Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.3 KB, 16 trang )

SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

DANH MỤC CHỮ CÁC VIẾT TẮT
SGK : Sách giáo khoa
SGV: Sách giáo viên
SBT VL9: Sách bài tập vật lí 9
GV: Giáo viên
HS : Học sinh

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

PHẦN I :

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong quá trình dạy học và nghiên cứu vật lý, bài tập vật lý có vai trò rất
quan trọng đặc biệt là quá trình hình thành và phát triển kiến thức cho học sinh.
Khi trang bị kiến thức mới đảm bảo học sinh lĩnh hội đủ một cách sâu sắc và vững
chắc thì bài tập vật lý có vai trò như một phương tiện nghiên cứu tài liệu mới. Bên
cạnh đó nó còn là một phương tiện rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng kiến
thức, liên hệ lý thuyết với thuyết với thực tế. Việc giải bài tập vật lý đòi hỏi học
sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, trong một chương, phần…khi đó bài tập
vật lý lại đóng vai trò như là một phương tiện ôn tập, củng cố kiến thức. Qua việc
giải bài tập, học sinh có thể rèn luyện cho mình tư duy khoa học, tính tự lập, cẩn
thận kiên trì. Ngoài ra nó còn là phương tiện để giáo viên đánh giá học sinh một
cách chính xác.
Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy học
theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh biết phương


pháp để làm tốt các bài tập trong chương trình sách giáo khoa đã góp phần không
nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học theo phương pháp đổi mới.
Ta đã biết ở giai đoạn 1 ( lớp 6 và lớp 7 ) vì khả năng tư duy của học sinh còn hạn chế,
vốn kiến thức toán học chưa nhiều nên SGK chỉ đề cập đến những khái niệm, những hiện
tượng vật lý quen thuộc thường gặp hàng ngày. Ở giai đoạn 2 ( lớp 8 và lớp 9 ) khả năng
tư duy của các em đã phát triển, đã có một số hiểu biết ban đầu về khái niệm cũng như
hiện tượng vật lý hằng ngày. Do đó việc học tập môn vật lý ở lớp 9 đòi hỏi cao hơn nhất
là một số bài toán về điện một chiều lớp 9.

Qua thực tế giảng dạy Vật lí ở trường THCS nói chung bộ môn Vật lí , việc
giảng dạy vật lí lớp 9 nói riêng bản thân tôi nhận thấy : : Các bài toán điện một chiều
lớp 9 chiếm phần lớn trong chương trình Vật lý 9, và đây là loại toán các em cho là khó
và rất lúng túng khi giải loại toán này.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

.Trong khi đó thời lượng trong phân phối của chương trình thì giành rất ít cho việc
giáo viên hướng dẫn làm bài tập cho học sinh. Vậy giáo viên nắm vững được một
số điểm cơ bản trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập thì những loại toán này
không phải là khó đối với học sinh nữa.
Từ những lí do trên ,Để giúp học sinh lớp 9 có một định hướng về phương
pháp giải bài toán điện học lớp 9 , nên tôi đã chọn đề tài này để viết sáng kiến kinh
nghiệm .

PHẦN II:

NỘI DUNG


I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU :
Phương pháp dạy học là một bộ phận hợp thành của quá trình sư phạm
nhằm đào tạo thế hệ trẻ có tri thức khoa học, về thế giới quan và nhân sinh quan,
thói quen và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tế.
Đối với môn vật lý ở trường phổ thông, bài tập vật lý đóng một vai trò hết sức
quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lý là một hoạt động dạy học, là
một công việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật lý
trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế đòi hỏi người giáo viên
và cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập vật lý sẽ giúp học
sinh hiểu sâu hơn những qui luật vật lý, những hiện tượng vật lý. Thông qua các
bài tập ở các dạng khác nhau tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt những
kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể khác nhau thì
những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc hoàn thiện và trở thành vốn riêng của học
sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống cụ thể do bài tập đề ra học
sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh phân tích, tổng hợp khái quát
hoá....để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải quyết giúp phát triển tư duy và sáng
tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy nghĩ, suy luận.... Nên bài tập vật lý gây
hứng thú học tập cho học sinh.
--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
1,Thực trang
Trước khi thực hiện đề tài qua giảng dạy ở trường THCS Gia Cẩm, qua tìm
hiểu và trao đổi với đồng nghiệp tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh ham mê học bộ môn Vật lí, nhưng khi làm các bài tập vật lí đặc
biệt là phần Điện học ở lớp 9 các em thường lúng túng trong việc định hướng

giải, có thể nói hầu như các em chưa biết cách giải cũng như trình bày lời giải.
Theo tôi, thực trạng nêu trên có thể do một số nguyên nhân sau:
- Hiểu biết về điện của học sinh còn hạn chế nên tiếp thu bài chậm, lúng túng từ đó
không nắm chắc các kiến thức, kĩ năng cơ bản, định lý, công thức cho nên khó mà hoàn
thiện được một bài toán điện một chiều lớp 9.
- Đa số các em chưa có định hướng chung về phương pháp học lý thuyết, biến đổi
công thức, hay phương pháp giải một bài toán vật lý.
- Kiến thức toán còn hạn chế nên không thể tính toán được mặc dù đã thuộc lòng các
công thức.

Còn một số nhược điểm của HS trong quá trình giải toán quang hình lớp 9:
- Đọc đề hấp tấp, qua loa, khả năng phân tích đề, tổng hợp đề còn yếu, lượng thông
tin cần thiết để giẩi toán còn hạn chế.
-Vẽ sơ đồ mạch điện còn lúng túng. Một số vẽ sai hoặc không vẽ được do đó
không thể giải được bài toán.
- Môt. số chưa thuộc công thức và ký hiệu các đại lượng trong công thức. Một số
khác không biết biến đổi công thức, còn nhầm lẫn giữa các công thức mạch điện nối tiếp
và mạch điện song song.
- Chưa có thói quen định hướng cách giải một cách khoa học trước những bài toán
điện một chiều lớp 9.

2. Số liệu điều tra trước khi thực hiện đề tài:
Trước khi thực hiện đề tài tôi đã tiến hành kiểm tra và khảo sát đối với học
sinh khối 9(năm học 2009- 2010) trường THCS Gia Cẩm bằng một số bài tập cơ
bản ở phần điện học. Kết quả thu được như sau:
--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "


Lớp

Sĩ số

điểm trên 5

điểm 9 - 10

điểm 1 - 2

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

5,7%
3,2%
0%
7,6%
6,6%
10,7
%
5,64

%

1
5
4
4
3

2,8%
16,1%
14,8%
15,3%
10%

3

10,7%

20

11,7%

9A
9B
9C
9D
9E

35
31

27
26
30

19
13
10
13
15

53%
43%
38%
49%
49%

2
1
0
2
2

9G

28

17

59%


3

Khối
9

177

87

49,1%

10

III- NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT:
Những bài toán điện học lớp 9 được gói gọn ở chương I từ tiết 1 đến tiết . Mặc
dù các em đã học phần điện ở năm lớp 7, nhưng chỉ là những khái niệm cơ bản,
cho nên những bài toán loại này vẫn còn mới lạ đối với HS, mặc dù không quá
phức tạp đối với HS lớp 9 nhưng vẫn tập dần cho HS có kỹ năng định hướng bài
giải một cách có hệ thống, có khoa học, dễ dàng thích ứng với các bài toán điện
học đa dạng hơn ở các lớp cấp trên sau này .
Để khắc phục những nhược điểm đã nêu ở trên, tôi đã đưa ra một số giải pháp
cần thiết cho HS bứơc đầu có một phương pháp cơ bản để giải loại bài toán điện
lớp 9 dược tốt hơn:
1. Nắm chắc các công thức: Định luật Ôm, định luật Ôm đối với đoạn mạch nối tiếp,
định luật Ôm đối với đoạn mạch song song, cùng với nó còn có thêm các công thức
tính điện trở, tính công , tính công suấtvà tính nhiệt lượng .
* Định luật Ôm tổng quát:
I=

U

R

;

* Định luật ôm đối với đoạn mạch cú cỏc điện trở mắc nối tiếp:

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

I = I1 = I2 = .... = In ;

U = U1 + U2 + ... + Un ;

R = R1 + R2 + ... + Rn ;

* Định luật ễm đối với đoạn mạch cú cỏc điện trở mắc song song :
I = I1 + I2 + .... + In ;

U = U1 = U2 =.... = Un ;

1
1
1
1
=
+
+ ... +
R R1 R2

Rn

*Tính điện trở:

R = ρ.

* Tính công:
* Tính công suất:

l
S

A

= p.t ; ;

P = U.I ; P =

* Tính nhiệt lượng:

A = U.I.t

A
t

Q = I2 .R.t ;

- Phần này là phần cốt loĩ để giải toán và đi đến kết quả, nên đối với HS quá yếu
không thuộc các công thức thì GV thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở, có thể cho HS chép
nhiều lần để khắc sâu hơn.

- Một số HS do yếu môn toán nên mặc dù thuộc các công thức nhưng vẫn không thể
suy ra các đại lượng khác như: R = ρ .
hay Q = I2.R.t ⇒ I = ? ;

t= ?

l
⇒ S = ? ; = ? ; ρ = ? ;
S

R= ? ;

- Trường hợp trên GV phải nắm cụ thể tùng HS. Sau đó giao nhiệm vụ cho một số
em khá trong tổ, nhóm giảng giải, giúp đỡ để cùng nhau tiến bộ.
- Học sinh phải nắm chắc như thế nào là mạch điện mắc nối tiếp, mạch điện mắc
song song từ đó vận dụng định luật Ôm để tính toán.
2. Giáo viên cho HS đọc kỹ đề từ 3 đến 5 lần cho đến khi hiểu. Sau đó hướng dẫn HS
phân tích đề:
Hỏi:

* Bài toán cho biết gì?
* Cần tìm gì? Yêu cầu gì?
* Cho học sinh vẽ hình. Ghi tóm tắt.

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "
* Vài học sinh đọc lại đề ( dựa vào tóm tắt để đọc ).
Vớ dụ 1:BT 10.5 SBT Vật lí 9

Một bóng đèn có hiệu điện thế định mức 2,5 V và cường độ dòng điện định mức
0,4 A được mắc với một biến trở con chạy để sử dụng với nguồn điện có hiệu điện thế
không đổi 12 V .
a, Đèn và biến trở phải mắc với nhau như thế nào dể đèn có thể sáng bình thường ?
Vẽ sơ đồ mạch điện này ?
b, Để đèn sáng bình thường thì phải điều chỉnh biến trở có điện trở là bao nhiêu?
Giáo viên cho học sinh đọc vài lần. Hỏi:
* Bài toán cho biết gì?
- Đèn mắc như thế nào với biến trở?
- Đèn sáng như thế nào? Lúc đó hiệu điện thế hai đầu đèn như thế nào với hiệu điện
thế định mức?
- Cường độ dòng điện qua đèn như thế nào với cường độ dòng điện định mức?
* Bài toán cần tìm gì? Yêu cầu gì?
- Tìm điện trở của biến trở để đèn sáng bình thường là tìm phần nào của biến trở
* Một HS lên bảng vẽ hình, ghi tóm tắt. (cả lớp cùng làm )
Cho biết

udm =

2,5 V ; I dm = 0,4 A

é

A

U = 12V

C

B


RA

Đèn sáng bình thường.
a) Vẽ sơ đồ.
b) RAC = ?

+

 _

* Cho học sinh dựa vào tóm tắt đọc lại đề. ( có như vậy HS mới hiểu sâu đề ).
2 .a) Để học sinh vẽ đúng, chính xác sơ đồ mạch điện, GV phải luôn kiểm tra, nhắc
nhở HS học thuộc lòng:
*Các sơ đồ ký hiệu quen thuộc như:

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "
-Điện trở:
-Biến trở:
- Bóng đèn:
- Nguồn điện:

+

 _

- Khoá:


- Ampe kế:
-Vôn kế:

A
V

b) Để trả lời phần câu hỏi định tính học sinh cần thu thập thông tin có liên quan đến
nội dung, yêu cầu bài toán từ đó vận dụng để trả lời.
Ở ví dụ 1
-Ý nghĩa con số ghi trên dụng cụ?
- Đèn sáng bình thường thì Uđ và Uđm ; Iđ và Iđm như thế nào với nhau?
Nắm được mục đích cách sử dụng biến trở
- Khi con chạy dịch qua trái, qua phải thì cường độ dòng điện như thế nào ?
3. Hướng dẫn HS phân tích đề toán một cách lôgich, có hệ thống

Ví dụ 1- SGK Vật lí 9: Cho mạch điện như
hình vẽ 2. Trongđó R1=5Ω. Khi đóng khoá K
vônkế chỉ 6V,Ampekê chỉ 0,5A.
a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
b, Tính điện trở R2?

Hình 2
--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

*Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán theo sơ đồ t ư duy :
-GV: Mạch điện trên cho chúng ta biết những gì?

-HS: R1=5Ω, UV = UAB =6V, I = IA=0,5A, R1nt R2
-GV: R1nt R2 cho chúng ta biết gì?
- HS : I1 = I2 = IA = 0,5 A v à U1 + U2 = UAB

Có 2 cách tư duy để giải bài tập


Cách 1: từ các đại lượng đầu bài đã cho ta tìm các công thức có liên quan đến
dữ kiện đó để tìm ra đại lượng cần tìm ( bài toán thuận ).

Cách 2: Từ đại lượng cần tìm ,ta tìm các công thức có liên quan đến các đại
lượng đã cho ( bài toán nghịch)
Cụ thể ở ví dụ 1:Ta có sơ đồ tư duy sau:
Cách 1:
Phần a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
GV: Có UAB= 6 V ,c ó I = 0,5 A thì ta tìm đ ược đại lượng nào ?
UAB= 6 V
I = 0,5 A

U

6

AB
Rtd = I = 0,5 = 12(Ω

Phần b, Tính điện trở R2?
Rtd = 12 Ω
R1 = 5Ω


R2= Rtd – R1 = 12 -5 = 7 Ω

Cách 2:
--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "
Phần a, Tính điện trở tương đương của đoạn mạch?
GV: N êu các công thức tính Rtd

R1 = 5Ω

- HS : Đưa ra công thức
(1)

Rtd= R1 + R2
Rtd=?

R2 chưa biết nên
Rtd không tình được
U

6

AB
Rtd = I = 0,5 = 12(Ω)

(2)

T ừ sơ đồ tư duy HS nhận thấy ngay là sử dụng công thức (2) để tính Rtd


Phần b, Tính điện trở R2?
I2= 0,5 A
R2 = ?

R2 = U2 /I2
U2=UAB – U1

UAB = 6V

U1= I1.R1=
= 0,5 .5 = 2,5V

R2= Rtd – R1 = 12 -5 = 7 Ω

Chú ý : Với sơ đồ này ta có thể tìm được cách thứ 2 để giải được phần b
+Tìm U1 → U2 → R2
Ví dụ 3: Cho mạch điẹn như hình vẽ:
R1 = 3 Ω ; R2 = 6 Ω ;

R3 = 4 Ω ;

R1

R3
A
_ B
+
-------------------------------------------------------------------------------------------------------A
R2

Am pe kế chỉ 1A


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "
Tính hiệu điện thế hai đầu AB ( UAB )?
*Hướng dẫn học sinh phân tích bài toán theo sơ đồ t ư duy , sau đó tổng hợp lại rồi
giải.
- Phân tích:

U12 = U2 = I2 .R2 = 1.6 = 6 ( V )
UAB = U12 + U3

I1 =

U3 = I3 .R3

U12 6
= = 2( A)
R1
3

I3 = I 1 + I 2
I2= 1 A
R3= 4 Ω

Muốn tính UAB ta phải tính U3 và U12 : ( UAB = U3 + U12 )
Mà U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 ( V )
Muốn tính U3 phải biết I3 ( U3 = I3.R3 )
Muốn tính I3 phải biét I1 ( I3 = I1 + I2 ) ; Mà I1 =


U12 6
= = 2( A) ⇒ Ta tính được:...
R1
3

- Tổng hợp:
Hướng dẫn HS giải theo cách tổng hợp lại:
Tìm U12 → I1 → I3 → U3 → UAB ;
GIải:
U12 = I2.R2 = 1.6 = 6 (V)
I1 =

U12 6
= = 2( A)
R1
3

I3 = I1 + I2 = 2 + 1 = 3(A)
U3 = I3 . R3 = 3.4 = 12 (V)
UAB = U3 + U12 = 12 + 6 = 18 (V)
Đáp số: 18 V

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

IV. HIỆU QUẢ CỦA SKKN
Sau gần hai tháng áp dụng các giải pháp đã nêu tôi thấy kết quả HS giải bài
toán

" Giải bài toán điện một chiều lớp 9 " khả quan hơn.Tất cả các HS đã chủ động
khi giải loại toán này, tất cả các em đều cảm thấy thích thú hơn khi giải một bài
toán điện học lớp 9.
*Kết quả đợt khảo sát cuối tháng11 năm 2011-2012:
Điểm 9-10

39

Điểm trên 5
Tỷ
SL
lệ
30
77%

9B

41

35

9C

25

9D

Lớ
p



số

9A

Điểm 1-2

SL

Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

8

18%

1

0

86%

6

27%

0


0

20

82%

5

18%

0

0

25

20

78%

3

8%

2

5,4%

9E


27

19

69%

5

7,5%

3

5,1%

9G

36

30

85%

5

15%

1

2,6%


K9

183

15
4

79%

36

16%

6

2,6%

Kết quả: Khối 9 của năm học 2010-2011 so với năm học 2011-2012:
Điểm trên 5: Tăng 29,9%
Điểm 1-2 :giảm 9,1% ;
Điểm 9 - 10 tăng: 10,36%

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I , KẾT LUẬN :

Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc giảng dạy chương III: “ Quang
học” của chương trình vật lý 9 được dễ dàng và hướng dẫn học sinh giải bài tập đạt
kết quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học môn vật lý theo phương pháp đổi
mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết cách suy luận logic, tự tin vào
bản thân khi đứng trước một bài tập hay một hiện tượng vật lý, có cách suy nghĩ để
giải thích một cách đúng đắn nhất.
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bàu học kinh nghiệm sau:
- Việc đưa ra các biện pháp để hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài tập quang
hình đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chương trình từ đó nâng cao chất
lượng giảng dạy môn vật lý.
- Giúp giáo viên không ngừng tìm tòi, sáng tạo những phương pháp giải bài tập
phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ của người giáo viên.
Qua hai tháng áp dụng phương pháp giải bài tập quang hình học ở trên tôi nhận
thấy HS say mê, hứng thú và đã đạt hiệu quả cao trong giải bài tập nhất là bài tập
quang hình học 9. Học sinh đã phát huy tính chủ động, tích cực khi nắm được
phương pháp giải loại bài toán này.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
Việc dạy học môn vật lý trong trường phổ thông là rất quan trọng, giúp các em biết
cách tư duy logic, biết phân tích tổng hợp các hiện tượng trong cuộc sống. Vì vậy
giáo viên giảng dạy môn vật lý cần không ngừng học hỏi, sáng tạo để tìm ra những
phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh.Đối với bản thân
tôi
--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên trong đề tài này có khiếm khuyết
gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt

được kết quả cao hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Gia Cẩm , ngày………

thán………năm ………..

Người viết :
Nguyễn Thị Loan

Ý KIẾN HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………..

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Sách giáo khoa vật lý 9 -NXB_GD Năm 2005
- Sách bài tập vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Sách giáo viên vật lý 9 - NXBGD năm 2005
- Phương pháp giảng dạy vật lý ở trường phổ thông, tập 1 - NXBGD-2009
- Phương pháp dạng bài tập vật lý - NXBGD
- Mai Lê- Nguyễn Xuân Khoái ,Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập vật lí
THCS – 400 bài tập vật lí 9, NXBGD – Năm 2005

-PTS Vũ Thanh Khiết- PTS Vũ Thị Oanh, Bài tập Vật lí chọn lọc dành cho học
sinh THCS , năm 2003

--------------------------------------------------------------------------------------------------------


SKKN : " Giải bài toán điện một chiều bằng sơ đồ tư duy "

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

DANH MỤC VIẾT TẮT

1

PHẦN I : LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

2

PHẦN II: NỘI DUNG

3

I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

II – THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ


3

III- CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT

5

IV- HIỆU QUẢ CỦA SKKN

11

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

12

TÀI LIỆU THAM KHẢO

14

MỤC LỤC

15

--------------------------------------------------------------------------------------------------------



×