Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN “ PPDH là cách thức hoạt dộng của GV trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động lĩnh hội tri thức, đạt mục tiêu giáo dục”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.5 KB, 25 trang )

PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
Lí do viết sáng kinh nghiệm:
1. Lí do khách quan:
Hơn một nửa thế kỉ qua, nước ta đã tiến hành 3 lần cải cách giáo dục
nhưng chủ yếu mới là xác định lại mục tiêu, nội dung mà chưa thực sự chú
trọng đúng mức đổi mới PPDH.
Trước tình hình khoa học, kĩ thuật phát triển, trước sự “ bùng nổ” thông
tin, tri thức nhân loại phát triển với tốc độ nhanh, trước yêu cầu phát triển
của xã hội, mục tiêu giáo dục phải đáp ứng với tình hình đất nước trong thời
kì công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mục tiêu cấp THCS được ghi cụ thể trong
điều 23 luật giáo dục là: “Nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục tiểu học, có trình độ học vấn phổ thông cơ sở và những
hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệpđể tiếp tục học THPT, THCN,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.
Sự đổi mới về mục tiêu và nội dung dạy học, đòi hỏi phải đổi mới về
PPDH. Nghị Quyết TW 4 khoá VII( tháng 1 năm 1993) đã đề ra nhiệm vụ
đổi mới PPDH ở tất cả các cấp học, bậc học. Nghị quyết TW 2 khoá VIII
(12/1996) nhận định “phương pháp giáo dục đào tạo chậm đổi mới chưa
phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học”.
Tình hình dạy môn ngữ văn ở trương THCS chủ yếu vẫn dạy theo kiểu
thầy giảng xen kẽ vấn đáp, giải, thích minh hoạ bằng tranh ảnh, “thầy đọc
trò chép”. Nhiều giáo viên còn bỡ ngỡ trong việc vận dụng phương pháp
mới. Đội ngũ giáo viên dạy ngữ văn ở trường còn không ít người mơ hồ với
phương pháp mới. Vấn đề đổi mới phương pháp phải được tiến hành trong
các nhà trường.
2. Lí do chủ quan:

1


Bản thân được dạy chương trình thay sách từ lớp 6 đến lớp 9 đã nghiên


cứu và vận dụng phương pháp mới trong chương trình ngữ văn toàn cấp.
Hiện nay là cán bộ quản lí trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên môn của
trường và phụ trách tổ khoa học xã hội. Qua thăm lớp dự giờ của giáo viên
bản thân tôi nhận thấy việc chỉ đạo đổi mới PPDH nói chung và đổi mới
PPDH Ngữ văn cấp THCS là cần thiết và phải tiến hành thường xuyên.

2


PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận của vấn đề
1.1. cơ sở lí luận:
Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh
một vài khía cạnh nào đó phản ánh sự phát triển nhận thức của các nhà khoa
học, các nhà sư phạm về bản chất PPDH ở một thời kì xác định.
Trong bối cảnh mà toàn ngành GD- ĐT đang nỗ lực đổi mới PPDH theo
hướng phát uy tính tích cực chủ động của HS trong hoạt động học tập, một
định nghĩa có thể xem là phù hợp “ PPDH là cách thức oạt dộng của GV
trong việc chỉ đạo, tổ chức các hoạt động học tập nhằm giúp HS chủ động
lĩnh hội tri thức, đạt mục tiêu giáo dục”
Định hướng đổi mới PPDH đã được nêu trong các nghị quyết TW Đảng:
Nghị quyết TW II khoá VII đã xác định phải “khuyến khích tự học”, phải “áp
dụng những PPGD hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Nghị quyết TW VII khoá VIII tiếp tục khẳng định phải “đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.
Định hướng trên đây đã được pháp chế hoá trong luật giáo dục điều 24”

Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm củ từng lớp học, môn học,
bồi dưỡng phương oháp tự học,rèn kĩ năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đen lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”.

3


Bản chất của PPDH mới là: nội dung và PPDH bao giờ cũng gắn bó với
nhau. Mỗi nội dung đòi hỏi một phương pháp thích hợp. Các kĩ năng giao
tiếp không thể hình thành và phát triển bằng cong đường truyền giảng thụ
động. muốn phát triển kĩ năng, học sinh phải được hoạt động trong mô
trường giao tiếp dưới sự hướng dẫn của thầy cô. Các kiến thức về văn học,
văn hoá tự nhiên, xã hộicó thể tiếp thu qua lời giảng. Nhưng học sinh chỉ làm
chủ được những kiến thức này khi các em chiếm lĩnh chung bằng hoạt động
có ý thức của mình. Cũng như vậy những tư tưởng tình cảm và nhân cách tốt
đẹp được hình thành chắc chắn thông qua rèn luyện trong thực tế. Vậy
phương pháp dạy học mới là phương pháp tích cực hoá hoạt động của học
sinh.
Tích cực hoá hoạt động của người học được hiểu là: Phương pháp dạy
học lấy người học làm trung tâm, trong đó thầy đóng vai trò chủ đạo, tổ chức
điều khiển các hoạt động học tập của HS. Học sinh là chủ thể của quá trình
học. Học sinh được hoạt động được bộc lộ mình
Học sinh được hoạt động, được bộc lộ mình và được phát triển, chủ
động tiếp thu những tác động sư phạm, qua lăng kính chủ quan, các em biến
tri thức nhân loại thành của mình, phát huy tích cực chủ đốngáng tạo trong
các hoạt động học tập.
Theo tinh thần đổi mới trên, môn Ngữ văn trường THCS cũng được
đổi mới về nội dung phương pháp. Mục tiêu tổng quát của môn Ngữ văn cấp

THCS có vi trí đặc biêt trong mục tiêu chungcủa cấp THCS, góp phần đào
tạo những con người có học vấn cơ sở, chuẩn bị cho các em bước vào đời
hoặc học lên THPT hoặc cao hơn. Đó là những con người có ý thức tự tu
dưỡng, biết yêu thương, quý trọng gia đình, bạn bè có lòng yêu nước, Yêu
CNXH, biết hướng tới những lí tưởng, tình cảm cao đẹp như: Lòng nhân ái,
tôn trọng lẽ phải, sự công bằng…Biết căm ghét cái xấu và cái ác. Đó là

4


những con người có tính tự lập, có tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực
cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật trước hết là trong văn
học, có năng lực thực hành và sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy
và giao tiếp. Đó là những con người sẵn sàng đem tài trí của mình để cống
hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Từ mục tiêu môn học, từ nội dung chương trình SGK, đổi mới PPDH
môn Ngữ văn hàm chứa trong hai chữ tích đó là “ tích hợp và tích cực”.
Tích hợp: Người GV đứng lớp phải biết thực hiện mọi yêu cầu một
cáhc linh hoạt, sáng tạo đó là luôn suy nghĩ về mục tiêu bộ môn ngữ văn để
tìm ra những yếu tố đồng quy giữa ba phân môn tích hợp trong từng thời
điểm, theo tưng vấn đề.
Cần tích hợp theo chiều dọc và theo chiều ngang.
Tích hợp thêo chiều dọc: Là tích hợp một phần nội dung kiến thức
trong một phân môn giữa các bậc học, cấp học, giữa các lớp học, tích hợp giã
kiến thức đã học với kiến thức đã học với kiến thức đang học và kiến thức sẽ
học. Tíh hợp theo nguyên tắc đồng trục (đồng tâm, vòng hình xoáy trôn ốc )
b ằng ki ến th ức v à kĩ năng lớp trên, bậc trên bao hàm và cao hơn, sâu hơn
kiến thức, kĩ năng lớp dưới, bậc dưới.
Tích hợp theo chiều ngang: Là tích hợp các phân môn trong bộ môn
ngữ văn. Lựa chọn các nội dung giảng dạy và sắp xếp các nội dung giảng

dạy bên trong sự liên kết chiều ngang giữa các phân môn.
Tích cực: tích cực hóa hoạt động của người học trong quá trình học
ngữ văn, người học chủ động trong toàn bộ quá trình tìm tòi phát hiện và giải
quyết nhiệm vụ nhận thức dưới sự hướng dẫn của GV. Tích cực hóa hoạt
động của học sinh dựa trên nguyên tắc: Giáo viên giúp HS tự khám phá các
văn bản, các ngữ liệu trên cơ sở tự giác và được tự do suy nghĩ, tranh luận đề
xuất ý kiến về vấn đề đang phải giải quyết. Từ đó HS chiếm lĩnh cảm thụ

5


được cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học, chủ động chiếm lĩnh được các
kiến thức về Tiếng Việt, Tập làm văn và biết thực hành vận dụng kiến thức
ngữ văn để đọc, nói, viết tạo lập văn bản cũng như giao tiếp trong đời sống,
trong học tập các môn

học khác.

1.2. Cơ sở thực tế.
Việc thực hiện chương trình ngữ văn mới và vân dụng phương pháp
mới được chỉ đạo và triển khai từ Bộ GD- ĐT tới tất cả các Sở GD- ĐT, tới
ccas Phòng GD và các trường từ năm 2002. chương trình ngữ văn 7 đã được
thực hiện trong nhiều năm học.
Học sinh ở lứa tuổi cấp THCS từ 11 đến 15 tuổi có nguyên vọng phát
triển mạnh mẽ đối với tính tự lập, các em thích học tập theo người lớn, tập
làm người lớn. Ở lứa tuổi này, nảy sinh đòi hỏi lĩnh hội tri thức ngoài nhà
trường, sẵn sàng tham gia các hoạt động khác nhau, muốn có các hoạt động
học tập mang tính người lớn.Đó là điều kiện thuận lợi để thực hiện phương
pháp mới.
Xuất phát từ kinh nghiệm của bản thân đã được giảng dạy ở trường có

chất lượng của huyện. Đó là một trường luôn đi đầu trong việc đổi mới
PPDH. Bản thân cũng đẫ có nhiều thành công trong việc giảng dạy.
Xuất phát từ việc điều động của cấp trên được điều động về trường THCS
Hùng Lô làm cán bộ quản lí, phụ trách chuyên môn, phụ trách tổ KHXH. Tôi
thấy việc chỉ đạo đổi mới PPDH ở bộ môn ngữ văn nói chung và giảng dạy
ngữ văn 7 nói riêng phải được chú ý nhiều hơn nữa.
2. Thực trạng của vấn đề
2.1. Nghiên cứu và phân tích thực trạng
2.1.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên bộ môn ngữ văn ở trường

6


Số GV

Trên 50

Độ tuổi
Trên 40

Trình độ đào tạo
Cao
Đại học
Đang

25-35

đẳng
5
1

1
3
1
- Số giáo viên vận dụng phương pháp mới: 5 đ/c .

học ĐH
0

4

- Số giáo viên ngại đổi mới phương pháp: 1 đ/c
- Kết quả dự giờ:
Số giờ

Kết quả xếp loại

dự
Tốt

Khá

Đạt yêu cầu

Chưa đạt yêu

10

cầu
SL
2


%
40

SL
1

%
20

SL
2

%
40

SL
0

%
0

2.1.2. Thực trạng học sinh:
- Phần lớn chưa phát huy được tính tích cực, chủ yếu học theo kiểu thụ động
“Thầy đọc- trò chép” hoặc “Thầy chép- trò chép” học sin thiếu sáng tạo
trong học tập, lười suy nghĩ và giờ học nặng nề, không ghi nhớ sâu kiến
thức, nhanh quên, kỹ năng vận dụng thực hành chậm và còn nhiều hạn chế.
- Kết quả khảo sát điều tra:
Số HS
Điểm 9,10 Điểm 7,8

dự KS
63
SL %
SL
%
0
0
6
9,6

Kết quả
Điểm 5,6
SL
27

Điểm 3,4

%
SL
42,8
24

%
38

Điểm 1,2
SL
6

%

9,6

2.2. Phân tích nguyên nhân và những mâu thuẫn trong thực trạng.
- Một số nhân tố tích cực đã học tập, nghiên cứu và vận dụng đổi mới
PPDH. Đó là những đồng chí giáo viên tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh

7


thần trách nhiệm, nhậy cảm với yêu cầu của xã hội, nhanh nhạy nắm bắt cái
mới. Những đồng chí đó đã đạt được khá nhiều giờ dạy tốt nhưng cũng có
giờ vận dụng phương pháp mới chưa thành công.
- Phương pháp dạy học cũ đã duy trì mấy trục năm nay, các đồng chí giáo
viên cao tuổi đã quá quen thuộc với PPDH truyền thống và chương trình
SGK cũ, vì vậy khó thay đổi nhiều giáo viên dạy theo kiểu “đọc – chép”,
nhiều tiết dạy chay. Một số GV dạy theo kiểu luyện thi.
- Còn một số ít giáo viên chưa hiểu tinh thần và ý tưởng của người biên
soạn SGK nên khi dạy học sinh yêu cầu quá tải.
- Giáo viên hiểu tích hợp chưa sâu nên khi tích hợp còn lúng túng; hiểu tích
cực chưa nhuần nhuyễn nên khi vận dụng phương pháp tích cực còn sơ
cứng, gò ép.
- Trong tổ chuyên môn sự nhận thức và thực hiện phương pháp mới chưa
đồng bộ. Những người nhậy bén thì từng bước vận dụng phương pháp mới
vào giờ dạy, những GV chậm đổi mới thì bảo thủ.
- Có thể khái quát nguyên nhân cơ bản của việc chậm đổi mới PPDH như
sau:
+ Niềm say mê nghề nghiệp có phần giảm sút ở một số GV .
+ Một số GV tuổi cao ngại đổi mới, bảo thủ.
+ Giáo viên trẻ nhạy bén với cái mới nhưng chưa có kinh nghiệm.
+ Độ nhạy bén với phương pháp mới chưa nhanh.

+ Phương pháp cũ đã quá ăn sâu trong nếp nghĩ và nếp làm việc của giáo
viên.
+ Học sinh quen với lối học thụ động.
+ Học sinh trường THCS đang ở lứa tuổi năng động nhưng nhiều giáo viên
không tổ chức được các hoạt động của các em theo phương pháp mới cho
nên học sinh ít được hoạt động chưa phát huy được tính năng động sáng tạo.

8


- Bồi dưỡng nhận thức giáo viên.
- Tập huấn đổi mới phương pháp.
- Thảo luận chương trình SGK mới.
- Thảo luận về đổi mới phương pháp.
- Chỉ đạo thống nhất quy trình giáo án và chỉ đạo đổi mới soạn giáo án
và chỉ đạo tổ chức các hoạt động dạy học.
- Thống nhất tiêu chuẩn đánh giá tiết dạy theo tinh thần đổi mới.
- Chỉ đạo việc sử dụng đồ dùng dạy học.
- Tổ chức dạy thực nghiệm.
- Tổ chức dạy đại trà.
- Đánh giá kết quả rút kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo.
3. Các biện pháp tiến hành để giải quyết thực trạng.
3.1. bồi dưỡng nhận thức giáo viên.
- Triển khai các văn bản, đường lối, chính sách cho giáo viên nhận
thức được: việc đổi mới phương pháp dạy học là cần thiết, là qui luật khách
quan của đổi mới mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới phương pháp là thực hiện chủ
trương đổi mới sự nghiệp giáo dục của Đảng và nhà nước. Nó được đưa vào
luật giáo dục tại khoản 2 điều 24.
- Tác động để giáo viên có ý thức và tự giác tìm hiểu, vận dụng

phương pháp mới.
3.2. Tổ chức tập huấn cho giáo viên.
- 100 % GV tham gia các lớp tập huấn chương trình thay sách và đổi mới
PPDH từ cấp trường đến cấp thành phố, cấp tỉnh.
3.3. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận về chương trình và sgk.
Chỉ đạo giáo viên nghiên cứu toàn bộ chương trình ngữ văn toàn cấp
và chú ý nghiên cứu thảo luận chương trình SGK ngữ văn 7. Giáo viên thảo

9


luận nắm chắc đặc điểm chương trình SGK ngữ văn 7 để thấy được những
điểm mới và khó, cụ thể như sau:
Vị trí: Chương trình ngữ văn toàn cấp có 2 vòng: SGK cũng như
chương trình ngữ văn 7 là kết thúc vòng 2. Do vậy vấn đề chính của chương
trình ngữ văn cấp THCS ít nhiều đã được đề cập ở lớp 6 và lớp 7 với mức độ
cơ bản, cốt yếu. Cần chú ý điều này để khi dạy ngữ văn 7 cố gắng khắc họa
kiến thức thật chắc để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ở vòng 2.
Do vị trí kết thúc vòng 1, do quan điểm tích hợp, chương trình SGK
ngữ văn 7 có những điểm mới và khó sau.
Phân môn tập làm văn: Có nhiều điểm mới và khó nhất trong chương
trình. Nhiều phần chương trình SGK cũ chưa có. Văn bản biểu cảm và văn
bản nghị luận được đưa vào chương trình.
Văn bản biểu cảm rộng hơn khái niệm chữ tình, trữ tình gắn với khái
niệm thể loại (thể loại thơ) còn khái niệm biểu cảm rộng hơn nhiều, có ở mọi
thể loại đặc biệt sử dụng nhiều trong đời sống. Vì vậy đưa văn bản biểu cảm
vào chương trình mới hướng học sinh ra đời sống nhằm tạo điều kiện cho các
em sử dụng biểu cảm không chỉ trong học tập mà trong cuộc sống nói chung
Văn nghị luận: Đưa văn nghị luận vào chương trình lớp 7 là sớm hơn
so với chương trình cũ. Mục đích tạo năng lực tư duy lô gic cho học sinh (vì

các tác giả viết sách cho rằng người Việt yếu về tư duy lô gic)
Làm văn nghị luận hiện nay cũng như làm văn nói chung, coi trọng
tính thiết thực, bằng mọi cách tạo năng lực bộc lộ suy nghĩ, tư tưởng của học
sinh. Do vậy không nặng nề về vấn đề phân biệt các kiểu bài, dạng bài như:
Phân tích, chứng minh, giải thích, bình giảng … Cần thấy các thể loại, các
kiểu văn bản không biệt lập tuyệt đối mà có quan hệ gắn bó với nhau.
Hướng tập làm văn nghị luận hiện nay là yêu cầu học sinh giải thích,
chứng minh cho tư tưởng của các em.

10


Phân môn văn:
Do quan điểm tích hợp nên phân môn văn đưa vào chương trình có
nhiều kiểu dạng khác nhau của văn bản chữ tình, cả văn học dân gian và văn
chương Bác Học, văn học trung đại và hiện đại, cả văn xuôi và thơ ca trong
nước, nước ngoài và không ít tác phẩm nghị luận hiện đại.
Phân môn tiếng việt:
Vẫn cung cấp các cụm bài về từ, về câu, về tu từ, những đơn vị từ
Hán- Việt để giúp các em hiểu về từ Hán – Việt và tạo cơ hội tích sang phân
môn văn.
Cần xác định trong việc thực hiện chương trình ngữ văn mới ở lớp 7.
Đặc biệt là ở phần văn và tập làm văn có nhiều vấn đề khó hơn cả. Nhưng
lại có sự thuận lợi là bố trí phù hợp giữa thể loại văn học và kiểu văn bản,
có sự hỗ trợ của nhiều phần ở phân môn tiếng việt trong việc đọc và thưởng
thức các văn bản biểu cảm và nghị luận trong việc tìm hiểu các văn bản gốc
Hán.
Tóm lại chương trình ngữ văn 7 có sự nâng cao chất lượng các văn bản
(giáo viên phải nhận thức được ý đồ đó).
Hệ thống văn bản, tác phẩm không sắp xếp theo tiến trình lịch sử vản

học mà theo yêu cầu tích hợp. Đây là phương hướng rất cơ bản của cải cách
môn ngữ văn cấp THCS.
Một số bộ phạn sách giáo khoa ngữ vản 7 cũ không có.
Hệ thống câu hỏi hướng dẫn đọc- hiểu văn bản thể hiện ý đô cải tiến, ít
nhiều thể hiện yêu câu tích hợp, 3 phân môn được bố trí trong một bài học
mang tính đồng bộ, coi trọng tích hợp giữa 3 phân môn.
Chương trình SGK ngữ văn 7 tiếp tục chủ trương bồ dưỡng lý thuyết
và rèn kĩ năng ứng dụng lý thuyết và thực hành.
3.4. Chỉ đạo giáo viên học tập va thảo luận về đổi mới phương pháp.

11


Giáo viên cần nắm được các yêu câu sau về đổi mới phương pháp dạy
ngữ Văn nói chung và ngữ văn 7 nói riêng:
1. Đổi mới lần này: vẫn tiếp tục phát huy những điểm tích cực
đã làm, không phủ định sạch trơn các phương pháp truyền thống mà kế thừa
những điểm tích cực của phương pháp truyền thống đồng thời vận dụng các
phương pháp mới.
2. Linh hồn đổi mới PPDH hôm nay là: Bằng mọi con đường
nhằm phát huy tối đa tính năng động sáng tạo của học sinh, tích cực hóa hoạt
động của học sinh để học sinh tự nhận thức, tự chiếm lấy tri thức.
3. Dạy học theo quan điểm tích hợp:
a. Đây là quan điểm kết hợp các tri thức thuộc một số môn học có
những nét tương đồng vào một lĩnh vực chung.
Tích hợp ngang (đồng qui) giữa văn, tiếng việt và tập làm văn.
Tích hợp dọc (đồng tâm) trong nội bộ một phân môn giữa kiến thức
đang học với kiến thức đã học và sẽ học.
Có thể tích hợp kiến thức môn ngữ văn với các môn học khác.
b. Giáo viên giỏi bấy nay đã tích có điều SGK cũ lưu hành không tạo

cơ chế cho mọi người đều tích. Cái mới ở lần này SGK tạo một cơ chế cho
mọi người phải tích.
c. Hướng thực hiện tích hợp.
- Phải hiểu bản chất của tích hợp, koong gò bó (khi dạy văn, giúp học
sinh hiểu từ ngữ tức là đã tích sang tiếng việt, giúp học sinh nhận ra cách kết
câu, bố cục, cái hay, cái đặc sắc của văn bản tức là đã tích sang tập làm văn.
- Mức độ tích, cách tích: Tùy thuộc vào từng bài, tùy thuộc vào tính
chất của văn bản, đối tượng, phương tiện và tùy thuộc vào chính năng lực
của giáo viên. Vì vậy khi dạy giáo viên cần quan tâm nhất là: Phát hiện
những đơn vị kiến thức nào được tích hợp. Trong quá trình thực hiện bài

12


giảng phải thấy được đơn vị kiến thức nào lẽ ra cần tích mà chưa làm được
để điều chỉnh trong các giờ sau.
4. Dạy học theo phương pháp tích hợp.
a, Đây là phương pháp dạy học phát huy tính sáng tạo của chủ thể học
sinh trong chiếm lĩnh chi thức. giáo viên giỏi bấy nay đã từng dạy học theo
phương pháp tích cực nhưng chưa liên tục. Nay đổi mới phương pháp nhằm
tạo điều kiện cho giáo viên giỏi, giỏi hơn, GV chưa giỏi không được dạy theo
kiểu đọc – chép, nhồi sọ.
b, Tích cực hóa quá trình học tập của ọc sinh: Giáo viên phải dẫn dắt,
gợi mở bằng hệ thống câu hỏi, như vậy người dạy phải đầu tư, nghiên cứu kỹ
bài dạy để đưa ra hệ thống câu hỏi giúp học sinh phát hiện chi thức theo lô
gíc của bài học. Hệ thống câu hỏi là linh hồn để tích cực hóa quá trình học
tập của học sinh; vai trò lời giảng của thầy vẫn rất quan trọng chỉ có điều lời
giảng ấy đưa ra đúng lúc, khéo léo, đạt mục đích.
Vấn đề tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh cần được
xuất phát từ bản chất của quá trình dạy học.

5. Những phương pháp tích cực cần được phái triển:
Trong quá trình dạy học, ngoài việc đổi mới các phương pháp truyền thống
cần phát triển các biện pháp sau:
a, Phương pháp vấn đáp:
Trong phương pháp vấn đáp có 3 mức độ.
- Vấn đáp tái hiện
- Vấn đáp giải thích, thuyết minh.
- Vấn đáp tìm tòi.
Vấn đáp tái hiện: Yêu cầu học sin nhắc lại những chi thức đã học,
bằng câu hỏi học sinh nhớ lại kiến thức cũ

13


Vấn đáp thuyết minh: Câu hỏi nhằm để học sinh minh họa một số
vấn đề nào đó.
Vấn đáp tìm tòi: Để học sinh phát hiện ra cái mới.
b, Phương pháp dạy học nêu vấn đề:
Phương pháp này dựa vào đặc điểm tư duy của con người. Giáo
viên tạo ra những điều kiện, những tình huống có vấn đề, nêu ra những băn
khoăn thắc mắc chưa được giải quyết. GV nêu ra những câu hỏi nêu vấn đề
để học sinh suy ngẫm, tìm cách trả lời, giải quyết vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề
đặt ra cho học sinh phải vừa sức, phù hợp đối tượng.
Vấn đề trong dạy học ngữ văn là những điều cần giải quyết về ngôn từ,
hình ảnh, câu văn, cách diễn đạt, nghệ thuật độc đáo, tín cách nhân vật, tư
tưởng nhà văn ….
Việc tạo ra tình huống có vấn đề cũng là một vấn đề trong dạy học ngữ
văn. Tổ chức cho học sinh nhập vai, nhập cuộc, nói hộ nhân vật, dự đoán ý
nghĩ của nhân vật trước khi hành động …
Để thực hiện tốt phương pháp này giáo viên có tể tổ chức các hoạt

động cho học sinh. Hoạt động nhóm. Học sinh sẽ được tham gia bàn bạc,
thảo luận để giải quyết vấn đề. Việc chia nhóm cũng tuân theo những tiêu chí
nhất định, có thể nhóm 4 đến 6 em, có thể chia teo bàn, theo tổ hoặc có thể
chia thành các nhóm theo trình độ học sinh: Giỏi – Khá – Trung bình…
Một số hoạt động nhóm được tiến hành như sau:
- Làm việc chung cả lớp với các thao tác:
+ Nêu vấn đề, xác định niệm vụ nhận thức.
+ Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ co từng nhóm.
+ Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
- Làm việc theo nhóm gồm các thao tác:
+ Phân công trong nhóm: Từng người đảm nhận từng công việc.

14


+ Suy nghĩ trao đổi ý kiến trong nhóm.
+ Cử đại biểu trình bày hoặc mỗi người trình bày một phần tùy theo
tính chất của vấn đề
- Thảo luận tổng kết trước toàn lớp gồm các thao tác:
+ Các nhóm cử đại biểu báo cáo kết quả.
+ Thảo luận chung cả lớp
+ GV tổng kết và có thể đặt vấn đề tiếp theo.
3.5. Chỉ đạo đổi mới việc soạn giáo án:
Những đổi mới trên tất yếu phải đổi mới việc soạn giáo án.
1. Quán triệt giáo viên nhận thức: Không có giáo án chung cho mọi
bài, mọi tiết dạy.
2. Những định hướng cơ bản khi thiết kế một giáo án:
Khi thiết kế một giáo án cần chú ý các điểm sau:
- Tập chung khai thác nội dung cơ bản cần bàn, hướng vào nội dung
tích hợp của bài dạy. Khi soạn nội dung của một bài học nào đó hoặc nội

dung của một phần, một phân môn trong một bài học, giáo viên cần đọc kỹ,
xác định nội dung cụ thể, xác định các kiến thức cần tích hợp trong tiết học
với các phân môn khác. Đồng thời cần chú ý nội dung của tiết học có liên
quan đến những nội dung kiến thức cùng phân môn đã học hoặc sẽ học để
tích hợp. Đảm bảo củng cố - khắc sâu – nâng cao để học sinh luôn có nhận
thức tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức.
- Các nội dung tích hợp cần khai thác theo phương pháp tích cực. Nư
vậy trong giáo án phải thiết kế được một hệ thống công việc của thầy và của
trò thông qua hệ thống câu hỏi. Cần có câu hỏi tái hiện, câu hỏi giải thích,
phân tích, câu hỏi bình, câu hỏi nêu vấn đề và định hướng giải quyết vấn đề
để học sinh tự khám phá và chiếm lĩn tri thức.

15


- Trong giáo án phải thể hiện được: Giáo viên hình thành cho học sinh
cách học, cách tiếp cận tri thức và khai thác một vấn đề, cahcs vận dụng tri
thức ấy vào đời sống.
Thống nhất qui trình giáo án lên lớp.
Thống nhất giáo án cho từng phân môn, từng kiểu bài
(Tham khảo giáo án ở phần phụ lục).
3.6. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động dạy học:
Xác định rõ công việc của giáo viên:
a. Giao việc cho học sinh.
- Cho học sinh đọc thầm câu hỏi.
- Tổ chức cho HS trình bày yêu cầu của câu hỏi.
- Cho HS làm mẫu một phần.
- Tóm tắt nhiệm vụ, dặn dò, hướng dẫn học sinh làm việc.
b. Kiểm tra học sinh.
- Xem học sinh có làm việc không

- Xem học sinh có hiểu công việc phải làm không.
- Trả lời thắc mắc của học sinh.
c. Tổ chức cho học sinh báo cáo kết quả làm việc.
Các hình thức báo cáo:
- Báo cáo trực tiếp với giáo viên.
- Báo cáo trong nhóm.
- Báo cáo trước lớp.
Các biện pháp – Hình thức báo cáo.
- Bằng miệng, bằng bảng con, bằng phiếu học tập, bằng giấy hoặc
bằng bảng trên lớp …
- Thi đua giữa các nhóm, trình bày cá nhân…
d. Tổ chức đánh giá.

16


Các hình thức đánh giá:
- Tự đánh giá.
- Đánh giá trong nhóm.
- Đánh giá trước lớp.
Các biện pháp đánh giá.
- Khen, chê (định tính)
- Khen, chê (định lượng).
e. Giáo viên tổng hợp, khắc sâu kiến thức, bổ sung, mở rộng, nâng
cao.
Công việc của trò:
- Tự giác tích cực tham gia các hoạt động học tập dưới sự chỉ đạo, tổ
chức, điều khiển của thầy để chủ động biến tri thức từ sách vở, từ lời dạy của
thầy thành tri thức của bản thân để vận dụng một cách sáng tạo.
3.7. Tiêu chuẩn đánh giá các tiết dạy theo tinh thần đổi mới.

(Tham khảo phần phụ lục)
3.8. Chỉ đạo sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học.
- Sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học phải đúng lúc, đúng mục đích để
phát huy được sự sáng tạo của học sinh.
- Không sử dụng đồ dùng dạy học thay cho lời giảng mà qua đồ dùng
dạy học để HS phát hiện ra những điều mới mẻ hoặc được luyện tập thực
hành.
Phát huy tối đa hiệu quả của đồ dùng dạy học.
3.9. Tổ chức dạy thực nghiệm.
Chọn cử giáo viên dạy thực nghiệm: 3 đồng chí.
Bài dạy thực nghiệm: 1 bài, 3 tiết thuộc 3 phân môn: Văn, Tiếng việt,
Tập làm văn.
Tổ chức dạy: 1 lớp 7.

17


Toàn bộ giáo viên ngữ văn dự giờ, rút kinh nghiệm đánh giá theo tiêu
chuẩn trên. Thống nhất việc thực hiện ngữ văn 7 theo chương trình và đổi
mới PPDH.
3.10. Chỉ đạo dạy đại trà.
Chỉ đạo tất cả giáo viên dạy chương trình ngữ văn theo tinh thần đổi
mới.
Có kế hoạch kiểm tra rút kinh nghiệm thường xuyên.
3.11. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá.
Nâng cao nhận thức cho giáo viên:
GV nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đổi mới trong kiểm tra, đánh giá
HS. Đổi mới nội dung, phương pháp tất yếu, phải đổi mới kiểm tra đánh giá,
ngược lại cách kiểm tra đánh giá có tác động nghiêm trọng đến PPDH.
Nội dung đổi mới cách kiểm tra đánh giá, kiểm tra đánh giá dựa vào

các định hướng sau:
Dựa vào kết quả thực hành nghe, đọc, nói, viết các kiểu văn bản cũng
như thực hành phân tích, bình giá tác phẩm văn học của HS để đánh giá kết
quả.
Dựa vào mức độ tích cực chủ động sáng tạo của HS khi học tập, thể
hiện ở việc tự tìm ra những khía cạnh mới trong khi đọc các văn bản, các tác
phẩm văn học ngoài những ý kiến hướng dẫn của GV, của SGK, khuyến
khích các hình thức bài tập, theo dõi HS phân tích những văn bản, tác phẩm
văn học ngoài SGK hoặc chưa được GV giảng.
Khi đánh giá trình độ nắm lý thuyết của HS được thực hiện chủ yếu
thông qua việc đánh giá khả năng nhận diện các đơn vị kiến thức được học
(nhận diện thể loại, kiểu văn bản, kiểu câu …) hơn là yêu cầu các em trình
bày lại khái niệm.

18


Đổi mới nội dung và phương pháp đánh giá bằng cách đa dạng hóa các
hình thức, công cụ đánh giá. Mạnh dạn thử nghiệm và áp dụng hình thức trắc
nghiệm.
Cơ cấu của đề kiểm tra:
Một đề kiểm tra có thể có hai phần:
- Phần trắc nghiệm khách quan (khoảng 10 câu)
- Phần tự luận
Lưu ý: các câu hỏi trắc nghiệm nên tập trung vào kiến thức kỹ
năng về tiếng việt, tập làm văn, cũng có thể áp dụng kiểm tra việc đọc – hiểu
văn bản. Phần trắc nghiệm sẽ kiểm tra được nhiều lĩnh vực kiến thức. HS
không thể học lệch, học tủ, hình thức kiểm tra gọn nhẹ, dễ chấm.
Phần tự luận: Dành cho việc kiểm tra năng lực viết diễn đạt và
cảm thụ văn học của HS

Trong quá trình thực hiện đổi mới PPDH môn ngữ văn ở THCS
nói chung và phương pháp dạy môn ngữ văn ở lớp 7 nói riêng luôn theo dõi
chỉ đạo, kiểm tra, rút kinh nghiệm, điều chỉnh để thực hiện thành công đổi
mới phương pháp.
4. Hiệu quả của sáng kiến:
4.1. Kết quả mới đạt được nhờ sáng kiến:
Giáo viên: Đã nhận thức khá sâu sắc về việc đổi mới PPDH môn ngữ
văn cấp THCS nói chung và phương pháp dạy môn ngữ văn ở lớp 7 nói
riêng.
100 % GV có ý thức vạn dụng phương pháp mới.
Trước khi vận dụng sáng kiến, phần lớn GV còn lúng túng trong việc
vận dụng phương pháp, sau khi vận dụng sáng kiến nhiều GV đã vận dụng
khá thành thạo không còn hiện tượng ngại đổi mới phương pháp.

19


Kết quả dự giờ được ban giám hiệu và tổ chuyên môn đánh giá theo
tiêu chuẩn đổi mới phương pháp như sau:
Số giờ

Kết quả

dự
Giỏi
SL
11

20


Khá
%
55

SL
5

%
25

Đạt yêu cầu
SL
%
4
20

So với trước ki vận dụng sáng kiến số giờ giỏi tăng 25 %.
Học sinh:
Nhờ sáng kiến chỉ đạo đổi mới PPDH đã phát huy được tính tích cực
chủ động của học sinh. Nhiều em học sinh đã khắc phục dần tính ỉ nại trông
chờ, chép lời thầy đọc. Các em đã suy nghĩ, phát biểu ý kiến, phát hiện tự
chiếm lĩnh tri thức. Không khí giờ học không còn nặng nề như trước. HS đã
mạnh dạn nói tiếng nói của mình, tự khẳng định mình. Có nhiều em sáng tạo
trong học tập. Tác phong của các em trong học tập cũng như trong các hoạt
động khác linh hoạt hơn. Các em đã biết ghi bài theo ý hiểu của mình, nhớ
bài lâu hơn và khả năng vậm dụng thực hành nhanh hơn.
Chất lượng khảo sát môn ngữ văn lớp 7.
Số HS

Kết quả

Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm 3,4
Điểm 1,2
dự KS Điểm 9,10
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
63
2
3
12
19
29
44
17
31
2
3
So với kết quả khảo sát trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, chất

lượng học tập của học sinh tăng lên.
Tỉ lệ HS đạt khá, giỏi tăng 13,6 %

Tỉ lệ HS đạt điểm TB tăng 1,2 %
Tỉ lệ HS không đạt điểm TB giảm 13,6 %.

20


Kết quả kiểm chứng:
Kết quả mới đạt được đã được ban chỉ đạo đổi mới phương pháp của trường
THCS Hùng Lô, của phòng GD Việt Trì đánh giá tốt.
4.2. Hiệu quả mới, ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
* Hiệu quả:
GV dạy môn ngữ văn nói chung và dạy môn ngữ văn 7 nói riêng đã
nâng cao được tay nghề không còn lúng túng khi sử dụng phương pháp mới.
Giờ giảng đạt hiệu quả giáo dục cao hơn.
HS hiểu bài nắm vững kiến thức và vận dụng tốt hơn. Điều đó được
đánh giá qua các hoạt động của HS trong các giờ học, kết quả kiểm tra
miệng, 15 phút, kiểm tra định kỳ và khảo sát.
- SKKN đã đem lại hiệu quả giáo dục tốt hơn góp phần hoàn thành chỉ
tiêu giáo dục cấp học.
* Ý nghĩa: Ý kiến của cấp trên đã đánh giá SKKN đã tạo ra một bước
chuyển biến căn bản cũng như năng lực chuyên môn của GV, thực hiện đổi
mới PPDH để đạt mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu đất nước trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hiệu quả của sáng kiến đã làm chuyển biến năng lực sáng tạo, tính tự
giác, chủ động sáng tạo của HS, nâng cao được chất lượng dạy học. Từ đó
chiếm được niềm tin của các cấp lãnh đạo địa phương, của nhân dân, vì vậy
nhận được nhiều sự đồng tình ủng hộ tạo đà phát triển của nhà trường.
Bản thân tự đánh giá: Đây là kinh nghiệm chỉ đạo của người quản lí đã
nghiên cứu và vận dụng có hiệu quả. Kinh nghiệm này sẽ giúp cho bản thân
có những chỉ đạo khoa học, sáng tạo hơn công tác chuyên môn của trường,

góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục trước mắt và lâu dài của trường;
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THCS Hùng Lô và của
ngành GD -ĐT.

21


PHẦN III. KẾT LUẬN
Đổi mới PPDH là qui luật khách quan của đổi mới mục tiêu giáo dục,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi
mới PPDH là thực hiện chủ chương đổi mới sự nghiệp giáo dục của Đảng và
nhà nước, là điểm mới nhất, đặc sắc nhất trong đổi mới chương trình giáo
dục THCS.

22


Chỉ đạo đổi mới PPDH cần đặt trong mối quan hệ thống nhất hữu cơ
với đổi mới mục tiêu, nội dung phương tiện, tổ chức dạy học, kiểm tra thi cử,
đánh giá. Chỉ đạo đổi mới PPDH ở THCS chính là chỉ đạo việc lựa chọn
PPDH của trò theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục.
Chỉ đạo đổi mới PPDH là cần thiết.
Đề nghi đồng nghiệp nghiên cứu kĩ sáng kiến kinh nghiệm và nghiên
cứu tình hình thực tiễn của trường mình để sử dụng sáng kến kinh nghiệm
chỉ đạo đổi mới PPDH cho phù hợp.
Đề nghị nhà trường, chính quyền địa phương quan tâm tạo điều kiện
cơ sở vật chất để thực hiện tốt việc đổi mới PPDH.
Hùng Lô, ngày 16 tháng 4 năm 2012
ĐÁNH GIÁ CỦA


NGƯỜI VIẾT

HĐKH NHÀ TRƯỜNG

Cao Thị Huệ

MỤC LỤC
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ.....................................................................................1
1. Lí do khách quan:.......................................................................................1
2. Lí do chủ quan:...........................................................................................1
PHẦN II - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...................................................................3
1. Cơ sở lí luận của vấn đề.............................................................................3
1.1. cơ sở lí luận:..........................................................................................3
1.2. Cơ sở thực tế..........................................................................................6

23


2. Thực trạng của vấn đề...............................................................................6
2.1. Nghiên cứu và phân tích thực trạng.......................................................6
2.2. Phân tích nguyên nhân và những mâu thuẫn trong thực trạng..............8
3. Các biện pháp tiến hành để giải quyết thực trạng...................................9
3.1. bồi dưỡng nhận thức giáo viên..............................................................9
3.2. Tổ chức tập huấn cho giáo viên.............................................................9
3.3. Tổ chức nghiên cứu, thảo luận về chương trình và sgk.......................10
3.4. Chỉ đạo giáo viên học tập va thảo luận về đổi mới phương pháp.......12
3.5. Chỉ đạo đổi mới việc soạn giáo án:......................................................15
3.6. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động dạy học:..............................................16
3.7. Tiêu chuẩn đánh giá các tiết dạy theo tinh thần đổi mới.....................17

3.8. Chỉ đạo sử dụng đồ dùng thiết bị dạy học...........................................17
3.9. Tổ chức dạy thực nghiệm....................................................................18
3.10. Chỉ đạo dạy đại trà.............................................................................18
3.11. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá.....................................................18
4. Hiệu quả của sáng kiến:..........................................................................19
4.1. Kết quả mới đạt được nhờ sáng kiến:..................................................19
4.2. Hiệu quả mới, ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm..............................21
PHẦN III. KẾT LUẬN...................................................................................23

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

Chữ viết tắt
HS
GV
TS
THCS
THPT
SGK

Chữ được viết tắt
Học sinh
Giáo viên
Tổng số

Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Sách giáo khoa

24


7
8
9
10
11

CNH-HĐH
UBND
TBDH
TB
ĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Ủy ban nhân dân
Thiết bị dạy học
Trung bình
Đại học

25


×