Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG SẤY TRÊN DÂY CHUYỀN SẢN SUẤT GIẤY TISSUE TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN SÀI GÒN – MỸ XUÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 74 trang )

ĐẠI HỘC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
************

LÊ LAM THANH

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG SẤY TRÊN
DÂY CHUYỀN SẢN SUẤT GIẤY TISSUE TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN SÀI GÒN – MỸ XUÂN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ SẢN SUẤT GIẤY VÀ BỘT GIẤY

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỘC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
************

LÊ LAM THANH

NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH, THIẾT BỊ VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG SẤY TRÊN
DÂY CHUYỀN SẢN SUẤT GIẤY TISSUE TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN SÀI GÒN – MỸ XUÂN

Ngành: Công nghệ sản suất giấy & bột giấy


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. PHAN TRUNG DIỄN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2011
i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công Ty TNHH Một Thành
Viên Sài Gòn – Mỹ Xuân đã tạo điều kiện cho tôi được tìm hiểu và làm quen
với môi trường hoạt động trong nhà máy. Thông qua quá trình tìm hiểu
công nghệ sản xuất giấy tại nhà máy, giúp cho tôi có kiến thức thực tế sản
xuất trên cơ sở lý thuyết đã học trong nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các chú, các anh
chị bên dự án cùng các anh chị trong phân xưởng sản xuất giấy tissue đã
tận tình chỉ bảo và cung cấp thông tin, tài liệu về quy trình sản xuất của
phân xưởng, giải đáp những vấn đề trong sản suất mà tôi còn chưa hiểu…
Đó quả thật là những kiến thức rất bổ ích và cần thiết cho tôi trước khi rời
ghế nhà trường bước vào thực tế sản xuất.
Tôi xin trân thành cám ơn ban giám hiệu cùng quý thầy cô Khoa Lâm
nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng
dạy và tạo điều kiện hoàn thành khóa học.
Tôi xin gửi lời cám ơn trân thành đến gia đình tôi cùng tập thể lớp
DH07GB đã luôn gắn bó, động viên và giúp tôi trong suốt thời gian qua.
Cuối cùng, tôi bày tỏ lòng biết ơn đến giáo viên hướng dẫn là thầy
Phan Trung Diễn đã giúp tôi hoàn thành tốt đợt thực tập và bài viết này.
Do thời gian tìm hiểu ngắn, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên báo
cáo không tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự hướng dẫn, phê

bình, góp ý của lãnh đạo, các chú các anh trong phân xưởng và của quý
thầy cô, bạn bè.
Ngày 10 tháng 6 năm 2011

ii


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu quy trình, thiết bị trong công đoạn sấy và đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống sấy trên dây chuyền sản suất giấy
tissue tại công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn_Mỹ Xuân” được tiến hành tại
nhà máy giấy Sài Gòn – Mỹ Xuân thời gian từ 21-02-2011 đến 23 - 04- 2011. Bằng
phương pháp khảo sát thực tế, thống kê phân tích số liệu tiến tới đánh giá hiệu quả
sử dụng của thiết bị máy nén nhiệt, chụp hút. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
nhầm hoàn thiện hệ hệ thống sấy trên dây chuyền sản suất giấy tissue của nhà máy.
Kết quả đạt được:
Máy nén nhiệt có hiệu quả sử dụng cao khi tiết kiệm được 3.981.705 vnđ/
ngày và chất lượng sản phẩm luôn đạt theo tiêu chuẩn của nhà máy.
Chụp hút là một buồng sấy ngoài có tác dụng rất lớn trong việc luân chuyển
hơi ẩm ra khỏi vùng sấy và nhờ nhiệt độ cao nên tờ giấy được sấy nhanh chống nhờ
đó mà ta dễ dàng tăng vận tốc máy. Điều này đồng nghĩa với việc nâng cao nâng
suất.
Thông qua việc nghiên cứu quy trình thiết bị tôi có những đề xuất vừa hoàn
thiện hệ thống sấy trên dây chuyền sản suất giấy tissue vừa tiết kiệm chi phí sản
suất cho nhà máy.
Trong sản xuất giấy tissue gần như sấy là khâu quyết định đến tính chất của
sản phẩm và nó cũng là khâu tiêu tốt nhiều năng lượng nhất nhưng nó sẽ được cãi
thiện nhờ vào máy nén nhiêt, chụp hút và các giải pháp cãi tiến.

iii



MỤC LỤC
TRANG
Trang phụ bìa .............................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH & SƠ ĐỒ ................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ix
Chương 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................................... 2
1.4. Giới hạn đề tài ..................................................................................... 3
Chương 2 TỔNG QUAN .......................................................................................... 4
2.1. Tổng quan về ngành giấy tissue Việt Nam ....................................... 4
2.1.1. Phía bắc .................................................................................... 4
2.1.2. Miền nam ................................................................................. 5
2.1.3. Giấy Tissue............................................................................... 6
2.1.4. Công nghệ sản suất giấy tissue. .............................................. 6
2.2. Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn_ Mỹ Xuân ............... 8
2.2.1. Các mốc lịch sử trọng điểm của công ty ............................... 9
2.2.2. Sơ đồ tổ chức công ty ............................................................ 10
2.2.3. Sản phẩm giấy tissue chủ lực của công ty ........................... 12
2.3. Lý thuyết về sấy giấy ........................................................................ 13
2.4.1. Khái niệm sấy giấy ................................................................ 13

iv



2.4.2. Các phương pháp và thiết bị sấy cơ bản áp dụng trong
công nghiệp giấy .............................................................................. 13
2.3.2.1. Sấy tiếp xúc ......................................................................... 13
2.3.2.2. Sấy bằng buồng sấy ............................................................ 13
2.3.2.3. Sấy giấy tissue .................................................................... 14
2.3.2.4. Lô yankee ............................................................................ 15
2.3.2.5 Chụp hút ...................................................................................... 16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................ 17
3.1. Nội dung ............................................................................................. 17
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 17
3.2.2. Phương pháp lấy số liệu thực tế ........................................... 18
3.2.3. Phương pháp lấy mẫu tại công ty ........................................ 18
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 25
4.1. Quy trình công nghệ sản suất giấy tissue ở nhà máy Sài Gòn- Mỹ
Xuân ......................................................................................................... 25
4.1.1. Dây chuyền công nghệ sản xuất giấy tissue ở máy Sasaki 25
4.1.1.1. Quy trình công nghệ sản suất giấy ở máy Sasaki . 25
4.1.1.2. Thuyết minh quy trình công nghệ sản suất giấy ở
máy Sasaki ............................................................................ 27
4.1.1.3. Các thông số công nghệ của máy Sasaki ............... 28
4.1.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất giấy tissue ở máy PM 6 .. 29
4.1.2.1. Quy trình công nghệ sản suất giấy của máy PM 6 ...
4.1.2.2. Thuyết minh dây chuyền công nghệ sản xuất giấy
tissue ở máy PM6 ................................................................. 31
4.1.2.3. Những thông số công nghệ ở máy PM6................. 34
4.2. Hệ thống sấy của máy Sasaki ........................................................... 34
4.2.2. Thuyết minh hệ thống sấy máy xeo Sasaki ......................... 35


v


4.2.3. Những bắt cập ở máy Sasaki ................................................ 37
4.3. Máy nén nhiệt .................................................................................... 38
4.3.1. Cấu tạo máy nén nhiệt .......................................................... 38
4.3.2. Thông số của máy nén nhiệt ................................................. 40
4.3.3. Hệ thống điều khiển cho máy nén nhiệt .............................. 42
4.3.4. Tính toán hiệu quả sử dụng của máy nén nhiệt ................. 44
4.3.5. Kết quả kiểm tra chất lượng bán thành phẩm ................... 47
4.3.6. Đánh giá hiêụ quả sử dụng của máy nén nhiệt .................. 50
4.4. Những đề suất nhầm hoàn thiện hệ thống sấy cho dây chuyền sản
suất giấy tissue tại nhà máy giấy Sài –Mỹ Xuân ................................... 51
4.4.1. Những định hướng cái tiến hệ thống sấy ở máy Sasaki..... 51
4.4.2. Những định hướng cho hệ thống sấy ở PM 6 ..................... 52
4.4.2.1. Định hướng cấp hơi vào bên trong lô sấy yankee.52
4.4.2.2. Định hướng bên ngoài lô yankee ( chụp hút)........ 55
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 60
5.1 Kết luận ............................................................................................... 60
5.2 Kiến nghị ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 62

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DIP

: De-Inking pulp ( bột khử mực)


PM

: Paper machine ( máy giấy)

MD

: Machine direction ( chiều máy)

CD

: Cross direction ( chiều ngang)

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH & SƠ ĐỒ
 

HÌNH

TRANG

Hình 2.1 Sản phẩm giấy vệ sinh và khăn ăn ..............................................................4
Hình 2.3 Khăn hộp và giấy vệ sinh có lõi ..................................................................4
Hình 2.4 Lô sấy yankee ........................................................................................... 20
Hình 2.5 Chụp hút ................................................................................................... 21
Hình 4.1 Máy nghiền và lọc nồng độ cao................................................................ 36
Hình 4.2 Thiết bị phân tơ chuỗi hóa ........................................................................ 37
Hình 4.3 Sàng cận thùng đầu và bơm quạt .............................................................. 38

Hình 4.4 Cấu tạo máy nén nhiệt .............................................................................. 44
Hình 4.5 Nguyên lý hoạt động ................................................................................ 45
Hình.4.6 Sơ đồ hệ thống điều khiển ........................................................................ 47
Hình 4.7 Bình tách hơi ............................................................................................ 59
Hình 4.8 Thiết bị làm ngưng tự hơi thành nước ...................................................... 50
Sơ đồ 2.1 Qui trình công nghệ sản suất giấy tissue ................................................. 12
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu quản lý công ty ............................................................................ 15
Sơ đồ 2.3 Cơ cấu quản lý nhà máy .......................................................................... 16
Sơ đồ 4.1 Dây chuyền công nghệ sản xuất giấy tissue ở máy Sasaki ..................... 31
Sơ đồ 4.2 Dây chuyền công nghệ sản xuất giấy tissue ở máy PM6 ........................ 35
Sơ đồ 4.3 Hệ thống sấy máy xeo Sasaki .................................................................. 40
Sơ đổ 4.4 Sơ đồ cấp hơi vào bên trong lô yankee ................................................... 58
Sơ đồ 4.5 Cung cấp khí nóng cho chụp hút

viii

58


DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG

TRANG

Bảng 4.1 Thống kê sản lượng bán thành phẩm và lượng hơi tiêu thụ trong một ngày
của máy xeo Sasaki ................................................................................................... 41
Bảng 4.2 Kết quả kiểm tra chất lượng bán thành phẩm .......................................... 43
 

ix



Chương I
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ngày nay, khi cả thế giới đang chứng kiến sự nóng lên của trái đất. Nguồn
tài nguyên ngày một cạn kiệt. Đặc biệt là nguồn nhiên liệu do việc sử dụng quá mức
mà không có hướng thu hồi hay tiết kiệm. Trong khi đó con người lại muốn những
sản phẩm tốt, đa dạng, tiện dụng cho đời sống hiện đại và giấy là một sản phẩm
không thể thiếu. Ngoài những sản phẩm giấy dùng cho công nghiệp, giáo dục…thì
các sản phẩm dùng cho vệ sinh cá nhân càng được ưa chuộn và sử dụng rộng rãi.
Hơi quá nhiệt là nguồn nhiệt phổ biến ở hầu hết các quá trình công nghiệp
sấy. Hơi này được tạo chủ yếu từ nhiên liệu hóa thạch, khí đốt, điện… mà chúng thì
đang cạn kiệt một cách nhanh chóng. Các chi phí phát sinh cùng với hơi cũng nhanh
chóng leo thang theo thị trường cộng thêm đó việc chứa đựng và tồn trữ nhiên liệu
cũng là một vấn đề lớn. Do đó, để khắc phục tình trạng này cần phải tập trung các
trạm cấp nhiệt trong nhà máy lại và phải thực hiện các biện pháp tiên tiến để giảm
thiểu hoặc tối ưu hóa việc sử dụng nguồn hơi này. Một trong những cách trực tiếp
giảm tiêu tốn năng lượng cho hơi hóa nhiệt là tối đa hóa việc tận dụng hơi áp suất
thấp (hơi thứ cấp) từ quá trình sản suất. Máy nén nhiệt là một giải pháp năng lượng
hiệu quả để tận dụng lại và cải biến hơi áp suất thấp thành hơi có áp suất trung bình.
Một số lượng lớn các ngành công nghiệp đã bỏ phí khi thải hơi thấp áp vào
khí quyển với lý do hơi này ở nhiệt độ thấp và mang nhiều ẩm nên không thể tái sử
dụng được trong quá trình. Tuy nhiên với một công nghệ nén nhiệt như ngày nay có
thể rất dễ dàng để tăng áp lực và nhiệt độ của hơi thứ. Khi đó ta có thể sử dụng
nguồn hơi mới này như nguồn năng lượng ban đầu.

1



Đặc biệt trong ngành công nghiệp giấy, nguồn hơi thứ thoát ra từ nồi nấu
cũng như ở các máy giấy với lưu lượng lớn vì sau khi sấy ít cho tận dụng lại mà
thường thải ra ngoài không khí. Nếu có máy nén nhiệt thì dòng hơi này được tập
trung ở các bình tách hoặc là hệ thống thu hồi nước ngưng. Nước thì rút ra ngoài
còn phần hơi thoát ra từ dòng hơi sau thì đi vào máy nén nhiệt. Ngày nay, việc sử
dụng công nghệ phun trong máy nén nhiệt trở nên phổ biến cho máy chạy tốc độ
trung bình đến tốc độ cao. Có thể nói máy nén nhiệt là một thiết bị hữu ích để tiết
kiệm năng lượng trong ngành công nghiệp giấy và bột giấy.
Trong sản suất giấy tissue muốn máy chạy với tốc độ cao thì yêu cầu công
đoạn sấy giấy phải nhanh nhưng chỉ với một lô sấy yankee thì chưa đủ. Khi đó chụp
hút đóng vai trò không nhỏ cho việc sấy mặt trên tờ giấy và luân chuyển hơi nước ra
khỏi vùng sấy.
Cũng vì mục tiêu tiết kiệm năng lượng cho nhà máy. Ngày 12-08-2009 công
ty giấy sài gòn Mỹ Xuân đã ký hợp đồng với tập đoàn Forbes marshall về việc đặt
mua một máy nén nhiệt cùng với các thiết bị kèm theo. Máy nén nhiệt được lắp đặt
hoàn thành và đưa vào sử dụng tháng 8 năm 2010 trên máy xeo Sasaki .
Từ những vấn đề trên tôi tiến hành thực hiện đề tài“Nghiên cứu quy trình,
thiết bị và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống sấy trên dây chuyền sản
suất giấy tissue tại công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn_Mỹ Xuân”
1.2 Mục tiêu đề tài
Đề tài được thực hiện tại nhà máy giấy Sài Gòn - Mỹ Xuân nhầm mục tiêu
khảo sát dây chuyền công nghệ sản suất giấy tissue trên máy Sasaki ở nhà máy 1 và
máy PM6 ở nhà máy 2. Trong quá trình khảo sát tôi đi sâu vào tìm hiểu cấu tạo và
nguyên lý hoạt động của máy nén nhiệt và công dụng của chụp hút trong hệ thống
sấy. Thông qua quá trình tìm hiểu tôi tiết hành tính toán hiệu quả từ việc sử dụng
máy nén nhiệt và có những đề xuất nhầm hoàn thiện hệ thống sấy tại hai nhà máy.
1.3 Ý nghĩa thực tiển của đề tài:
Kết quả nghiên cứu từ đề tài sẽ là tài liệu tham khảo đánh giá hiệu quả của
máy nén nhiệt từ đó xem xét khă năng sử dụng máy nén nhiệt trong hệ thống sấy.


2


Cộng với những định hướng cãi tiến giúp cho hệ thống sấy của nhà máy hoạt động
tốt hơn, công suất cao hơn và chi phí rẻ hơn.
1.4 Giới hạn đề tài
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng của máy nén nhiệt, công
dụng của chụp hút và đề xuất các giải pháp nhầm hoàn thiện hệ thống sấy ở hai nhà
máy.

3


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Tổng quan về ngành giấy tissue Việt Nam
Theo kết quả thống kê vừa được công bố trong tháng 10-2010 của Công ty
nghiên cứu thị trường Neilsen, Việt Nam hiện có khoảng 432 nhãn hiệu giấy tiêu
dùng ( giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy lau mặt, trang điểm…) với nguồn gốc, xuất xứ
phong phú. Trong đó có một số thương hiệu gắn với nhà máy.
2.1.1 Phía bắc
Pulppy Corelex. Cách Hà Nội 40km, đây là một hình thức công ty liên danh
mới giữa San- EiRegulator ( Janpan) và New Toyo International (Singapore).
Công nghệ A.Celli hiện đại với năng suất 30,000 tấn/năm. Nó hoạt động vào tháng
6 năm 2009, tốc độ tối đa 2000m/ phút. Nguyên liệu chỉ là xơ sợi tái chế, với dây
chuyền DIP và chuẩn bị bột nhập từ San-Ei Regulator.
Sông Đuống. Chủ của thương hiệu Watersilk, cách Hà Nội khoảng 10 km,
nhà máy này có năng suất 20,000 tấn/năm. PM từ Hansol, Hàn Quốc, tốc độ khoảng
700m/ phút. Nhà máy này thuộc sở hữu của hiệp hội giấy Việt Nam, nó cũng là con
của nhà máy giấy Bãi Bằng. Nguyên liệu là bột gỗ nhập khẩu cộng với bột nguyên

thủy từ nhà máy Bãi Bằng. Một dây chuyền DIP mới cho 20,000 tấn /năm từ
Comer bắt đầu chạy ở Sông Đuống vào năm 2010 và kế hoach sẽ bán khoảng
12,000 tấn và tồn trữ ở nhà máy 8,000 tấn. Xa hơn nữa là mở rộng năng suất nhà
máy giấy tissue 20,000 tấn/ năm đang được xem xét và nhiều khả năng nó được đặt
tại Bãi Bằng cách Hà Nội khoảng 120 km.
Diana Paper JSC. Nhà máy giấy tissue đầu tiên cho sự cãi biến giấy tissue
và giấy vệ sinh. Vị trí nằm trên mảnh đất rộng 10 ha thuộc tỉnh Bắc Ninh, cách Hà
Nội Khoảng 30km về hướng tây, nơi đây được nhà máy giấy tissue Overmeccanica
mua lại và bắt đầu hoạt động trong năm 2010, với năng suất khoảng 20,000

4


tấn/năm. Sử dụng nguyên liệu là bột khử mực ( DIP) với dây chuyền mới của
Andritz. Chi phí dự án ước tính khoảng 10.000.000 USD.
Trúc Bạch. Trúc Bạch cũng là thương hiệu chính của nhà máy, vị trí nhà
máy cách Hà Nội 10 km, năng suất 3,000 tấn/năm từ 2 máy nhỏ, một cái nhập về từ
Trung Quốc năm 2003 và cái thứ hai thì đang được xây dựng bởi chính nhà máy và
bắt đầu hoạt động trong năm 2009. Nguyên liệu là bột nhập nguyên thủy, giấy tissue
đứt kết hợp với bột DIP sản xuất trên dây chuyền Trung Quốc.
2.1.2 Miền nam
So với miền bắc thì miền thua hẳng về số lượng thương hiệu mạnh như sản
lượng giấy tissue để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thì không thua kém chút nào.
New Toyo Pulppy. Cách 70 km từ thành phố Hồ Chí Minh ( Sài gòn) thuộc
khu công nghiệp Việt Nam Singapore, tỉnh Bình Dương. New Toyo Pulppy có 2 hai
nhà máy sản xuất giấy tissue và bắt đầu hoạt động vào năm 2000. Tổng năng suất
nhà máy khoảng 30,000 tấn/năm. Chiều rộng băng giấy là 3.3 m và chạy với tốc độ
500 mét/ phút. Nó bị tạm ngưng trong năm 2009 vì có sự cố lớn và phải cắt giảm
việc sản xuất một cách đột ngột.
Trong khi New Toyo đang xem xét việc năng cao năng suất ở khu vực Hà

Nội thay thế cho việc đi một mình. Nó quyết định liên doanh và trở thành Pulpy
Corelex như giới thiệu bên trên.
Công ty cổ phần giấy sài Gòn. 70 km từ thành phố HCM, nằm trên khu
công nghiệp Mỹ Xuân A thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Công ty này đang tiến hành
một cuộc mở rộng quy mô lớn với vốn đầu tư 100,000,000 USD. Nó bao gồm 3
máy giấy, một máy sản xuất giấy tissue. Một máy mới của Andritz nó sẽ đi vào hoạt
đông khoảng cuối năm 2011, dây chuyền DIP của Kadant và chuẩn bị bột nguyên
thủy cho dây chuyền. Hiện tại công ty này có 10 máy tissue nhỏ tổng năng suất 55
tấn/ngày.
Có thể nói nước ta không thiếu những thương hiệu mạnh trong lĩnh vực giấy
tissue nhưng hầu hết các máy xeo sản suất giấy tissue đều lạc hậu và tốc độ chậm.

5


Để có cái nhìn rõ hơn tôi xin đưa ra các máy xeo có tốc độ nhanh nhất thế giới trong
lĩnh vực sản suất giấy tissue.
Hiện tại thì máy giấy ở châu Âu đã chiếm vương niệm dành cho giấy tissue,
đạt tốc độ 2.200 mét/ phút trên máy xeo PM 2 ở nhà máy Neuss ở Đức. Mặc dù đây
là máy xeo cũ hoạt động từ năm 1972, được Andritz đại tu năm 2004, giúp cho máy
có thể tăng tốc độ. Lontar Papyrus Pulp & Paper Industry đã lập được thành tích tốt
hơn trước với tốc độ 2.140 mét/ phút trên máy PM 1 ở Jambi, Indonesia, nhưng
chưa đủ để có thể chuyển hạng lên trên hạng 3 trong thứ hạng của giấy tissue.
2.1.3 Giấy Tissue:
Giấy tissue là tên gọi chung cho các loại giấy mềm, thường có nếp nhún bao
gồm các loại giấy có định lượng thấp từ khoảng 5 g/m2 đến dưới 25 g/m2. Các loại
sản phẩm giấy tissue gồm: giấy vệ sinh, khăn giấy lau, khăn ăn,… sử dụng trong gia
đình; giấy tissue sử dụng trong công nghiệp như: giấy tụ điện, giấy cacbon, các loại
giấy bao gói (đòi hỏi độ bền dai). Giấy tissue thường được sản xuất từ bột hóa có
tẩy trắng và bột khử mực từ giấy thu hồi (DIP).

Các sản phẩm giấy tissue thông dụng
Giấy vệ sinh nhà tắm, tollet.
Các loại khăn lau bếp.
Giấy công nghiệp như giấy tụ điện, giấy cacbon, giấy bao gói độ bền cao,…
Khăn ăn tiệc, khăn bàn.
Các loại khăn lau mặt như khăn hộp, khăn bỏ túi mini,..
Các loại tả lót.
2.1.4 Công nghệ sản suất giấy tissue.
Giấy tissue tuy có một số đặc tính riêng đặc thù nhưng nhìn chung quy trình
công nghệ sản suất cũng không khác các sản phẩm giấy khác. Quy trình công nghệ
sản suất giấy tissue theo sơ đồ 2.2

6


Bể phối
trộn

Bể chạy
máy 

Thùng
điều tiết

Bơm pha 
loãng 

Sàng

Lọc

DIP

Bột nguyên thủy
Thùng
đầu
Bán 
thành 
phẩm 

Cuộn

Sấy

ép

Lô lưới

Sơ đồ 2.1 Quy trình công nghệ sản suất giấy tissue
Thuyết minh quy trình công nghệ sản suất giấy tissue
Cũng giống như các dây chuyền sản suất giấy khác. Dựa vào yêu cầu của sản
phẩm mà ta chọn bột cho dây chuyền như :
* Bột DIP: là bột được sản suất từ giấy phế có qua công đoạn khử mực và tẩy
trắng. Thường dùng để sản suất giấy tissue có chất lượng thấp.
* Bột nguyên thủy: được sản suất từ gỗ nguyên liệu. Thông thường được dùng
để sản suất giấy tissue cao cấp.
* DIP + bột nguyên thủy: tùy vào chất lượng yêu cầu của sản phẩm mà ta có
tỷ lệ phối trộn hai loại bột này cho phù hợp. Thường sản suất giấy tissue có chất
lượng trung bình.
Tại bể phối trộn ngoài việc phối trộn bột theo yêu cầu sản phẩm còn có hoá
chất ( chất diệt khuẩn, keo bền ướt, tách lô…) được cho vào theo tỷ lệ nhất định.

Nhờ cánh khuấy đặt trong bể mà bột có độ đồng đều cao. Sau đó bột được bơm đến
bể chạy máy chuẩn bị cấp cho xeo. Thùng điều tiết có nhiệm vụ ổn định nồng độ và
điều tiết lượng bột cấp cho bơm pha loãng. Nước trắng thoát ra từ lô lưới, lô ép, hút

7


chân không trong quá trình xeo được gom về bể chứa và bơm pha loãng dùng nước
này để hạ nồng độ bột xuống khoảng 0.15-0.25%. Sàng và lọc nhầm mục đích loại
bỏ tạp chất ( kim loại, cát, đá …) ra khỏi dòng bột.
Trong công nghệ sản suất giấy tissue cũ, xeo giấy được thực hiện trên lô lưới
tròn nên thùng lưới được sử dụng thay cho thùng đầu. Do đó có thêm thùng cao vị
trước công đoạn xeo nhầm tạo ra áp suất ổn định. Còn đối với công nghệ hiện đại
như ngày nay thì hầu hết các nhà máy sử dụng thùng đầu áp lực để có thể kiểm soát
định lượng giấy tốt hơn và có thể dễ dàng nâng tốc độ máy. Từ thùng đầu huyền
phù bột được phun đều lên lô lưới ( lô hình thành). Nhờ lực hút chân không mà tờ
giấy dần được tạo hình và bám lên mền nhờ lô ép lưới bằng cao su. Trên đường đến
nip ép, tờ giấy được làm khô hơn nhờ các hòm hút chân không. Ở sản suất giấy
tissue tờ giấy thường chỉ được ép qua một nip ép của trục bụng và lô yankee. Khi
đó độ khô của tờ giấy khoảng 35-45%.
Sấy là công đoạn quyết định tính chất của tờ giấy và cũng là công đoạn tiêu
tốn nhiều năng lượng nhất trong dây chuyền sản suất giấy tissue. Lô sấy yankee và
chụp hút được ví như là trái tim của máy sản suất giấy tissue. Sau công đoạn sấy khi
giấy đạt được độ khô như yêu cầu thì được tách ra khỏi lô sấy yankee bằng dao tạo
nhăn. Độ nhăn ( độ chun) cũng là một yêu cầu đặc biệt của giấy tissue.
Kết thúc dây chuyền là công đoạn quấn cuộn và kiểm tra chất lượng bán
thành phẩm.
2.2 Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn_ Mỹ Xuân
Công ty TNHH một thành viên giấy Sài Gòn_ Mỹ Xuân là một trong những
công ty trực thuộc công ty cổ phần giấy Sài Gòn chỉ mới được thành lập năm 1997

nhưng lại có khả năng phát triển thuộc hàng top 10 doanh nghiệp có mức độ tăng
trưởng nhanh nhất của khu vực Đông Nam Á hiện nay.
Trải qua nhiều thử thách Công ty đã đạt được nhiều danh hiệu và giải thưởng
như: Thương hiệu mạnh Việt Nam 2005, Doanh nghiệp Việt Nam uy tín – chất
lượng 2006, Doanh nghiệp HVNCLC từ 2003- 2007, Doanh hiệu Sao Vàng Đất
Việt 2003 và 2005, cúp vàng Thương hiệu Việt Nam hội nhập quốc tế 2003,

8


Thương hiệu dẫn đầu Việt Nam 2007, Thương hiệu “Việt Nam tốt nhất 2007”, Top
100 thương hiệu mạnh Việt Nam 2006… và còn nhiều giải thưởng cao quí khác
nữa.
2.2.1 Các mốc lịch sử trọng điểm của công ty
1997 Cơ sở sản xuất giấy Sài Gòn được thành lập, được phát triển từ một cơ sở
nhỏ sản xuất giấy carton phục vụ cho ngành bao bì trong những năm 90.
12/1998 Chuyển đổi thành công ty TNHH giấy Sài Gòn với giấy phép thành
lập số 2461GP/TLDN do UBND TPHCM cấp ngày 24/11/1998.
6/2003 Chuyển đổi từ công ty TNHH thành công ty cổ phần giấy Sài Gòn với
mức vốn điều lệ 18 tỷ đồng.
4/2004 Xây dựng nhà máy giấy Mỹ Xuân tại khu công nghiệp Mỹ Xuân A
thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu với diện tích 4,5 ha và tổng vốn đầu tư là 392 tỷ công
suất 90.000 tấn/năm.
12/2006 Đầu tư vào công ty cổ phần giấy Sài Gòn miền trung tại khu công
nghiệp Điện Nam ,huyện Điện Ngọc tỉnh Quảng Nam với diện tích 3 ha vốn gốp
70% vốn điều lệ là 75 tỷ đồng.
7/2007 Nhà máy Mỹ Xuân chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên
giấy Sài Gòn_Mỹ Xuân với 100% vốn góp của công ty cổ phần giấy Sài Gòn.
10/2007 Khởi công xây dựng dự án mở rộng nhà máy Mỹ Xuân tại khu công
nghiệp Mỹ Xuân A tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu với diện tích 6,8 ha tổng vốn đầu tư là

2000 tỷ đồng, với việc đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất giấy cao cấp như giấy
Testlinens, Coated board, tissue có công suất 270.000 tấn/năm.
Tháng 6/ 2011 Tập đoàn DAIO, Nhật bản đã mua cổ phần công ty giấy Sài
Gòn và trở thành công ty liên doanh.
9/2011 Đưa vào hoạt động đây chuyền sản xuất bột DIP công suất 150
tấn/ngày.
Năm 2012 nhà máy sẽ đưa vào hoạt động 2 dây chuyền sản xuất giấy công
nghiệp cùng một đây chuyền sản xuất giấy tissue.

9


2.2.2 Sơ đồ tổ chức công ty

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức công ty

10


GIÁM ĐỐC NHÀ
MÁY
Đặng T. Kiều Nguyệt

Sơ đồ 2.3: Cơ cấu tổ chức nhà máy

CHUYÊN GIA
IP LINE
TISUE LINE

P.GĐ KT-CN &

TT
Lê Phương Nam

P.GĐ KHSX
Phạm M. Hùng

P.KT&RD 
Tr n Văn T nh 

P. XÂY
DỰNG
Trần X. Thanh

PX GIA CÔNG 
(11) 

BAN K  
THU T (20) 

ĐỘI THI
CÔNG (7)

PX SC C  KHÍ 
(33) 

BAN CÔNG 
NGH  (8) 

P.BẢO TRÌ
Lê Ngọc Sang


PX SC ĐI N C  
(17) 

BAN R&D
(9)

P.GĐ TCHC
Hoàng Th. Chiến

PHÒNG HC‐NS

BAN ĐĐSX
(4)

BAN KHSX
(2) 

P. SẢN
XUẤT 1
(245)

PX SC ĐI N 
ĐLĐK (11) 

PX Đ NG L C 
‐ XL N C 
(43) 

BAN KTCL

(QC)
(MX 1: 40)
(MX 2: 35)

BAN
H.CHÁNH
Đặng V. Nghĩa

BAN ĐLCT
(2) 

BAN NHÂN
SỰ
Ng. Công Phú

BAN KT
NVL ĐV (9) 

BAN AT‐MT

P. S N XU T 2 
(292) 
P. TP (MX) 
(447) 

PHÒNG QA
Trần T. C.
Hương

BAN KSCLSP

IP LINE (1) 
TISSUE (1) 

PHÒNG QL
KHO
Nguyễn Q. Định

KHO NGUYÊN 
LI U 
KHO BTP

T  K  THU T 
XE 
KHO VT PH  
TÙNG 
KHO BAO BÌ 
HÓA CH T 

P. TP (H NG 
YÊN) (…..    ) 

11

KHO TP
IP & TISSUE 


2.2.3 Sản phẩm giấy tissue chủ lực của công ty
Dựa vào mức thu nhập, công ty giấy Sài Gòn đã đưa ra nhiều nhãn hàng phục
vụ cho các đối tượng người tiêu dùng khác nhau:

™ Thu nhập cao: nhãn hàng Bless you
™ Thu nhập khá: nhãn hàng Sentons
™ Thu nhập trung bình: nhãn hàng Saigon
Và trong mỗi dòng nhãn hàng trên đều có sự đa dạng về sản phẩm bao gồm
các mặt hàng giấy vệ sinh cuộn, khăn hộp rút trên, khăn ăn Napkin nhiều kích cỡ,
khăn y tế, khăn bỏ túi mini, tả lót…. Một vài sản phẩm tissue tại công ty được thể
hiện ở hình 2.1 và 2.2

Hình 2.1: Sản phẩm giấy vệ sinh và khăn ăn

Hình 2.2: Khăn hộp và giấy vệ sinh có lõi

12


2.3 Lý thuyết về sấy giấy
2.3.1 Khái niệm sấy giấy
Sấy là công đoạn làm khô giấy cuối cùng bằng cách dùng nhiệt làm bay hơi
lượng nước còn lại trong tờ giấy. Vì sau công đoạn ép nước còn lại trong tờ giấy
dưới hai hình thức
+ Nước tự do là lượng nước tồn tại trên bề mặt xơ sợi nhưng không liên kết
với xơ sợi và chúng dễ bốc hơi khi gặp nhiệt độ.
+ Nước liên kết là lượng nước tồn tại trong các khe hay vách tế bào chúng
liên kết với nhau bằng liên kết hidro nên rất khó bay hơi.
Để lấy đi lượng nước còn lại này có thể dùng một phương pháp sấy hoặc hai,
ba… tùy vào yêu cầu sản phẩm và tính chất giấy.
2.3.2 Các phương pháp và thiết bị sấy cơ bản áp dụng trong công nghiệp giấy
2.3.2.1 Sấy tiếp xúc:
Là phương pháp sấy thông dụng trong ngành giấy nó được thực hiện bằng cách
gia nhiệt vào vật liệu kim loại ( lô sấy). Khi sấy ta cho tờ giấy tiếp xúc trực tiếp với

bề mặt lô sấy. Thông qua quá trình truyền nhiệt, nhiệt độ lô sấy ngày càng tăng làm
nước trong tờ giấy bốc hơi. Hình thức điển hình là dùng hơi quá nhiệt cấp vào bên
trong lô sấy. Nhiệt sẽ truyền qua lớp vỏ của lô, tiếp xúc với bề mặt tờ giấy.
Phương pháp này thường được áp dụng trong sản xuất các loại giấy thông
thường như: giấy in, giấy viết, giấy bao bì carton, giấy vệ sinh…nhưng tùy vào từng
loại giấy mà ta chọn phương pháp sấy tiếp xúc nhiều lô ( carton, giấy in..), một lô (
giấy tissue) hay kết hợp cả hai ( carton, bao xi măng..)
2.3.2.2 Sấy bằng buồng sấy:
Là phương pháp dùng không khí nóng thổi bên trong buồng sấy nơi có tấm
giấy đi qua để làm khô giấy. Phương pháp này được áp dụng trong một số trường
hợp đặc biệt khi sản xuất các loại giấy có độ xốp cao như sản xuất giấy lọc, sấy bột
giấy bán thành phẩm.

13


Ngoài ra còn có phương pháp sấy bằng tia hồng ngoại, phương pháp sấy
bằng lò cao tần hay lò vi sóng. Phương pháp này áp dụng cho những sản phẩm giấy
cao cấp vì chi phí sấy cho phương pháp này rất cao.
Tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu thì sấy bằng lô sấy vẫn là phương pháp
hiệu quả nhất so với các phương pháp sấy khác để sản xuất giấy (do chi phí thấp
hơn) nhưng tùy theo sản phẩm yêu cầu mà ta có những tính toán kinh tế và chọn lựa
phương pháp sấy hiệu quả. (Cao Thị Nhung, Các yếu tố công nghệ và tính chất các
loại giấy).
Để đánh giá hiệu quả sấy cần dựa trên ba chỉ tiêu quan trọng: hiệu suất bốc
hơi , tiêu tốn hơi sấy và độ đồng đều theo chiều ngang của sản phẩm (Nguyễn Thị
Ngọc Bích , Kỹ thuật xenlulô và giấy).
- Hiệu suất bốc hơi nước: là số kilôgram nước bốc hơi trên 1 giờ trên 1 mét
vuông bề mặt tiếp xúc với trục sấy. Thông số này phụ thuộc rất nhiều vào áp suất
của hơi quá nhiệt bên trong trục sấy.

- Tiêu tốn hơi sấy: là số kilôjul (hay kilôgram hơi quá nhiệt) cần cho 1
kilôgram nước bốc hơi. Với một hệ thống sấy hiện đại, giá trị phổ biến là khoảng
1,3 kg hơi sấy/kg nước bốc hơi.
- Độ đồng đều của quá trình sấy: được kiểm tra bằng độ ẩm theo chiều ngang
của máy từ đầu ra chỗ bộ phận ép của băng giấy cho đến cuối buồng sấy.
2.3.2.3 Sấy giấy tissue
Do giấy tissue có những yêu cầu đặc biệt như độ chun, mền mại, xốp, dai và
giấy có định lượng thấp nên tờ giấy rất mỏng. Vì mỏng nên ta không thể áp dụng
phương pháp tiếp xúc nhiều lô rất dễ làm đứt giấy và cũng không có được những
tính chất đặc biệt như yêu cầu. Để sấy dược giấy này ta cần áp dụng hai phương
pháp sấy:
+ Sấy tiếp xúc một lô sấy ( lô yankee): do sử dụng một lô sấy nên tờ giấy ít
di chuyển dẫn đến ít đứt. Lô yankee đường kính lớn nên bề mặt tiếp xúc rộng giúp
cho tờ giấy đạt độ khô mong muốn.

14


+ Sử dụng chụp hút như một buồng sấy: nhờ có chụp hút mà hai bề mặt giấy
có độ khô bằng nhau. Khi tờ giấy rời khỏi lô ép độ ẩm còn cao tiếp xúc ngay với lô
sấy và chụp hút nhiệt độ cao làm giấy thoát nước nhanh tạo nên khoảng trống trong
tờ giấy giúp nâng cao độ xốp. Nhờ có chụp hút mà ta có thể dễ dàng tăng tốc độ
máy mà các chỉ tiêu vẫn đạt yêu cầu.
+ Để tạo độ chun ta cần một dao tạo nhăn ở cuối giai đoạn sấy
Tùy vào tốc độ máy, định lượng giấy mà ta tính toán lượng hơi cấp vào lô
yankee cũng như là lượng nhiệt cần thiết cấp vào chụp hút.
2.3.2.4 Lô yankee
Là khối hình trụ nằm ngang, làm bằng thép, được mài nhẵn bóng bề mặt.
Đường kính lô từ 3.5-4.5 m, chiều dày của lô phải đồng đều và chiệu được áp lực
lớn, hai đầu lô có nắp đậy, có chi tiết kết nối với truyền động, có kết nối đưa hơi

nóng vào rút nước ngưng ra. Nhiệm vụ của lô yankee là truyền nhiệt từ hơi nước
nóng chứa trong thân lô đến bề mặt tờ giấy và làm bay hơi lượng nước trong tờ
giấy. Ngoài ra trong sản suất giấy tissue lô yankee còn có tác dụng làm giảm khả
năng đứt giấy vì giấy chỉ đi qua mỏi lô yankee trong công đoạn sấy. Trong sản suất
giấy cần có độ nhẫn bề mặt cao thì lô yankee cũng đáp ứng được yêu cầu này. Lô
yankee thường được dùng trong sản suất giấy vệ sinh, carton, bao xi măng….

Hình 2.3: Lô sấy yankee

15


×