Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

báo cáo thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.33 KB, 78 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô PGS.TS.
Nguyễn Thị Phương Liên, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài Chính – Ngân Hàng,
Trường Đại Học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập.
Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một
cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn – Chi nhánh Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại
Công ty. Em xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị phòng Tín dụng – Chi nhánh SCB
Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Ngân hàng
Thương mại cổ phần Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội luôn dồi dào sức khỏe, đạt được
nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng kính chào!
Sinh viên thực hiện:

MỤC LỤC


2

LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU........................................................................5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................6


LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................... 7
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................8
5. Kết cấu khóa luận..............................................................................................9
CHƯƠNG I : RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................10
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG........................................................10
1.1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng.......................................................10
1.1.2. Rủi ro và phân loại RRTD.....................................................................11
1.1.3. Dấu hiệu nhận biết RRTD.....................................................................13
1.1.4. Hậu quả khi xảy ra RRTD.....................................................................15
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến RRTD.................................................................15
1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ RRTD.........................................................17
1.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu................................................................17
1.2.2. Vấn đề trích lập và sử dụng dự phòng...................................................18
1.2.3. Mức độ tập trung tín dụng.....................................................................19
1.2.4. Chỉ tiêu về đảm bảo tiền vay.................................................................21
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG............................................................21
1.3.1. Những nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng...........................21
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại......................................................................................................28


3

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - CHI NHÁNH HÀ NỘI...........31

2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SCB......................................................31
2.1.1. Quá trình phát triển của ngân hàng........................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.....................33
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh....................................................36
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SCB HÀ NỘI.............................................................................................41
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại SCB Hà Nội.....................................41
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại SCB Hà Nội............................................44
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
SCB HÀ NỘI.....................................................................................................47
2.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng...............................................................48
2.3.2. Thực trạng triển khai (thực hiện) quy trình quản trị rủi ro tín dụng.......52
2.3.3. Thực trạng phòng ngừa và xử lý RRTD................................................58
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - CHI NHÁNH HÀ
NỘI......................................................................................................................... 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SCB HÀ NỘI............61
3.1.1.Định hướng chung..................................................................................61
3.1.2.Mục tiêu chung.......................................................................................62
3.1.3.Phương hướng hoạt động.......................................................................63
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – CHI NHÁNH HÀ
NỘI.....................................................................................................................65
3.2.1. Đa dạng hóa danh mục cho vay.............................................................65
3.2.2. Đa dạng hóa khách hàng vay vốn..........................................................66
3.2.3. Nâng cao chất lượng phương pháp nhận diện rủi ro.............................67
3.2.4. Tăng cường hiệu quả TSĐB..................................................................68


4


3.2.5. Thực hiện bảo hiểm tín dụng.................................................................69
3.2.6. Sử dụng các công cụ tài chính phái sinh................................................70
3.2.7. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực.........................................................70
3.2.8. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin...............................................71
3.3. KIẾN NGHỊ................................................................................................71
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................71
3.3.2. Kiến nghị với NHNN............................................................................74
KẾT LUẬN............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................78


5

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ

Sơ đồ 1.1

Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro

Sơ đồ 1.2

Phân loại RRTD theo mức độ của rủi ro

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài
Gòn – chi nhánh Hà Nội


Sơ đồ 2.2

Mô hình chấm điểm và xếp hạng đối với TCKT

Sơ đồ 2.3

Mô hình chấm điểm và xếp hạng đối với TCTD

2. Bảng

Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Tiền gửi của Tổ chức kinh tế và dân cư
Hoạt động đầu tư
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán

Bảng 2.4

Tổng dư nợ cho vay giai đoạn 2009-2011

Bảng 2.5

Cho vay theo loại tiền giai đoạn 2009-2011

Bảng 2.6

Tình hình rủi ro tín dụng các năm


Bảng 2.7

Trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

Bảng 2.8

Tỷ lệ TSĐB theo từng đối tượng khách hàng


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. CBCNV

Cán bộ công nhân viên

2. CSTD

Chính sách tín dụng

3. DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

4. DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

5. GHTD


Giới hạn tín dụng

6. HĐTD

Hợp đồng tín dụng

7. HMTD

Hạn mức tín dụng

8. NHNN

Ngân hàng nhà nước

9. NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

10. NQH

Nợ quá hạn

11. QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

12. RRTD

Rủi ro tín dụng


13. TCTD

Tổ chức tín dụng

14. TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

15. TSĐB

Tài sản đảm bảo

16. XDCB

Xây dựng cơ bản


7

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một tổ chức có vai trò quan trọng, đó là trung gian tài
chính trong nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng có mối liên quan chặt chẽ với nhau và
với phần lớn dân cư, tổ chức kinh tế. Do đó sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
ảnh hưởng to lớn tới nền kinh tế và chất lượng của ngân hàng luôn là vấn đề đáng
quan tâm của nhà nước, của các cá nhân, tổ chức và của bản thân mỗi ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro như rủi ro thị trường,
rủi ro tác nghiệp, rủi ro thanh khoản… song rủi ro lớn nhất mà ngân hàng phải đối
mặt là rủi ro tín dụng. Đây cũng là loại rủi ro có thể gây ra những ảnh hưởng
nghiêm trọng đến cả hệ thống ngân hàng và tới nền kinh tế.

Tuy nhiên trong bối cảnh kinh tế Việt Nam có nhiều biến động xấu như nguy cơ
về lạm phát, tỉ giá biến động mạnh, thiên tai làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình
hình sản xuất kinh doanh, thu nhập của các thành phần kinh tế và làm giảm mức độ
an toàn tín dụng nói chung của cả hệ thống ngân hàng, chi nhánh Hà Nội của SCB
(SCB Hà Nội) đã gặp không ít vấn đề về rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, đề tài “ Quản
trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh Hà Nội” được em lựa
chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Với mục đích hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và các
phương pháp quản trị rủi ro tín dụng và trên cơ sở phân tích, tìm hiểu về rủi ro tín
dụng mà SCB Hà Nội đang gặp phải, đưa ra một số giải pháp đối với ngân hàng,
cũng như một số kiến nghị với các cơ quan Nhà nước và với NHNN nhằm mục đích
quản trị rủi ro tín dụng với chi nhánh nói riêng và với cả hệ thống ngân hàng nói
chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng mà SCB Hà
Nội đang thực hiện trong thời gian từ năm 2009 - 2011 cũng như các kết quả mà
chi nhánh đạt được.


8

NHTMCP Sài Gòn (SCB) là một trong những ngân hàng khá lớn và có những
bước tăng trưởng ấn tượng trong vài năm gần đây. Tổng dư nợ đến cuối năm 2011
là 15.690 tỷ tăng 7.484 tỷ (tương ứng tăng 91,2% so với cuối năm 2010). Trong đó,
dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 5.111 tỷ (tương ứng tăng 186%) và dư nợ cho vay
trung dài hạn tăng 3.457 tỷ (tương ứng tăng 171%) so với cuối năm 2010.
Sau khi loại trừ yếu tố giá vàng và giá USD cuối năm 2011 tăng so với cuối năm
2010 và số dư repo (mua bán có kỳ hạn cổ phiếu chưa niêm yết) được hạch toán vào
dư nợ cho vay thì dư nợ cho vay thực tế cuối năm 2011 chỉ tăng 13.299 tỷ (tương

ứng tăng 62% so với năm 2010)
Mặc dù vậy, đây cũng là mức tăng rất cao so với mức tăng trưởng tín dụng
chung của cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong năm 2011 là 27,65%.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 của SCB là hợp lý và thấp hơn so với tốc
độ tăng huy động vốn (năm 2011 huy động vốn tăng 244% so với năm 2010).
Cơ cấu đầu tư tín dụng năm 2011 đã thay đổi theo hướng tích cực hơn so với
năm 2010. Dư nợ kinh doanh bất động sản năm 2010 còn chiếm 74% tổng dư nợ thì
sang năm 2011 giảm xuống còn chiếm 58% tổng dư nợ; Cho vay sản xuất kinh
doanh năm 2010 chỉ chiếm 4,8% tổng dư nợ thì sang năm 2011 đã được nâng lên
chiếm 11,2% tổng dư nợ.
Trong năm 2012, SCB tiếp tục cơ cấu lại danh mục đầu tư tín dụng theo hướng
tiếp tục giảm cho vay đối với lĩnh vực có rủi ro cao (kinh doanh bất động sản) và
tăng cường cho vay đối với ngành nghề có rủi ro thấp hơn như cho vay sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng để nâng cao tỷ lệ an toàn vốn và thực hiện đúng chủ trương
của Chính phủ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Qua việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như phương pháp chỉ
số, phương pháp so sánh khái quát hóa và phương pháp tổng hợp, kết hợp với việc
sử dụng số liệu thống kê và mô hình ước lượng để luận chứng, chỉ ra những khó
khăn, hạn chế trong công tác quản trị rủi ro của chi nhánh, từ đó có cơ sở để đưa ra
kiến nghị và giải pháp.


9

5. Kết cấu khóa luận
Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân
hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại SCB Hà Nội.

- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại SCB Hà Nội.
Do thời gian nghiên cứu và kiến thức thực tế không nhiều, bài viết của em còn
nhiều điểm chưa được đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để chuyên đề thực tập được
hoàn thiện hơn.


10

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SCB CHI NHÁNH HÀ NỘI
CHƯƠNG I : RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1. Tín dụng và các hình thức tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, thông qua quá
trình vận động của các quỹ tiền tệ để đáp ứng yêu cầu và lợi ích của họ, từ đó thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Tín dụng là phương thức huy động vốn quan trọng
nhất của nền kinh tế thị trường. Vì vậy sử dụng có hiệu quả phương thức này sẽ góp
phần giải quyết nhu cầu đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư phát triển
1.1.1.2. Các hình thức tín dụng
- Phân theo thời hạn tín dụng
+ Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn dưới hoặc bằng 1 năm. Thường được sử dụng
để tạm thời bổ sung vốn lưu động và nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Thời hạn từ trên 1 năm đến dưới hoặc bằng 5 năm.
Được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng và xây dựng
công trình nhỏ.
+ Tín dụng dài hạn: Thời hạn từ trên 5 năm trở lên. Dùng để cung cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Phân theo đối tượng tín dụng

+ Tín dụng vốn lưu động : là loại vốn tín dụng được sử dụng để hình thành
vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên
vật liệu cho hoạt động sản xuất. Thời hạn cho vay là ngắn hạn.
+ Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản
cố định, như mua sắm tài sản cố định, đổi mới kỹ thuật mở rộng sản xuất, xây dựng
các xí nghiệp và công trình mới. Thời hạn cho vay là trung và dài hạn.
- Phân theo mục đích sử dụng vốn
+ Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các


11

doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác ( cá nhân kinh doanh ) để tiến hành sản
xuất và lưu thông hàng hóa
+ Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng như : mua sắm nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và những
nhu cầu hàng ngày. Hình thức phát vay có thể bằng tiền hoặc dưới hình thức bán
chịu hàng hóa
+ Tín dụng học tập: là hình thức cấp tín dụng để phục vụ việc học của sinh
viên
- Phân theo chủ thể trong quan hệ tín dụng
+ Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước là người đi vay
+ Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Công cụ bảo đảm quan hệ nợ
nần của tín dụng thương mại là giấy nợ.
+ Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Phân theo đối tượng trả nợ:
+ Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà người đi vay cũng là người
trực tiếp trả nợ.

+ Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là 2 đối tượng khác nhau
1.1.2. Rủi ro và phân loại RRTD
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực
tiếp hay gián tiếp) cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng xuất phát từ người đi
vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn các khoản gốc và lãi vay hay mất khả
năng thanh toán. Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn
bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng như bảo lãnh,
cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay liên ngân hàng, thuê tài chính…
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi


12

cho vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ
thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không hiệu quả. Khi
gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản,
làm mất lòng tin đối với người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng.
1.1.2.2. Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro
Sơ đồ 1.1: Phân loại RRTD theo hình thức của rủi ro
Rủi ro
tín dụng

Rủi ro
giao dịch

Rủi ro
lựa chọn


Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro
danh mục

Rủi ro
nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

- Rủi ro giao dịch bao gồm:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro liên quan đến phát sinh tờ các tiêu chuẩn bảo đảm
như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể
bảo đảm, cách thức bảo đảm và mức cho vay trên giá trị của tài sản bảo đảm.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ
thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục bao gồm:
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.



13

+ Rủi ro tập trung: là rủi ro trong trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay
quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định,
hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao
1.1.2.3. Phân loại RRTD theo cấp độ rủi ro
Sơ đồ 1.2: Phân loại RRTD theo mức độ của rủi ro
Rủi ro
tín dụng

Không thu hồi
được lãi
đúng hạn

Không thu hồi
được vốn
đúng hạn

Không thu
được lãi

Mất vốn

- Không thu được lãi đúng hạn là rủi ro có mức độ thấp nhất khi người vay
không trả lãi đúng hạn, khi đó ngân hàng sẽ ghi nhận phần lãi phải thu đó vào chi
phí, đồng thời tiếp tục theo dõi lãi phải thu này trên tài khoản ngoại bảng.
- Không thu được vốn đúng hạn là rủi ro trong đó một lượng vốn vay có thể bị
mất. Khi đó, Ngân hàng phải ngừng tính lãi và chuyển nợ gốc sang theo dõi ở nhóm

nợ thích hợp.
- Không thu được đủ lãi là rủi ro cho thấy tình hình kinh doanh của khách hàng
đã kém hiệu quả đến mức không thể trả đủ lãi cho ngân hàng.
- Không thu hồi đủ vốn cho vay là rủi ro có mức độ xấu nhất đối với Ngân hàng
khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ gốc và lãi. Tại thời điểm này, Ngân
hàng sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi và có thể dùng các
biện pháp như sử dụng tài sản bảo đảm để thu hồi vốn vay.
1.1.3. Dấu hiệu nhận biết RRTD
RRTD ẩn chứa trong những khoản vay có vấn đề và biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau. Xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng, các nhà ngân hàng đã rút


14

ra một số dấu hiệu cơ bản giúp cho cán bộ tín dụng nhận biết, phán đoán và sớm có
những biện pháp kịp thời để ngăn chặn những rủi ro thực sự có thể xảy ra. Có
những dấu hiệu cơ bản như sau:
1.1.3.1. Nợ quá hạn
Là một trung gian tài chính giữa bên thừa vốn và bên thiếu vốn trong nền kinh
tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển nên sự ổn định và hiệu
quả, hoạt động ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp nói
riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
của ngân hàng thì nợ quá hạn là nhân tố gây rủi ro lớn nhất.
Nợ quá hạn có nhiều loại, tuy nhiên nếu dựa vào khả năng thu hồi, có thể chia
nợ quá hạn ra thành hai loại là nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không
có khả năng thu hồi.
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ đến hạn thanh toán, vì nhiều
lý do khác nhau mà khách hàng chưa có khả năng thanh toán, nhưng khách hàng đã
có cam kết hoàn trả nợ theo quy định trong hợp đồng đã được ký kết. Ngân hàng sẽ
tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả được khoản nợ đó.

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là những khoản nợ quá hạn không thể thu
hồi sau khi quá thời hạn cam kết mà khách hàng không thể thanh toán nợ hoặc
không có khả năng thanh toán nợ. Trong trường hợp này, Ngân hàng được phép
trích các quỹ đặc biệt được lập từ khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực để bù đắp.
1.1.3.2. Lãi treo
Lãi treo là số tiền mà khách hàng không có khả năng thanh toán khi đến hạn
thanh toán lãi. Lãi treo cũng là một dấu hiệu để nhận biết RRTD, bởi vì việc thanh
toán lãi có thể không gắn với việc hoàn trả lại gốc và có giá trị nhỏ hơn gốc rất
nhiều và thường được thanh toán theo kỳ (theo tháng, quý…). Khi doanh nghiệp
không thanh toán được lãi của món vay cho thấy dấu hiệu doanh nghiệp gặp khó
khăn về tài chính.
Từ khi ký hợp đồng tín dụng với khách hàng, Ngân hàng luôn thường xuyên
kiểm tra, theo dõi, phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, … để


15

xác định tiền vay có được sử dụng đúng mục đích hay không, tìm rõ nguyên nhân
không trả lãi đúng hạn. Dựa vào kết quả phân tích, Ngân hàng sẽ đưa ra những biện
pháp phù hợp nhất để hạn chế tổn thất cho cả Ngân hàng và doanh nghiệp.
1.1.3.3. Một số dấu hiệu khác
- Việc trì hoãn nộp các báo cáo tài chính của người vay;
- Mối quan hệ giữa Ngân hàng và người vay thay đổi;
- Hàng tồn kho tăng lên quá mức bình thường, các khoản công nợ gia tăng;
- Chất lượng sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp giảm sút
- Hoàn trả nợ vay không đúng hoặc lãi vay thanh toán không đúng hạn
- Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh;
- Các thảm họa thiên nhiên như bão lụt, hỏa hoạn.
- ….
 Với việc xem xét tổng thể dựa vào cả các dấu hiệu trên, nhà quản trị ngân

hàng sẽ có cái nhìn tổng quát và rõ nét về tình hình hoạt động tín dụng của ngân
hàng ở hiện tại và tương lai, những RRTD có thể gặp phải để có chính sách phù hợp
nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
1.1.4. Hậu quả khi xảy ra RRTD
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng ;
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng ;
- Rủi ro làm giảm uy tín ngân hàng ;
- Rủi ro là nguy cơ dẫn đến phá sản của ngân hàng.
1.1.5. Nguyên nhân dẫn đến RRTD
1.1.5.1 Nguyên nhân khách quan
- Môi trường kinh tế: môi trường kinh tế tác động mạnh mẽ đến lĩnh vực kinh
doanh của ngân hàng cũng như tới các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Khi nền
kinh tế tăng trưởng ổn định thì các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có nhiều
khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thoái, mất ổn định sẽ khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh.


16

- Các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của chính phủ cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Chính phủ có thể gây khó khăn cho một số khách
hàng của ngân hàng khi theo đuổi mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao, đã làm tăng tỷ
lệ lạm phát dẫn đến giá cả các nguyên liệu đầu vào đều tăng, giá thành sản phẩm
tăng cao khiến cho hàng hóa khó tiêu thụ được. Hơn nữa, việc chính phủ cho phép
nhập khẩu tràn lan những mặt hàng mà ở trong nước có thể sản xuất đươc sẽ làm
hàng hóa trong nước bị cạnh tranh, chậm tiêu thụ, sản xuất đình trệ….
- Môi trường chính trị, xã hội: môi trường chính trị, xã hổi ổn định sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Ngược lại, tình trạng chiến tranh, cấm vận
kinh tế, chính trị bất ổn…. đều là những nguyên nhân dẫn đến việc kìm hãm sản

xuất, từ đó gây ra rủi ro đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với RRTD nói
riêng.
- Môi trường pháp lý: nếu Nhà nước xây dựng một hành lang pháp lý chặt chẽ
và có hiệu lực sẽ làm mạnh hóa các mối quan hệ kinh tế giữa các tổ chức kinh tế với
nhau cũng như giữa các tổ chức kinh tế đó với ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp
lý lỏng lẻo sẽ tạo nhiều kẽ hở, gây ra tình trạng mánh khóe, lừa đảo và gây thiệt hại
lẫn nhau, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán đối với ngân hàng.
- Môi trường quốc tế: xu hướng hội nhập nền kinh tế khu vực và quốc tế hiện
nay có ảnh hưởng rất lớn đến kinh doanh quốc tế. Một mặt nó tạo điều kiện giao lưu
kinh tế, tăng hiệu quả kinh tế, xã hội, đất nước, mặt khác nó tạo ra sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài.
1.1.5.2. Nguyên nhân chủ quan
- Chính sách tín dụng của ngân hàng :
Chính sách tín dụng của ngân hàng thể hiện việc Ngân hàng muốn hướng đến
khách hàng nào và lựa chọn khách hàng nào và mức độ ưa thích rủi ro của ngân
hàng. Mỗi ngân hàng lựa chọn những hướng đi riêng, có ngân hàng sẵn sàng cho
một khách hàng vay trong khi khách hàng đó không được lựa chọn ở ngân hàng
khác.
- Quy trình và thực hiện quy trình tín dụng:


17

+ Giám sát và quản lý chưa sát sao, chặt chẽ sau khi giải ngân tiền vay;
+ Cách thức thu hồi nợ, xử lý nợ xấu chưa tốt, chưa hiệu quả;
- Trình độ nghiệp vụ, đạo đức của cán bộ ngân hàng chưa cao;
- Công cụ đo lường rủi ro tín dụng chưa tốt, thông tin khách hàng không đầy đủ
và không được cập nhật thường xuyên ;
- Công tác kiểm tra nội bộ trong ngân hàng không sát sao ;
- Sự hợp tác của các NHTM quá lỏng lẻo.

1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ RRTD
1.2.1. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu
Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất để đánh giá sự lành mạnh của hoạt động
ngân hàng. Do đó, ban quản trị ngân hàng cần nắm bắt rõ thực trạng tình hình nợ
xấu, nợ quá hạn của ngân hàng mình để đưa ra các giải pháp kịp thời và cần thiết.
Để đo lường tình hình nợ xấu, nợ quá hạn thường sử dụng các chỉ tiêu:
Tổng NQH
Tỷ lệ NQH =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng biết được số nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân
hàng, từ đó có những điều chỉnh phù hợp về cơ cấu, quyết định cho vay cũng như
việc sử dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể cho ngân
hàng.
Số KH có nợ quá hạn
Tỷ lệ KH có NQH =
Tổng số KH có dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh số khách hàng có NQH trong tổng số khách hàng có dư
nợ tại ngân hàng, từ đó ngân hàng sẽ biết được mức độ RRTD mà ngân hàng có thể
gặp phải và sự tập trung RRTD vào nhóm khách hàng nào để ngân hàng có chính
sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng khác nhau.


18

Tổng nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng, cho thấy
tổng nợ xấu mà ngân hàng đang gặp phải chiếm bao nhiêu trong tổng số dư nợ mà
ngân hàng đã cho vay. Từ đó, ngân hàng áp dụng những chính sách đặc biệt, các

biện pháp thích hợp nhằm làm giảm tỷ lệ này.
 Các nhà quản trị ngân hàng thông qua ba chỉ tiêu trên sẽ có cái nhìn cụ thể
mức độ RRTD mà ngân hàng mình đang gặp phải, từ đó có những điều chỉnh về
chính sách tín dụng, cơ cấu dư nợ hợp lý… để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế RRTD cho ngân hàng.
1.2.2. Vấn đề trích lập và sử dụng dự phòng
Các ngân hàng trích lập dự phòng từ khi ký kết hợp đồng tín dụng nhằm bù đắp
những tổn thất của các khoản cho vay khi có rủi ro xảy ra, đảm bảo cho hoạt động
của ngân hàng có thể diễn ra liên tục. Ngân hàng phải trích lập dự phòng RRTD
theo quy định của NHNN và nó được trích lập dựa trên nguyên tắc: số tiền dùng để
trích lập dự phòng RRTD càng lớn khi rủi ro của khoản vay càng cao đồng thời giá
trị khấu trừ TSĐB giảm, nhằm bù đắp thiệt hại khi có rủi ro xảy ra một cách tốt
nhất, đảm bảo cho sự vận hành của ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá công tác trích lập và sử dụng dự phòng của ngân hàng là:
Dự phòng RRTD được trích lập
Tỷ lệ dự phòng RRTD =
Dư nợ cho kỳ báo cáo
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại trên tổng rủi ro có thể xảy ra của
ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng khi rủi ro
xảy ra càng tốt.
Mất vốn đã xóa trong kỳ báo cáo
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ trung bình trong kỳ báo cáo


19

Đây là chỉ tiêu phản ánh số tiền thực tế mà ngân hàng đã dùng để bù đắp các
khoản vay đã bị thiệt hại thực sự trên tổng dư nợ trung bình của ngân hàng. Nếu tỷ
lệ này càng thấp thì chứng tỏ số vốn mà ngân hàng đã cấp tín dụng cho khách hàng

đã được thu hồi.
Hệ số khả năng bù đắp

Dự phòng RRTD đã trích lập

các khoản cho vay bị mất =
Dư nợ bị tổn thất
Hệ số này phản ánh khả năng bù đắp các khoản vay bị thất thoát từ nguồn dự
phòng RRTD. Nếu duy trì hệ số này cao thì ngân hàng đảm bảo được hoạt động của
mình cho dù rủi ro xảy ra song chi phí cho hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ
tăng lên.
Dự phòng RRTD đã được trích lập
Hệ số khả năng bù đắp RRTD =
Nợ quá hạn khó đòi
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng bù đắp của ngân hàng đối với các khoản nợ có
rủi ro cao – mà ngân hàng đã xác định không có khả năng thu hồi, đây là chỉ tiêu
quan trọng giúp ngân hàng nhận biết và duy trì khả năng chống đỡ của ngân hàng.
 Các chỉ tiêu trên đều phản ánh khả năng bù đắp thiệt hại của ngân hàng trước
những rủi ro đã gặp và có thể gặp phải. Các chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng
chống đỡ RRTD của ngân hàng càng tốt, đảm bảo sự vận hành liên tục của ngân
hàng dù ngân hàng có bị thất thoát vốn. Song nếu số tiền để dự phòng cao thì chi
phí cho hoạt động của ngân hàng lớn, lợi nhuận thu được sẽ giảm đi.
1.2.3. Mức độ tập trung tín dụng
Thông qua nghiên cứu mức độ tập trung tín dụng giúp ngân hàng xác định cơ
cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng, theo khu vực địa lý, theo ngành kinh tế….
hiện tại của ngân hàng. Qua đó ngân hàng có thể xác định mức độ tập trung theo
nhóm khách hàng cụ thể, dự đoán được rủi ro của ngân hàng có thể gặp phải… từ
đó giúp ngân hàng có những điều chỉnh phù hợp về cơ cấu tín dụng nhằm giảm



20

thiểu mức độ tập trung tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà vẫn đảm bảo
chỉ tiêu lợi nhuận.
Dư nợ nhóm khách hàng i
Tỷ trọng dư nợ theo nhóm khách hàng =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh đối tượng khách hàng mục tiêu của ngân hàng đồng thời
mức độ tập trung tín dụng của ngân hàng vào nhóm khách hàng cụ thể nào, kết hợp
với việc xác định sự biến động của các nhóm khách hàng mà ngân hàng điều chỉnh
cơ cấu đối tượng khách hàng cho hợp lý.
Dư nợ khách hàng ngành i
Tỷ trọng dư nợ theo ngành =
Tổng dư nợ
Thông qua chỉ tiêu này sẽ biết mức độ ưu tiên, tập trung của ngân hàng vào từng
ngành nghề. Song nếu duy trì tỷ trọng dư nợ của một ngành cụ thể nào quá cao sẽ
tăng rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần duy trì một tỷ lệ phù hợp với sự
biến động của nền kinh tế, của các ngành nghề… để có cơ cấu hợp lý.
Dư nợ khách hàng kỳ hạn i
Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung tín dụng theo kỳ hạn. Nếu dư nợ tín
dụng trung và dài hạn cao chứng tỏ rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải sẽ lớn
nhưng cơ cấu này sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng cao hơn việc duy trì tỷ trọng
dư nợ ngắn hạn cao. Do đó, ngân hàng cần điều chỉnh phù hợp với các yếu tố của
bản thân ngân hàng mình: đối tượng khách hàng, chất lượng các khoản cho vay, khả
năng quản lý rủi ro,…
Dư nợ khách hàng khu vực i
Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý =
Tổng dư nợ

Tỷ trọng dư nợ theo khu vực địa lý phản ánh tỷ trọng tín dụng ở từng khu vực


21

địa lý trên tổng dư nợ toàn ngân hàng. Tỷ trọng dư nợ ở khu vực nào càng cao thì
ngân hàng càng phụ thuộc vào sự biến động tình hình kinh tế xã hội của khu vực đó.
Ngân hàng cần duy trì tỷ lệ này phù hợp với: tình hình kinh tế, xã hội của từng khu
vực, chính sách phát triển của khu vực đó, số lượng khách hàng mục tiêu của ngân
hàng trên khu vực đó, ….
 Như vậy, thông qua bốn chỉ tiêu về mức độ tập trung tín dụng, ngân hàng sẽ
nhận thấy tín dụng của ngân hàng đang tập trung vào ngành, khu vực, đối tương
khách hàng, kỳ hạn nào để từ đó có những điều chỉnh phù hợp với sự biến động của
các nhân tố đó, nhằm giảm thiểu RRTD cho ngân hàng.
1.2.4. Chỉ tiêu về đảm bảo tiền vay
Chỉ tiêu này liên quan đến RRTD. Khi cấp tín dụng, nhằm ràng buộc thêm trách
nhiệm trả nợ cho khách hàng và cũng để giảm tổn thất xảy ra, ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải có TSĐB tiền vay. Vì vậy TSĐB vừa là yếu tố phản ánh
RRTD vừa là biện pháp nhằm hạn chế RRTD.
Dư nợ có bảo đảm
Tỷ lệ nợ có bảo đảm =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao cho thấy tính an toàn của khoản vay. Tuy nhiên khi xem xét
vấn đề về TSĐB cần xem xét thêm về chất lượng của tài sản này đồng thời xem xét
cả tính phát mại của tài sản.
1.3. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.3.1. Những nội dung cơ bản trong quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1.1. Nhận biết rủi ro tín dụng
Ngân hàng cần có phương pháp nhận ra những dấu hiệu rủi ro tín dụng để từ

chối cho vay (trong trường hợp trước khi cho vay) hoặc để ngăn ngừa xử lý kịp thời
(trong trường hợp đã cho vay). Có thể sắp xếp các dấu hiệu của rủi ro tín dụng theo
các nhóm sau:
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:


22

- Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của
khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan
trọng gồm: Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong thanh toán
lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền
gửi…
- Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán chậm các
khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn; yêu cầu các
khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Phương thức tài chính: sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các
hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ:
thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring); giảm các
khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số thanh toán phát triển theo chiều
hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:
- Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị,
điều hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.
- Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi
HĐQT hoặc Giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT hoặc Giám
đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật;
Thiếu quan tâm đến lợi ích cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển nhân viên diễn ra
thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất

thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
- Quản lý có tính gia đình: có biểu hiện thiếu tin tưởng vào người quản lý không
thuộc gia đình; cho thành viên của gia đình chưa được đào tạo, huấn luyện đầy đủ
đảm đương cương vị then chốt.
- Có tranh chấp trong quá trình quản lý.


23

- Có các chi phí quản lý bất hợp lý: Tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tượng
như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, Ban Giám đốc
có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
* Nhóm các dấu hiệu liên quan tới các ưu tiên trong kinh doanh
- Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một khách
hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; Ban Giám đốc cắt giảm lợi
nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
- Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú
ý đến các yếu tố khác.
- Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn tới việc tung ra sản
phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo
mong đợi trên thị trường không đúng lúc…
* Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:
- Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật
mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
* Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:
- Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp báo cáo tài
chính.
- Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân đối về

tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi giảm
hoặc không có; số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ
được kéo dài; hoạt động lỗ…
- Những dấu hiệu phi tài chính khác: Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà
kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy ở nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hóa quá


24

nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
1.3.1.2. Phân tích, đo lường rủi ro
* Một số khái niệm cơ bản:
Trước hết cần phải tìm hiểu một số khái niệm về nợ và nợ quá hạn được quy định
trong Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN:
- "Nợ" bao gồm: Các khoản cho vay, ứng trước, thấu chi và cho thuê tài chính;
các khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác; các khoản
bao thanh toán; các hình thức tín dụng khác.Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ
như sau:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; các
khoản nợ được trả đầy đủ gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong
vòng một năm đối với các khoản nợ trung dài hạn và ba tháng đối với các khoản nợ
ngắn hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng trả đầy đủ gốc và lãi
đúng hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; các
khoản nợ khác theo quy định: do khách hàng có một trong nhiều khoản nợ với
TCTD bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn nên các khoản nợ khác cũng phải
chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng; các khoản nợ mà TCTD có đủ khả
cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm và chủ động phân

loại thành các nhóm nợ rủi ro cao hơn.
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại; các khoản nợ khác theo quy định.
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360


25

ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ đã cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; các khoản nợ
khác theo quy định.
- "Nợ quá hạn" là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn.
- "Nợ xấu" (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định trên.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng.
- "Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ" là khoản nợ mà tổ chức tín dụng chấp thuận
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do tổ chức tín dụng đánh
giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp
đồng tín dụng nhưng tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả
năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại.
* Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng:
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân
nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành những dấu hiệu chính phát sinh
trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng:

- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn là khoản nợ mà
khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn
đã qua một thời kì gia hạn nợ.
Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro
tín dụng khác nhau. Các quan điểm khác nhau, các tính toán khác nhau về kì hạn nợ
và nợ quá hạn có thể làm các chỉ tiêu này bị biến dạng.
+ Thứ nhất, do kì hạn nợ không đúng: Nhiều cán bộ ngân hàng khi cho vay
không quan tâm thích đáng đến chu kì kinh doanh của người vay, hoặc do nguồn
ngắn hạn là chủ yếu, họ đặt kì hạn nợ ngắn để hạn chế rủi ro. Kì hạn nợ không phù
hợp với chu kì thu nhập của người vay. Khi đến hạn người vay dĩ nhiên sẽ không


×