tạo được không khí đoàn kết, dân chủ trong sinh hoạt đảng. Cấp uỷ đóng góp ý kiến
nhận xét và có kết luận rõ ràng; phê bình và tự phê bình gắn liền với việc sửa chữa các khuyết điểm, hạn chế; đảm
bảo tính Đảng, tính khách quan, chân thực, kịp thời, thiết thực và cụ thể.
Việc tự phê bình và phê bình được triển khai một cách đồng bộ và sâu rộng từ tập thể ban chấp hành, ban
thường vụ đến các đồng chí bí thư các chi bộ trực thuộc, các đồng chí cán bộ đảng viên tại các chi bộ dưới cơ sở.
Nội dung phê bình và tự phê bình tập trung vào các vấn đê trọng tâm liên quan đến công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của tổ chức đảng. Đối với đảng viên tập trung vào việc đánh giá về tư tưởng chính trị và việc chấp hành đường lối, chính

sách, pháp luật; việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; Rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sốn; Giữ gìn đoàn kết
thống nhất trong đảng, giưã đảng với quần chúng và thái độ phục vụ nhân dân.
* Hạn chế và nguyên nhân
Một là: Một số chi bộ dưới cơ sở, CB đảng viên còn vi phạm đạo đức, không chấp hành quy định của Đảng,
chưa có nhận thức đầy đủ, thậm chí sai lệch về nguyên tắc phê và tự phê.
Hai là: Nguyên tắc TPB và PB chưa được cụ thể hóa 1 cách đầy đủ để buộc mọi tổ chức, mọi cán bộ, đviên
phải chấp hành.
Ba là: Một bộ phận tuy có nhận thức đúng nhưng không gương mẫu or cố tình t/h sai lệch nguyên tắc này.
Bốn là: Việc tự phê bình và phê bình của một số đồng chí cán bộ, đảng viên còn chưa nghiêm túc, mang tính
hình thức.
Bốn là: Công tác ktra, giám sát ở nhiều tổ chức Đ bị buông lỏng, việc thi hành kỷ luật đối với những sai phạm
chưa nghiêm túc
* Giải pháp
Nhận thức sâu sắc về vai trò và tính chất TPB và PB trong Đảng; xác định đúng nội dung, lựa chọn hình thức,
phương pháp phù hợp.
Tăng cường mở rộng dân chủ trong Đảng, đi liền với tăng cường sự lãnh đạo tập trung.
Thực hiện nghiêm chế độ, quy đinh về TPB và PB.
- ĐV chủ động thực hiện quyền được phê bình, chất vấn, khắc phục tâm lý ngại tự pb và pb, né tránh, lựa chiều.
- Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức cho nhân dân phê bình cán bộ, ĐV, coi trọng việc gương mẫu tự pb của
cán bộ chủ chốt và cán bộ cấp trên, đưa tự pb và pb thành nền nếp thường xuyên.
- Thực hiện nghiêm túc việc tổ chức cho nhân dân pb cán bộ, đảng viên và tổ chức đảng; kết hợp tự pb và pb
trong Đảng với phê bình của nhân dân.
- Kết hợp TPB và PB với công tác kiểm tra, giám sát, xử lý kịp thời những cán bộ vi phạm sau khi tự Pb và pb.
- Đấu tranh, xử lý những CB, ĐV có thái độ và hành động không đúng đối với người PB; xử lý những người lợi
dụng PB để vu khống, xuyên tạc.
- Tăng cường sự chỉ đạo, kiểm tra của cấp trên để tự pb và pb đạt chất lượng.
Phần 3. NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT TRONG ĐẢNG CỘNG SẢN
* Khái niệm đoàn kết trong đảng
- Lê Nin: “Đoàn kết trong đảng là có sự cùng nhau thảo luận dân chủ về công việc của đảng và được phản ánh trong các
nghị quyết được đa số thông qua và trung thực chấp hành nghị quyết đó. Trong đảng không có tình trạng phân chia thành

những bộ phận không tín nhiệm nhau, không muốn công tác cùng nhau. Trong đảng không có những mầm mống nảy sinh
một tổ chức mới làm phân liệt đảng, không có những tập đoàn có cương lĩnh, kế hoạch hành động riêng.
- Hồ Chí Minh: “Đoàn kết trong đảng là trong đảng không có tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”; Đảng tuy
đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như một người; trong đảng không có tình trạng kèn cựa địa vị, nói xấu lẫn nhau…”
- Đảng Cộng sản Việt Nam: Đoàn kết trong đảng đó là sự thống nhất về chính trị, tư tưởng và tổ chức, thống nhất ý chí
và hành động dựa trên đường lối cách mạng đúng đắn và những nguyên tắc tổ chức của đảng vô sản”
*Cơ sở của đoàn kết thống nhất trong đảng cộng sản
- Đường lối chính sách đúng đắn
12


- Các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng
- Tình cảm cách mạng, tình đồng chí của người cộng sản.
*Cơ sở lý luận, thực tiễn của nguyên tăc đoàn kết thống nhất trong đảng cộng sản
Một là, Xuất phát từ bản chất và yêu cầu nhiệm vụ của đảng cộng sản
- Để hoàn thành sứ mệnh tiên phong đảng phải là một khối thống nhất ý chí và hành động.
- Yêu cầu nhiệm vụ rất nặng nề, đòi hỏi đảng phải có sức mạnh thống nhất mới thực hiện nhiệm vụ nặng nề đó.
Hai là, Xuất phát từ vai trò của đoàn kết thống nhất
- Lê nin chỉ rõ: “Vũ khí mạnh nhất của giai cấp vô sản để đấu tranh cho cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự thống nhất của
mình”
- Hồ Chí Minh khẳng định: “đoàn kết thống nhất là nguồn gốc của sức mạnh, là then chốt của thành công.
- Đảng ta xác định: đoàn kết thống nhất là một nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng, là sinh mệnh của Đảng, là “vấn
đề sống còn của cách mạng”. “chia rẽ, bè phái phải coi là phạm tội lớn nhất đối với Đảng”.
* Thực trạng đoàn kết thống nhất trong Đảng.
*Ưu điểm:
+ “Đảng ta có truyền thống đoàn kết thống nhất tốt đẹp” (VK Đại hội III -1960)
+ Giữ vững truyền thống của Đảng đồng thời xây dựng và phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, huy động được sức
mạnh đoàn kết quốc tế, tạo thành sức mạnh tổng hợp giành những thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời đại.
+ Từ 1986 đến nay, Đảng vẫn giữ vững và phát huy truyền thống đoàn kết trong Đảng, tăng cường đoàn kết toàn dân trong
điều kiện mới.

* Khuyết điểm:
+ Từ 1986 đến nay, truyền thống đoàn kết thống nhất đã bị tổn hại.
+ Tình trạng mất đoàn kết trong các tổ chức đảng chưa được ngăn chặn một cách căn bản. Các kỳ Đại hội Đảng đều chỉ ra
tình trạng mất đoàn kết xảy ra ở nhiều nơi …
* Những giải pháp chủ yếu tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng hiện nay
- Xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách đúng đắn, tạo sự thống nhất về chính trị, tư tưởng
- Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Đảng
- Tăng cường giáo dục đạo dức cách mạng, chăm lo củng cố tình đồng chí trong Đảng, chống chủ nghĩa cá nhân
- Bố trí đúng người đứng đầu tổ chức đảng, chính quyền và đoàn thể.
- Xây dựng và thực hiện đúng quy chế làm việc
- phát hiện sớm và tập trung xử lý dứt điểm tình trạng mất đoàn kết
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách, xóa bỏ các bất bình đẳng về thu nhập, điều kiện làm việc.
- Phòng chống sự tấn công phá hoại khối đoàn kết thống nhất trong Đảng của các thế lực thù địch.
* Liên hệ (tương tự các nguyên tắc khác, bám vào phần lý thuyết để liên hệ)
Bài 3: ĐẢNG CỘNG SẢN CẦM QUYỀN VÀ PHƯƠNG THỨC LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG TRONG ĐIỀU
KIỆN ĐẢNG CẦM QUYỀN
1. Khái niệm
+ “Đảng cầm quyền” là một khái niệm của khoa học chính trị, có nội dung xác định, cho biết đảng chính trị nào là
lực lượng có quyền thiết lập và điều khiển chính phủ, cơ quan hành pháp của bộ máy nhà nước.
- Đảng Cộng sản cầm quyền là thuật ngữ phản ánh thời kỳ đảng lãnh đạo cách mạng thắng lợi, chính quyền
thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đảng trở thành đảng cầm quyền, tiến hành xây dựng bộ máy
nhà nước, bảo vệ và sử dụng hiệu quả bộ máy nhà nước cho mục tiêu xây dựng và bảo vệ thành công chủ nghĩa
xã hội
2. Vị trí, vai trò của Đảng Cộng sản cầm quyền
* Vị trí:
Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị nhưng giữ vai trò hạt nhân lãnh đạo toàn bộ hệ thống, chịu trách
nhiệm trước giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc về mọi phương diện phát triển của đất nước.
Vị trí, vai trò, trách nhiệm đó xuất phát từ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, từ sự thống nhất cơ bản về
lợi ích giữa giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc. Vai trò lãnh đạo của Đảng mang tính tất yếu khách
quan.

* Vai trò:
- ĐCS cầm quyền là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
- ĐCS cầm quyền chịu trách nhiệm cao nhất về sự phát triển mọi mặt của đất nước.
- ĐCS cầm quyền có vai trò quyết định mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa đảng với nhân dân.
3. Đặc điểm Đảng Cộng sản cầm quyền
Một, Trở thành đảng cầm quyền, nhiệm vụ chính trị của Đảng thay đổi căn bản so với trước khi cầm quyền:
Sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo bao gồm 2 giai đoạn:
13


+ Trước khi giành chính quyền: Lật đổ chế độ cũ, giành chính quyền, thiết lập chế độ mới.
+ sau khi giành chính quyền: Thiết lập nhà nước của dân do dân, xây dựng xã hội mới, xây dựng đường lối,
chủ trương, chính sách…
Hai, Đảng cộng sản cầm quyền thực thi nhiệm vụ xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là tất yếu khách quan
+ Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân
+ Nhà nước là công cụ để Đảng Cộng sản thực hiện lãnh đạo đối với toàn xã hội.
+ Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa là thuận lợi căn bản song cũng đặt ra những thách thức, nguy cơ.
Ba, Phương thức hoạt động của Đảng thay đổi căn bản so với trước khi cầm quyền:
+ Phát huy phương pháp cũ; sáng tạo ra nhiều hình thức và phương pháp mới.
+ Chú trọng đến phương pháp lãnh đạo thông qua nhà nước, coi trọng và phát huy vai trò của MTTQ và các
đoàn thể nhân dân.
4. Nội dung lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong điều kiện đảng cầm quyền (chi tiết theo GT)
- Xây dựng chủ trương, đường lối
- Lãnh đạo xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh
- Lãnh đạo công tác cán bộ. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc
tập trung dân chủ.
- Kiểm tra, giám sát đối với nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị. Đảng tiến hành kiểm tra, giám sát đối
với nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị. Nội dung tập trung vào việc quán triệt và thực hiện các quan
điểm, nguyên tắc chỉ đạo của Đảng.

5. Phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong điều kiện đảng cầm quyền
- Lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, chủ trương, đường lối trên mọi phương diện, mọi lĩnh vực.
-. Lãnh đạo bằng tuyên truyền, vận động, thuyết phục
- Lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ và phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên
- Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra giám sát
- Lãnh đạo bằng phát huy vai trò của các lực lượng xã hội tham gia xây dựng đất nước, phát huy vai trò làm chủ của
nhân dân.
MẪU LIÊN HỆ: Giữ vững vai trò lãnh đạo, đổi mới phương thức lãnh đạo
* Khái quát đặc điểm tình hình địa phương
- Giới thiệu về địa phương đơn vị, xã ..., dân số ..., diện tích, khu dân cư.
- Giới thiệu về đảng bộ địa phương:
+ Đảng bộ thành lập ngày, tháng năm nào?
+ Gồm ... chi bộ, số lượng đảng viên.
+ Ban Chấp hành đảng ủy gồm ... đồng chí, trình độ học vấn ... , trình độ chuyên môn: Đại học ... đ/c; Cao
đẳng: ... đ/c, Trung cấp: ... đ/c
+ Từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu kỳ đại hội.
…..
Thuận lợi:
Với lợi thế có trục đường quốc lộ .... chạy qua thuận lợi để phát triển KT-XH, giao thông đi lại và lưu thông hàng
hóa. Có tiềm năng lao động, đất đai, nhân dân trong xã có truyền thống đàn kết, cần cù, sáng tạo, có nền văn hóa lễ
hội mang đạm bản sắc dân tộc. Với cơ cấu nông, lâm nghiệp là chủ yếu, kết hợp chăn nuội gia súc, gia cầm, thủy sản,
thủy cầm. Bên cạnh đó, Đảng, Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển thông qua các trương trình dự án: DA giảm
nghèo bền vững, ctrinh 135, ctrinh xd nông thôn mới,... Các chương trình, dự án được đầu tư, xd, đưa vào sử dụng đã
phát huy được hiệu quả, KT-XH, đời sống of nhân dân được cải thiện và nâng lên rõ rệt; an ninh chính trị, trật tự an
toàn xh hội được giữ vững ổn định.
Tuy nhiên, bên canh những thuận lợi đó, …. vẫn là 1 xã khó khăn về kinh tế, tỷ lệ hộ nghèo còn cao so với
mặt bằng chung toàn huyện, Trình độ dân trí không đồng đều, đại hình chủ yếu là đồi núi dốc xen kẽ, nên việc xd kết
cấu hạ tầng, quy hoạch và phát triển sx tập trung gặp nhiều khó khăn. Thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức
tập ảnh hưởng xấu đến sx và đời sống nhân dân.
* Ưu điểm

- Đảng bộ đã giữ vững vai trò lãnh đạo đối với các tổ chức trong hệ thống chính trị và đối với mọi mặt
đời sống xã hội ở cơ sở, thể hiện ở các nội dung cơ bản sau:
+ Về lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh:
Về kinh tế chính trị: BCH, BTV đảng uỷ đã tập trung lãnh đạo nv phát triển kt-xh, an- qp, xây dựng đảng, xd
hệ thống ctri phù hợp sát với tình hình thực tế của cơ sở, tạo sự chuyển biến quan trọng trong tổ chức thực hiện, duy
trì tốc độ phát triển gắn pt kt với giải quyết các vấn đề xã hội.
14


- Việc thực hiện dân chủ ở cơ sở Đ bộ xã triển khai thực hiện thường xuyên thông qua các hội nghị, họp khu
dân cư, hội nghị tiếp xúc cử tri, tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh,... nhằm Tăng cường đoàn kết nội bộ,
nâng cao nhận thức of CB, đv về nguyên tắc TTDC trong các mặt công tác of Đ thông qua việc quán triệt đầy đủ sâu
sắc, các quan điểm, chủ trương, NQ of Đ về nguyên tắc TTDC. Việc xd và sơ kết, tổng kết hàng năm, rà soát, sửa đổi,
bổ sung các quy chế, quy đinh, quy ước, hương ước đã được cấp ủy Đ quan tâm, tổ chức lđạo thực hiện. Từ bàn bạc
dân chủ công khai, phát huy có hiệu quả vai trò of Ban công tác MT và tổ dân vận khu dân cư tạo được sự đồng thuận
nhất trí cao giữa Đ, chính quyền và Nhân dân.
- Công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu tham nhũng lãng phí và các biểu hiện tiêu cực được thực hiện
nghiêm túc , nêu cao vai trò of cán bộ đv và Nhân dân.
- Công tác quân sự quốc phòng ở địa phương đc chỉ đạo chặt chẽ, xd nền quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân. T/h tốt công tác tuyển quân, huấn luyện, phòng chống lụt bão,... Tình hình an ninh ctri, trật tự
an toàn xh trên địa bàn được giữ vững ổn định.
+ Về lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng:
Công tác giáo dục ctri, tư tưởng đc triển khai t/h nghiêm túc, các CT, NQ của Đảng, nhất là các NQ kết luận
hội nghị BCHTW Đ khóa XI và các chuyên đề “học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM” tạo chuyển biến rõ
nét về nhận thức of CB, đv & các tầng lớp nhân dân, thường xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng, giải quyết kịp thời
những vđề mới nảy sinh, làm tốt công tác tuyên truyền, động viên nhân dân t/htoots chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của NN, đấu tranh với các luận điệu sai trái, âm mưu “diễn biến hb” of các thế lực thù địch. Từ
đó, giúp cho CB, đv và Ndan, phấn khởi tin tưởng tuyệt đối vào sự lđạo of Đ, sự nghiệp đổi mới of địa phương. Góp
phần thực hiện tốt nhiệm vụ pt kt-xh, củng cố quốc phòng an ninh, xd Đ, xd hệ thống ctri trong sạch vững mạnh
+ Về lãnh đạo xd chính quyền, MTTq và các tổ chức ctrị-xã hội.

- Công tác MTTQ và các tổ chức ctri: có nhiều đổi mới, hướng về cơ sở tập trung làm tốt công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương đường lối of Đ, cs, pluat of NN, tích cực tham gia xd Đ, xd
chính quyền, tập hợp khối đại đkết toàn dân tộc. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ptrao thi đua yêu nước, các cuộc
vận động “Toàn dân đkết xd đs vh ở khu dân cư”, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Các ptrao thi đua do Đoàn,
Hội tổ chức, gắn với đẩy mạnh việc “học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM” đã thu hút đông đảo đoàn viên,
hội viên và các tầng lớp nd tham gia. Hàng năm từ 90% trở lên tổ chức đạt vững mạnh.
+ Về lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng đảng bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
- Công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng chính quyền, các tổ chức chính
trị - xã hội vững mạnh và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được chú trọng
Hàng tháng Thực hiện chế độ sinh hoạt đảng định kỳ và đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt của
cấp ủy, chi bộ; xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng;
- Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường. Cấp uỷ đã tiến hành kiểm tra 70 tổ chức đảng cấp dưới, giám
sát 30 tổ chức đnảg cấp dưới. Việc thi hành kỷ luật đv và tổ chức đảng được thực hiện nghiêm túc.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, đv được quan tâm từng bước chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ ở cơ sở.
Công tác phát triển đv được quan tâm chỉ đạo, hàng năm kết nạp mới 8 -10 đv mới; công tác phát thẻ đv và
xét tặng huy hiệu Đ thực hiện đúng quy định điều lệ Đ, giới thiệu q/c ưu tú đi học lớp bồi dưỡng kết nạp đảng.
- Thực hiện NQTW 4 khóa XII, Đ bộ đã chú trọng tổ chức cho cán bộ, đv quán triệt, triển khai đầy đủ,
nghiêm túc NQ.Tình trạng suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống of 1 bộ phận cán bộ, đv dần được khắc
phục, góp phần nâng cao năng lực lđạo, sức chiến đấu of Đ bộ.
+ Về lãnh đạo t/h việc học tập ttưởng và làm theo tấm gương đạo đức HCM
Tổ chức cho 100% đảng viên, cb nghiên cứu, học tập, quán triệt Chỉ thị của Bộ Chính trị, các văn bản của
Trung ương về học tập tư tưởng và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Sau khi nghe quán triệt nghiên cứu
các NQ chuyên đề đv viết bài thu hoạch gắn với thực tiễn tổ chức hoạt động công tác chuyên môn.
- Trong quá trình lãnh đạo địa phương, Đảng bộ luôn quan tâm đổi mới phương thức lãnh đạo.
Đảng uỷ xác định lãnh đạo bằng chủ trương, nghị quyết là phương thức quan trọng hàng đầu, giúp định hướng
cho toàn bộ hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở. Do đó, Đảng uỷ đã đổi mới việc ban hành
nghị quyết theo hướng thiết thực, hiệu quả. Công tác tuyên truyền, gioá dục từng bước đổi mới về nội dung, hình thức
thực hiện, góp phần nâng cao tính tích cực cách mạng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, góp phần thực
hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ. Công tác cán bộ đổi mới theo hướng công khai, dân chủ, minh

bạch. Công tác kiểm tra, giám sát được coi trọng, giúp giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng. Vai trò của Mặt trận và
các đoàn thể được phát huy, tạo điều kiện tuận lợi để các đoàn thể nhân dân và nhân dân tham gia, thực hiện việc
giám sát và phản biện xã hội.
* Hạn chế và nguyên nhân:
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kte còn chậm. Giá trị sx trên diện tích canh tác chưa cao, việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sx còn thập. Lđộng có tay nghề còn thấp, tình trạng ô nhiễm môi trường ở các
15


khu dân cư có chiều hướng phức tạp. Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chậm, chưa xứng với tiềm năng lợi thế của địa
phương.
-Công tác tuyên truyền gduc pluat chưa sâu rộng, chưa thường xuyên, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ
phận CB, đv và nhân dân còn hạn chế.
- Công tác xây dựng Đ còn bộc lộ một số yếu kém: Ctac tư tưởng tiến hành chưa sâu rộng, nội dung và
phương pháp đổi mới chưa nhiều. Công tác ktra, gsat tiến hành chưa thường xuyên, số cuộc ktra còn ít, chất lượng
chưa cao; năng lực lđạo và sức chiến đấu của 1 số chi bộ còn hạn chế, chất lượng shoat Đ còn thấp, việc nắm bắt diễn
biến tư tưởng of quần chúng nhân dân có lúc, có nơi chưa sâu sát, chưa kịp thời.
- Công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng còn chưa thường xuyên
- Một số cán bộ đảng viên còn thiếu tiên phong, gương mẫu
- Công tác thanh tra, kiểm tra còn hình thức, hiệu quả chưa cao
- Công tác tổ chức đoàn thể chưa phát huy được hết vai trò trong hoạt động
* Giải pháp:
- Đề ra nghị quyết SXKD đúng đắn
- Đổi mới phương thức tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng
- Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ Đảng viên
Phát triển kinh tế - xh: phát huy tiềm năng, lợi thế, tập trung phát triển kinh tế nhanh, bền vững theo hướng
CNH-HĐH.
Đổi mới nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện các hoạt động trên lĩnh vực văn hoá-xh và phát triển
nguồn nhân lực.
Giữ vững ổn đinh ctrị; củng cố vững chắc thế trận quốc phòng, an ninh; thực hành tiết kiệm, chống tham

nhũng lãng phí.
Tập trung xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện, nâng cao năng lực lđạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ
sở Đảng.
Xd những chính sách nhằm tăng cường khối đại đkết toàn dân tộc.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

Phần 2.
HCM nói: Đảng ta là Đảng cầm quyền? Bằng kiến thức lý luận và thực tiễn hãy làm rõ luận điểm trên?
Trong “Di chúc” Bác Hồ đã viết: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thật sự
thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch,
phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đày tớ thật trung thành của nhân dân”.
Đảng là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện, cùng chung chí hướng, đấu tranh cho lợi ích của
một giai cấp, một tầng lớp nhất định.
Đảng cầm quyền là một khái niệm của khoa học chính trị, có nội dung xác định, cho biết đảng chính trị nào là
lực lượng có quyền thiết lập và điều khiển chính phủ, cơ quan hành pháp của bộ máy nhà nước nói chung.
ĐCS cầm quyền là khái niệm để chỉ một giai đoạn mới, một thời kỳ mới của cách mạng. ĐCS cầm quyền là
thuật ngữ phản ánh thời kỳ đảng lãnh đạo cách mạng thắng lợi, chính quyền thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, đảng trở thành đảng cầm quyền tiến hành xây dựng bộ máy nhà nước, bảo vệ và sử dụng hiệu quả bộ máy
nhà nước cho mục tiêu xây dựng và bảo vệ thành công chủ nghĩa xã hội.
Vị trí, Vai trò của Đảng cầm quyền (như phần trên)
Đảng Cộng sản VN ra đời từ tháng 2/1930, trở thành Đảng cầm quyền từ năm 1945. Sau khi có chính quyền,
nhiệm vụ chính trị của Đảng thay đổi với sự xuất hiện của Nhà nước trong hệ thống chính trị. Đảng ta là đảng cầm
quyền được thể hiện qua nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng.
Thứ nhất, về nội dung lãnh đạo của Đảng. Nội dung lãnh đạo của Đảng trong điều kiện Đảng cầm
quyền thể hiện qua bốn nội dung:
Trước hết, Đảng xây dựng chủ trương, đường lối: Đảng đề ra Cương lĩnh, chiến lược, đường lối chính sách
lớn trên tất cả các lĩnh vực. Đây được coi là những nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo của Đảng để Nhà nước và các tổ
chức khác trong hệ thống chính trị vận dụng, thể chế hóa thành hiến pháp, pháp luật, chính sách, chương trình, kế
hoạch công tác và tổ chức thực hiện phù hợp với khả năng của từng tổ chức. Đảng tôn trọng tính độc lập, sáng tạo và
quy chế hoạt động của từng tổ chức.

Đồng thời, Đảng lãnh đạo xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh, đủ năng lực và hoạt động có
hiệu quả, thực sự là nhà nước của dâ, do dân vì dân. Chăm lo xây dựng và củng cố các đoàn thể nhân dân, đủ sức tập
16


hợp rộng rãi quần chúng nhân dân và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực. Đảng không can
thiệp vào các công việc cụ thể, quy tắc, quy chế hoạt động của các thành viên khác trong hệ thống chính trị.
Bên cạnh đó, Đảng lãnh đạo công tác cán bộ. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhất là cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị. Đảng đề ra các quan điểm,
chủ trương đối với công tác cán bộ từ khâu đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, đánh giá, sử dụng, luân chuyển cán bộ... Đảng
quyết định những chính sách lớn về công tác cán bộ. Đảng trực tiếp bố trí và quản lý cán bộ của các tổ chức đảng
trong các cơ quan nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
Nội dung thứ tư mà Đảng lãnh đạo trong điều kiện Đảng cầm quyền đó là Đảng tiến hành kiểm tra, giám sát
đối với nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị. Nội dung kiểm tra giám sát, của đảng đảng tập trung chủ
yếu vào việc quán triệt và tổ chức thực hiện các quan điểm nguyên tắc, tư tưởng chỉ đạo của đảng, việc chấp hành
pháp luật và tinh thần trách nhiệm trước nhân dân. Đảng vừa trực tiếp kiểm tra, giám sát vừa tổ chức phối kết hợp
hoạt động kiểm tra, giám sát của cả hệ thống kiểm tra, giám sát của đảng, thanh tra của nhà nước, kiểm tra, giám sát
của các đoàn thể nhân dân.
Thứ hai, về phương thức lãnh đạo của ĐCS trong điều kiện Đảng cầm quyền
Đảng ta sử dụng 5 phương thức trong lãnh đạo đối với hệ thống chính trị. Bao gồm:
- Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, chủ trương, đường lối. Với phương thức này, Đảng làm cho
hệ tư tưởng, chủ trương, nghị quyết của đảng được thể chế hóa thành luật pháp và chính sách. Mọi hoạt động của nhà
nước phải thể hiện được đường lối chính trị của đảng.
Bằng các chủ trương, nghị quyết, quan điểm được đảng xây dựng, nhà nước cụ thể hóa thành các kế hoạch,
chương trình phát triển KT-XH 10 năm, 5 năm... kế hoạch KT-XH hành năm, kế hoạch phát triển từng ngành, từng
lĩnh vực đời sống xã hội
Đối với MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội, đảng lãnh đạo bằng chính việc hoạch định đường lối, chủ
trương, nghị quyết định định hướng cho phào hoạt động của MTTQ và các tổ chức chính trị xã hội; lãnh đạo cụ thể
hóa các chủ trương quyết định đó.
Đảng lãnh đạo nhưng không áp đặt, không bao biện làm thay, không can thiệp tùy tiện vào các hoạt động của

chính quyền, đoàn thể, không trái với luật pháp.
- Đảng lãnh đạo bằng tuyên truyền, vận động, thuyết phục. Đảng lãnh đạo nhà nước và các tổ chức trong
hệ thống chính trị bằng công tác tư tưởng, giáo dục, thuyết phục đói với đảng viên và nhân dân thực hiện đúng cương
lĩnh, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; làm cho chủ trương, kế hoạch….được phổ biến rộng rãi
trong nhân dân để mọi người hiểu đúng, tự giác thực hiện. Đồng thời Đảng luôn giáo dục, thuyết phục cán bộ, đảng
viên hoàn thành nhiệm vụ chính trị, nâng cao nhận thức chính trị , bồi dưỡng tình cảm, giáo dục đạo đưc cách mạng...
nêu cao tính tiên phong, gương mẫu, đảm bảo sự đồng thuận trong xã hội.
- Đảng lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ và phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng
viên. Đảng đề ra đường lối về công tác cán bộ và thống nhất quản lý cán bộ, đòng thời tôn trọng quyền hạn, trách
nhiệm của nhà nước và các tổ chức. Đảng giới thiệu và tạo mọi điều kiện cần thiết để những cán bộ, đảng viên có
năng lực, phẩm chất tốt được giữ những vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị. Thường xuyên rà soát, kiện toàn tổ
chức bộ máy của cả hệ thống chính trị.
Đảng lãnh đạo nhà nước và các tổ chức của hệ thống chính trị bằng việc nắm chắc và thường xuyên rà soát,
kiện toàn tổ chức bộ máy của đảng và hệ thống chính trị, xác định rõ chức năng nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy, tù đó bố trí
tổ chức đảng, cán bộ đảng viên phù hợp.
- Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát. Đảng lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan chức năng tiến hành
thanh tra, kiểm soát, kiểm tra các hoạt động của cả tổ chức và cán bộ, đảng viên, công chức đảm bảo thực hiện đúng
nguyên tắc của đảng. Xây dựng chương trình và triển khai thực hiện công tác giám sát thường xuyên và đột xuất với
các tổ chức đảng và đảng viên.
- Đảng lãnh đạo bằng phát huy vai trò của các lực lượng xã hội tham gia xây dựng đất nước. Để lãnh
đạo nhà nước và xã hội có hiệu lực, hiệu quả đảng cộng sản cần phải lãnh đạo các tổ chức chính trị xã hội, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân: tôn trọng và phát huy vai trò của các tổ chức quần chúng theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức quần chúng hoạt động. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị xã hội, động viên, tạo điều kiện cho các đoàn thể nhân dân và nhân dân tham gia giám sát, phản
biện xã hội.
Với bốn nội dung lãnh đạo và năm phương thức lãnh đạo trên đã khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng
cầm quyền, lãnh đạo toàn diện đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn bộ hệ thống chính trị, các đoàn thể
nhân dân và các tổ chức xã hội.
* Liên hệ như trên
Bài 4: SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA

ĐẢNG
17


Phần 1. Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là tất yếu lịch sử
* Về lý luận:
- Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin: Giai cấp vô sản muốn giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống
lại giai cấp tư sản phải thành lập cho mình một chính đảng độc lập - Điều này là tất yếu.
- Lênin đã xây dựng lý luận cơ bản về sự ra đời của đảng cộng sản: đảng cộng sản là sản phẩm của sự kết hợp
giữa chủ nghĩa xã hội khoa học và phong trào công nhân. Và lưu ý rằng Đảng ra đời là sản phẩm của lịch sử và diễn
ra trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định.
- Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng. Trong tác
phẩm Đường Kách mệnh Người viết: "Cách mệnh trước hết phải có cái gì?" và khẳng định: "trước hết phải có Đảng
cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi
nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công..." Người chỉ rõ: Đảng muốn vững thì phải lấy CN Mác - Lênin làm
cốt đó là bàn chỉ nam cho hành động của Đảng.
* Về thực tiễn:
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời xuất phát từ chính yêu cầu của thực tiễn cách mạng thế giới và Việt Nam những
năm cuối TK XIX - đầu TK XX.
- Bối cảnh thế giới và trong nước tác động đến xã hội Việt Nam những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
- Thế giới:
 Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa, tăng cường chính sách xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa => làm cho mâu thuẫn trong thế giới TBCN
ngày càng trở nên gay gắt, dẫn tới cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914- 1918).
Các phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ (đặc biệt là ở châu Á) và trở thành một bộ phận quan
trọng của cuộc đấu tranh chung chống Chủ nghĩa TB, đế quốc.
 Cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 thắng lợi đã cổ vũ giai cấp công nhân, nhân dân lao động trên thế giới,
đặc biệt là nhân dân các nước thuộc địa đứng lên đấu tranh tự giải phóng (tác động sâu sắc đến cách mạng Việt Nam).
Thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga (1917) đã mở ra 1 thời đại mới trong lịch sử XH loài người - quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, trở thành tấm gương , chỉ dẫn cho các dân tộc bị áp bức con đường đấu tranh giành độc lập hoàn toàn và

phát triển theo con đường XHCN.
 Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập, trở thành bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức, lãnh đạo phong
trào cách mạng vô sản toàn thể giới. Dưới sự lãnh đạo của QTCS (đứng đầu là LN), khuynh hướng mới trong phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế đã tạo nên một yếu tố cực kỳ quan trọng để thúc đẩy việc truyền bá CN mác - LN
đến các nước thuộc địa.
 Dưới ảnh hưởng của CM Tháng Mười Nga và QTCS, hàng loạt các Đảng Cộng sản được thành lập ở nhiều
nước: ĐCS Pháp (1920), ĐCS Trung Quốc (1921),... Tư tưởng lý luận của CNCS đã ảnh hưởng và thúc đẩy phong
trào dân tộc ở các nước thuộc địa (trong đó có VN).
- Trong nước:
 1/9/1858, Thực dân Pháp chính thức nổ súng xâm lược Việt Nam. Triểu đình nhà Nguyễn từng bước thỏa
hiệp và đi đến đầu hàng hoàn toàn thực dân Pháp (với các Điều ước 1862, 1874, 1883, 1884). Năm 1884 với Hiệp
ước Patơnốt, Việt Nam từ 1 nước Phong kiến độc lập trở thành một nước thuộc địa, nửa phong kiến.
 Sau khi thôn tính Việt Nam, thực dân Pháp đã thiết lập bộ máy cai trị, tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa
với những chính sách cai trị hà khắc:
+ Về Chính trị: Chúng thực hiện chế độ chuyên chế, cai trị trực tiếp, thực hiện chính sách "chia để trị".
+ Về kinh tế: Tiến hành 2 cuộc khai thác thuộc địa, biến VN thành thị trường tiêu thụ, đồng thời vơ vét tài
nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của của người dân bản địa cùng với nhiều hình thức thuế khóa nặng nề.
+ Về VH - XH: thực hiện chính sách "ngu dân" để dễ bề cai trị.
=> Sự chuyển biến về kinh tế xã hội Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX:
- Về Kinh tế: xuất hiện những yếu tố kinh tế tư bản, song sự chuyển biến đó chỉ mang tính chất cục bộ, kinh tế
nước ta chủ yếu vẫn là 1 nền kinh tế nông nghiệp lac hậu, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
- Về XH: sự phân hoá giai cấp ngày càng sau sắc, làm cho xã hội Việt Nam có đầy đủ những giai cấp của một
xã hội hiện đại. Bên cạnh những giai cấp cũ (Địa chủ, nông dân) XH Việt Nam xuất hiện những giai cấp, tầng lớp
mới (Tư sản, tiểu tư sản, công nhân).
=> Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam với bọn thực dân Pháp xâm lược; mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam - chủ yếu là nông dân - với giai
cấp địa chủ phong kiến. Trong đó, mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc VN với bọn thực dân Pháp xâm
lược.
* Các phong trào yêu nước Việt Nam trước khi có Đảng:
18



- Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến, tiêu biểu: Phong trào Cần Vương do Tôn Thất Thuyết đứng
đầu (1885 - 1896), phong trào tự phát của nông dân Yên Thế (1884 - 1913), ...
- Phong trào chống Pháp theo khuynh hướng tư sản, tiêu biểu:
+ Xu hướng bạo động do Phan Bội Châu tổ chức, lãnh đạo.
+ Xu hướng cứu nước bằng con đường cải cách - canh tân đất nước do Phan Châu Trinh và 1 số nhà yêu nước
đề xướng và tổ chức.
+ Hoạt động của tổ chức Việt Nam Quốc dân Đảng do Nguyễn Thái Học lãnh đạo.
=> Các phong trào yêu nước cuối TK XIX, đầu TK XX đã diễn ra liên tục, sôi nổi, lôi cuốn đông đảo quần
chúng tham gia thể hiện tinh thần dân tộc, chống đế quốc nhưng cuối cùng đều thất bại vì nhiều lý do:
+ Thiếu một đường lối chính trị đúng đắn.
+ Thiếu một tổ chức cách mạng lãnh đạo chặt chẽ.
+ Thiếu lực lượng cách mạng.
Mặc dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước Việt Nam cuối TK XIX, đầu TK XX đã góp phần cổ vũ mạnh
mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
=> Đầu những năm 20 của TK XX, cách mạng Việt Nam ở vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng
- Tìm ra con đường cách mạng vô sản cho cách mạng Việt Nam (1911 -1920)
- Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị tiền đề về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
nam (1921 -1930)
- Từ năm 1928 đến 1930, phong trào yêu nước ở Việt nam phát triển mạnh. 3 tổ chức cộng sản lần lượt ra đời ở 3 kỳ.
Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt nam, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào
tháng 2/1930. Đảng ra đời là tất yếu lịch sử, mở ra bước ngoặt đối với cách mạng Việt Nam
* Liên hệ
- Sự ra đời của Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
Thực hiện chủ trương chuyển trọng tâm công tác về nông thôn của Đảng, từ tháng 8 năm 1939, có nhiều cán
bộ Xứ uỷ Bắc Kỳ và cán bộ các tỉnh khác đã về Phú Thọ hoạt động, gây dựng cơ sở cách mạng.
Tháng 9 năm 1939, đồng chí Lương Khánh Thiện, đồng chí Trần Quý Kiên và đồng chí Nguyễn Thành Diên
đã lên Cát Trù - Thạch Đê hoạt động. Trên cơ sở đủ điều kiện để thành lập chi bộ, đồng chí Lương Khánh Thiện thay

mặt Xứ uỷ Bắc Kỳ quyết định thành lập chi bộ Đảng Cát Trù - Thạch Đê (Cẩm Khê).
Nhằm mở rộng địa bàn và cơ sở ra các vùng trong tỉnh, đồng chí Lương Khánh Thiện và Trần Quý Kiên đến
Thái Ninh (Thanh Ba) liên lạc với đồng chí Quốc Thuỵ, tập hợp số đảng viên ở đây thành lập chi bộ Thái Ninh.
Cùng thời gian đó, đồng chí Đào Duy Kỳ đến đồn điền Phú Hộ, tập hợp số đảng viên ở đây, đồng chí Đào
Duy Kỳ tổ chức thành lập chi bộ Phú Hộ (Phù Ninh).
Đầu năm 1940, Xứ uỷ Bắc Kỳ cử đồng chí Nguyễn Văn Dốc về hoạt động tại Việt Trì, thành lập chi bộ nhà
máy bột giấy Việt Trì.
Để thống nhất chỉ đạo, quy tụ các cơ sở Đảng và cơ sở quần chúng về một mối, tháng 3 năm 1940, đồng chí
Lương Khánh Thiện thay mặt Ban Thường vụ Xứ uỷ Bắc Kỳ quyết định thành lập Ban cán sự tỉnh Phú Thọ (Tỉnh uỷ
lâm thời), gồm 5 đồng chí.
- Liên hệ việc giáo dục truyền thống và phát huy truyền thống của địa phương
+ Giới thiệu về đảng bộ
+ Nêu vai trò của đảng bộ trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong xây dựng
đảng bộ trong sạch, vững mạnh (tương tự các phần liên hệ trên)
+ giáo dục truyền thống cách mạng thông qua tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của
tỉnh và của địa phương (ngày thành lập Đảng, ngày quốc khánh....)
+ Một số hạn chế
+ Nguyên nhân
+ Giải pháp
Phần 2. Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng (1930)
- Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình chuẩn bị thành lập Đảng:
Một, Tìm ra con đường cách mạng vô sản
- 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước
- Từ 1911-1920 Nguyễn Ái Quốc đã đến nhiều nơi trên thế giới khảo nghiệm và học tập.
- Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa” của Lê nin
- Tháng 12/1920, Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp. Khẳng định cách mạng Việt Nam là cách mạng vô sản
Hai, Nguyễn Ái Quốc trực tiếp chuẩn bị tiền đề về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt nam (1921 -1930)

19


- Về tư tưởng: Tố cáo chủ nghĩa thực dân; thức tỉnh tinh thần đấu tranh; truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về Việt
Nam
- Về chính trị: Đề ra những luận điểm cơ bản về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc (các luận điểm): Một
là, chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc. Hai là, Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ
phận của cách mạng vô sản thế giới. Ba là, cần phải xây dựng khối công nông là động lực của cách mạng “ công
nông là gốc của cách mệnh”. Bốn là, phải có đảng cách mạng nắm vai trò lãnh đạo, đảng phải được trang bị lý luận
của chủ nghĩa Mác lê nin. Năm là, cần phải tập hợp quần chúng giác ngộ và từng bước tổ chức quần chúng đấu tranh
từ thấp lên cao.
- Về tổ chức: Thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên; trực tiếp huấn luyện cán bộ đưa về nước hoạt động…
Ba, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị thành lập Đảng
+ Từ năm 1928 đến 1930, phong trào yêu nước ở Việt nam phát triển mạnh. 3 tổ chức cộng sản lần lượt ra đời ở 3 kỳ.
Nguyễn Ái Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt nam, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào
tháng 2/1930.
* Hội nghị thành lập Đảng
- Với tư cách là phái viên của quốc tế cộng sản Nguyễn Ái Quốc đã chủ động triệu tập đại biểu của An nam
cộng sản đảng và Đông dương Cộng sản đảng để bàn về việc thống nhất Đảng.
- Hội nghị họp từ ngày 6/1/1930 tại Cửu Long - Hương Cảng - Trung Quốc do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
* Nội dung hội nghị: Thảo luận và thống nhất thành lập một Đảng cộng sản duy nhất lấy tên ĐCSVN. Thông
qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt và điều lệ vắn tắt, chương trình vắn tắt của Đảng Cộng sản do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo. Đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+ Vạch kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước và thành lập ban chấp hành lâm thời. Hội nghị có
ý nghĩa như hội nghị thành lập Đảng.
* Như vậy, Nguyễn Ái Quốc đã mở đường để giải quyết tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế
kỷ XX. Người có vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị điều kiện cho sự ra đời của Đảng cộng sản việt Nam và có
vai trò quyết định thành công của hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Việt Nam, chấm dứt
tình trạng khủng hoảng về tổ chức lãnh đạo của cách mạng.
* Liên hệ về sự ra đời của Đảng bộ tỉnh phú Thọ (như trên) và với kết quả thực hiện chỉ thị 03, 05 của Bộ Chính

trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh ở địa phương.
* Đặc điểm tình hình địa phương:
- Giới thiệu về địa phương đơn vị, xã ..., dân số ..., khu dân cư.
- Giới thiệu về đảng bộ địa phương:
+ Đảng bộ thành lập ngày, tháng năm nào?
+ Gồm ... chi bộ, số lượng đảng viên.
+ Ban Chấp hành đảng ủy gồm ... đồng chí, trình độ học vấn ... , trình độ chuyên môn: Đại học ... đ/c; Cao
đẳng: ... đ/c, Trung cấp: ... đ/c
+ Từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu kỳ đại hội.
=> Dưới dự lãnh đạo của Đảng ủy xã ..., Nhân dân quyết tâm phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế XH.
* Thuận lợi:
- sự quan tâm lãnh đạo của Huyện ủy - UBND huyện.
- KT - XH địa phương phát triển. Đời sống Nhân dân được nâng lên.
- Tập thể Ban Chấp hành Đảng ủy đoàn kết, thống nhất; luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn gương mẫu, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Sự tin tưởng, ủng hộ của đảng viên, Nhân dân đối với Đảng ủy, chính quyền địa phương.
* Khó khăn:
- Đời sống của 1 số đảng viên còn không ít khó khăn, nhất là ở bộ phận cán bộ, đảng viên có thu nhập thấp.
- Một số cán bộ, đảng viên năng lực và kinh nghiệm hạn chế.
Những ưu, khuyết điểm trong quá trình lãnh đạo thực hiện Cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm
gương, đạo đức, phong cách HCM:
* Ưu điểm
- Kết quả học tập chuyên đề, hội nghị trực tuyến về Tư tưởng Hồ Chí Minh qua các năm:
+ Đảng ủy xã ... đã Triển khai đầy đủ các văn bản hướng dẫn của Trung ương và cấp trên (tên VB cụ thể) và
ban hành các văn bản thực hiện chỉ thị 03, 05 của Bộ Chính trị (tên văn bản cụ thể).

20



+ Đảng ủy xã ... đã triển khai học tập đầy đủ, nghiêm túc nội dung các chuyên đề về "Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh", "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM" tại các chi bộ. Tỷ lệ chi bộ
tham gia học tập là .... %, tỷ lệ đảng viên tham gia học tập .... %.
- Việc xây dựng và thực hiện những chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương đạt những kết quả tích cực: tạo sự chuyển biến trong
nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên và quần chúng. ....
- Phần lớn cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt nêu cao tinh thần gương mẫu trước cán bộ
đảng viên và quần chúng....
- Gắn việc thực hiện Chỉ thị 03-CT/TW, 05 - CT/TW với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương,
đơn vị; thực hiện Nghị quyết TW 4 (khoá XI, XII): Đảng ủy xã ... chủ trương đưa việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức và phong cách HCM trở thành 1 nội dung quan trọng trong các buổi sinh hoạt chi bộ thường kỳ và tạo được
những chuyển biến tích cực.
- Kết quả về giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh: thực hiện Cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương đạo đức, phong cách HCM, Đoàn thanh
niên xã đã phát động 1 số phong trào thi đua .... (kể tên phong trào) thu hút đông đảo đoàn viên thanh niên tham gia.
- Công tác tuyên tuyền các hoạt động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Đã tổ chức phổ
biến, triển khai các chỉ thị, kế hoạch, hướng dẫn của tỉnh ủy, Huyện ủy cho toàn thể cán bộ, đảng viên thông qua các
cuộc họp Đảng bộ, Chi bộ và chỉ đạo các ban ngành, đoàn thể phổ biến cho cán bộ, công chức, đoàn viên, hội viên.
- Từ cuộc vận động học tập và làm theo tư tưởng, tấm gương, đạo đưucs phong cách HCM, trong đội ngũ cán
bộ, đảng viên và quần chúng đã xuất hiện các mô hình tốt, cách làm hay cần phổ biến nhân rộng: (ví dụ).
* Hạn chế
- Công tác tuyên truyền học tập và làm theo còn thiếu chiền sâu.
- Một số ít cấp ủy chi bộ chưa thật sự tập trung cho công tác chỉ đạo thực hiện vi ệc học tập Chỉ thị số 03CT/TW;
- vẫn còn một số cán bộ, nhân viên chưa thật sự gương mẫu trong học tập và làm theo tấm gương đạo đức của
Bác.
* Nguyên nhân của hạn chế:
- Do nhận thức của cán bộ, đảng viên chưa đều
- Do kiểm tra, giám sát chưa chặt chẽ
- Do chưa cụ thể thành những chương trình hành động thiết thực.
* Giải pháp

- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị với nội dung phong phú, thiết thực, sinh
động nhằm nâng cao nhận thức và hành động của cấp ủy, đảng viên trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh.
- Tích cực đấu tranh phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống. Nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng; nâng cao chất lượng cán bộ, đảng viên; xây dựng Đảng
bộ, cơ quan, các đoàn thể trong sạch vững mạnh.
- Triển khai, đẩy mạnh học tập, làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện cải cách
hành chính, xây dựng Đảng bộ, các chi bộ, cơ quan, đoàn thể trong sạch vững mạnh, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; phòng, chống tham nhũng, quan liêu với các hoạt động thiết thực.
Phần 3. Nội dung cơ bản của cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Xác định mục tiêu chiến lược cách mạng Việt Nam
Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Xác định nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể của cách mạng: Đánh đổ đế quốc - phong kiến . Làm cho nước Nam được
hoàn toàn độc lập...
-Về lực lượng cách mạng: Đoàn kết công nhân, nông dân ... Đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu
nước để tập trung chống đế quốc và tay sai...
- Về phương pháp tiến hành cách mạng:Giành độc lập dân tộc bằng con đường đấu tranh cách mạng chứ không phải
bằng con đường cải lương, thoả hiệp.
- Về đoàn kết quốc tế: Phát huy tinh thần tự lực tự cường, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết quốc tế...
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng...
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là cương lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề
dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập tự do là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
Ý nghĩa lịch sử của sự kiện thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
21


- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Chấm dứt khủng hoảng
đường lối cứu nước ở Việt Nam đầu thế kỷ XX.
- Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác –Lênin, tư tưởng Hồ Chí minh với phong trào công nhân và phong trào

yêu nước Việt Nam.
- Khẳng định nội dung, xu thế phát triển của cách mạng Việt Nam là gắn liền độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng ra đời đã tạo những tiền đề và là nhân tố quyết định đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi
* Ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930)
* Ý nghĩa về mặt lý luận:
- Cương lĩnh phản ánh quy luật khách quan của xã hội Việt nam, phù hợp xu thế của thời đại và tiến trình của cách
mạnh Việt Nam.
- Vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác –Lênin vào hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến.
- Cương lĩnh khẳng định dứt khoát nội dung, xu hướng phát triển của xã hội Việt Nam là độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội.
* Thực tiễn: Thực tiễn cách mạng Việt Nam theo cương lĩnh ấy trong suốt 87 năm qua dân tộc Việt Nam đã thay đổi
cả vận mệnh dân tộc, thay đổi cả người dân Việt Nam và từng bước khẳng định vị thế nước ta trên trường quốc tế.
Mẫu liên hệ về vai trò của đảng bộ trong lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội địa phương:
*Đặc điểm tình hình:
- Giới thiệu về địa phương đơn vị, xã ..., dân số ..., khu dân cư.
- Giới thiệu về đảng bộ địa phương:
+ Đảng bộ thành lập ngày, tháng năm nào?
+ Gồm ... chi bộ, số lượng đảng viên.
+ Ban Chấp hành đảng ủy gồm ... đồng chí, trình độ học vấn ... , trình độ chuyên môn: Đại học ... đ/c; Cao
đẳng: ... đ/c, Trung cấp: ... đ/c
+ Từ khi thành lập đến nay trải qua bao nhiêu kỳ đại hội.
=> Dưới dự lãnh đạo của Đảng ủy xã ..., Nhân dân quyết tâm phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ chính trị, phát
triển kinh tế XH.
* Thuận lợi:
- Sự quan tâm lãnh đạo của Huyện ủy - UBND huyện.
- KT - XH địa phương phát triển. Đời sống Nhân dân được nâng lên.
- Tập thể Ban Chấp hành Đảng ủy đoàn kết, thống nhất; luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm.
- Đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn gương mẫu, nỗ lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Sự tin tưởng, ủng hộ của đảng viên, Nhân dân đối với Đảng ủy, chính quyền địa phương.
* Khó khăn:

- Đời sống của 1 số đảng viên còn không ít khó khăn, nhất là ở bộ phận cán bộ, đảng viên có thu nhập thấp.
- Một số cán bộ, đảng viên năng lực và kinh nghiệm hạn chế.
* Ưu điểm:
Trong những năm qua, với tinh thần đoàn kết, dân chủ đổi mới, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong xã
quyết tâm xd xã ... phát triển về kinh tế-xh, giữ vững về chính trị, mạnh về quốc phòng- an ninh, xd Đảng trong sách
vững mạnh, củng cố vững chắc hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân. Vai trò của Đảng ủy xã ... được thể
hiện ở các nội dung:
- Về lãnh, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị:
+ Trên lĩnh vực kinh tế:
 Số liệu về phát triển kinh tế năm 2017 trong báo cáo chính trị của đảng ủy xã (như: giá trị sản xuất, thu chi
ngân sách, tổng vốn đầu tư trên địa bàn xã, thu nhập bình quân đầu người, ...).
 sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH: tỷ trọng nông nghiệp ... %, Công nghiệp ... %, dịch
vụ ....%.
+ Trên lĩnh vực VH - XH:
 Công tác GD - ĐT có bước phát triển mới về chất lượng giáo dục, Cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học, Công
tác xã hội hóa giáo,... (số liệu)
 Phong trào văn nghệ thể dục thể thao ở địa phương phát triển mạnh mẽ, thu hút đông đảo các tầng lớp nhân
dân tham gia: (ví dụ 1 số hoạt động văn hóa văn nghệ TDTT tại địa phương).
 Công tác giảm nghèo, chăm lo đối tượng chính sách được quan tâm chỉ đạo thường xuyên: (số liệu)
 Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe; công tác dân số kế hoạch hóa gia đình được cấp ủy đảng, chính quyền quan
tâm chỉ đạo (số liệu)
- Về lãnh đạo quốc phòng - an ninh:
22


Công tác quân sự quốc phòng ở địa phương đc chỉ đạo chặt chẽ, xd nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận
an ninh nhân dân. T/h tốt công tác tuyển quân, huấn luyện, phòng chống lụt bão,... Tình hình an ninh ctri, trật tự an
toàn xh trên địa bàn được giữ vững ổn định. (Tùy thuộc vào báo cáo chính trị của Đảng ủy từng xã).
- Về lãnh đạo công tác chính trị tư tưởng:
Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng đc triển khai thực hiện nghiêm túc, các chỉ thị, NQ của Đảng, nhất là

các NQ kết luận hội nghị BCHTW Đảng khóa XII và các chuyên đề “học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách HCM” tạo chuyển biến rõ nét về nhận thức của CB, đảng viên & các tầng lớp nhân dân, thường xuyên nắm bắt
tình hình tư tưởng, giải quyết kịp thời những vđề mới nảy sinh, làm tốt công tác tuyên truyền, động viên nhân dân t/h
tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của NN, đấu tranh với các luận điệu sai trái, âm mưu “diễn biến hb”
của các thế lực thù địch. Từ đó, giúp cho CB, đảng viên và Nhân dân, phấn khởi tin tưởng tuyệt đối vào sự lđạo của
Đ, sự nghiệp đổi mới của địa phương. Góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ pt kt-xh, củng cố quốc phòng an ninh, xây
dựng Đ, xây dựng hệ thống ctri trong sạch vững mạnh.
- Về lãnh đạo thực hiện công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ:
Chú trọng nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đ và đv đảm bảo ... khu dân cư có chi bộ độc lập, đổi mới nâng
cao chất lượng sinh hoạt chi bộ
Công tác xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng chính quyền, các tổ chức chính
trị - xã hội vững mạnh và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên được chú trọng
Việc thực hiện quy chế làm việc nghiêm túc, vtrò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên nhất là cán bộ
lđạo, quản lý cấp uỷ, chính quyền, …công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng, bố trí cán bộ; việc t/h ngtắc TTDC, tinh
thần phê và tự phê bình gắn với kiểm điểm theo chức trách nhiệm vụ hàng năm.
Hàng tháng Thực hiện chế độ sinh hoạt đảng định kỳ và đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt của
cấp ủy, chi bộ; xây dựng sự đoàn kết thống nhất trong Đảng;
Công tác kiểm tra, giám sát được tăng cường. Cấp uỷ đã tiến hành kiểm tra ... tổ chức đảng cấp dưới, giám
sát ... tổ chức đảng cấp dưới. Việc thi hành kỷ luật đảng viên và tổ chức đảng được thực hiện nghiêm túc.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ, đv được quan tâm từng bước chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ ở cơ sở.
Công tác phát triển đv được quan tâm chỉ đạo, hàng năm kết nạp mới 8 -10 đv mới; công tác phát thẻ đv và
xét tặng huy hiệu Đ thực hiện đúng quy định điều lệ Đ, giới thiệu q/c ưu tú đi học lớp bồi dưỡng kết nạp đảng.
Thực hiện NQTW 4 khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ . Đảng bộ đã chú
trọng tổ chức cho cán bộ, đảng viên quán triệt, triển khai đầy đủ, nghiêm túc Chỉ thị, NQ của Đ. Đặc biệt, đã có sự
chuyển biến tích cực trên các mặt Đảng bộ lãnh đạo: công tác cán bộ, công tác quản lý, kiểm tra giám sát,... Tình
trạng suy thoái tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của 1 bộ phận cán bộ, đảng dần được khắc phục, góp phần nâng
cao năng lực lđạo, sức chiến đấu của Đ bộ.
- Về lãnh đạo xd chính quyền, MTTq và các tổ chức ctrị-xã hội. Công tác MTTQ và các tổ chức ctri: có nhiều

đổi mới, hướng về cơ sở tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của NN, tích cực tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền, tập hợp khối
đại đkết toàn dân tộc. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng ptrao thi đua yêu nước, các cuộc vận động “Toàn dân đkết
xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư”, cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”. Các ptrao thi đua do Đoàn,
Hội tổ chức, gắn với đẩy mạnh việc “học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM” đã thu hút đông đảo
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nd tham gia. Hàng năm từ 90% trở lên tổ chức đạt vững mạnh.
- Về lãnh đạo thực hiện việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM: Trong năm 2017,
Đảng ủyxã ... đã quán triệt, tổ chức cho ... % các chi bộ, cán bộ, đảng viên nghiên cứu, học tập Chỉ thị 05 - CT/TW
ngày .... của BCT về đấy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách HCM. Sau khi nghe quán triệt
Nghị quyết,...% đảng viên viết bài thu hoạch gắn với thực tiễn hoạt động chuyên môn....
* Hạn chế:
- Việc lđạo, chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kte còn chậm. Giá trị sản xuất trên diện tích canh tác chưa cao, việc
ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sx còn thập. Lđộng có tay nghề còn thấp, tình trạng ô nhiễm môi trường
ở các khu dân cư có chiều hướng phức tạp. Tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chậm, chưa xứng với tiềm năng lợi thế của
địa phương.
- Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật chưa sâu rộng, chưa thường xuyên, ý thức chấp hành pháp luật của
một bộ phận CB, đảng viên và nhân dân còn hạn chế.
- Công tác xây dựng Đảng còn bộc lộ một số yếu kém: Ctac tư tưởng tiến hành chưa sâu rộng, nội dung và
phương pháp đổi mới chưa nhiều. Công tác ktra, gsat tiến hành chưa thường xuyên, số cuộc ktra còn ít, chất lượng
chưa cao; năng lực lđạo vàsức chiến đấu of 1 số chi bộ còn hạn chế, chất lượng sinh hoạt Đảng còn thấp, việc năm
bắt diễn biến tư tưởng của quần chúng nhân dân có lúc, có nơi chưa sâu sát, chưa kịp thời.
* Nguyên nhân:
- khách quan: kinh tế xã hội còn phát triển chậm; thời tiết ko thuận lợi,...
23


- Chủ quan: năng lực lãnh đạo của cấp ủy đảng còn hạn chế; có lúc chưa kịp thời. 1 bộ phận cán bộ đảng viên
còn hạn chế về nhận thức và năng lực,...
* Giải pháp:
- Phát triển kinh tế - xh: phát huy tiềm năng, lợi thế, tập trung phát triển kinh tế nhanh, bền vững theo hướng

CNH-HĐH.
- Đổi mới nâng cao chất lượng và phát triển toàn diện các hoạt động trên lĩnh vực văn hoá-xh và phát triển
nguồn nhân lực.
- Giữ vững ổn đinh ctrị; củng cố vững chắc thế trận quốc phòng, an ninh; thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng lãng phí.
- Tập trung xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện, nâng cao năng lực lđạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ
sở Đảng.
- Xd những chính sách nhằm tăng cường khối đại đkết toàn dân tộc.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân

Bài 5: ĐẢNG LÃNH ĐẠO ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930 – 1945)
1.Ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 – 1931 và Xô viết Nghệ - Tĩnh
- Khẳng định quyền lãnh đạo tuyệt đối của Đảng đối với cách mạng Việt Nam, chứng tỏ Đảng có năng lực lãnh đạo
và tổ chức, có sức lôi cuốn quần chúng.
- Bước đầu thiết lập được mối liên minh công nông
- Cao trào cách mạng đã trở thành một trường học lớn cho quần chúng cách mạng và rèn luyện đội ngũ cán bộ đảng
viên.
- Khẳng định tinh thần quốc tế vô sản của Đảng Cộng sản Việt nam và giai cấp
- Để lại những kinh nghiệm quý báu; đảng trưởng thành về lý luận và tích lũy thêm tri thức cách mạng…
- Là bước chuẩn bị đầu tiên cho cuộc đấu tranh giành chính quyền
2. Nội dung Đại hội lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (3/1935)
Đại hội I diễn ra tại Ma Cao (Trung quốc) từ 27 đến 31/3/1935. Có 13 đại biểu tham dự. Đại hội thông qua 14 nghị
quyết quan trọng, 6 bản điều lệ của Đảng và các đoàn thể. 1 bản tuyên ngôn gửi Quốc tế Cộng sản...Đại hội bầu
BCH TW gồm 13 ủy viên. Đồng chí Lê Hồng Phong được bầu làm Tổng Bí thư.
- Ý nghĩa của Đại hội lần 1:
+ Đánh dấu khôi phục hệ thống tổ chức Đảng nhất là khôi phục được cơ quan lãnh đạo Trung ương và sự
phục hồi của phong trào cách mạng Đông Dương.
+ Thành công đem đến cho đảng viên và quần chúng cách mạng niềm tin vào sự thắng lợi của cách mạng
trong tương lai, chuẩn bị lực lượng cho cuộc đấu tranh mới.
- Hạn chế: chưa thể hiện được sự nhạy bén của Đảng trước tình hình mới, chưa thấy rõ nguy cơ của chủ nghĩa

phát xít, sự chuyển biến tình hình thế giới và những khả năng mới của phong trào cách mạng để điều chỉnh chủ
trương, nội dung và phương pháp đấu tranh phù hợp.
3. Chủ trương mới của Đảng, nội dung và ý nghĩa cao trào cách mạng 1936 – 1939
*Chủ trương mới của Đảng: Từ 1936 đến 1938 cơ quan TW Đảng họp nhiều hội nghị bàn chủ trương lãnh đạo phong
trào. Xác định rõ kẻ thù của cách mạng. Đề ra những hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh thích hợp . Thành
lập Mặt trận nhân dân Đông dương (sau là Dân chủ) thống nhất nhiệm vụ đấu tranh. Chú trọng xây dựng Đảng ngang
tầm nhiệm vụ.
* Các phong trào đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ: Phong trào đấu tranh đòi triệu tập Đại hội Đông Dương và
các quyền dân sinh, dân chủ. Đấu tranh thông qua báo chí công khai. Đấu tranh nghị trường…
24


* Ý nghĩa cao trào cách mạng 1936 – 1939: Tập hợp hình thành đội quân chính trị đông đảo. Uy tín của Đảng tăng
cao…
4. Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng giai đoạn 1939 -1945
* Bối cảnh
- 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ
- Ở việt Nam và Đông Dương:

Pháp chuyển sang thực hiện chính sách thời chiến, thủ tiêu các quyền dân chủ.

Năm 1940, Nhật vào Đông Dương, câu kết với Pháp để áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương.

Cuối 1940, đầu năm 1941, liên tiếp các cuộc khởi nghĩa bùng nổ, báo hiệu thời kỳ đấu tranh vũ trang
* Chủ trương:
Kể từ khi Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ sáu
(tháng 11/1939), Hội nghị lần thứ bảy (tháng 11/1940) và Hội nghị lần thứ tám (tháng 5/1941). Trên cơ sở nhận định
tình hình thế giới và trong nước, Ban Chấp hành Trung ương đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt
nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu với Nội dung:
Một là, đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông

Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Hai là, chủ trương đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc, thành lập Mặt trận VN độc lập đồng minh (Việt
Minh) để tập hợp mọi giai cấp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo,... đấu tranh chung dưới 1 hiệu cờ thống nhất nhằm mục
tiêu giải phóng, độc lập dân tộc.
Ba là, chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương,
Bốn là, đặt công tác
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm của cách mạng Đông Dương.
Năm là, Coi trọng nhiệm vụ Xây dựng Đảng, bảo đảm cho Đảng thực sự là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, gấp rút đào tạo cán bộ.
=> Những chủ trương chuyến hướng chiến lược đúng đắn của Đảng là ngọn cờ dẫn đường cho Nhân dân ta tiến
lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập dân tộc.
5. Những nguyên nhân thành công và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám năm 1945?
* Nguyên nhân thành công:
+ Nguyên nhân khách quan:
- Yếu tố quốc tế, thời đại: Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công, khai sinh ra chế độ xã hội chủ
nghĩa đầu tiên trong lịch sử loài người, mở ra thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi
toàn thế giới.
- Thời cơ cách mạng: Cách mạng tháng Tám nổ ra trong điều kiện quốc tế hết sức thuận lợi: Chiến tranh thế
giới thứ hai dần đi đến kết thúc. Ngày 2/5/1945, Hồng quân Liên Xô chiếm Béclin, tiêu diệt hoàn toàn phát xít Đức
và buộc chúng đầu hàng vô điều kiện. Ở Châu Á, ngày 6 và ngày 9/8/1945, Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống
thành phố Hiroshima và Nagasaki. Từ ngày 9/8/1945, quân đội Liên Xô tấn công như vũ bão, đánh bại hơn 1 triệu
quân Quan Đông tinh nhuệ của Nhật tại Mãn Châu (TQ) chỉ trong vòng 1 tuần lễ. Ngày 14/8/1945, Phát xít Nhật đầu
hàng đồng minh vô điều kiện. Kẻ thù của dân tộc Việt Nam gục ngã. Tình thế cách mạng trực tiếp xuất hiện. Đặc biệt,
trong cao trào giải phóng dân tộc 1939 - 1945, Đảng đã lãnh đạo nhân dân chuẩn bị đầy đủ và chu đáo về đường lối,
lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng và bước đầu tập hợp được cho quần chúng khởi nghĩa
vũ trang giành chính quyền.
Tuy nhiên, quân đội các nước đế quốc với danh nghĩa quân đồng minh chuẩn bị vào Đông Dương để giải giáp
quân đội phát xít Nhật. Vì vậy, vấn đề giành chính quyền được đặt ra vô cùng cấp bách, phải gấp rút thực hành
động.Trước tình hình đó, Đảng ta kịp thời quyết định phát động Tổng khởi nghĩa.
+ Nguyên nhân chủ quan:

- Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua nhiều cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất vì
độc lập, tự do nên khi Đảng và Mặt trận Việt Minh phất cao ngọn cờ cứu nước thì toàn dân nhất tề đứng lên cứu
nước.
- Cách mạng tháng Tám thành công là thắng lợi của khối Đại đoàn kết toàn dân tộc trong Mặt trận Việt Minh,
dựa trên cơ sở liên minh công - nông dưới sự lãnh đạo của Đảng. Từ năm 1941, Mặt trận Việt Minh thành lập - là tổ
chức tập hợp, quy tụ quần chúng nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Bác Hồ, nhân dân cả nước đồng loạt vùng
dậy, tiến hành tổng khởi nghĩa, giành chính quyền về tay nhân dân.
- Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nguồn gốc chủ yếu quyết định thắng lợi của cách mạng tháng Tám, thể hiện
ở các mặt sau:
Một là, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng nhân dân được chuẩn bị mọi mặt sẵn sàng nổi dậy khởi
nghĩa khi thời cơ đến:
25


×