Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại công ty TNHH thương mại xây dựng vận tải thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 86 trang )

TÓM LƯỢC
Nền kinh tế Việt Nam chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Hiện nay kế toán có một vai
trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh ghi chép và cung cấp thông tin
kinh tế trung thực, nhanh chóng, kịp thời khách quan có hệ thống về số liệu tài
sản, vật tư, tiền vốn, lao động tiền lương, kết quả sản xuất kinh doanh và phương
pháp lợi nhuận giữa các doanh nghiệp.
Thực hiện phương châm “ học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tế”, Trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho sinh viên đi thực tế với
các cơ sở để tìm hiểu, vận dụng nhiều kiến thức đã được học, đồng thời làm quen
với cách ghi chép trên sổ sách kế toán để học hỏi các kinh nghiệm thực tế về
công tác tài chính, kế toán tại doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Để từ thực tế
chứng minh cho kiến thức đã học giúp chúng em củng cố và nâng cao kiến thức
nghiệp vụ chuyên môn để khi ra trường có thể đảm đương và hoàn thành tốt
nhiệm vụ của người kế toán.
Chính vì thế trong các doanh nghiệp, công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm luôn đuợc coi là trọng tâm hàng đầu. Nó cung cấp những
thông tin một cách kịp thời, chính xác để các nhà quản lý có những biện pháp
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tính cạnh tranh trên thị
trường.
Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long là một doanh
nghiệp lớn. Để sản phẩm của mình ngày càng có tính cạnh tranh cao trên thị
trường, công ty không thể không quản lý chi phí một cách chặt chẽ để không
những chi phí được tính đúng, tính đủ mà giá thành còn phải ngày càng được hạ
thấp.Chính vì vậy công tác tập hợp chi phí là một việc rất quan trọng trong công
tác kế toán của công ty nói chung và Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận
Tải Thăng Long nói riêng.

LỜI CAM ĐOAN
1



Tôi xin cam đoan bản khóa luận tốt nghiệp : “ Kế toán chi phí sản xuất sản
phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long” là
công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu
lý thuyết, kiến thức nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của thạc sỹ Nguyễn Thị Nhinh
Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, nếu
sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường
đề ra.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Vũ Thị Thanh Huyền

DANH MỤC VIẾT TẮT


STT

Ký hiệu viết tắt

Tên hoàn chỉnh

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


2

CPSX

Chi phí sản xuất

3

TSCĐ

Tài sản cố định

4

TK

5

BHXH

Bảo hiểm xã hội

6

BHYT

Bảo hiểm y tế

7


KPCĐ

Kinh phí công đoàn

8

NVL

Nguyên vật liệu

9

CCDC

Công cụ dụng cụ

10

KKTX

Kê khai thường xuyên

11

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

12


BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

Tài khoản


DANH MỤC SƠ ĐỒ
ST
T
1

sơ đồ

Tên sơ đồ

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực

Ghi chú
phụ lục 03

tiếp (theo phương pháp KKTX)
2

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công

Phụ lục 04

trực tiếp( theo phương pháp KKTX)
3


Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

Phụ lục 05

4

chung( theo phương pháp KKTX)
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản

Phụ lục 06

5

Sơ đồ1.5

xuất( theo phương pháp KKTX)
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực

Phụ lục 07

tiếp(theo phương pháp KKĐK)
6

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công

Phụ lục 08

7


trực tiếp(theo phương pháp KKĐK)
Sơ đồ1 .7 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

Phụ lục 09

8

chung(theo phương pháp KKĐK)
Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản

Phụ lục 10

9

xuất(theo phương pháp KKĐK)
Sơ đồ 1.9 Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức

Phụ lục 11

10

Sơ đồ

kế toán Nhật ký – Chứng từ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức

Phụ lục 12

11


1.10
Sơ đồ

kế toán Chứng từ ghi sổ.
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán

Phụ lục 13

12

1.11


Nhật ký chung
trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký Phụ lục 14

13

đồ1.12 – Sổ cái
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thương Mại

Phụ lục 15

14

Xây Dựng VậnTải Thăng Long
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Phụ lục 16


TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải
15

Thăng Long
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ của Công ty TNHH
Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long

Phụ lục 17


DANH MỤC BẢNG BIỂU
ST
T
1

Bảng biểu
Bảng biểu 1.1

Tên bảng biểu
Bảng tổng hợp điều tra phỏng vấn

Ghi chú
Phụ lục 01


2

Bảng biểu 1.2

Bảng câu hỏi phỏng vấn


Phụ lục 02

3

Bảng biểu 2.1

Phiếu tính định mức vật tư

Phụ lục 18

4

Bảng biểu 2.2

Phiếu xuất kho số 293

Phụ lục 19

5

Bảng biểu 2.3

Bảng tổng hợp xuất vật tư- Đơn hàng 01

Phụ lục 20

6

Bảng biểu 2.4


Sổ cái TK 621- Chi phí NVL TT

Phụ lục 21

7

Bảng biểu 2.5

Bảng thanh toán lương và các khoản trích Phụ lục 22

Bảng biểu 2.6

theo lương- tháng 3
Bảng phân bổ chi phí tiền lương và Phụ lục 23

8

BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
9

Bảng biểu 2.7

Chứng từ ghi sổ số 25

Phụ lục 24

10

Bảng biểu 2.8


Sổ cái TK 622- Chi phí NC TT

Phụ lục 25

11

Bảng biểu 2.9

Bảng tổng hợp khấu hao TSCĐ

Phụ luc 26

12
13
14

Bảng biểu 2.10 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Phụ lục 27
Bảng biểu 2.11 Sổ cái TK 627- Chi phí sản xuất chung
Phụ lục 28
Bảng biểu
Tờ kê tổng hợp số phát sinh TK 154 Phụ lục 29

15

2.12
Bảng biểu 2.13

chung

Sổ cái TK 154 - chi phí SXKDDD

16
17

Bảng biểu 2.14
Bảng biểu 2.15

Chứng từ ghi sổ số 30
Phụ lục 31
Chứng từ ghi sổ số 35 ngày 31tháng 03 Phụ lục 32

Bảng biểu 2.16

năm 2012
Chứng từ ghi sổ số 38 ngày 31tháng 03 Phụ lục 33

18

Phụ lục 30

năm 2012
19
20
21
22
23

Bảng biểu 2.17


Chứng từ ghi sổ số 55 ngày 31tháng 03

Phụ lục 34

Bảng biểu 2.18

năm 2012
Chứng từ ghi sổ số 58 ngày 31 tháng 03

Phụ lục 35

Bảng biểu 2.19
Bảng biểu 2.20
Bảng biểu 2.21

năm 2012
Phiếu chi số 290
Phiếu chi 291
Phiếu chi 295

Phụ lục 36
Phụ lục 37
Phụ lục 38


PHẦN MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế thị trường luôn đặt ra cho những nhà quản lý nhiều vấn đề cấp
bách. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh đòi hỏi các nhà quản lý
doanh nghiệp phải làm thế nào để sử dụng các yếu tố đầu vào sao cho tiết kiệm và

hiệu quả với chi phí bỏ ra hợp lý và đúng đắn đảm bảo chất lượng đầu ra và có lợi
nhuận. Do vậy các nhà quản lý phải có chiến lược kinh doanh linh hoạt mà công cụ
giúp cho các nhà quản lý ra quyết định đó là kiểm soát được các yếu tố chi phí.


Kết hợp với các thông tin về cung cầu, giá cả trên thị trường, thông tin về
CPSX giúp cho các nhà quản lý kinh doanh xác định được giá bán sản phẩm hợp lý,
tìm ra được một cơ cấu sản phẩm tối ưu, tận dụng được năng lực sản xuất. Nó còn
giúp cho các nhà quản lý xác định xem có nên thay đổi công nghệ sản xuất không,
mở rộng hay thu hẹp sản xuất ở mức độ nào?
Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao
nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí, khả năng để hạ thấp
các loại chi phí này. Vì vậy công tác kế toán tập hợp chi phí được coi là công tác
trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, nó liên quan hầu hết
các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo việc
hạch toán được chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh
chi phí, phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy trình công nghệ của doanh nghiệp và
chế độ quản lý nhà nước là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán của
doanh nghiệp. Cho nên công tác kế toán CPSX trong các doanh nghiệp không thể
tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Mặt khác, như chúng ta đã biết, vai trò của kế toán nói chung là quan trọng
và kế toán CPSX cũng quan trọng không kém. Chế độ và chuẩn mực kế toán Việt
Nam cũng đề cập nhiều đến vấn đề này. Tuy nhiên, công tác hạch toán CPSX tại
công ty còn hạn chế và tồn tại cần phải giải quyết để hoàn thiện hơn.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty TNHH Thương Mại
Xây Dựng Vận Tải Thăng Long nói riêng thì kế toán CPSX là một khâu quan trọng
trong công tác tổ chức kế toán. Nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt
và phân tích đúng đắn tình hình thực hiện kế hoạch CPSX, sao cho các yếu tố hợp
thành CPSX được quản lý và giám sát chặt chẽ. Như chúng ta đã biết, chỉ cần một
biến động nhỏ về CPSX cũng làm ảnh hưởng đến giá thành, lợi nhuận, sức cạch

tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Do vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng
Vận Tải Thăng Long em nhận thấy việc nghiên cứu đề tài về kế toán CPSX sản
phẩm bao bì tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long mang
tính cấp thiết có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Nhằm góp phần hoàn thiện hơn
công tác kế toán CPSX, qua thời gian nghiên cứu lý luận trong nhà trường và thực
tế thực tập tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long em đi


sâu nghiên cứu đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất sản phẩm bao bì tại Công ty
TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
Xuất phát từ sự cần thiết khách quan về kế toán CPSX trong hoạt động của
công ty, việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể sau:
Về mặt lý luận : Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa, làm rõ
những vấn đề cơ bản về kế toán CPSX gồm các nội dung chủ yếu: Khái niệm, bản
chất, phân loại CPSX, kế toán CPSX theo chuẩn mực, theo chế độ kế toán hiện
hành là cơ sở cho việc hạch toán CPSX trong DNSX.
Về mặt thực tiễn: phân tích đánh giá thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bao
bì tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long từ đó đánh giá
những ưu điểm, hạn chế đưa ra những đề xuất hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất
tại công ty.
1.3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.
*Đối tượng nghiên cứu:
Với các mục tiêu nghiên cứu đã được xác định ở trên, đề tài khóa luận chỉ đi
sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công
ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long. Đề tài không đề cập đến
các sản phẩm, hoạt động kinh doanh khác của công ty và không nghiên cứu về kế
toán tính giá thành sản phẩm.
*Phạm vi nghiên cứu và không gian nghiên cứu:

Đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công
ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long. Quá trình nghiên cứu và
tìm hiểu được tác giả thực hiện tại phòng kế toán của Công ty TNHH Thương Mại
Xây dựng Vận Tải Thăng Long. Đề tài khảo sát thực trạng và nghiên cứu số liệu
trong tháng 3 năm 2012 của công ty. Vào thời điểm 31/03/2012, đơn đặt hàng số 01
– 30.000 vỏ hộp bánh kẹo của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã hoàn thành, tác
giả đã lấy đơn đặt hàng đó làm một số ví dụ.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
Do đặc điểm và loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương
Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long gồm nhiều tổ sản xuất với rất nhiều chủng loại


sản phẩm khác nhau do vậy phạm vi nghiên cứu của đề tài là các loại bao bì Carton
3 lớp, 5 lớp tại nhà máy.
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
*Phương pháp phỏng vấn:
Phương pháp phỏng vấn là một phương pháp quan trọng để thu thập dữ liệu
về các yêu cầu của hệ thống thông tin. Việc thu thập thông tin dựa trên cơ sở của
quá trình giao tiếp bằng lời nói với các nhân viên phòng kế toán. Trong cuộc phỏng
vấn, người phỏng vấn nêu nên những câu hỏi theo một chương trình đã được dựng
sẵn dành cho người được phỏng vấn để tìm hiểu sâu thêm về các khía cạnh trong
công ty tác giả nghiên cứu mà tác giả đang quan tâm.
Để thực hiện phương pháp này, tác giả đã tham khảo ý kiến của những người
am hiểu và quan tâm đến vấn đề liên quan đến CPSX trong doanh nghiệp. Tác giả
đã chuẩn bị những câu hỏi liên quan đến vấn đề CPSX mà tác giả quan tâm. Tác giả
đã lựa chọn một số cán bộ ở các phòng ban trong công ty và đặc biệt là bà Vũ Thị
Minh Huệ - hiện là kế toán trưởng của Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận
Tải Thăng Long nhằm giúp cho tác giả giải đáp được những thắc mắc đang gặp
phải.
Từ buổi phỏng vấn đã giúp cho tác giả rất nhiều trong vấn đề nghiên cứu.

Kết quả thu được từ buổi phỏng vấn là băng ghi âm, bút ký có liên quan.
Bảng biểu 1.1: Bảng kết quả phỏng vấn ( phụ lục số 01)
Bảng biểu 1.2 : Bảng câu hỏi phỏng vấn( phụ lục số 02)
*Phương pháp phân tích, so sánh:
Tác giả tập hợp những số liệu đã thu thập được của công ty trong năm hiện hành
và những năm vừa qua nhằm so sánh xem trong năm nay công ty hoạt động như thế
nào so với những năm trước.
Tác giả sử dụng một số chỉ tiêu thống kê để so sánh sao cho chính xác và phù
hợp với chỉ tiêu đang so sánh. Từ những số liệu đã thu thập được từ các chứng từ
gốc, sổ kế toán của công ty, tác giả vận dụng với các kiến thức đã học ở nhà trường,
sắp xếp số liệu thành từng loại, khoản mục rồi từ đó tiến hành phân tích, đánh giá
và đưa ra kết luận. Từ đó tác giả tiến hành phân tích, so sánh với các số liệu cùng
loại ở từng tháng, quý hay năm trước để từ đó thấy được công ty hoạt động có hiệu


quả hay không? Nếu công ty hoạt động không hiệu quả thì tìm ra những hạn chế và
đưa ra giải pháp khắc phục..
1.5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp:
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu sơ đồ, phụ lục, khoá luận được kết
cấu thành phần mở đầu và 3 chương:
Phần mở đầu
Nội dung của phần mở đầu trình bày tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu, các
nội dung có liên quan như mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi, thời gian,
phương pháp nghiên cứu, giới thiệu kết cấu của khóa luận.
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất.
Nội dung chương 1 đề cập đến những vấn đề về lý luận cơ bản của kế toán
CPSX, nội dung của kế toán CPSX trong công ty. Đây là tiền đề cho việc nghiên
cứu thực trạng vận dụng tổ chức kế toán CPSX tại Công ty TNHH Thương Mại Xây
Dựng Vận Tải Thăng Long cũng như việc đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ
chức kế toán CPSX hoạt động trong công ty.

Chương 2: Thực trạng kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty TNHH
Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
Nội dung của chương đề cập đến thực trạng kế toán CPSX tại Công ty
TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận Tải Thăng Long thông qua một số phương pháp
nghiên cứu khoa học là cơ sở cho việc tìm ra các giải pháp phù hợp, đạt hiệu quả
và hoàn thiện tổ chức kế toán CPSX tại công ty.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất kế toán CPSX sản phẩm bao bì tại Công ty
TNHH Thương Mại xây Dựng Vận Tải Thăng Long.
Nội dung của chương là trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tổ chức kế
toán CPSX tại công ty, khóa luận sẽ đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác tổ chức kế toán CPSX tại Công ty TNHH Thương Mại Xây Dựng Vận
Tải Thăng Long.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1.Những vấn đề chung về kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản.
Trong các DNSX, các thông tin về CPSX đóng một vai trò rất quan trọng, nó
giúp ích cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả. Để
có thể cung cấp thông tin về CPSX của doanh nghiệp một cách đầy đủ và hữu ích.


Các nhà quản trị phải hiểu được bản chất và phân loại chi phí, sử dụng chi phí như
một công cụ nhằm gia tăng kết quả kinh doanh.
*Khái niệm chi phí:
Xét dưới góc độ kế toán tài chính, theo chuẩn mực kế toán Việt Nam,chuẩn
mực số 01 định nghĩa : “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm

khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” 1
Xét dưới góc độ kế toán quản trị, theo quan điểm của các trường đại học khối
kinh tế: “Chi phí của doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ
nhất định.”2
Các khái niệm tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng về nội dung đều thể
hiện bản chất của chi phí là những hao phí phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng
vật chất định lượng được như số lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần
hay dịch vụ được phục vụ. Đó không phải là sự mất đi vĩnh viễn mà là sự thu được
về lợi ích trong tương lai

1

: 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam và toàn bộ thông tư hướng dẫn các chuẩn mực, NXB Thống kê,
2009, chuẩn mực số 01, trang 12.

2

: Giáo trình kế toán quản trị, đại học Thương Mại,, NBX Thống kê, 2006, Trang 30, tác giả Đặng
Thị Hòa

* Khái niệm chi phí sản xuất:
Theo bách khoa toàn thư Wikipedia: “Chi phí sản xuất là số tiền mà một nhà
sản xuất hay doanh nghiệp phải chi để mua các yếu tố đầu vào cần thiết cho quá
trình sản xuất hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận”
Theo giáo trình kế toán quản trị của NXB Thống kê: “Chi phí sản xuất là
những khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng (bộ phận) sản xuất gắn liền với
các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp”.3
Theo giáo trình kế toán sản xuất của NXB Thống kê: “Chi phí sản xuất là

biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi


phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất,
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định”.4
Như vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản hao phí phát sinh tại các phân
xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm
của doanh nghiệp tại một thời kỳ nhất định.
Xét về thực chất, CPSX là sự dịch chuyển vốn của doanh nghiệp vào đối
tượng tính giá nhất định. Nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất kinh
doanh.
CPSX bao gồm nhiều loại với nội dung, mục đích, công dụng khác nhau nhưng
chủ yếu được chia thành 3 loại sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là toàn bộ các chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm,
cung cấp dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân
trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao
gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền công và các khoản trích theo
lương ( BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ ) được tính vào CPSX trong kỳ của công
nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.

3

: Giáo trình kế toán quản trị, Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, 2006, tác giả Đặng

Thi Hòa
4

: Giáo trình kế toán sản xuất, Trường Đại học Thương Mại, NXB Thống kê, 2006, Tác giả Đặng


Thị Hòa

- Chi phí sản xuất chung : Là tất cả các khoản CPSX phát sinh tại phân
xưởng sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí NVL trực tiếp và nhân công trực tiếp để
phục vụ và quản lý sản xuất như :
+ Chi phí nhân viên phân xưởng.
+ Chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho phân xưởng và sản xuất.
+Chi phí bằng tiền khác...


1.1.2. Một số lý thuyết có liên quan đến kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản
xuất.
a. Yêu cầu quản lý về CPSX trong doanh nghiệp sản xuất .
Vấn đề quan trọng trong quản lý vi mô của doanh nghiệp là quản lý chi phí
một cách chặt chẽ . Thông tin kế toán trở thành yếu tố quan trọng giúp công tác
quản lý chi phí đầu vào cũng như toàn bộ quá trình sản xuất .
Để đáp ứng những yêu cầu đó đòi hỏi phải tập hợp được các chi phí của mỗi
loại là bao nhiêu để so sánh với kế hoạch, xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí
trong toàn bộ chi phí chi ra cũng như trong từng khâu, từng khoản mục. Do đó
thông tin kế toán phải cung cấp cho nhà quản lý biết được chi phí chi ra là bao
nhiêu? Như vậy các thông tin chi phí đã giúp cho nhà quản lý biết được các chi phí
chi ra và tác dụng của các chi phí đó, từ đó hạn chế được các chi phí lãng phí.
b. Nhiệm vụ của kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất .
Hạch toán CPSX là một khâu quan trọng , trung tâm của toàn bộ công tác kế
toán của doanh nghiệp, nhằm phát huy hết tác dụng của nó để tính đúng, tính đủ
CPSX đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tập hợp để tính giá thành phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.

Việc tổ chức hạch toán đúng, hợp lý, chính xác CPSX có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý chi phí giá thành, tổ chức kiểm tra tính hợp lý của chi phí
phát sinh ở doanh nghiệp nói chung , ở từng bộ phận, đối tượng nói riêng góp phần
quản lý tài sản vật tư lao động , tiền vốn tiết kiệm có hiệu quả . Mặt khác tạo điều
kiện và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản
phẩm đó là một trong những điều kiện quan trọng để thị trường chấp nhận sản phẩm
của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX.
Theo quy định chế độ kế toán Việt Nam , đối tượng kế toán tập hợp CPSX là
phạm vi giới hạn để tập hợp CPSX phát sinh theo các phạm vi và giới hạn đó.Xác
định đối tượng kế toán CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán
CPSX.Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán CPSX là xác định nơi phát
sinh chi phí ( phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ…) hoặc đối tượng
chịu chi phí( sản phẩm, đơn đặt hàng…)


Khi xác định đối tượng kế toán CPSX, trước hết các nhà quản trị phải căn cứ
vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, khả năng , trình độ và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp. Tùy thuộc và đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán CPSX
trong doanh nghiệp có thể là:
-Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
-Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
-Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.2.2 Phương pháp tập hợp CPSX.
Phương pháp tập hợp CPSX được sử dụng trong kế toán CPSX để tập hợp và
phân bổ chi phí cho từng đối tượng kế toán chi phí đã xác định. Tùy theo từng loại
chi phí và điều kiện cụ thể , kế toán có thể vận dụng phương pháp tập hợp chi phí
thích hợp.

*Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến từng đối tượng kế toán CPSX riêng biệt. Do đó, có thể căn cứ vào
chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng riêng biệt. Theo phương
pháp này, CPSX phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên
đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy, cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều
kiện có thể cho phép.

*Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp CPSX phát sinh có liên quan
trực tiếp đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tượng được.Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối
tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ ( H ):
Tổng chi phí cần phân bổ


Hệ số phân bổ =
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Bước 2: Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ
cho từng đối tượng i

= Tiêu chuẩn phân bổ
cho từng đối tượng i

x Hệ số
phân bổ


1.2.3. Kế toán CPSX theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên
quan
Kế toán CPSX là một hoạt động kế toán, CPSX kinh doanh dở dang liên
quan đến hàng tồn kho, do đó nó chịu sự chi phối của chuẩn mực kế toán số 02 –
Hàng tồn kho.
Bên cạnh đó, kế toán CPSX là quá trình tập hợp các khoản mục chi phí trong
quá trình sản xuất sản phẩm, nó liên quan tới khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô
hình và các chi phí khác cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm. Do đó, nó sẽ
chịu sự chi phối của các chuẩn mực kế toán khác như
- Chuẩn mực kế toán số 01 : Chuẩn mực chung
- Chuẩn mực kế toán số 03: TSCĐ hữu hình
- Chuẩn mực kế toán số 04 : TSCĐ vô hình
- Chuẩn mực kế toán số 16 : Chi phí đi vay
a. Chuẩn mực kế toán số 01- Quy định chung.
Theo chuẩn mực kế toán số 01: Chi phí bao gồm các CPSX, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các
chi phí khác.
CPSX kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp như : giá vốn hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức,tiền bản quyền. Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc,
thiết bị.


CPSX kinh doanh được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
khi các chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới việc
làm giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một
cách đáng tin cậy.
Các chi phí ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân

thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ
phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời
điểm phát sinh chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc tương
đương tiền. Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
b. Chuẩn mực kế toán số 02- Hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02 thì quy định giá trị hàng tồn kho được tính
theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì
phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí
liên quan trực tiếp phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung cố định và
CPSX chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hóa nguyên liệu, vật liệu
thành thành phẩm.
CPSX chung cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi theo
số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết
bị, nhà xưởng, và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng sản xuất.
CPSX chung biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp
hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất,như chi phí nguyên liệu, vật
liệu gián tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
CPSX chung cố định phân bổ vào các chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất thường của máy móc sản xuất. Công suất thường là
số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường.


Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi

phí thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì CPSX chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản CPSX chung không phẩn bổ được
ghi nhận là CPSX, kinh doanh trong kỳ.
CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một
khoảng thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm không được phản ánh
một cách tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo
tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
+Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Theo nội dung của chuẩn mực kế toán số 02 việc tính giá trị hàng tồn kho
được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh: Được áp dụng đối với doanh nghiệp
có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
+Phương pháp bình quân gia quyền : Giá trị của từng loại hàng tồn kho được
tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng
tồn kho được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho
còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.



+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ còn tồn kho.
c. Chuẩn mực kế toán số 03- TSCĐ hữu hình
Chuẩn mực này quy định việc ghi nhận TSCĐ hữu hình, xác định nguyên
giá, khấu hao của TSCĐ hữu hình. Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp
để hạch toán đầy đủ các CPSX thì doanh nghiệp cần hạch toán mức khấu hao, hao
mòn của TSCĐ được sử dụng trong quá trình sản xuất. Theo chuẩn mực này quy
định: Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ thống
trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải phù hợp với
lợi ích kinh tế mà tài sản đó đem lại cho doanh nghiệp, số khấu hao từng thời kỳ
được hạch toán vào CPSX, kinh doanh trong kỳ trừ khi chúng được tính vào giá trị
của các tài sản khác như:Khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động trong giai
đoạn triển khai là một bộ phận chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc chi
phí khấu hao TSCĐ hữu hình dùng cho quá trình tự xây dựng hoặc tự chế các tài
sản khác
d. Chuẩn mực kế toán số 04-TSCĐ vô hình
Cũng giống như TSCĐ hữu hình thì tài sản cố định vô hình cũng tham gia
vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp, nó có thể là quyền sử dụng đất, bằng phát
minh, sáng chế, quyền phát hành, bản quyền tác giả…Theo chuẩn mực này thì giá
trị khấu hao của TSCĐ vô hình được phân bổ một cách có hệ thống trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích ước tính hợp lý của nó.Thời gian tính khấu hao tối đa của
TSCĐ hữu hình là 20 năm.Việc trích khấu hao được tính từ khi bắt đầu đưa tài sản
vào sử dụng. Chi khí khấu hao cho từng thời kỳ phải được ghi nhận là CPSX, kinh
doanh trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
e. Chuẩn mực kế toán số 16 – Chi phí đi vay.

Theo chuẩn mực kế toán số 16 thì chi phí đi vay gồm:


+ Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể các lãi tiền vay trên các khoản thấu
chi.
+ Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến những
khoản vay do phát hành trái phiếu.
+ Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục
vay.
+ Chi phí tài chính của tài sản thuê ngoài.
1.2.4 Kế toán CPSX trong doanh nghiệp sản xuất theo chế độ kế toán hiện hành.
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán CPSX được quy định một cách khá
rõ ràng và chi tiết. Theo chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006QĐ/BTC ngày 20/03/2006 thì kế toán CPSX được quy định như sau:
a. Theo phương pháp KKTX.
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục có hệ thống tình
hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế
toán.
Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho
một cách kịp thời cập nhật, theo phương pháp này tại bất cứ thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn từng loại hàng tồn kho.

*Chi phí NVL trực tiếp:
Chi phí NVL trực tiếp là những chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với vật liệu xuất dùng có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng( phân xưởng, loại sản
phẩm) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó.Trường hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng thì
áp dụng phương pháp bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu

hao, theo hệ số, theo trọng lượng, theo số lượng sản phẩm.
Đối với chi phí NVL chính phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo
trọng lượng.


Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu: nếu doanh nghiệp đã xây dựng định
mức thì phân bổ theo định mức. Nếu chưa xây dựng được định mức thì phân bổ
theo mối quan hệ của nó đối với các yếu tố liên quan: Theo trọng lượng NVL chính
hoặc theo số lượng và trọng lượng thành phẩm hoặc bán thành phẩm chế tạo hoặc
theo số giờ máy chạy.
- Chứng từ sử dụng
Trong kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng một số chứng
từ sau:
+ Phiếu xuất kho( Mẫu số 02-VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ( Mẫu số 04-Vt)
+ Hóa đơn giá trị gia tăng ( 01 GTGT-3LL)
+ Hóa đơn bán hàng (02GTGT-3LL)…
- Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán
+Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi khoản chi phí NVL trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “chi phí
NVL trực tiếp”.
Theo tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí NVL phát sinh thực tế để
sản xuất sản phẩm.Tài khoản được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: - Trị giá NVL trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm.
Bên có: - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
Các TK khác liên quan: TK 152 – NVL; TK 111 – Tiền mặt; TK112 – Tiền

gửi ngân hàng; TK133 – Thuế GTGT được khấu trừ; TK611 – Mua hàng; TK632 –
Giá vốn hàng bán.
+Phương pháp hạch toán:
-Khi xuất NVL chính hoặc NVL phụ sử dụng trực tiếp sản xuất cho chế tạo
sản phẩm thực hiện các lao vụ, dịch vụ thì căn cứ vào phiếu xuất kho để ghi giá trị
giá vật liệu xuất, chi tiết cho từng đối tượng.


-Trường hợp nhận NVL trực tiếp cho sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ,
dịch vụ không qua kho thì căn cứ vào giá thực tế xuất dùng.
-Căn cứ vào bảng phân bổ NVL, CCDC, kế toán cho từng đối tượng.
Khi xuất kho NVL sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán
ghi trị giá NVL xuất kho vào bên nợ của TK 621 và bên có TK 152.
Khi mua NVL đưa thẳng vào sản xuất:
Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,
NVL sử dụng cho sản xuất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn
GTGT kế toán phản ánh trị giá NVL chưa có thuế GTGT vào bên nợ TK 621, đồng
thời phản ánh phần thuế GTGT được khấu trừ vào bên nợ TK 133 và phản ánh vào
bên có tài khoản thanh toán có liên quan theo tổng giá trị thanh toán.
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc NVL sử
dụng cho hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, căn cứ vào
hóa đơn bán hàng kế toán ghi trị giá NVL đồng thời vào bên nợ TK 621 và bên có
của tài khoản thanh toán có liên quan theo tổng giá thanh toán.
Cuối kỳ, nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc có phế liệu thu
hồi, căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán phản ánh trị giá NVL nhập lại vào bên nợ
TK 152 ( với NVL không dùng hết ) hoặc ghi vào bên nợ TK 111 trị giá phế liệu thu
hồi đồng thời phản ánh vào bên có của TK 621 trị giá NVL, phế liệu thu hồi.
Cuối kỳ kế chuyển phần chi phí NVL trực tiếp vượt định mức vào bên nợ TK 632.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp ( phụ lục 03 )


*Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính,
tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương khác, các khoản trích theo
lương như: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do người lao động phải chịu và được
tính vào CPSX theo tỷ lệ % nhất định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất.
- Chứng từ sử dụng.
+ Bảng chấm công(01a-LĐTL):


+ Bảng thanh toán tiền lương ( Mẫu số 02-LĐTL)
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH(Mẫu số 11-LĐTL)…
- Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
+ Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi khoản chi phí nhân công phải trả trong kỳ kế toán sử dụng TK
622-“ chi phí nhân công trực tiếp”.
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình lao động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ.Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:- Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm thực hiện các lao
vụ dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ bao gồm: tiền lương, phụ cấp, các khoản trích
theo lương mà doanh nghiệp chịu.
Bên có:- Kết cấu chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản có liên quan để tính giá
thành.
TK622 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, còn sử dụng một số TK 334 – Phải trả người lao động, TK 338 – Phải trả,
phải nộp khác; TK 335 – Chi phí phải trả…
+ Phương pháp hạch toán:

Hàng tháng, căn cứ số liệu ở bảng thanh toán lương để trả lương cho công
nhân sản xuất, kế toán ghi vào bên nợ TK 622 và có TK 334.
Hàng tháng, kế toán căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương để trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm vào
CPSX, kế toán ghi vào bên nợ của TK 622 và bên có TK 338 ( chi tiết cho TK
3382, 3383, 3384,3389).
Khi trích trước lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm,
lương ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của
TK 622 đồng thời phản ánh vào bên có của TK 335.
Khi công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nghỉ phép, ngừng sản xuất thoe
mùa vụ, kế toán phản ánh tổng số tiền vào bên nợ của TK 335, đồng thời phản ánh
vào bên có của TK 334.


Cuối kỳ, kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào bên nợ của TK 632.
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK có liên quan theo đối
tượng tập hợp
Kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ của TK 154.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ( phụ lục 04)
*Kế toán CPSX chung.
CPSX chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở từng bộ phận sản
xuất( phân xưởng).
CPSX chung là chi phí tổng hợp bao gồm chi phí nhân viên , phân xưởng,
chi phí công cụ, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng các
chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi
phí bằng tiền khác dùng ở phân xưởng.
Việc tập hợp, phân bổ kết chuyển CPSXC vào đối tượng hạch toán được tiến
hành vào cuối kỳ kế toán( tháng, quý, năm).
- Chứng từ sử dụng:

+ Bảng tính và phẩn bổ khấu hao TSCĐ( Mẫu số 06 –TSCĐ)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02-TT)
Ngoài các chứng từ trên, kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác.
- Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
+Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản CPSX chung kế toán sử dụng TK627 “ CPSX chung”.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng.
TK 627 được mở chi tiết như sau:
-

TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng

-

TK 6272: chi phí vật liệu

-

TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất

-

TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ

-

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài

-


TK 6278: Chi phí bằng tiền khác

Kết cấu:
Bên nợ:- CPSX chung thực tế phát sinh trong kỳ.


×