Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần dịch vụ và giải pháp công nghệ thông tin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.28 KB, 18 trang )

I/ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1. Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông
Tin
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông Tin
Tên tiếng Anh : SERVICES AND INFORMATION TECHNOLOGY SOLUTIONS
JOINT STOCK COMPANY
Địa chỉ : Phòng 401,Đơn Nguyên 11,Lô B1,Nguyễn Khánh Toàn,Cầu Giấy,Hà Nội
Mã số thuế: 0101990392
Website : ITPRO.VN
Điện thoại: 04. 37832434 / Fax: 04. 37832433
Người đại diện :Giám đốc Vũ Quang Hòa
Công ty Cổ phẩn Công ty Cổ Phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông
Tin được chính thức thành lập vào tháng 07 năm 2006 theo số đăng ký kinh doanh
0103013030 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội cấp nhằm mục đích tham gia vào phân
phối các

sản phẩm Công nghệ thông tin, thiết bị truyền thông, bán lẻ các sản phẩm

Tin học;triển khai toàn diện các dịch vụ hỗ trợ và giải pháp về mạng máy tính và các
ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, giúp các doanh nghiệp khai thác tối đa sức
mạnh của công nghệ thông tin, truyền thông kỹ thuật số và Internet trong việc phát
triển kinh doanh.
Công ty Cổ phẩn Công ty Cổ Phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông
Tin đã quy tụ một đội ngũ chuyên viên tin học trẻ, năng động, nhiệt tình, giàu kinh
nghiệm và năng lực chuyên môn. Đội ngũ chuyên viên của Công ty gồm hơn 18
người, trong đó hơn 70% là các kỹ sư đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử Tin học, Kinh tế, Kế toán. ..Ngoài ra, chông ty còn nhận được sự động viên và cổ vũ
nhiệt tình thông qua các cam kết hợp tác và hỗ trợ lâu dài của các hãng CNTT và các
chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực CNTT tại Việt Nam.
Cùng với sự cố gắng và nỗ lực của tập thể sau 6 năm đi vào hoạt động, công ty


đã khẳng định được tên tuổi cũng như vị thế của mình trên thị trường công nghệ thông
tin của Việt Nam,có quan hệ đối tác với hầu hết các công ty có uy tín trong lĩnh vực


Báo cáo thực tập tổng hợp
công nghệ thông tin trong nước, đặc biệt trong đó là các công ty có uy tín tại các khu
vực thành phố, thị xã của các tỉnh thành. Qua đó, Công ty Cổ phẩn Công ty Cổ Phần
Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông Tin đang ngày càng thiết lập được khả năng
phục vụ khách hàng chu đáo hơn cả về việc cung cấp hàng hoá lẫn dịch vụ hậu mãi sau
bán hàng.
1.2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty
*Chức năng:
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công nghệ Thông tin được thành lập
nhằm mục đích tham gia vào phân phối các sản phẩm CNTT, thiết bị truyền thông, các
dịch vụ sửa chữa và giải pháp mạng máy tính cho khách hàng, kinh doanh dự án và
bán lẻ các sản phẩm Tin học, Viễn thông với 3 chức năng chính là:
- Phân phối, cung cấp các sản phẩm, vật tư, thiết bị tin học
- Cung cấp, thiết lập và cấu hình máy chủ theo mô hình của Công ty
- Thiết kế và xây dựng những website mang tính chuyên nghiệp cao, dễ dàng đáp
ứng nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất.
Bên cạnh đó Công ty còn cung cấp các dịch vụ và giải pháp toàn diện cho
website của quý doanh nghiệp từ giao diện,nội dung,chức năng công cụ quản trị đến
kế hoạch vận hành và khai thác website hiệu quả cũng như các Giải pháp Mạng máy
tính và Internet.
*Nhiệm vụ
Để thực hiện các chức năng trên,trước mắt công ty đã đặt ra cho mình những
nhiệm vụ chủ yếu như:
- Phân phối các sản phẩm tin học,viễn thông
- Cung cấp các giải pháp tin học
- Phát triển phần mềm ứng dụng

- Cung cấp thiết bị công nghệ cao,chuyên dụng và chuyển giao công nghệ
- Kinh doanh,bán lẻ các sản phẩm tin học và thiết bị văn phòng
- Thiết kế và xây dựng giao diện ấn tượng, phù hợp, nhiều lựa chọn và dễ dàng
thay đổi;
- Cung cấp hoàn chỉnh các kênh thông tin để giới thiệu hình ảnh, sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp.

2


Báo cáo thực tập tổng hợp
Công Nghệ Thông Tin đã trở thành một động lực không thể thiếu trong việc
phát triển kinh tế. Nhiệm vụ của công ty là giúp đỡ khách hàng tìm kiếm những giải
pháp và sản phẩm Công nghệ phù hợp để hỗ trợ cho việc phát triển của khách hàng
cũng như đảm bảo cho khách hàng có thể đương đầu với những thay đổi, thách thức
mới. Sự hài lòng của khách hàng là mục tiêu cuối cùng và xuyên suốt trong hoạt động
của công ty. Để đáp ứng mục tiêu này, mỗi hoạt động của công ty như: cung cấp các
sản phẩm, giải pháp và phần mềm đều có những triết lý kinh doanh thích hợp với từng
lĩnh vực. Đó là giải pháp tin cậy, dịch vụ hoàn hảo, phầm mềm chuyên nghiệp, công
nghệ tiên tiến.Công ty đã và đang cố gắng nỗ lực chuyển mình để có những bước tiến
mới trong lĩnh vực kinh doanh,tư vấn,cung cấp các dịch vụ về công nghệ thông tin để
hoàn thành được những nhiệm vụ trên
1. 3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Hội đồng
quản trị
Ban giám đốc

Phòng kinh
doanh


Phòng hành
chính tổng
hợp

Phòng kế
toán

Phòng nhân
sự

Phòng kỹ
thuật

1.4. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông Tin thành lập năm
theo số đăng ký kinh doanh 0103013030 do Sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp với các
lĩnh vực kinh doanh như:
- Phân phối, cung cấp các sản phẩm, vật tư, thiết bị tin học.

3


Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thiết kế, xây dựng đề án, cung cấp cho khách hàng giải pháp tổng thể về mạng
cục bộ, mạng diện rộng.
- Chuyển giao công các phần mềm ứng dụng trên nền hệ điều hành Microsoft,
Linux, Unix…
- Cung cấp thiết bị mạng máy tính LAN/WAN theo nhu cầu của khách hàng.
- Cung cấp máy chủ, hệ điều hành mạng, trạm làm việc cho khách hàng.

- Cung cấp các dịch vụ bảo trì, bảo hành cho mạng cục bộ, mạng diện rộng, các
máy chủ và trạm làm việc.
- Tư vấn Giải pháp Ứng dụng Công nghệ trong Quản lý Doanh nghiệp, Quản lý
Kinh doanh
- Tư vấn, thiết kế và thi công hệ thống mạng LAN, WAN, giải pháp kết nối
Internet, các hệ thống tích hợp và dịch vụ về Công nghệ Thông tin;
- Cung cấp, lắp đặt và bảo dưỡng các thiết bị Công nghệ Thông tin và Viễn
thông;
2.Tình hình sử dụng lao động của công ty
2.1. Số lượng và chất lượng của công ty
Công ty CP Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông Tin quy tụ một đội ngũ
chuyên viên tin học trẻ, năng động, nhiệt tình, giàu kinh nghiệm và năng lực chuyên
môn. Đội ngũ chuyên viên của Công ty gồm hơn 20 người, trong đó:
-Ban Giám Đốc : 3 người ( 1 Giám đốc và 2 Phó Giám Đốc)
-Phòng Kinh doanh: 6 người
-Phòng nhân sự: 2 người
-Phòng Kỹ thuật,Dịch vụ KH: 5người
-Phòng Tài chính Kế toán : 2 người
-Kho: 1 người
-Phòng Hành chính Tổng Hợp : 1 người
Ngoài ra còn có các Cộng tác viện và Thực tập là 6 người
Với hơn 70% là các kỹ sư đã tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Điện tử - Tin
học, Kinh tế, Kế toán....Nhưng quan trọng hơn cả là các chuyên viên kỹ thuật của
Công ty đã thu được những kinh nghiệm vô cùng quý giá trong quá trình thiết kế và
triển khai các dự án cũng như trong quá trình phục vụ nhu cầu thị trường máy tính cá
nhân.Ngoài lực lượng các kỹ sư, chuyên viên nói trên, Công ty còn nhận được sự hỗ
4


Báo cáo thực tập tổng hợp

trợ đắc lực và vô cùng hiệu quả của các đối tác và các cộng tác viên, đặc biệt là sự hỗ
trợ của các chuyên gia đầu ngành về các lĩnh vực công nghệ mạng của các nhà cung
cấp linh kiện, thiết bị cho Công ty.
Với đội ngũ nhân lực trẻ, năng động, đầy sáng tạo và ham học hỏi, cùng sự tư
vấn, hỗ trợ của các chuyên gia dày dạn kinh nghiệm về thiết kế và phát triển ứng dụng
trên nền Web-based, công ty tự hào khi mang đến cho khách hàng những Website với
phong cách thiết kế chuyên nghiệp, để lại ấn tượng sâu sắc cho khách hàng.
2.2.Cơ cấu lao động của công ty
Tổng số lao động tính đến thời điểm 31/12/2010: 20 người
Cơ cấu lao động: phân loại theo trình độ lao động/giới tính:
PHÂN LOẠI

SỐ LƯỢNG (người)

TỶ LỆ %

Thạc sĩ

4

20 %

Cử nhân, Kĩ sư

13

65 %

Cao đẳng,


3

15 %

Lao động nữ

4

20 %

Lao động nam

16

80 %

Giới tính

3.Quy mô vốn kinh doanh của công ty
3.1.Tổng mức và cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
(Đơn vị:VNĐ)
Năm

2008

2009

2010

1..Tổng vốn


2.589.456.489

3.015.478.146

4.127.891.452

2..Vốn lưu động

2.070.270.463

2.461.121.710

3.177.650.840

(79,95%)
519.186.026

(80,124%)
599.365.436

(76,98%)
997.041.689

(20,05%)

(19,876%)

(23,02%)


3.Vốn cố định

3.2.Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty
(Đơn vị :VNĐ)
Năm

2008

2009

2010

5


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.Tổng vốn KD

2.589.456.489

3.015.478.146

4.127.891.452

2.Vốn chủ sở hữu

1.678.568.569
(64,82%)

2.169.556.664

(71,95%)

2.896.458.765
(70,17%)

910.887.920
(35,18%)

845.921.482
(28,05%)

1.231.432.687
(29,83%)

4.Vốn chiếm dụng

0

0

0

5.Nguồn vốn khác

0

0

0


3.Vốn đi vay

4. Kêt quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng kết quả kinh doanh của công ty cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ
Thông Tin trong 3 năm từ 2009-2011
Đơn vị tính: VNĐ
Năm
2009

Năm
2010

Năm
2011

Chỉ tiêu
1.Doanh thu
6.740.740.266 11.234.567.110 20.658.945.123
2.Giá vốn hàng hóa
4.040.137.803 6.398.697.819 11.756.458.762
3.Lợi nhuận gộp
2.700.602.463 4.835.869.291
8.902.486.361
4.Chi phí tài chính
605.222.436
1.234.565.789
2.014.567.496
5.Chi phí bán hàng
452.698.751
929.695.783

1.757.456.237
6.Chi phí quản lý DN 1.645.762.129 2.575.124.596
3.114.785,49
7.Thu nhập khác
241.365.157
325.145.865
438.578.623
8.Chi phí khác
98.234.175
215.476.352
304.152.985
9.Lợi nhuận khác
143.130.982
109.669.513
134.425.638
10.Lợi nhuận trước 745.272.565
1.440.718.425
2.150.102.773
thuế
11.Thuế suất thuế thu 186.318.141,13 360.179.606,3
537.525.693,3
nhập DN
12.Lợi nhuận sau thuế 558.954.423,9 1.080.548.818,
1.612.577.080
7
(Số liệu của phòng Kế toán công ty)
Bảng số liệu phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty giai đoạn từ
2009-2011.
Tên sản phẩm


2009

2010

2011

6


Báo cáo thực tập tổng hợp
Số

Số

Tỷ

Số

Tỷ

lượng trọng

lượng

trọng

lượng

trọng


1.Máy chủ

(Cái)
1256

(%)
37,4

(Cái)
1626

(%)
(Cái)
31,34 2528

(%)
28,93

2.IBM

316

9,41

524

10,1

10,07


3. Máy tính để bàn

724

21,56

1057

20,38 1635

18,73

4.Thiết bị văn phòng

55

1,64

92

1,78

143

1,64

5.Máy tính xách tay

110


3,28

200

3,86

298

3,41

6.Phần mềm máy tính

205

6,1

313

6,03

507

5,8

7.Thiết bị mạng và internet

213

6,34


304

5,86

432

4,95

8.Các sản phẩm khác

479

14,27

1071

20,65 2306

Tổng

3358

Tỷ

100

879

26,47


5187
100
8728
100
Nguồn: Phòng tài chính- Kế toán

7


Báo cáo thực tập tổng hợp
II/PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC LĨNH VỰC QUẢN TRỊ CHỦ YẾU TẠI
CÔNG TY CP DỊCH VỤ VÀ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1.Tình hình thực hiện các chức năng quản trị của Công ty Cổ phần Dịch Vụ và
Giải Pháp Công Nghệ Thông Tin
Đây là nhân tố quan trọng chính trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay trình độ quản lý sẽ quyết
định đến sự sống còn của công ty. Đội ngũ cán bộ quản trị sẽ phải là người đưa ra các
quyết định trong chiến lược kinh doanh của mình: Kinh doanh cái gì? Cho ai?Như thế
nào?Đồng thời phải xác định, phân tích cơ cấu tổ chức của công ty mình đã hợp lý hay
chưa? Đánh giá uy tín của công ty đối với khách hàng và đối với các đối tác khác,
đánh giá việc tổ chức thông tin và giao tiếp của khách hàng với công ty như thế nào?
Đánh giá bầu không khí, văn hóa nề nếp trong DN mình, đánh giá năng lực và mức độ
quan tâm của của người lãnh đạo cao nhất tới hoạt động chung của công ty. Điều đó là
thể hiện năng lực chuyên môn và trình độ quản lý của người lãnh đạo. Việc xác định
chức năng và nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận cá nhân và thiết lập mối quan hệ
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức công ty có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tổ
chức kinh doanh của công ty.
1.1.Hoạch định
Mục tiêu của công ty cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông Tin là
trở thành một trong các công ty hoạt động chuyên nghiệp về lĩnh vực CNTT hàng đầu

của Việt Nam trong vòng vài năm tới và sẽ là một trong các tập đoàn công nghệ lớn
của đất nước và khu vực trong vòng 10 năm tới.
Những tồn tại trong công tác hoạch định:
Mục tiêu của công ty đưa ra chưa phù hợp với tình hình kinh doanh trong 3 năm
qua của công ty. Hiện nay tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung trong
nước cũng như công ty nói riêng đang rơi vào tình trạng hết sức khó khăn: lãi suất
ngân hàng cao trong khi ngân hàng cũng không có vốn cho doanh nghiệp vay.Hơn nữa
do thu nhập của người dân còn hạn chế,ảnh hưởng tới sức mua các mặt hàng công
nghệ cao,sự canh tranh gay gắt của các tập đoàn máy tính có thương hiệu
Các nhà quản trị cấp cao chưa thường xuyên đôn đốc, giám sát nhân viên cấp
dưói thực hiện mục tiêu đã đề ra.

8


Báo cáo thực tập tổng hợp
1.2. Tổ chức
Các hoạt động cơ bản của tổ chức trong công ty :
- Tìm hiểu và dự báo sự biến động của môi trường: đây là công việc của nhà
quản trị cấp cao mà ở công ty là hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị cần thường
xuyên tìm hiểu mọi biến động của thị trường như giá cả, lãi suất ngân hàng... để kịp
thời đưa ra các quyết định quản trị
Tìm hiểu và huy động vốn cho công ty: Ngoài nguồn vốn chủ sở hữu và vốn
góp của hội đồng quản trị công ty còn huy động vốn qua các ngân hàng thương mại
Tìm kiếm các nhà cung ứng cho các sản phẩm máy tính,thiết bị tin học
Cung cấp các sản phẩm ra thị trường, định hướng hoạt động kinh doanh hướng
vào nhu cầu của khách hàng
Những tồn tại trong công tác tổ chức:
Sự linh hoạt, hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận phòng ban, khi cần thiết trong bộ
máy tổ chức của cty hiện nay là chưa đạt hiệu quả cao.;

Văn hóa tổ chức chưa tạo ra được bản sắc riêng rõ nét.
1.3. Lãnh đạo
Trong thời gian vừa qua, công ty đã đạt được một số mặt tích cực sau:
Giám đốc hay trưởng các bộ phận đều có quyền, trách nhiệm theo quy định và
sử dụng quyền hạn trong phạm vi chức trách của mình; không lạm dụng hay né tránh
quyền lực.
Có sự ủy nhiệm và ủy quyền khi cần thiết.
Sự kết hợp hài hòa giữa các mục tiêu của mỗi cá nhân, với bộ phận và toàn bộ
công ty, dung hòa được lợi ích vủa các cá nhân với nhau và với tập thể, giữa các bộ
phận với nhau và toàn bộ công ty.
Những tồn tại trong công tác lãnh đạo:
Do là công ty cổ phần nên phong cách lãnh đạo của công ty là phong cách
chuyên quyền, hội đồng quản trị là những người đưa ra quyết định thường là không
tham khảo ý kiến của nhân viên cấp dưới nên đôi khi những quyết định đưa ra chưa
thật sự hợp lý
Nhà quản trị cấp cơ sở chưa có trình độ về quản lý dẫn đến việc chưa kiểm tra,
kiểm soát được mọi hoạt động của công nhân.
1.4. Kiểm Soát
9


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hệ thống kiểm soát của Công ty cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ
Thông Tin bao gồm:
+ Kiểm soát tài chính: kiểm tra ngân sách, phân tích tài chính, phân tích hoạt động
kinh doanh của công ty.
+ Kiểm soát tác nghiệp: kiểm soát hành chính,nhân sự, kiểm soát kỹ thuật, thông
tin.
Những tồn tại trong công tác kiểm soát:
Công ty chưa bầu ra ban kiểm soát để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của

công ty
Vấn đề thu thập và truyền đạt thông tin trong công ty:
Công ty duy trì hệ thống thông tin liên lạc hai chiều thông suốt giữa ban lãnh
đạo và các bộ phận chức năng khác nhau nhằm thúc đẩy toàn thể nhân viên tích cực
tham gia vào các hoạt động kinh doanh, tạo ra dịch vụ có chất lượng.
Hệ thống thông tin được thực hiện thông qua báo cáo ngày, báo cáo tuần, hoặc
báo cáo tháng bằng văn bản tới các phòng ban hoặc qua mạng máy tính nội bộ.
Các kết quả hoạt động kinh doanh cũng được thông báo để các nhân viên liên
quan biết để có hướng cải tiến cho phù hợp.
Những tồn tại trong công tác thu thập và ra quyết định:
Việc ra quyết định do hội đồng quản trị đưa ra và không có sự bàn bạc ,liên hệ
với nhân viên cấp dưới nên nhiều khi không giải quyết được vấn đề đưa ra.
2.Công tác quản trị chiến lược của công ty
2.1.Tình thế môi trường chiến lược của công ty
Để hiểu rõ hơn về môi trường chiến lược mà công ty đang kinh doanh. Chúng
ta xem qua sơ đồ SWOT dưới đây.

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

S (Điểm mạnh):

W(Điểm yếu ):

-Công ty có trang thiết bị máy

- Thị trường còn hạn chế,tập


móc hiện đại, cơ sở hạ tầng được xây

trung

dựng phù hợp
- Chất lượng sản phẩm của

-Dịch vụ chăm sóc khách hàng
còn nhiều khuyết điểm

công ty tốt, hài lòng người tiêu dùng
- Nguồn nhân lực trẻ,chất

-Bán hàng trực tuyến chưa phổ
biến

lượng cao

O (Cơ hội ):

T ( Thách thức ):

- Chính sách kinh tế của nhà

- Cạnh tranh gay gắt với các

nước:Có nhiều chính sách ưu đãi tạo

công ty chuyên về các sản phẩm tin


điều kiện cho việc phát triển công

học,công nghệ thông tin

nghệ thông tin –Nhu cầu về các sản

- Yêú tố lạm phát: làm tăng giá

phẩm tin học của người dân ngày càng cả của yếu tố đầu vào, tăng giá bán các
tăng

sản phẩm của công ty ảnh hưởng đến
- Thu nhập bình quân đầu

người tăng
-Thương mại điện tử ngày càng
phát triển ở Việt Nam

việc tiêu thụ.
-Đòi hỏi của khách hàng ngày
càng cao.
-Thay đổi thói quen mua hàng
của khách hàng

Qua bảng phân tích trên, ta thấy môi trường kinh doanh của công ty có nhiều
những thuận lợi tuy nhiên khó khăn cũng không phải là ít. Công ty cần tập trung củng
cố thêm những điểm mạnh và khai thác tối đa thế mạnh đó, từng bước nâng cao điểm
yếu và có các biện pháp phòng ngừa nguy cơ xấu có thể xảy ra.
2.2. Hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát
triển thị trường của Công ty

Việc hoạch định và triển khai chiến lược cạnh tranh và chiến lược phát triển
thị trường có ý nghĩa quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Nhận thấy ý
nghĩa vô cùng to lớn đấy lãnh đạo Công ty đã chỉ đạo cho bộ phận Marketting thuộc
11


Báo cáo thực tập tổng hợp
Phòng Kinh doanh phụ trách các công việc liên quan đến việc xúc tiến với thị trường
như: nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường, xây dựng các chiến lược MarketingMix, xây dựng và tổ chức các sự kiện…do đó kết quả của hoạt động nghiên cứu thị
trường và xác định nhu cầu phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả làm việc của Bộ phận
này. Có thể nói trong thời gian vừa qua với sự nỗ lực của Bộ phận Marketing thì hoạt
động nghiên cứu thị trường và xác định nhu cầu của Công ty được thực hiện khá tốt,
điều đó đã góp phần xác định được chính xác thị trường mục tiêu của Công ty, xác
định được sản phẩm như thế nào thì có khả năng tiêu thụ tốt ở thị trường đó, dự tính
được cung-cầu của thị trường, nhờ đó góp phần làm tăng doanh thu tiêu thụ của Công
ty qua các năm.
Hạn chế trong công tác hoạch điinhj và triển khai chiến lược:
Tuy nhiên trong khâu nghiên cứu thị trường thời gian xử lý thông tin vẫn chưa
được nhanh, thông tin chưa có tính toàn diện và độ chính xác chưa cao. Ngoài các
nguồn thông tin thứ cấp, Công ty cũng xây dựng cho mình một số kênh thông tin sơ
cấp như thông qua hội nghị khách hàng, hoạt động bán hàng trực tiếp, hoạt động tư
vẫn kỹ thuật và hoạt động điều tra thị trường. Các thông tin này tương đối cụ thể, tin
cậy nhưng chưa đầy đủ và toàn diện, nhất là đối với những thông tin chung về môi
trường kinh doanh.
Việc tổng hợp phân tích thông tin thì không thông qua các tổ chức chuyên
nghiệp mà do cán bộ nhân viên tự thực hiện trong điều kiện thiếu phương tiện và lực
lượng chuyên môn sâu cũng hạn chế chất lượng thông tin. Việc đánh giá kết quả
nghiên cứu chủ yếu dựa vào phương pháp định tính. Nếu tình trạng này kéo dài thì sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nghiên cứu thị trường. Do đó việc cạnh tranh với các
đối thủ trực tiếp và việc mở rộng thị trường sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

2.3. Lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Công ty
Chính sách đa dạng hóa sản phẩm đang được công ty lựa chọn như một cách
thức để Công ty cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Tức là, bên cạnh những sản
phẩm chính chủ đạo công ty còn bán rất nhiều các sản phẩm phụ kèm theo. Với mỗi
loại sản phẩm Công ty lại đưa ra những kiểu dáng, màu sắc, tính năng…khác nhau để
phục vụ đông đảo người tiêu dùng. Sự đa dạng về chủng loại hàng hóa sản phẩm đã

12


Báo cáo thực tập tổng hợp
làm tăng cơ hội lựa chọn cho khách hàng, giúp công ty đáp ứng nhu cầu,có cơ hội gia
tăng sản phẩm tiêu thụ,giảm thiểu rủi ro cho công ty.
Song song với việc cung cấp cho khách hàng một hàng tầng cơ sở công nghệ
thông tin hiện đại, Công ty còn sẵn sàng cộng tác với các đối tác cũng như bạn hàng để
để tư vấn lựa chọn, thiết kế, xây dựng và phát triển các hệ thống ứng dụng.
Các hệ thống thông tin, xây dựng trên cơ sở các dịch vụ truyền thông (LAN,
WAN) được cung cấp bởi Công ty luôn phát huy tính hiệu quả, bảo mật và độ bền cao.
Các vấn đề về triển khai, lắp đặt, vận hành thiết bị cũng bằng việc tiến hành đào tạo,
chuyển giao công nghệ sau bán hàng đều được Công ty cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp
Công Nghệ Thông Tin tiến hành một cách nghiêm túc, đáp ứng được nhu cầu cũng
như sự tín nhiệm của khách hàng.
3.Công tác quản trị tác nghiệp của công ty
3.1. Công tác quản trị mua hàng
Nguồn hàng của công ty là các thương hiệu nổi tiếng trên thế giới trong lĩnh
vực CNTT như: IBM, HP, NEC, TOSHIBA; UPSELEC, APC...Vì vậy, mà những sản
phẩm Công cung cấp đều là sản phẩm chính hãng, chất lượng và dịch vụ tốt, giá cả
cạnh tranh.Lãnh đạo Công ty ký kết với các nhà cung ứng với những sản phẩm đáp
ứng một cách tốt nhất nhu cầu và thị yếu của người tiêu dùng.
Hạn chế:

Do các sản phẩm của Công ty chủ yếu là nhập khẩu do đó nhiều khi không thể
tránh được tình trạng hàng bị chậm chễ do quá trình vận chuyển. Vì vậy mà không thể
cung cấp hàng hóa cho khách hàng một cách tốt nhất. Ban giám đốc cần phải xem xét
lại và có những chiến lược ký kết sao cho hợp lý với các nhà cung ứng.
3.2.Công tác quản trị bán hàng
Công ty đã lựa chọn hình thức bán hàng phong phú, đa dạng.Công ty đã liên tục
liên kết và là chỗ tin cậy cho các cửa hàng, các đại lý trong thành phố Hà Nội và một
số tỉnh như Hà Tây, Sơn Tây, Bắc Ninh, Hưng Yên.... Do đặc trưng kinh doanh của
công ty nên hoạt động tiêu thụ hàng hoá phát triển nhất của công ty là thực hiện các
hợp đồng cung cấp thiết bị máy tính, lắp đặt máy tính và các dịch vụ hỗ trợ khác cho
các tổ chức đồng thời nhận làm đại lý bán hàng cho nhiều hãng nổi tiếng.

13


Báo cáo thực tập tổng hợp
Hạn chế:
Hàng năm, doanh thu bán ra từ hình thức bán theo hợp đồng luôn chiến tỷ trọng
rất cao. Tuy nhiên, trong những năm qua Công ty vẫn chưa có các biện pháp cụ thể
nào để đẩy mạnh công tác này.
Công tác tìm kiếm, ký kết và và tổ chức thực hiện các hợp đồng tiêu thụ đều
giao cho phòng kinh doanh thực hiện. Ngoài việc tìm kiếm và ký kết hợp đồng, phòng
kinh doanh còn phải nghiên cứu phát triển thị trường, bán hàng…mà số lượng nhân
viên lại không được đông, nhiều khi họ phải làm việc quá tải. Đó chính là nguyên nhân
khiến cho công tác ký kết hợp đồng của công ty chưa được tốt. Việc ký kết hợp đồng
tiêu thụ chủ yếu được ký kết dưới hình thức trực tiếp. Đối với các khách hàng thường
xuyên và lâu dài thì việc ký kết hợp đồng có thể được thực hiện qua internet, Fax…để
tiết kiệm thời gian và chi phí cho hai bên.
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các công cụ xúc tiến để hỗ trợ cho hoạt động
tiêu thụ như: quảng cáo, khuyến mại, hội chợ triển lãm…

3.3. Công tác quản trị dự trữ hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại
Công tác dự trữ hàng hóa: Hiện nay, công ty có một kho hàng và hệ thống kho
được trang bị đầy đủ các phương tiện kỹ thuật đảm bảo có thể bảo quản tốt hàng hóa
và thực hiện tốt nghiệp vụ nhập kho và xuất kho
Công tác cung ứng dịch vụ thương mại: Các dịch vụ chăm sóc khách hàng,
dịch vụ bán hàng và sau bán, dịch vụ bảo hành và lắp đặt luôn được Công ty chú trọng
và phát triển nhằm thảo mãn nhu cầu của tất cả khách hàng và tạo dựng hình ảnh Công
ty trong tâm trí họ.
Hạn chế: Tuy công ty có trang bị hệ thống kho để chứa hàng song diện tích kho nhỏ
4.Công tác quản trị nhân lực của công ty
4.1.Tuyển dụng nhân lực
Nguồn tuyển dụng nhân lực của Công ty cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công
Nghệ Thông Tin gồm :
+ Nguồn bên trong công ty : cán bộ , công nhân viên đang làm việc trong
công ty nhưng lại có nhu cầu thuyên chuyển công tác tới những vị trí mà công ty đang
có nhu cầu tuyển dụng.

14


Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Nguồn bên ngoài công ty : Công ty luôn chú trọng đến nguồn nhân lực có
trình độ đại học, cao đẳng tốt nghiệp chuyên ngành kinh tế,công nghệ thông tin như:
Đại học Công nghiệp Hà Nội, đại học Thương Mại,Đại Học Bách Khoa…
Những tồn tại trong công tác tuyển dụng nhân lực:
-Tuyển dụng bên trong công ty sẽ làm hạn chế về số lượng cũng như chất
lượng nguồn nhân lực, gây ra xáo trộn nội bộ của công ty.
- Tuyển dụng nhân lực là sinh viên mới ra trường của các trường đại học ,
cao đẳng chưa có kinh nghiệm làm việc sẽ dẫn đến việc công ty phải đào tạo nhân lực
từ đầu do đó làm tăng chi phí của công ty.

4.2. Đào tạo và phát triển nhân lực
Việc đào tạo và phát triển nhân lực là công việc hết sức quan trọng trong công
tác quản trị nguồn nhân lực. Nó có tác động to lớn đến doanh nghiệp , nhân viên và xã
hội. Nhận thức được điều này công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo . Nhân viên
mới đến công ty luôn được nhân viên cũ tận tình chỉ bảo để có thể nhanh chóng nắm
bắt được các thông tin cần thiết về công ty cũng như công việc mà họ đảm nhiệm giúp
họ nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc mới.
Những tồn tại trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
- Giáo viên hướng dẫn thường ít có phương pháp sư phạm nên việc học viên
khó tiếp thu dẫn đến quá trình học kéo dài
- Học viên đôi khi học cả những thói quen xấu của người hướng dẫn mà sẽ
rất khó sửa sau này.
4.3 Đãi ngộ nhân lực
Công ty sử dụng hai hình thức đãi ngộ:
+ Đãi ngộ tài chính bao gồm: lương, thưởng , phụ cấp, phúc lợi xã hội...
+Đãi ngộ phi tài chính: đãi ngộ về mặt tinh thần cho người lao độngđược tùy
theo trình độ và vị trí công việc còn được công ty đóng bảo hiểm. Hàng năm Công ty
tổ chức cho cán bộ công nhân viên của Công ty đi thăm quan, cuối năm có quà Tết cho
toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty. Ban giám đốc luôn đưa ra các tiêu chí
để người lao động phấn đấu, từ đó đánh giá năng lực làm việc của từng người và xét
cho họ đạt mức phần thưởng theo các mức độ khác nhau.

15


Báo cáo thực tập tổng hợp
5. Công tác quản trị dụ án, quản trị rủi ro của Công ty
5.1. Công tác quản trị dự án:
Hiện công ty không thực hiện dự án nào
5.2.Công tác quản trị rủi ro:

Công ty tổ chức kinh doanh theo chiến lược đa dạng hóa lĩnh vực kinh doanh
với mục đích phân tán rủi ro, tránh việc tập trung quá nhiều nguồn lực vào một lĩnh
vực, đồng thời phục vụ tốt hơn nhu cầu đa dạng hóa của khách hàng, tạo đủ công việc
làm cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty tiến hành tổ chức công
tác đánh giá các rủi ro một cách toàn diện về các mặt hoạt động của mình, tùy theo
thực trạng kinh doanh của công ty để tổ chức đánh giá nhưng thông thường sẽ tổ chức
định kỳ 2lần/năm. Các cuộc đánh giá sẽ tập trung vào việc thứ nhất là hệ thống lại các
rủi ro đã gặp trong kỳ qua, các biện pháp xử lý và các biện pháp ngăn chặn cho nó tiếp
tục xảy ra, thứ 2 tìm ra các rủi ro tiềm ẩn nhằm đưa ra các hướng phòng tránh cũng
như khắc phục những rủi ro này trong thời gian hoạt động tiếp theo. Các cuộc đánh giá
này thường được chuẩn bị kỹ lưỡng, có phương pháp rõ ràng, được văn bản hoá... và
do một nhóm các nhà quản trị cấp cao và các nhân viên giàu kinh nghiệm đến từ các
phòng ban chức năng chính trong công ty. Kết quả của việc đánh giá này là các nhà
quản tri sẽ xây dựng được một bảng đánh giá hoàn chỉnh, đầy đủ các mặt trong hoạt
động của công ty.
Những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro :
-Công ty chỉ đánh giá và đưa ra các rủi ro tiềm ẩn cũng như các biện pháp
phòng tránh, khắc phục những rủi ro này mà chưa có các biện pháp dự phòng đối với
các rủi ro đột ngột xảy ra mà công ty lại không có khả năng tự điều chỉnh: Thay đổi về
chính sách, nghị định của Chính phủ; khủng hoảng kinh tế….
- Công ty chưa có nhiều ký kết hợp đồng với các cơ quan bảo hiểm để khi rủi
ro xảy ra, họ sẽ là người gánh chịu hoặc chia sẻ rủi ro với công ty cũng như với các đối
tác, khách hàng, qua đó giảm thiểu thiệt hại cho công ty

16


Báo cáo thực tập tổng hợp
III- ĐỀ XUẤT HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
Trên tình hình thực tế tìm hiểu các điểm mạnh và điểm yếu thời cơ và thách

thức của công ty xin được đề xuất 2 hướng đề tài sau để nghiên cứu phân tích để hoàn
thiện việc kinh doanh tại công ty cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông
Tin:
1.Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ các sản phẩm Tin học và
thiết bị công nghệ thông tin tại Công ty cổ phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ
Thông Tin
2.Một số biện pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ
Phần Dịch Vụ và Giải Pháp Công Nghệ Thông Tin

17


Báo cáo thực tập tổng hợp
MỤC LỤC

18



×