Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cntm sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.45 KB, 20 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iii
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CNTM SÔNG ĐÀ................................1
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty...............................................................1
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản suất hoạt động kinh doanh của công ty.......................2
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy bộ máy quản lý...........................................................3
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.............................................6
II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CNTM SÔNG ĐÀ...................................................................8
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CNTM SÔNG ĐÀ....................................8
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty...............8
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán..................................................................10
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế......................................................................10
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế...........10
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty.....................................10
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán........................................................11
2.3 Tổ chức công tác tài chính....................................................................................11
III. ĐÁNH KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNTM SÔNG ĐÀ.................................13
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty..........................................13
3.1.1. Ưu điểm.............................................................................................................13
3.1.2. Hạn chế..............................................................................................................13
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty..........................14
3.2.1. Ưu điểm.............................................................................................................14
3.2.2. Hạn chế.............................................................................................................14


3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính...........................................................14
3.3.1. Ưu điểm.............................................................................................................14
3.3.2. Hạn chế..............................................................................................................14
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.....................................15
KẾT LUẬN.................................................................................................................16

i

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm thực hiện tốt kế hoạch chung của nhà trường về thực tập cuối khóa của K6
Trường Đại học Thương Mại, được sự cho phép của nhà trường, của khoa Kế toán
cùng với sự đồng ý của công ty Cổ phần Công Nghiệp Thương Mại Sông Đà em đã về
phòng tài chính- kế toán tại công ty làm nơi thực tập của mình.
Trong quá trình thực tập, dưới sự giúp đỡ của công ty, của phòng tài chính- kế toán,
của cán bộ hướng dẫn đặc biệt là sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ths. Nguyễn Thị
Thu Hương thì em đã có những cái nhìn sâu hơn, rõ nét hơn về những đặc điểm, tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như tổ chức bộ máy của công ty.
Với sự nỗ lực cố gắng của bản thân em luôn tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề hoạt
động của công ty cũng như phòng mình thực tập để bổ sung kiến thức thực tế cho
mình, qua đó có thể vận dụng tốt hơn những kiến thức mà đã được học trong nhà
trường vào cuộc sống.
Nội dung bài báo cáo thực tập tổng hợp gồm có 4 phần chính:
Phần I: Tổng quan về công ty Cổ phần CNTM Sông Đà.

Phần II: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty .
Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của công
ty.
Phần IV: Định hướng đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài mặc dù bản thân đã cố nhiều cố gắng để hoàn
thành bài viết một cách khoa học, hợp lý, nhưng do nhận thức và trình độ còn có hạn,
nhất là trong quá trình tiếp cận với những vấn đề mới nên chắc chắn còn nhiều thiếu
xót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô để em có thể
hoàn thiện bài báo cáo và có thêm nhiều kiến thức nhằm phục vụ cho việc viết khóa
luận sắp tới.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội. tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Hà Thị Nhung

ii

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Bảng 1.1
Sơ đồ 2.1

Bảng 2.1

Tên bảng
Quy trình công nghệ sản xuất bao bì tại công ty CP CNTM
Sông Đà.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần CNTM Sông Đà
Bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 và 2011.
Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần CNTM Sông Đà.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần CNTM
Sông Đà.

iii

trang
3
4
6-7
8
11

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CNTM SÔNG ĐÀ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
Về địa giới hành chính: Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà nằm

cách trung tâm thủ đô Hà Nội 15 km ven quốc lộ số 6 đóng trên địa bàn Yên Nghĩa,
Quận Hà Đông, Hà Nội, với tổng diện tích mặt bằng gần 10.000 m 2, chúng tôi đã trang
bị được một hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang theo tiêu chuẩn hiện đại bậc nhất hiện
nay.
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà là thành viên của Tổng công
ty Sông Đà được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1996 theo giấy phép kinh doanh
số 307119 ngày 20/11/1996 và giấy phép kinh doanh bổ sung số 0303000082 ngày
12/12/2005 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp.
Tên quốc tế: SONG DA INDUSTRY TRADE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: STP
Telephone: 04.33516478/33822791

Fax: 04.33822791

Trụ sở: Phường Yên Nghĩa - Quận Hà Đông – TP Hà Nội
Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn trước cổ phần hoá (1996-2002) và Giai đoạn sau cổ phần hoá.
* Giai đoạn trước cổ phần hoá (1996-2002)
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà trước đây là xí nghiệp sản
xuất bao bì của Công ty Sông Đà 12 được thành lập theo quyết định số 05/TCT-TCLĐ
ngày 22 tháng 11 năm 1996 của Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà, đặt tại phường
Quang Trung – Quận Hà Đông - TP Hà Nội với công suất 5 triệu - 10 triệu vỏ bao/năm.
Tháng 8 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà phê duyệt
dự án Di chuyển và nâng cao năng lực sản xuất vỏ bao xi măng xây dựng khu vực nhà
làm việc và xưởng sản xuất mới diện tích 9.850 m 2 tại Phường Yên Nghĩa - Quận Hà
Đông - TP Hà Nội nâng công suất sản xuất lên 18.000.000 vỏ bao/năm.
* Giai đoạn sau cổ phần hoá ( từ năm 2003 đến nay )
Ngày 07 tháng 4 năm 2003, Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
được thành lập theo Quyết định 383 của Bộ trưởng Bộ xây dựng với số vốn điều lệ


iv

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

4.000.000.000 đồng. Trong đó: Vốn nhà nước là 2.180.400.000 đ chiếm 54,41%, vốn
của cán bộ công nhân viên là 1.819.600.000 đ chiếm 45,49%. Sau khi cổ phần hoá,
Công ty có điều kiện hơn để đầu tư máy móc, thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất, sắp
xếp bộ máy quản lý tốt hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường
tiêu thụ sản phẩm.
Với dây truyền thiết bị công nghệ hiện đại, đội ngũ kỹ sư, công nhân có tay nghề cao,
công ty có thể đáp ứng trên 40 triệu sản phẩm đạt chất lượng/năm.
* Chức năng, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của công ty.
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà là thành viên của Tổng công
ty Sông Đà được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 1996 theo giấy phép kinh doanh
số 307119 ngày 20/11/1996 và giấy phép kinh doanh bổ sung số 0303000082 ngày
03/05/2007 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây cấp bao gồm các ngành nghề chủ yếu
sau:
 Sản xuất kinh doanh bao bì;
 Kinh doanh vật tư vận tải;
 Đầu tư và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp, khu đô thị
 Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, bao bì các loại;
 Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bì;
 Khai thác quặng kim loại quý hiếm (trừ những loại Nhà nước cấm).
- Sản phẩm chính: Sản xuất kinh doanh vỏ bao xi măng.

1.2. Đặc điểm về tổ chức sản suất hoạt động kinh doanh của công ty.
Hiện nay, Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà sản xuất chính là
vỏ bao xi măng, phức nhựa PP, tráng giấy Kraft trên cơ sở sử dụng các loại nhựa PP
phục vụ chủ yếu cho các công ty xi măng, quy trình công nghệ hiện đại, chế biến liên
tục qua các công đoạn nhất định.
Nguyên liệu chính cho sản xuất bao gồm:
+ Các loại hạt nhựa PP nhập khẩu.

v

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

+ Các loại giấy Kraf nhập khẩu.
+ Giấy Kraf sản xuất trong nước.
+ Các loại mực in, chỉ may.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bao bì tại công ty.

Kéo
Kéosợi
sợi

Dệt
Dệtvải
vải


Phức
Phứchợp
hợp

InIn&&dựng
dựng
bao
bao

May,
May,đóng
đóng
gói
gói

Loại hình sản xuất của doanh nghiệp: Là loại hình sản xuất hàng loạt với số
lượng lớn, làm theo đơn đặt hàng.Chu kỳ sản xuất tuỳ theo số Lô, mà khách hàng yêu
cầu. công ty ký hợp đồng theo chu kỳ là từng năm với các bạn hàng lớn như công ty
XM Hoàng thạch , công ty xi măng Hoàng Mai, công ty XM ChinFon, Công ty CP XM
và khoáng sản Yên Bái, Công ty XM Sông Đà ...Như vậy có thể nói đối tượng khách
hàng mà công ty hướng tới là toàn bộ các doanh nghiệp có nhu cầu sản phẩm vỏ bao xi
măng nhập khẩu.
Sản xuất của doanh nghiệp: Thời gian làm ra một sản phẩm ( 01vỏ bao xi măng)
trải qua 05 công đoạn sản xuất, theo dây tryền từ nguyên vật liệu đến công đoạn cuối
cùng là thành phẩm nhập kho.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy bộ máy quản lý.

vi

MSV: 10H150617



Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần CNTM Sông Đà.
Đại hội đồng cổ đông

Hội đồng quản tri

Ban
kiểm soát

T. Giám đốc công ty

P. Tổng giám đốc

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kế
hoạch

Phòng vật


Xưởng sản
xuất số 1


Phòng tài
chính kế
toán

Xưởng sản
xuất số 2

- Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
* Đại hội đồng cổ đông
Bao gồm tất cả cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết, là cơ quan quyết định
cao nhất của công ty.
* Hội đồng quản tri
Là cơ quan quản lý công ty, quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
* Ban giám đốc

vii

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

Bao gồm Tổng giám đốc điều hành và phó tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc điều hành: là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch kinh doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước

Hội đồng quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối
với công ty.
- Phó tổng giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Tổng giám đốc, là người giúp Tổng giám đốc điều hành công việc hoạt động
của công ty theo nhiệm vụ đã được giao.
* Ban kiểm soát
Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh quản trị và điều
hành của công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi
nhiệm với đa số tính theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín.
* Phòng tổ chức hành chính (Tổng hợp)
Là phòng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty để thực hiện các phương án sắp xếp
cải tiến tổ chức sản xuất, quản lý đào tạo, bồi dưỡng tuyển dụng quản lý, là đầu mối
giải quyết công việc văn văn phòng hành chính giúp Tổng Giám đốc công ty giải quyết
các chế độ như : BHXH,BHYT,BHTN và công tác tiền lương ....
* Phòng kế hoạch
Là phòng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty để thực hiện xây dựng kế hoạch,
kiểm tra thực hiện kế hoạch, là đầu mối giải quyết công việc giúp Tổng Giám đốc
công ty điều hành ra kế họach, thống nhất tập trung trong hoạt động SXKD
* Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc công ty tổ
chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán.
* Phòng vật tư thi trường
Phòng vật tư thị trường công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng Giám đốc
công ty chỉ đạo kiểm tra thực hiện công tác quản lý vật tư trong công ty.

viii

MSV: 10H150617



Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

* Xưởng sản xuất
Công ty có 2 xưởng sản xuất và mỗi phân xưởng thực hiện chỉ một số công đoạn nhất
định trong quy tŕnh sản xuất sản phẩm.
Xưởng 1 thực hiện công đoạn kéo sợi và công đoạn dệt.
Xưởng 2 thực hiện công đoạn phức, dựng bao và may.
1.4. Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Cùng với thời gian công ty đã chứng tỏ được khả năng phát triển vững mạnh của
mình. Công ty luôn hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu đề ra, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tạo công ăn việc làm cho hàng trăm công nhân.. Để đạt được kết quả đó là do
ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra được đường lối phát triển đúng đắn, với sự chỉ đạo tích
cực của các phòng ban cùng sự cố gắng lỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
Công ty.
Bảng 1.1: Bảng kết quả kinh doanh của công ty năm 2010 – 2011
Đơn vị: Đồng Việt Nam

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

So sánh 2011/ 2010
Số tiền
Tỷ lệ %

1. Doanh thu bán

hàng và cung cấp

121,818,393,901 153,138,610,389

31,320,216,488

25.71

18,657,824

3,225,613

20.90

về bán hàng và cung 121,802,961,690 153,119,952,565

31,316,990,875

25.71

26,321,602,678

25.23

18,555,222

34.28

dịch vụ
2. Các khoản giảm

trừ doanh thu

15,432,211

3. Doanh thu thuần
cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5.Doanh thu hoạt
động tài chính

104,318,965,556 130,640,568,234

54,123,704

72,678,926

ix

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

6. Chi phí tài chính

282,422,100

310,945,835


28,523,735

10.10

7. Chi phí bán hàng

348,545,120

657,687,065

309,141,945

88.69

134,890,000

158,798,000

23,908,000

17.72

16,772,262,618

21,424,632,357

4,652,369,739

27.74


4,193,065,655

5,356,158,089

1,163,092,435

27.74

12,579,196,964

16,068,474,268

3,489,277,304

27.74

8. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
9. Tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế
10. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
11. Lợi nhuận sau
thuế thu nhập DN

( Nguồn: phòng kế toán )
Nhìn bảng kết quả doanh thu cuả công ty ta thấy doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ năm 2011so với năm 2010 tăng 31,316,990,875 đồng tương ứng tăng
25.71% làm cho tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty năm 2011 so với 2010

tăng 4,652,369,739 đồng tương ứng tăng 27.74%. Qua đó cho thấy quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty đang được mở rộng. Năng lực sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng phát triển và công ty luôn khẳng định được vị thế của mình trên thị
trường.

x

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

II. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ, TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CNTM SÔNG ĐÀ.
2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty CNTM SÔNG ĐÀ.
2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.
Kế toán trưởng

Kế toán vật
tư, ngân hàng

Kế toán tiền
lương,thưởng
….

Thủ quỹ


b.Chức năng, nhiệm vụ các vi trí
* Kế toán trưởng: Giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Công ty,
chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán hạch toán kế toán trong đơn vị, chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty về chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị, kiểm tra kiểm
soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty.
* Kế toán tiền lương, thuế...
- Kế toán tiền lương: Tính toán và lập bản thanh toán tiền lương cho cán bộ
công nhân viên theo đúng chế độ quy định trong điều lệ và quy chế trả lương của đơn
vị, theo dõi tính toán chi trả chế độ cho người lao động lập các báo cáo.
- Kế toán theo dõi các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, kết hợp cùng các phòng ban liên quan
đối chiếu lập các báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, với cơ quan bảo
hiểm.
- Kế toán công nợ tạm ứng: Theo dõi công nợ tạm ứng phát sinh hàng tháng. lập
bảng tổng hợp tiền thu tạm ứng, tiền thu phạt hàng tháng khi thanh toán lương.

xi

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

- Kế toán các khoản công nợ phải thu, theo dõi quản lý các hợp đồng bán hàng
của đơn vị. Chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
công nợ bán hàng.
* Kế toán vật tư, ngân hàng:
- Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi, tiền vay,các khoản vay dài hạn từ đó làm

cơ sở để đề nghị cấp trên thanh toán trả khi đến hạn, tránh tình trạng để quá hạn.Cuối
mỗi ngày phải cập nhật số dư của tài khoản tiền gửi, tiền vay các ngân hàng và lấy chứng
từ giao lại cho Kế toán trưởng để vào Nhật ký chung.
- Kế toán vật tư:
+ Theo dõi nhập vật tư: khi nhận hoá đơn từ thủ kho phải viết phiếu ngay và ký
đầy đủ, sau đó giao lại chứng từ cho Kế toán nhật ký chung để vào nhật ký chung. Đến
ngày mồng 05 của tháng kế tiếp phải hoàn thiện toàn bộ các thủ tục nhập kho vật tư.
+ Theo dõi xuất vật tư: Cuối tháng, quý, năm cùng với các bộ phận của xưởng,
của Phòng kinh doanh vật tư (Thủ kho) kiểm kê vật tư tồn kho, kiểm kê khối lượng vật
tư dở dang tồn cuối tháng, quý, năm.
* Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý thu - chi tiền mặt gồm VNĐ, vàng bạc đá
quý, ngoại tệ (nếu có). Mọi việc thanh toán thu - chi tiền mặt phải có chứng từ hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ đúng chế độ nhà nước quy định. Cuối tháng phải kiểm kê xác định
số dư tồn quỹ và báo cáo tổng giám đốc công ty.
c. Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
 Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ 01/01 và kết thúc ngày 31/12
 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam đồng
 Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: hàng tồn kho được tính theo giá gốc, hạch
toán theo phương pháp kê khai thường xuyên

xii

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán


 Nguyên tắc tính thuế: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định
của Nhà nước tính trên thu nhập chịu thuế, thuế GTGT hàng nội địa 10% và các loại
thuế khác theo quy định hiện hành, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.2 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
- Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty cổ phần CNTM Sông Đà hiện đang áp dụng hệ thống chứng từ ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/ 03 /2006 của Bộ tài
chính
Các chứng từ Công ty áp dụng
 Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề nghị
thanh toán
 Chứng từ bán hàng: Hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho, giấy báo có
 Chứng từ về tài sản cố định: Biên bản bàn giao TSCĐ, biên bản thanh lý tài sản
cố định, bảng tính phân bổ khấn hao tài sản cố định
 Chứng từ về lao động, tiền lương bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định 15/2006-QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Ngoài các tài khoản theo quy định của Bộ Tài chính, Công ty còn mở thêm các tài
khoản cấp 2 và cấp 3 phù hợp với công tác quản lý và sản xuất kinh doanh của mình.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung.
- Tổ chức hệ thống BCTC: Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm báo cáo tài
chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ.
2.2 Tổ chức công tác phân tích kinh tế
2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Bộ phận thực hiên phân tích kinh tế là kế toán trưởng. Thời điểm công ty tiến
hành công tác phân tích kinh tế là đầu năm tài chính.

xiii


MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại công ty
Công ty tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua việc phân
tích các chỉ tiêu về tình hình thực hiện chung doanh thu của công ty; phân tích chung
lợi nhuận hoạt động kinh doanh; phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối quan hệ
với doanh thu.
2.2.3 Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán
Công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất là vấn đề
không hề đơn giản, được công ty đặc biệt chú trọng tới.Công ty luôn đặt ra các kế
hoạch quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của mình để đạt hiệu quả cao nhất. Công ty
đã thực hiện phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong hai năm 2010 và 2011
như sau:
Bảng 2.1: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Các chỉ tiêu
1. Doanh thu
2. Lợi nhuận
3. Vốn kinh doanh bq
4. Hệ số doanh thu/ vốn
5. Hệ số lợi nhuận/ vốn

Năm 2010

121,802,961,690
16,772,262,618
76,193,394,463
159.86
22.01

Năm 2011
153,119,952,565
21,424,632,357
87,573,163,466
174.85
24.46

So sánh 2011/2010
Chênh lệch
Tỷ lệ
31,316,990,875
25.71
4,652,369,739
27.74
11,379,769,003
14.94
14.99
2.45

( Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
Một đồng vốn kinh doanh công ty bỏ ra năm 2011 thu được 159.86 đồng doanh
thu tăng so với năm 2010 là 14.99 đồng; và một đồng vốn kinh doanh bỏ ra năm 2011
thu được 24.46 đồng lợi nhuận cao hơn so với năm 2010 là 2.45 đồng.

Nhìn chung công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm
2011 chưa được tốt, chưa đạt hiệu quả cao nhất. Công ty cần có những kế hoạch, chính
sách quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiêu quả hơn.
xiv

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

2.3 Tổ chức công tác tài chính
- Công tác kế hoạch hóa tài chính
Cùng với công tác phân tích kinh tế, công tác tài chính cũng được công ty rất coi
trọng. Dưới sự quản lý của Ban giám đốc công tác kế hoạch hóa tài chính được thực
hiện bởi phòng Tài chính- kế toán. Công ty đã thực hiện được một số chỉ tiêu tài chính
như: khả năng thanh toán ngắn hạn; chỉ tiêu tổng doanh thu tài sản; các chỉ số đòn bẩy
tài chính như chỉ số nợ, chỉ số nợ- vốn cổ phần; khả năng sinh lợi như thu nhập trên tài
sản, thu nhập trên vốn cổ phần.
- Công tác huy động vốn
Là công ty Cổ phần nên nguồn vốn của công ty được huy động từ vốn góp của
các cổ đông ( chiếm 70%), vay dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và phát triển(chiếm
20%). Bên cạnh đó công ty còn đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ tránh bị chiếm
dụng vốn.
- Công tác quản lý và sử dụng vốn- tài sản
Do quy mô nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế, đơn vị luôn cố gắng để đẩy
nhanh vòng quay vốn, khắc phục khó khăn đảm bảo đủ vốn cho sản xuất bằng mọi biện
pháp chủ động tích cực gặp gỡ khách hàng để đôn đốc thu hồi vốn.
Công ty có bộ phận phục vụ sửa chữa riêng thường xuyên kiểm tra sửa chữa

định kỳ các máy móc thiết bị giúp hạn chế được thời gian chờ đợi sửa chữa khi hư
hỏng máy móc.
Máy móc, thiết bị, nhà xưởng luôn có kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chửa kịp
thời phục vụ cho sản xuất kinh doanh diễn ra được liên tục, không bị gián đoạn.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty được quản lý chặt chẽ. Công ty có
các chính sách, chế độ, khen thưởng theo quy định và có kế hoạch đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn cho người lao động……
- Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
 Quản lý doanh thu, chi phí: Công ty luôn thực hiện đúng nguyên tắc trung thực
trong kế toán phản ánh đúng, đủ nghiệp vụ kinh tế phát sinh các khoản doanh thu, chi
phí tránh sai sót ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh.
xv

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

 Quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận: Chính sách về việc quản lý lợi nhận và
phân phối lợi nhuận của công ty là vừa đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nước,
đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông, lợi ích cho người lao động vừa đáp ứng bổ sung
nhu cầu vốn cho kinh doanh.
- Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ:
 Các chỉ tiêu nộp Ngân sách: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài,…
 Quản lý công nợ:
+

Đối với công nợ phải trả: căn cứ vào tình hình tài chính của công ty, nợ tới


hạn để lập kế hoạch trả nợ
+ Quản lý các khoản nợ phải thu : Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối
tượng nợ, đôn đốc thu hồi nợ.
III. ĐÁNH KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ
TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CNTM SÔNG ĐÀ.
3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty.
3.1.1. Ưu điểm
 Công ty đã chấp hành đúng theo các chính sách kế toán của nhà nước
 Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ và hiệu quả
 Hệ thống thông tin kế toán chấp hành theo đúng chuẩn mực, chế độ và thông tư
hiện hành ở Việt Nam.
 Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh luôn được phản ánh đúng, đầy đủ vào các tài
khoản, sổ sách có liên quan.
 Đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán nhiệt tình, tâm huyết và có trình độ chuyên môn
cao.
 Phần mềm kế toán hiện đại đã được sử dụng và cập nhật thường xuyên, đó là
phần mềm Song Da Accounting Software của Tổng công ty Sông Đà.
3.1.2. Hạn chế
 Công tác tổ chức kế toán của Công ty đặc biệt là công tác tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm bao bì còn chưa tốt.
xvi

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán


 Công ty không thực hiện trích trước tiền lương, chưa tổ chức được quỹ kinh phí
công đoàn.
 Công ty chưa thực hiện trích lập các khoản dự phòng như dự phòng khoản phải
thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho…..Công ty đã không thực hiện nguyên
tắc thận trọng trong kế toán.
3.2 Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của công ty
3.2.1. Ưu điểm
 Công ty đã coi phân tích kinh tế như là một khâu quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty.
 Tiến hành phân tích theo định kỳ đầu năm tài chính và ra kế hoạch cho năm tiếp
theo.
 Công ty đã tiến hành phân tích sự biến động chung doanh thu, lợi nhuận, hiệu quả
sử dụng chi phí và hiệu quả sử dụng lao động.
3.2.2. Hạn chế
 Chưa đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu.
 Chưa chú trọng tới việc phân tích chi phí tiền lương, chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm bao bì.
 Một số chỉ tiêu tài chính chưa được phân tích như: tốc độ chu chuyển tài sản ngắn
hạn, tốc độ chu chuyển hàng tồn kho và các nhân tố ảnh hưởng.
3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính
3.3.1. Ưu điểm
 Công tác kế hoạch tài chính và huy động vốn đã tổ chức có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu vốn cho công ty, đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh diễn ra liên tục.
 Chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
 Quản lý công nợ có hiệu quả.
 Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận của công ty
tương đối tốt.

xvii


MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

3.3.2. Hạn chế
 Công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho cần đặc biệt quan tâm hơn tránh hao
hụt, lãng phí vốn kinh doanh.
 Công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh chưa rõ ràng chưa đạt hiệu quả như
mong muốn.
 Công tác tổ chức kế hoạch trích khấu hao TSCĐ chưa được chú trọng.
 Công ty đã bỏ qua việc tổ chức phát hành cổ phiếu để huy động vốn kinh doanh.
IV. ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua quá trình nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế tại công ty cổ phần CNTM Sông
Đà. Với những hạn chế còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh, em xin đề ra
hướng đề tài:
 Hướng đề tài thứ nhất: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm bao bì tại công ty Cổ Phần Công Nghiệp Thương Mại
Sông Đà”.- Thuộc học phần “kế toán doanh nghiệp”.
Lý do chọn đề tài là: Trong thời gian tiếp cận thực tế tổ chức kế toán của công ty
em nhận thấy công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm bao bì tại
đơn vị còn nhiều hạn chế nên muốn tìm hiểu kỹ hơn công tác này.
 Hướng đề tài thứ hai: “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động
doanh thu của công ty cổ phần Công Nghiệp Thương Mại Sông Đà ” - Thuộc học
phần “Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại”.
Lý do em chọn đề tài này là do công ty đã tiến hành phân tích chung doanh thu
nhưng chưa đi sâu vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến đông doanh thu
như sản lượng bán và giá bán; năng suất lao động bình quân, số lao đông và ngày làm

việc…….
 Hướng đề tài thứ ba: “Đánh giá công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty cổ phần Công Nghiệp Thương Mại Sông Đà”- thuộc học phần Tài chính
doanh nghiệp.

xviii

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

Em chọn để tài này là vì muốn tìm hiểu kỹ hơn về công tác quản lý và sử dung
vốn kinh doanh tại đơn vị và qua đó cũng muốn đề xuất một số biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty.

KẾT LUẬN
Qua thời gian tìm hiểu tai Công ty cổ phần CNTM Sông Đà, em đã cố gắng
tìm tòi, học hỏi và nắm bắt những kiến thức thực tế về tổ chức công tác kế toán, công
tác phân tích kinh tế và công tác tài chính tại đơn vị. Trong thời gian tìm hiểu tại công
ty đã giúp em nhận thức được rằng việc vận dụng lí luận vào thực tiễn là rất cần
thiết.Nó càng cần thiết hơn với chuyên ngành chúng em, không những chỉ nắm vững lí
luận mà còn phải hiểu biết sâu sắc thực tế, biết vân dụng lí luận vào thực tiễn một cách
sang tạo, khoa học, đồng thời phải tuân thủ đúng mọi chế độ, chính sách quy định của
nhà nước.
Trong thời gian thực tập tại công ty bằng kiến thức của mình cúng sự chỉ
bảo, giúp đỡ tận tình của ThS. Nguyễn Thị Thu Hương và các anh chị của công ty cổ
phần CNTM Sông Đà, em đã hoàn thành bài báo cáo tổng hợp của mình. Nhưng do

thời gian có hạn và trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế nên bài báo cáo không
thể tránh khỏi một số thiếu sót nhất định. Vì vậy em mong được sự xem xét, góp ý, chỉ
bảo của các thầy cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…… tháng…...năm 2012
Sinh viên

xix

MSV: 10H150617


Báo cáo thực tập tổng hợp

Khoa kế toán - kiểm toán

xx

MSV: 10H150617



×