Tải bản đầy đủ (.pdf) (183 trang)

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 183 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-----------------------------

ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG
CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
(Tài liệu lưu hành nội bộ)

Hà Nội, tháng 5 năm 2015
1


DANH SÁCH BAN BIÊN SOẠN

Trưởng ban
NGUYỄN VINH HIỂN

Ủy viên
HOÀNG ĐỨC MINH
VŨ ĐÌNH CHUẨN
NGUYỄN HẢI THẬP
NGUYỄN THÚY HỒNG
ĐẶNG QUANG VIỆT
NGUYỄN HỒNG HẢI
NGUYỄN VĂN MINH
PHẠM HỒNG QUANG
QUÁCH THỊ TÚ PHƯƠNG
PHẠM TUẤN ANH
NGUYỄN THỊ HOA
NGUYỄN ÁNH
TRẦN THỊ MINH HƯỜNG


TRẦN THỊ NGA
PHẠM THỊ SAO BĂNG
NGUYỄN THỊ HƯƠNG
PHẠM VĂN NAM

2


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

CHUYÊN ĐỀ
Chuyên đề 1. Một số định hướng đổi mới chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên đáp ứng đổi mới giáo dục phổ thông

7

I

Những nội dung cơ bản của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

7

II

Một số định hướng đổi mới đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên
đáp ứng đổi mới giáo dục phổ thông


9

1

Đổi mới mục tiêu đào tạo sư phạm theo tiếp cận chuẩn nghề nghiệp
giáo viên

10

2

Đổi mới nội dung đào tạo sư phạm theo tiếp cận đổi mới nội dung
giáo dục phổ thông

12

3

Đổi mới chương trình đào tạo theo tiếp cận đổi mới hình thức tổ
chức dạy học, phương pháp dạy học và sử dụng phương tiện dạy học
của giáo dục phổ thông

14

4

Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong đào tạo giáo viên

16


5

Đổi mới công tác quản lý thực hiện chương trình

17

Một số định hướng đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục phổ thông

18

Chuyên đề 2. Một số vấn đề về các điều kiện đảm bảo triển khai
chương trình đào tạo mới của các cơ sở đào tạo giáo viên

23

III

I

Một số yêu cầu về đổi mới chương trình đào tạo giáo viên

23

II

Một số vấn đề về các điều kiện đảm bảo triển khai chương trình đào
tạo mới của các cơ sở đào tạo giáo viên

25


1

Nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên như thế
nào?

25

a) Phẩm chất và năng lực cần thiết của người giảng viên sư phạm

3

25


b) Học tập, bồi dưỡng khắc phục những năng lực còn thiếu, còn yếu
của giảng viên

28

c) Giảng viên sư phạm tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
và phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên phổ thông

30

d) Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu
khoa học sư phạm ứng dụng nói riêng trong cơ sở đào tạo giáo viên

31


đ) Việc rèn luyện đạo đức nhà giáo của giảng viên sư phạm

34

2.

Làm thế nào để phát huy vai trò của các trường thực hành sư phạm
và trung tâm bồi dưỡng, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm trong công tác
đào tạo giáo viên?

36

a) Phát huy vai trò của các trường thực hành sư phạm

36

b) Phát huy vai trò của trung tâm bồi dưỡng, rèn luyện nghiệp vụ sư
phạm

40

Các cơ sở đào tạo giáo viên cần phối hợp như thế nào để đổi mới
công tác đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông?

41

3.

THAM LUẬN
1


Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể mới và vấn đề đào tạo,
bồi dưỡng giáo viên

46

PGS. TS. Đỗ Ngọc Thống
2

Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên, những thách thức

60

cần vượt qua
PGS.TS. Phạm Hồng Quang
3

Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo từ thực trạng nhận thức của giáo sinh trường ĐHSP Hà Nội
2 qua thực tập sư phạm

66

ThS. Hoàng Thị Hạnh
4

Đổi mới hoạt động đánh giá kết quả học tập của sinh viên trường
đại học sư phạm theo tiếp cận năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới
4


73


giáo dục phổ thông
Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên
5

Phẩm chất và năng lực cần thiết của người giảng viên sư phạm và
công tác học tập, bồi dưỡng khắc phục những năng lực còn thiếu,
yếu của giảng viên

80

PGS. TS. Nguyễn Đức Vũ
6

Đạo đức của người thầy qua lăng kính “tháp nhu cầu của Maslow”

94

TS. Trương Đình Thăng
7

Phẩm chất và năng lực của giảng viên sư phạm và công tác bồi
dưỡng năng lực cho giảng viên sư phạm hiện nay

100

TS. Tôn Thất Dụng
8


Vai trò của giảng viên trường đại học sư phạm với các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp
giáo viên ở trường phổ thông

108

PGS.TS. Nguyễn Thị Tính
9

Góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học cho giáo viên và
học sinh trung học phổ thông

115

TS. Bùi Minh Đức
10 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong các cơ sở đào tạo
giáo viên - Nhìn từ góc độ quản lý - Trường hợp Trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh

121

PGS. TS. Nguyễn Kim Hồng - ThS. Nguyễn Vĩnh Khương
11 Dạy học các môn khoa học giáo dục thông qua nghiên cứu khoa học
sư phạm ứng dụng

130

TS. Lê Thanh Huy - ThS. Bùi Văn Vân
12 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học giáo dục trong trường cao

đẳng Bến Tre
TS. Võ Thành Phước, ThS. Lê Du Tiệp,ThS. Huỳnh Thị Kim Tuyến
5

136


13 Thiết lập hệ thống trường vệ tinh tham gia đào tạo giáo viên đáp ứng
yêu cẩu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục: một số kinh nghiệm
của Đà Nẵng

144

PGS.TS. Lê Quang Sơn, PGS.TS. Võ Văn Minh,
TS. Lê Trung Chinh, ThS. Nguyễn Văn Dũng
14 Nâng cao hiệu quả công tác thực hành sư phạm ở Trường
THCS&THPT Nguyễn Tất Thành - Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội

156

ThS. Nguyễn Thị Thu Anh
15 Vai trò của Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thiết lập hệ thống
trường thực hành sư phạm

164

TS. Phạm Văn Đại
16 Vai trò của Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nghiệp vụ sư phạm
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


169

PGS.TS. Nguyễn Thị Yến Phương
17

Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo giáo viên trong
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
GS.TS. Đinh Xuân Khoa, PGS.TS. Phạm Minh Hùng

6

178


Chuyên đề 1
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG ĐỔI MỚI
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN
ĐÁP ỨNG ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
————————

I. Những nội dung cơ bản của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
Một số nội dung cần nhấn mạnh trong quá trình triển khai thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa”:
1. Đổi mới toàn diện là đổi mới những vấn đề cấp thiết, từ quan điểm, tư
tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện đảm
bảo thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nước đến

các hoạt động quản trị của cơ sở giáo dục đào tạo và việc tham gia của gia đình,
cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành
học.
Cơ sở đào tạo giáo viên cần triển khai đổi mới toàn diện các hoạt động
của đơn vị theo tinh thần của nghị quyết: từ nhận thức, tư tưởng của từng cán
bộ, giảng viên; thống nhất quan điểm chỉ đạo trong các tổ chức, bộ phận của đơn
vị; đổi mới mục tiêu đào tạo, phương thức đào tạo; đánh giá chất lượng đào tạo;
đổi mới cơ chế quản lý và chính sách đãi ngộ phát triển đội ngũ …
2. Đổi mới căn bản là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, đổi mới về chất,
đổi mới từ gốc rễ, đổi mới có tính chất bước ngoặt với tinh thần và thái độ kiên
quyết để tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Nội
dung cốt lõi của đổi mới căn bản (căn bản của căn bản):
- Đổi mới cách tiếp cận mục tiêu giáo dục: Chuyển trọng tâm quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức, kỹ năng sang phát triển toàn diện phẩm
chất và năng lực người học. Cơ sở đào tạo giáo viên cần chuyển từ trang bị nội
7


dung kiến thức, nghiệp vụ sư phạm sang phát triển năng lực khoa học, năng lực
giáo dục cho sinh viên.
- Xây dựng một hệ thống giáo dục mở, xây dựng xã hội học tập, học tập
suốt đời: Các cơ sở đào tạo giáo viên cần xây dựng được môi trường tự học để
đảm bảo cả thầy và trò phải biết tự học, có tinh thần học tập suốt đời, thông qua
đó để hướng dẫn, rèn luyện cho sinh viên biết tự học, được học tập tốt cả trong
và ngoài nhà trường để đảm bảo cả thầy và trò phải biết tự học, có tinh thần học
tập suốt đời.
- Phát huy quyền tự chủ, cơ sở đào tạo giáo viên cần chủ động, sáng tạo
trong các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, tìm nhiều nguồn
lực về tài chính từ nghiên cứu khoa học, chú trọng thực hiện chức năng - nhiệm
vụ bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý, tích cực liên hệ với địa phương phát

huy vai trò của cơ sở đào tạo trong công tác bồi dưỡng giáo viên, lôi cuốn hệ
thống giáo dục phổ thông vào hoạt động đào tạo của trường sư phạm.
Trong quá trình xây dựng xã hội học tập và học tập suốt đời, vai trò của
giáo dục thường xuyên ngày càng trở nên quan trọng trong hệ thống giáo dục
quốc dân, đặt ra nhiệm vụ phải bồi dưỡng cho giáo viên giáo dục thường xuyên
về nhiều mặt, trong đó quan trọng nhất là kỹ năng hoạt động cộng đồng, phương
pháp giáo dục người lớn.
3. Giải pháp then chốt đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đối với cơ
sở đào tạo giáo viên:
Phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục: Tăng cường bồi
dưỡng nâng cao ý thức trách nhiệm, rèn luyện đạo đức nhà giáo và những phẩm
chất và năng lực cần thiết của người giảng viên sư phạm; chú trọng hoạt động
học tập, bồi dưỡng khắc phục những năng lực còn thiếu, còn yếu của giảng viên;
quy định giảng viên cùng tham gia một số hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và
phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên phổ thông; Có cơ chế cho giảng viên
tăng cường năng lực nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng trong cơ sở đào tạo giáo viên; giảng viên được bồi
dưỡng, tự bồi dưỡng tăng cường năng lực tổ chức các hoạt động đào tạo,
phương pháp kiểm tra đánh giá mới, tăng cường các hoạt động thực tiễn …
8


Đổi mới cơ chế quản lý theo hướng dân chủ hóa, phát huy sức mạnh tập
thể, sức mạnh từng cá nhân. Nghị quyết 29/NQ-TW nêu rõ yêu cầu “ Đổi mới
căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng”. Cơ sở đào tạo giáo viên được giao quyền tự chủ (Quy định
tại Điều 32 Luật giáo dục đại học, Điều 5 Quyết định 70/2014/TTg ban hành
Điều lệ trường đại học, Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ban hành Điều lệ
trường cao đẳng) vì vậy cần thực hiện quyền tự chủ theo hướng đổi mới:

Xác định rõ mục tiêu, chiến lược và kế hoạch phát triển của nhà trường
phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo và đổi mới giáo dục phổ thông:
xây dựng, công bố chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, khẳng định công khai
chất lượng giáo dục, công khai chiến lược phát triển của nhà trường …;
Tổ chức các khoa, các phòng, ban trên cơ sở xác định chức năng, nhiệm
vụ phù hợp với thực hiện mục tiêu, chương trình đào tạo mới, thành lập bộ máy
tổ chức, phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý trên cơ sở chiến lược và
quy hoạch phát triển nhà trường;
Quản lý đội ngũ giảng viên trên tinh thần quản lý năng lực và hiệu quả
công việc, tránh “chủ nghĩa bình quân”; chú trọng gắn hoạt động đào tạo với
quy hoạch nguồn nhân lực giáo dục phổ thông của từng địa phương để tiến tới
khắc phục tình trạng đào tạo thừa, thiếu cục bộ.
Các cơ sở đào tạo giáo viên cần phối hợp với nhau để đổi mới công tác
đào tạo sư phạm nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, tuy nhiên,
phải chú trọng đến cách thức và nội dung phối hợp sao cho hiệu quả nhất.
4. Đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá là khâu đột phá trong đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục, từ đó thay đổi được cách học, cách dạy. Cần tăng cường
đánh giá sinh viên qua các tình huống thực tiễn, các kết quả tham gia hoạt động
xã hội, nghiên cứu đề tài, dự án …
II- Một số định hướng đổi mới đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên
đáp ứng đổi mới giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục phổ thông mới (sau đây gọi là chương trình) thể
hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định những yêu cầu về phẩm chất và
9


năng lực của học sinh cần đạt được sau mỗi cấp học, phạm vi và cấu trúc nội
dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục,
cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với các môn học, hoạt động giáo dục ở
mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông; chương trình bao gồm chương

trình tổng thể và các chương trình môn học (Nghị quyết số 88/2014/QH13 và
Quyết định số 404/QĐ-TTg).
Đổi mới ở trường sư phạm gắn bó chặt chẽ, hài hoà và song hành cùng
đổi mới giáo dục phổ thông. Đổi mới sư phạm là điều kiện thành công cho đổi
mới phổ thông. Ngược lại, đổi mới phổ thông cũng đặt ra yêu cầu, "bài toán"
cho đổi mới sư phạm về: Mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và
hình thức đào tạo, kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo và quản lý thực hiện
chương trình. Các trường phổ thông phải thực sự tham gia vào quá trình đào tạo
giáo viên.
1. Đổi mới mục tiêu đào tạo sư phạm theo tiếp cận chuẩn nghề nghiệp
giáo viên
Mục tiêu đào tạo giáo viên phải xuất phát từ đổi mới cách tiếp cận và thực
hiện mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng theo hướng là
phát triển phẩm chất và năng lực người học, trên tinh thần đổi mới giáo dục toàn
diện là phát triển hài hòa đức, trí, thể, mỹ nhằm phát triển tốt nhất tiềm năng
riêng của từng học sinh.
Mục tiêu của đào tạo giáo viên là hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực của sinh viên, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên; có khả
năng phát triển và thích ứng với các điều kiện dạy học khác nhau.
Chuẩn đầu ra được xác định rõ ràng và cụ thể hóa trong chương trình đào
tạo bao gồm: Kiến thức, thái độ và kỹ năng cơ bản; kiến thức, thái độ và kỹ năng
nghề nghiệp mà người tốt nghiệp cần đạt để hình thành một cách bền vững
những phẩm chất và năng lực đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của xã hội cũng
như khả năng học lên cao, học suốt đời, phát triển nghề nghiệp, chuyển đổi nghề
và phát triển nhân cách cho người tốt nghiệp.
Xây dựng chuẩn đầu ra của các cơ sở đào tạo giáo viên thấp nhất cũng
phải đạt mức tối thiểu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Theo đó, những phẩm
10



chất và năng lực cơ bản của sinh viên sư phạm cần đạt được sau khi tốt nghiệp
(theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện hành và dự thảo chỉnh sửa bổ sung)
gồm:
- Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy
học, có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách nhiệm; có kĩ năng làm việc
nhóm, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp để cùng thực hiện mục tiêu và chương
trình giáo dục.
- Năng lực phát triển chương trình giáo dục nhà trường, phát triển chương
trình môn học, phát triển các chủ đề dạy học trải nghiệm sáng tạo, phát triển
chương trình dạy học ở cấp độ bài học theo hướng mở rộng kiến thức phát triển
tư duy sáng tạo cho học sinh nhằm giúp cho việc học của học sinh trở nên thiết
thực, gắn với thực tế cuộc sống, gắn với địa phương, vùng miền và tạo cơ hội
học tiếp ở trình độ cao hơn.
- Năng lực dạy học: Năng lực tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực của
người học; năng lực thiết kế và tổ chức dạy học theo chủ đề liên môn; năng lực
phát triển môi trường học tập cho học sinh; năng lực tư vấn, hướng dẫn học
sinh; năng lực dạy học phân hóa sâu ở cuối cấp trung học; năng lực đánh giá kết
quả học tập của học sinh theo tiếp cận năng lực; năng lực phản hồi thông tin tới
người học để điều chỉnh quá trình dạy học.
- Năng lực giáo dục: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục,
Năng lực thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo cho học
sinh; năng lực tổ chức, quản lý hội đồng tự quản của học sinh; năng lực giáo dục
học sinh yếu thế và học sinh có hoàn cảnh đặc biệt; năng lực giáo dục hòa nhập;
năng lực phối hợp các lực lượng giáo dục để giáo dục học sinh; năng lực phát
triển môi trường giáo dục học sinh; năng lực đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh và sử dụng đánh giá đồng đẳng trong đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh.
- Năng lực nghiên cứu khoa học và tổ chức triển khai nghiên cứu khoa
học ứng dụng ở trường phổ thông: Năng lực phát hiện các vấn đề nghiên cứu
khoa học gắn với nhu cầu của thực tiễn, năng lực phối hợp các lực lượng trong

nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu, đánh giá kết quả nghiên cứu khoa
11


học, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học trong giáo dục nhà trường và
thực tế cuộc sống.
- Năng lực hoạt động xã hội: Năng lực tham gia và tổ chức các hoạt động
xã hội, thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình và cộng đồng, huy
động trẻ em đến trường; năng lực trợ giúp những người yếu thế trong xã hội …
- Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục: Có phương pháp
thu thập và xử lí thông tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh,
sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo dục; có phương pháp thu thập
và xử lí thông tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị,
kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy
học, giáo dục.
- Năng lực phát triển nghề nghiệp: Năng lực tự đánh giá, tự học và tự rèn
luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục; năng lực phát hiện và
giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề nghiệp nhằm
đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
2. Đổi mới nội dung đào tạo sư phạm theo tiếp cận đổi mới nội dung
giáo dục phổ thông
a) Nội dung giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo hướng tinh giản,
hiện đại, thiết thực với cuộc sống, phù hợp với lứa tuổi, trình độ học sinh. Nội
dung giáo dục phổ thông gồm các môn học/lĩnh vực giáo dục, trong đó mỗi lĩnh
vực giáo dục liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp với một nhóm môn học, hoạt
động giáo dục trải nghiệm sáng tạo. Các môn học/lĩnh vực giáo dục, chuyên đề
học tập và hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo được cấu trúc thành một hệ
thống chỉnh thể, thống nhất từ cấp tiểu học đến cấp trung học phổ thông và được
chia thành 2 loại: bắt buộc và tự chọn.

b) Chương trình giáo dục phổ thông thiết kế nội dung dạy học phù hợp
với từng lĩnh vực giáo dục nhằm rèn luyện học sinh năng lực tự học, tìm tòi kiến
thức, cách thức vận dụng tổng hợp các kiến thức đã học được; hướng tới hình
thành và phát triển các phẩm chất của học sinh, gồm: yêu gia đình, quê hương,
đất nước; nhân ái, khoan dung; trung thực, tự trọng, chí công vô tư; tự lập, tự tin,
12


tự chủ, có tinh thần vượt khó; có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước,
nhân loại và môi trường tự nhiên; tôn trọng, chấp hành kỉ luật, pháp luật và
nghĩa vụ đạo đức. Trên cơ sở đó hình thành và phát triển các năng lực chung và
năng lực đặc thù môn học của học sinh như: tự học, sáng tạo, phát hiện và giải
quyết vấn đề; giao tiếp và hợp tác; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
Coi trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh qua đó phát
hiện được năng khiếu, sở thích và đam mê của từng em để bồi dưỡng phát triển.
c) Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ thực hiện trong 12 năm, chia
thành 2 giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học 5 năm và THCS 4
năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp THPT 3 năm).
d) Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ được xây dựng thành một
chỉnh thể xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 12 theo định hướng tích hợp cao ở các
lớp/cấp học dưới; phân hoá mạnh ở các lớp/cấp học cao hơn, nhất là ở cấp
THPT. Số môn học bắt buộc sẽ giảm nhiều; học sinh được tự chọn các môn
học/các chuyên đề phù hợp với năng lực và sở thích, gắn với định hướng nghề
nghiệp sau này. Điều này đòi hỏi ở giáo viên phổ thông năng lực dạy học tích
hợp và phân hóa. Năng lực tích hợp càng ngày càng phát triển nhưng ở lớp dưới
là tích hợp rộng, ở lớp trên là tích hợp sâu và hẹp. Dạy học phân hóa ở lớp dưới
chủ yếu thực hiện bởi phương pháp dạy học (gọi là phân hóa trong) đáp ứng yêu
cầu với từng học sinh, lên lớp trên được thực hiện cả bằng phân hóa trong,
nhưng quan trọng là phân hóa bằng nội dung dạy học tự chọn (môn học tự chọn,
chuyên đề tự chọn) gọi là phân hóa ngoài.

đ) Nội dung giáo dục phổ thông mới đồng thời với mục tiêu trang bị kiến
thức, chú trọng đến các hoạt động trải nghiệm của học sinh (trải nghiệm trong
từng môn học và trải nghiệm tổng hợp), hoạt động rèn luyện kỹ năng (ngoại
ngữ, công nghệ và các kỹ năng mềm), hoạt động cộng đồng (thể thao, nghệ
thuật), xử lý tình huống thực tiễn (đạo đức, lối sống).
Trên cơ sở nghiên cứu những yêu cầu mới của chương trình giáo dục phổ
thông, các cơ sở đào tạo giáo viên cần xây dựng chương trình đào tạo mới đảm
bảo khắc phục được hạn chế của chương trình đào tạo hiện hành mang nặng tính
lý luận, ít chú ý tới thực hành vận dụng lý thuyết vào thực tế, chuyển từ chương
trình định hướng trang bị kiến thức khoa học và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
13


cho sinh viên sang chương trình định hướng hình thành và phát triển năng lực tự
học, năng lực khoa học bộ môn và năng lực giáo dục, năng lực dạy học…
Nội dung của chương trình đào tạo phải đáp ứng mục tiêu của chương
trình đào tạo giáo viên theo từng cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học
phổ thông; đảm bảo cho sinh viên tốt nghiệp không bỡ ngỡ với thực tiễn đổi mới
giáo dục phổ thông bằng cách bổ sung vào chương trình đào tạo hiện nay những
môn học tự chọn, chuyên đề tự chọn với nội dung mới như: hoạt động giáo dục
trải nghiệm sáng tạo, kỹ năng mềm …
3. Đổi mới chương trình đào tạo theo tiếp cận đổi mới hình thức tổ chức
dạy học, phương pháp dạy học và sử dụng phương tiện dạy học của giáo
dục phổ thông
a) Đổi mới phương pháp dạy học
Trong những năm qua, giáo dục phổ thông đã cố gắng đổi mới về phương
pháp dạy học, nhưng phương pháp dạy học ở các trường sư phạm vẫn chưa bám
sát với thực tiễn đổi mới đó, vẫn nặng về truyền thụ một chiều.
Chương trình giáo dục phổ thông mới đặt ra yêu cầu cần tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phương pháp giáo dục/dạy học của giáo viên theo hướng hiện đại, phát

huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú
học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập của học sinh. Học sinh sẽ tự
tìm tòi kiến thức, rèn luyện kỹ năng, vận dụng kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất,
năng lực thông qua các hoạt động học tập dưới sự chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn
của giáo viên; học sinh được trình bày và bảo vệ ý kiến của mình, được lắng
nghe và phản biện ý kiến của bạn, nhất là khi tham gia các hoạt động xã hội, trải
nghiệm sáng tạo; khắc phục lối truyền đạt áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Trước yêu cầu đó của giáo dục phổ thông, giảng viên sư phạm phải tích
cực đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng “dạy đại học là dạy cách tự
học”, đồng thời đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa
học, hướng dẫn phương pháp dạy học môn học.
Sinh viên sư phạm học được phương pháp dạy học từ thực tiễn giảng dạy
của tất cả các giảng viên trong thời gian học tại trường sư phạm. Do đó tất cả
các giảng viên sư phạm (không chỉ giảng viên phương pháp dạy học) phải là
14


những người đi đầu trong đổi mới về phương pháp giảng dạy để làm mẫu cho
sinh viên, phải là người dạy cho sinh viên phương pháp dạy, phương pháp học.
Có những phương pháp, biện pháp, kĩ thuật dạy học tích cực (thuyết trình,
tạo không khí học tập, lắng nghe, đặt câu hỏi, phản hồi, dạy học dự án, dạy học
giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học hợp tác…) ở bất cứ cấp học,
bậc học nào cũng phát huy hiệu quả, do vậy, giảng viên sư phạm cần quan tâm
vận dụng trong quá trình giảng dạy, đi đầu trong đổi mới về phương pháp giảng
dạy để tạo hiệu quả kép đến sinh viên về các phương pháp dạy học tích cực.
Giáo dục đang chuyển từ nặng về cung cấp kiến thức (kiến thức là mục
tiêu) sang giáo dục chú trọng vào việc hình thành và phát triển năng lực (kiến
thức là phương tiện, là con đường, là cách thức hình thành phẩm chất, năng lực
người học). Giảng viên cần thay đổi nhận thức về việc bồi dưỡng năng lực sư
phạm cho sinh viên hướng phát huy được các tố chất, năng lực sư phạm ở dạng

tiềm ẩn hay tường minh trong mỗi sinh viên; tạo được môi trường thuận lợi có
tính thực tiễn, tương tác cao để triển khai các hoạt động hình thành, phát triển
năng lực sư phạm cho sinh viên.
b) Đổi mới hình thức tổ chức dạy học
Chương trình giáo dục phổ thông mới khuyến khích và tạo điều kiện cho
việc chuyển hình thức tổ chức giáo dục từ chủ yếu dạy học trên lớp sang đa dạng
hóa hình thức học tập, đồng thời với dạy học trên lớp phải chú trọng các hoạt
động tự học, học tập ngoài lớp học, học trong hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng
tạo và nghiên cứu khoa học. Cần cân đối giữa dạy học và tổ chức các hoạt động
trải nghiệm sáng tạo; giữa hoạt động tập thể, hoạt động theo nhóm nhỏ và hoạt
động cá nhân; giữa dạy học bắt buộc và dạy học tự chọn để đảm bảo hiệu quả
của việc giáo dục đạo đức, lối sống và rèn luyện kỹ năng của học sinh, vừa đảm
bảo chất lượng giáo dục chung, vừa phát triển tiềm năng cá nhân của người học.
Cùng với dạy học trên lớp, cần mở rộng các hình thức học tập ngoài lớp
học, coi trọng hơn các hoạt động xã hội, trải nghiệm sáng tạo. Chú ý đến tính
đặc thù của các lĩnh vực giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
Đáp ứng đổi mới này, các cơ sở đào tạo giáo viên cũng cần tăng cường
các hoạt động trải nghiệm, hoạt động xã hội của sinh viên, tăng cường mối quan
15


hệ với trường phổ thông và đưa đội ngũ giảng viên, sinh viên tham gia sâu vào
các hoạt động phát triển chuyên môn của giáo viên phổ thông. Các hoạt động
này sẽ giúp sinh viên có điều kiện rèn luyện và thể hiện năng lực, phẩm chất nhà
giáo theo yêu cầu mới.
Đồng thời, các cơ sở đào tạo giáo viên cần nghiên cứu, thiết kế các học
phần kiến thức đào tạo và rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng mềm thiết yếu để
đáp ứng với các hình thức dạy học khác nhau ở trường phổ thông, chú ý đến tính
đặc thù của các lĩnh vực giáo dục trong chương trình giáo dục phổ thông mới.
c) Đổi mới sử dụng phương tiện dạy học

Việc tăng cường hiệu quả của các phương tiện dạy học, đặc biệt là ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ đổi mới việc lựa chọn và
thiết kế nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học có ý nghĩa quan
trọng đối với việc thực hiện được chương trình giáo dục phổ thông mới cũng
như chương trình giáo dục đại học.
Giảng viên các trường sư phạm sẽ phải là những người tiên phong trong
việc nghiên cứu, ứng dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong chương trình
đào tạo và dạy cho sinh viên kỹ năng sử dụng các phương tiện dạy học nói
chung, phương tiện đặc thù bộ môn nói riêng.
Đồng thời, các nhà trường cần tạo điều kiện cho sinh viên được học tập
qua các nguồn học liệu đa dạng, phong phú trong xã hội, nhất là qua internet. Từ
đó phát triển năng lực tự học và chuẩn bị tâm thế cho học tập suốt đời.
4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong đào tạo giáo viên
Cùng với việc đổi mới nội dung chương trình là đổi mới kiểm tra, đánh
giá hoạt động học tập và kết quả học theo định hướng phát triển năng lực người
học - đây là giải pháp quan trọng mang tính “đột phá” trong đổi mới giáo dục
đào tạo.
Đối với cơ sở đào tạo giáo viên, người giảng viên phải có năng lực đánh
giá hoạt động đào tạo:
Thứ nhất, giảng viên cần có năng lực đánh giá hoạt động học tập của sinh
viên sư phạm: Thực hiện đầy đủ các khâu đánh giá hoạt động của người học
gồm đánh giá đầu vào, đánh giá trong quá trình học tập và đánh giá đầu ra; đánh
16


giá đa dạng và thường xuyên; các tiêu chí đánh giá nhằm hỗ trợ người học và
xác định mức độ kiến thức, kỹ năng, năng lực người học đạt được so với mục
tiêu và chuẩn đầu ra của học phần/khóa học.
Thứ hai, quá trình đào tạo phải đảm bảo sinh viên sư phạm có năng lực
đánh giá học sinh đáp ứng thực tiễn đổi mới thi, kiểm tra, đánh giá trong chương

trình giáo dục phổ thông.
Nếu như trước đây, việc kiểm tra, đánh giá chủ yếu là để đánh giá kết quả
học tập, nặng về kiểm tra, đánh giá kiến thức của học sinh thì giai đoạn tới, việc
kiểm tra, đánh giá phải vì sự học của học sinh: Giúp học sinh biết điều chỉnh
cách học, vượt qua từng khó khăn, đạt được từng tiến bộ về kết quả học tập, biết
tự rút kinh nghiệm về phương pháp học tập.
Việc thi, kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục cần từng bước theo các tiêu
chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận.
Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ, cuối
năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của
nhà trường với đánh giá của gia đình và xã hội; đánh giá trên diện rộng theo các
tiêu chí quốc tế.
Cơ sở đào tạo giáo viên cần đưa vào chương trình đào tạo các môn học về
phương pháp đánh giá, công cụ đánh giá và trường sư phạm cũng phải đổi mới
kiểm tra, đánh giá trong đào tạo sinh viên theo hướng đánh giá năng lực.
Cần phối hợp giữa cơ sở đào tạo với trường phổ thông trong việc đánh giá
sinh viên sư phạm. Nhà trường phổ thông ngoài việc đánh giá chất lượng của
sinh viên trong các đợt thực tập sư phạm, qua các hoạt động thực hành còn có
thể đóng vai trò của một lực lượng đánh giá ngoài để tham gia kiểm định chất
lượng đào tạo của các cơ sở đào tạo giáo viên.
5. Đổi mới công tác quản lý thực hiện chương trình
Chương trình giáo dục phổ thông mới gồm có chương trình tổng thể,
chương trình môn học, các chuyên đề học tập và hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Chương trình tổng thể quy định mục tiêu giáo dục phổ thông và mục tiêu
giáo dục từng cấp học; yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung của học
sinh cuối mỗi cấp học; kế hoạch giáo dục phổ thông và kế hoạch giáo dục của
17


từng cấp học chung toàn quốc; định hướng về phương pháp, hình thức tổ chức

giáo dục và cách thức đánh giá kết quả giáo dục của từng cấp học. Chương trình
tổng thể là sự kết hợp hài hòa các chương trình môn học và chuyên đề học tập,
chương trình hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo (sau đây gọi chung là
chương trình môn học).
Chương trình môn học quy định vị trí, vai trò môn học trong thực hiện
mục tiêu giáo dục phổ thông; mục tiêu và yêu cầu cần đạt được về kiến thức, kỹ
năng, thái độ theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực theo đặc thù
môn học của học sinh cuối mỗi cấp học ở mỗi lớp/nhóm lớp của từng cấp học;
nội dung, kế hoạch dạy học môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học; phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh đối
với môn học.
Ngoài những quy định chung cho cả nước, chương trình giáo dục phổ
thông mới dành một phần thời lượng cho nội dung giáo dục địa phương, được
thiết kế theo hướng một chương trình nhiều sách giáo khoa khác nhau. Trong
đó, việc lựa chọn sách giáo khoa do các nhà trường quyết định trên cơ sở ý kiến
của giáo viên.
Có thể nói, việc giao quyền tự chủ cho nhà trường trong việc lựa chọn
sách giáo khoa và xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện
kinh tế, văn hóa của cơ sở, địa phương là một bước đổi mới căn bản về công tác
quản lý thực hiện chương trình giáo dục phổ thông trong thời gian tới. Đòi hỏi
giáo viên phổ thông phải có năng lực dạy học dựa vào chương trình, biết lựa
chọn sách giáo khoa phù hợp, biết xây dựng kế hoạch giáo dục của bộ môn góp
phần xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường. Điều này cũng đặt ra yêu cầu mới
đối với chương trình đào tạo giáo viên.
III- Một số định hướng đổi mới công tác bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục phổ thông
Thực tế thời gian qua, các cơ sở đào tạo giáo viên đã góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên phổ thông. Tuy nhiên phần bồi
dưỡng thường xuyên vẫn mang nặng tính lý thuyết, ít chú ý tới bồi dưỡng khả
năng vận dụng vào thực tiễn giảng dạy. Cơ sở đào tạo giáo viên thường đem đi

bồi dưỡng cái mình có, chưa chú ý cái giáo viên cần để bồi dưỡng cho họ.
18


Công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đòi hỏi nhà trường, sinh
viên sư phạm phải đồng hành cùng các trường phổ thông trong công cuộc đổi
mới toàn diện giáo dục đào tạo ngay từ bây giờ bằng các nội dung bồi dưỡng
nâng cao năng lực chung cần cho giáo viên, hướng dẫn, góp ý giáo viên phổ
thông thực hiện tốt các nhiệm vụ đổi mới mà Bộ đang triển khai không phải đợi
đến lúc có sách giáo khoa mới.
Để làm tốt công tác này, các cơ sở đào tạo giáo viên cần đổi mới một cách
toàn diện hoạt động bồi dưỡng, trong đó chú trọng các lĩnh vực sau:
a) Đổi mới việc xây dựng, chương trình, tài liệu, học liệu phục vụ công
tác bồi dưỡng, bao gồm:
- Xác định 3 nhóm nội dung bồi dưỡng giáo viên phổ thông: bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng nền tảng nâng cao năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp và
Chuẩn cán bộ quản lý; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ; bồi
dưỡng theo những nhiệm vụ và yêu cầu mới của giáo dục phổ thông và của việc
đổi mới chương trình sách giáo khoa.
- Lựa chọn chuyên gia, tổ chức biên soạn tài liệu, học liệu bồi dưỡng đáp
ứng nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý; bổ
sung những chương trình còn thiếu, trong đó chú ý tới bồi dưỡng năng lực quản
lý sự thay đổi trong môi trường giáo dục thay đổi đối với cán bộ quản lý. Tài
liệu bồi dưỡng cần đa dạng, phong phú: tài liệu bản in, bài giảng bản word, bài
giảng PowerPoint, Video Clip, đĩa VCD, cẩm nang hỏi đáp, giáo trình điện tử…
- Các chương trình bồi dưỡng phải phát huy thế mạnh của việc tự học và
nhu cầu học tập suốt đời, mọi nơi, mọi lúc; Chú trọng sử dụng phù hợp các hình
thức bồi dưỡng tập trung, trực tuyến qua mạng, thực hành trực tiếp tại chỗ hoặc
phối hợp giữa bồi dưỡng tập trung và trực tuyến qua mạng; Chú ý đổi mới
phương pháp bồi dưỡng, hình thức kiểm tra, đánh giá, cấp chứng chỉ bồi dưỡng.

- Xây dựng kế hoạch thường xuyên mời giáo viên và cán bộ quản lý giỏi
ở các trường mầm non, phổ thông thỉnh giảng, hướng dẫn nghiệp vụ trong quá
trình đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo giáo viên; điều động giảng viên
sư phạm tham gia giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu, thử nghiệm khoa học giáo
dục ở các trường mầm non, phổ thông.
19


Cần lưu ý là nội dung bồi dưỡng phải phù hợp với các nhu cầu mới của
giáo viên, cán bộ quản lý, các tài liệu bồi dưỡng không thế lặp lại giáo trình dạy
cho sinh viên.
b) Đổi mới cách thức tổ chức, phương pháp và hình thức bồi dưỡng
- Bồi dưỡng tập trung, trực tiếp cho các nội dung bồi dưỡng cần trao đổi,
bàn bạc thống nhất như các vấn đề mới, khó; những kỹ năng thực hành về
phương pháp giảng, kỹ thuật dạy học.
- Bồi dưỡng qua mạng internet nhằm phát huy tinh thần tự học, tự bồi
dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên và cán bộ quản lý.
- Kết hợp giữa bồi dưỡng trực tuyến qua mạng internet và bồi dưỡng tập
trung có tư vấn, hỗ trợ của giảng viên/ đội ngũ giáo viên cốt cán cơ sở giáo dục
phổ thông.
- Phối hợp với các cơ sở giáo dục lựa chọn, tập huấn và hướng dẫn đội
ngũ giáo viên cốt cán, họ không phải là những người nói lại các nội dung được
bồi dưỡng từ giảng viên mà là những người tổ chức, hướng dẫn các giáo viên
cấp dưới sinh hoạt chuyên môn trong điều kiện mới.
c) Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
- Xây dựng bộ công cụ đánh giá: đánh giá kết quả các nội dung bồi
dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý theo cấp học, môn học và đánh giá nội dung,
hình thức bồi dưỡng, bao gồm: bộ công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả các nội
dung bồi dưỡng theo hình thức qua mạng internet.
- Đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá: phát huy vai trò của đội ngũ cốt

cán; các cơ sở đào tạo giáo viên thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng trong việc kiểm
tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng; việc kiểm tra, đánh được thực hiện đa dạng,
phong phú dưới nhiều hình thức như: bài kiểm tra viết, bài viết thu hoạch, báo
cáo chuyên đề, phỏng vấn trực tiếp, trắc nghiệm khách quan, quan sát trực tiếp
lớp học, trả lời câu hỏi...Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, đánh giá phụ thuộc
vào từng nội dung và đối tượng cũng như thời điểm bồi dưỡng.
d) Cần xác định được cơ chế phối hợp, hợp đồng trách nhiệm giữa cơ sở
đào tạo giáo viên, cơ quan quản lý và cơ sở giáo dục phổ thông trong hoạt động
20


bồi dưỡng giáo viên dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lợi ích của
từng bên.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên giữa các cơ sở đào tạo giáo viên với
các cơ quan quản lí giáo dục các cấp để nắm bắt nhu cầu phong phú của giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục, từ đó xác định nội dung bồi dưỡng thật sự xuất
phát từ nhu cầu bồi dưỡng của từng giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều Thông tư quy định và các
công văn hướng dẫn về công tác bồi dưỡng giáo viên, việc bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục...Các cơ sở đào tạo giáo viên
và cán bộ quản lý cần nghiên cứu, vận dụng đúng quy định của Bộ về công tác
bồi dưỡng, đồng thời có các cách thức xác định những thông tin trước khi bồi
dưỡng và kết quả đạt được sau bồi dưỡng một cách phù hợp, từ đó có những
cam kết với các trường phổ thông để việc bồi dưỡng góp phần tích cực vào việc
nâng cao chất lượng đội ngũ.
- Xác định rõ mối quan hệ về nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi giữa các
cơ sở đào tạo giáo viên, các cơ quan quản lí giáo dục, các trường mầm non, phổ
thông trong mối quan hệ phối hợp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục.


CÂU HỎI THẢO LUẬN
1. Làm thế nào để triển khai đến đội ngũ giảng viên sư phạm những nội dung cơ
bản của Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông và Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 phê duyệt đề
án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhanh chóng, hiệu
quả thực hiện đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng trong cơ sở đào tạo giáo
viên?
2. Những thuận lợi và khó khăn, giải pháp ở đơn vị khi triển khai đổi mới
chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên đáp ứng đổi mới giáo dục phổ thông?

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
2. Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 09/6/2004 Ban hành chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.
3. Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
4. Quyết định số 72 /2007/QĐ-BGDĐT ngày 30/11/2007 ban hành Quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình giáo dục ngành Giáo dục
Tiểu học trình độ cao đẳng.
5. Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ Ban hành Điều lệ trường đại học

6. Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 phê duyệt đề án đổi mới
chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
7. Thông tư số 49/2012/TT-BGDĐT ngày 12/12/2012 ban hành Quy định
về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ
thông trình độ đại học.
8. Thông tư số 01/2015/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 01 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường cao đẳng
9. Thông tư số 07/2015/BGDĐT ngày 16/4/2015 Quy định về khối lượng
kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp
đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm
định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

22


Chuyên đề 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
CỦA CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN
————————
I- Một số yêu cầu về đổi mới chương trình đào tạo giáo viên
Chương trình đào tạo giáo viên là một yếu tố quan trọng nhất đảm bảo
chất lượng đào tạo giáo viên, là một tiêu chuẩn để kiểm định chất lượng giáo
dục trường sư phạm.
Tổ chức xây dựng chương trình đào tạo là trách nhiệm của thủ trưởng cơ
sở đào tạo giáo viên được quy định trong Điều lệ trường đại học, Điều lệ trường
cao đẳng. Chương trình đào tạo giáo viên là một tổ hợp bao gồm mục tiêu,
chuẩn đầu ra; danh mục, thời lượng, nội dung đào tạo; phương thức tổ chức đào
tạo, đánh giá và các nguồn lực đảm bảo để triển khai đào tạo một ngành học.
Đổi mới chương trình đào tạo giáo viên nhằm đáp ứng mục tiêu đào tạo là

phát triển năng lực và phẩm chất của sinh viên sư phạm - nhà giáo tương lai, hài
hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề, phù hợp tới mục tiêu
giáo dục Việt Nam.
Chương trình đào tạo của các trường sư phạm cần đổi mới trên cơ sở thực
hiện đúng các quy định của Thông tư số 07/2015/BGDĐT ngày 16/4/2015 Quy
định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt
được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy
trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc
sĩ, tiến sĩ; đảm bảo các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo giáo
dục đại học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong đó chú trọng:
- Mục tiêu của chương trình đào tạo giáo viên phải chỉ rõ những yêu cầu
cần đạt của sinh viên sau khi tốt nghiệp, đáp ứng được các yêu cầu của việc thực
hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Trong đó, mục tiêu chung nêu rõ
những phẩm chất và năng lực của sinh viên sư phạm sau khi đào tạo; mục tiêu
cụ thể nêu rõ những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cụ thể của sinh
viên sư phạm để đạt được mục tiêu chung;
23


- Chương trình đào tạo sư phạm phải lấy mục tiêu đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo và chương trình giáo dục phổ thông mới làm 2 tham
chiếu chính, xây dựng chuẩn đầu ra tương thích với chuẩn năng lực giáo viên.
Mục tiêu của đào tạo giáo viên cần liên thông, bám sát mục tiêu giáo dục phổ
thông là “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”;
- Chương trình đào tạo xây dựng theo hướng mở để thường xuyên phát
triển chương trình đào tạo và đáp ứng cho nhiều đối tượng: học trở thành giáo
viên (hướng ứng dụng nghề nghiệp); học trở thành giảng viên (hướng nghiên
cứu); thậm chí học để đáp ứng việc chuyển đổi nghề nghiệp; vì vậy cần xây

dựng nhiều mô đun, chuyên đề để sinh viên cần tự chọn theo nhu cầu học tập.
- Chương trình chú trọng đổi mới và tăng thời lượng cho các nội dung
thực hành; tự học, tự nghiên cứu, trải nghiệm thực tiễn giáo dục phổ thông,
nghiệp vụ sư phạm và rèn nghề; dành tối thiểu 25% tổng số tín chỉ và thời lượng
cho nội dung đào tạo về giáo dục;
- Cấu trúc và nội dung chương trình đảm bảo tính khoa học, phù hợp với
phương thức đào tạo theo tín chỉ; các học phần có tính tích hợp, liên thông; đảm
bảo kiến thức và kỹ năng theo chuẩn đầu ra…;
- Cập nhật những vấn đề mới của thực tiễn giáo dục ở các địa phương,
nhà trường để thường xuyên phát triển chương trình đào tạo, giúp sinh viên tốt
nghiệp đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của phổ thông như: Học sinh nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, tư vấn tâm lý, giáo dục kỷ luật tích cực, giáo dục hòa nhập,
phương pháp dạy học cho người lớn, mô hình trường học mới VNEN, đổi mới
kiểm tra đánh giá, các phương pháp dạy và học tích cực, dạy học qua di sản, dạy
học theo chủ đề, tích hợp liên môn, giáo viên sáng tạo trên nền tảng công nghệ
thông tin…
Đồng thời với đổi mới chương trình đào tạo là đổi mới xây dựng Chuẩn
đầu ra. Chuẩn đầu ra của sinh viên sư phạm phải tương ứng tối thiểu với mức
đạt của chuẩn nghề nghiệp giáo viên.

24


Trong quá trình xây dựng chương trình cũng cần lưu ý, hiện nay chuẩn
nghề nghiệp giáo viên là những tiêu chuẩn nghề nghiệp chung, chưa có chuẩn
năng lực riêng cho giáo viên từng bộ môn/lĩnh vực; tương tự có chuẩn đầu ra
của chương trình đào tạo nói chung, cần phải có chuẩn đầu ra của từng môn học.
Các trường cần xây dựng những tiêu chí cụ thể của chuẩn năng lực nghề nghiệp
cho giáo viên từng môn/lĩnh vực, để phát triển năng lực cho sinh viên sư phạm
theo từng chuyên ngành.

Đổi mới nội dung chương trình đào tạo giáo viên phải được tiến hành
đồng bộ với các giải pháp về đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp đào tạo,
đổi mới kiểm tra, đánh giá người học, rèn luyện phương pháp tự học cho sinh
viên, nâng cao năng lực giảng viên về phát triển chương trình đào tạo và tổ chức
hoạt động đào tạo, đánh giá kết quả đào tạo.
Xây dựng và phát triển, chỉnh sửa, hoàn thiện chương trình đào tạo giáo
viên cần sự tham gia vào cuộc của nhiều lực lượng: Đội ngũ giảng viên, nhà
khoa học chuyên môn, các chuyên gia giáo dục, cán bộ quản lý giáo dục, giáo
viên, cơ sở giáo dục phổ thông, các đơn vi cá nhân chịu trách nhiệm tuyển dụng
giáo viên; chương trình đào tạo luôn cần được rà soát, phát triển phù hợp với
thực tiễn của giáo dục phổ thông, không chỉ dừng ở việc đáp ứng với chương
trình giáo dục phổ thông mới.
II- Một số vấn đề về điều kiện đảm bảo triển khai chương trình đào tạo mới
của các cơ sở đào tạo giáo viên
1. Nâng cao phẩm chất và năng lực của đội ngũ giảng viên như thế nào?
Nghị quyết 29/NQ-TW chỉ rõ hạn chế của đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục là “bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận
chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí
vi phạm đạo đức nghề nghiệp”.
Xây dựng phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên là giải pháp then chốt,
quan trọng nhất, quyết định sự thành bại của việc đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục.

25


×