Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần sông đà 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 74 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nước, hệ thống kế toán nước ta cũng đang từng bước thay đổi để phù hợp
với tình hình mới. Bên cạnh đó tiến trình hội nhập và hợp tác quốc tế đang diễn sâu
rộng đã khiến cho vấn đề về nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng được đặt lên hàng đầu,
kéo theo đó là sự đầu tư, phát triển nhanh chóng của những hệ thống kiến trúc đô
thị, cầu đường, nhà mới…Ngành Xây dựng cơ bản (XDCB) nhanh chóng trở thành
một ngành sản xuất có vị trí hết sức quan trọng. Nó cung cấp cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, góp phần đảm bảo sự phát triển nhịp nhàng của nền kinh
tế, tăng sản phẩm xã hội, tăng thu nhập quốc dân, giải quyết việc làm và đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Hàng năm, một bộ phận lớn của thu nhập quốc
dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh
vực XDCB. Vấn đề đặt ra là sử dụng vốn có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát để
giảm được những chi phí không cần thiết, hạ giá thành sản phẩm.
Do đó, có thể thấy được việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một công tác quan trọng, là cơ sở để kiểm soát vốn đầu tư
XDCB, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để phân tích và đánh giá việc sử
dụng các nguồn lực đầu vào, từ đó có các biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm thu
được hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, công tác kế toán chi phí xây dựng và tính giá
thành công trình tại các DN ngày càng cần hoàn thiện hơn.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian tìm hiểu nghiên cứu
lý luận tại Trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập tìm hiểu công tác hạch
toán kế toán tại Công ty Cổ Phần Sông Đà 1, được sự giúp đỡ của các cô, các chú,
các anh chị Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty và đặc biệt là sự hướng dẫn của
Ths Vũ Thị Thu Huyền, em đã quyết định lựa chòn đề tài: “Kế toán chi phí xây
dựng và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần Sông Đà 1”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Trình bày một cách có hệ thống và làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản áp dụng
trong kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình tại công ty.



1


- Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình
tại công ty cổ phần Sông Đà 1. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát tại công ty
để đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí xây
dựng và tính giá thành công trình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a) Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu sâu về công tác kế toán tập hợp chi phí xây
dựng và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần Sông Đà 1.
b) Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
-

Phạm vi về nội dung: Khóa luận nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí xây
dựng và tính giá thành công trình tại công ty cổ phần Sông Đà 1.

-

Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty cổ phần Sông Đà 1.

-

Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác kế toán chi phí xây dựng và
tính giá thành công trình trong quý 1 năm 2011.

4. Phương pháp thực hiện đề tài
Ngoài các phương pháp nhận thực khoa học, đề tài sử dụng các phương pháp
đặc trưng như sau:

-

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu và số học

-

Phương pháp phân tích tổng hợp

-

Phương pháp so sánh

-

Các phương pháp kế toán khác

5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Nội dung đề tài khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công
trình trong doanh nghiệp xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình tại
công ty cổ phần Sông Đà 1.
Chương 3: Các kết luận và đề xuất về kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành
công trình tại công ty cổ phần Sông Đà 1.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG

1.1. Một số khái niệm và lý thuyết về kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính
giá thành công trình trong doanh nghiệp xây dựng.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng
a) Khái niệm
Cũng như các ngành SX vật chất khác, DN xây dựng muốn tiến hành hoạt
động SXKD ra SPXD thì tất yếu phải có ba yếu tố cơ bản đó là:
- Tư liệu lao động (Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác).
- Đối tượng lao động (nguyên vật liệu, nhiên liệu …).
- Sức lao động: lao động của con người.
Sự tham gia của các yếu tố này vào quá trình sản xuất khác nhau dẫn đến sự
hình thành các hao phí tương ứng: hao phí lao động vật hóa và hao phí lao động
sống. Trong nền sản xuất hàng hóa các hao phí trên được biểu hiện bằng tiền gọi là
CPSXKD. Những chi phí liên quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm (lao vụ, dịch
vụ) mới được gọi là CPSX.
Như vậy, CP xây dựng của doanh nghiệp xây dựng là biểu hiện bằng tiền về
lao động sống và lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN đã chi ra
để tiến hành hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm xây dựng trong một thời kì
nhất định.
b) Phân loại:
-

Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Là CP của các nguyên liệu, vật liệu

chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình,vật liệu luân
chuyển… cần thiết để tham gia cấu thành thực thể SPXD hoặc giúp cho việc thực
hiện và hoàn thành khối lượng XD.( không kể vật liệu cho máy móc thi công và
hoạt động sản xuất chung)
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công phải trả cho số

ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác XD,
công nhân phục vụ xây, lắp, không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê

3


ngoài. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT
của công nhân trực tiếp XD.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. CP sử dụng máy thi công
bao gồm CP thường xuyên và CP tạm thời:
* Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật
liệu dùng cho máy thi công, khấu hao, tiền thuê máy thi công…
* Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: là những chi phí phải phân bổ
dần theo thời gian sử dụng của máy thi công như: CP tháo lắp, vận chuyển, chạy thử
máy thi công…CP tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142,242)
sau đó được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính
trước vào CPXD trong kỳ(ghi Nợ TK 623, Có TK 335).
+ CPSX chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và
quản lý thi công của các ĐXD ở các công trường xây dựng như: tiền lương nhân
viên quản lý đội, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp XD,
công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của
doanh nghiệp) khấu hao TSCĐ và những chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của ĐXD.
-

Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CP với đối tượng chịu CP:
CP trực tiếp: Là CP phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán


tập hợp chi phí như từng CT, HMCT và có thể hạch toán trực tiếp cho từng CT,
HMCT đó căn cứ trên các chứng từ gốc phát sinh.
CP gián tiếp: Là CP phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CP, do đó
không thể hạch toán trực tiếp mà kế toán phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
-

Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của CP:
Theo cách này, những CP có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì được xếp

vào một loại gọi là yếu tố chi phí không phân biệt CP đó phát sinh ở đâu có tác
dụng thế nào.
+ Yếu tố CP NVL: gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu, phụ
tùng thay thế.. sử dụng trong SXKD như: gạch, đá, vôi, xi măng, sắt thép...

4


+ Yếu tố CP NC: bao gồm tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản khác.
+ Yếu tố CP KHTSCĐ: là toàn bộ số khấu hao của các loại TSCĐ.
+ Yếu tố CP dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho SXKD trong DN như CP thuê máy, CP điện nước...
- Yếu tố CP khác bằng tiền: là toàn bộ số CP phát sinh trong quá trình thi
công xây dựng ngoài bốn yếu tố chi phí trên.
Ngoài ra còn một số cách phân loại CPSX khác nhưng ba cách phân loại trên
được các doanh nghiệp áp dụng phổ biến.
1.1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành công trình
a) Khái niệm giá thành công trình
Đối với SPXD, " GTSP là toàn bộ CPXD bao gồm CP vật liệu, CP nhân
công, CP sử dụng máy thi công, CP khác tính cho từng công trình, HMCT hay

khối lượng xây dựng hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành nghiệm
thu, bàn giao được thanh toán hoặc được chấp nhận thanh toán".
Khác với GTSP trong các loại hình DN sản xuất khác, mỗi công trình,
HMCT sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng.
Đối với hoạt động nhận thầu, SP xây dựng được xác định giá bán trước khi
SX, giá thanh toán công trình chính là giá doanh nghiệp nhận thầu. Mặt khác, mỗi
công trình, HMCT hoàn thành đều có một giá thành riêng. Trong trường hợp này
GTSP xây dựng không có chức năng lập giá. Giá thành công trình không là căn cứ
để doanh nghiệp xác định giá bán mà quyết định tới lãi, lỗ của việc thi công, đánh
giá chất lượng công tác quản lý hoạt động SXKD của DNXD còn giá nhận thầu xây
lắp mới biểu hiện giá trị của công trình.
b) Phân loại giá thành xây dựng:
-

Theo thời điểm tính và cơ sở số liệu tính giá thành GT SPXL:
+ Giá thành dự toán: Là tổng số CP dự toán để hoàn thành SPXD. GT dự

toán được xác định theo định mức và đơn giá chi phí do Nhà nước quy định.

5


Giá trị dự toán
Giá thành dự toán
= công
trình, công trình, HMCT
HMCT

Thuế
GTGT

đầu ra

-

Thu nhập chịu
thuế tính trước

+ Giá thành kế hoạch: Là GT được xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể ở mỗi đơn vị xây dựng về các định mức, đơn giá, biện pháp tổ chức thi công.
Mối liên hệ giữa GT kế hoạch và GT dự toán :
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch
GT kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ GT công tác xây dựng trong giai đoạn
kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý GT của doanh nghiệp.
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ các CP thực tế để hoàn thành SPXD, GT
thực tế được xác định theo số liệu kế toán. GT thực tế SPXD là chỉ tiêu phản ánh
trung thực về tình hình SX, quản lý chi phí và chấp hành các định mức CP của DN.
Về mặt lượng DN nên đảm bảo cho:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Tuy nhiên, trong thực tế GT thực tế có thể lớn hơn so với GT kế hoạch do
quản lý CPSX kém hiệu quả, cũng có trường hợp giá thành thực tế lớn hơn GT dự
toán khi doanh nghiệp đưa ra giá dự thầu thấp với mục đích thắng thầu để giải quyết
công ăn việc làm cho người lao động.
-

Căn cứ vào phạm vi tính giá thành:
+ GT khối lượng xây dựng hoàn chỉnh: Là GT sản xuất của công trình, HMCT

đã hoàn thành đảm bảo chất lượng kỹ thuật, đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao
được bên chủ đầu tư nghiệm thu, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ GT khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước: là khối lượng xây lắp hoàn

thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau:
 Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng, đạt đến điểm dừng kỹ thuật
hợp lý.
 Khối lượng phải được xác định một cách cụ thể và được chủ đầu tư nghiệm
thu và chấp nhận thanh toán.
Ngoài ra trong XDCB còn sử dụng các chỉ tiêu giá thành như giá đấu thầu,
giá dự thầu, giá hợp đồng xây dựng…

6


1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế toán tập hợp chi phí xây dựng
và tính giá thành xây dựng
1.1.2.1. Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí xây dựng
a) Đối tượng của kế toán tập hợp CPXD: là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi
phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm.
Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí như tổ, đội thi
công, xí nghiệp... hoặc nơi chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình, đơn
đặt hàng.
b) Phương pháp tập hợp chi phí xây dựng: Tại các doanh nghiệp xây dựng
thường sử dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí, tức là chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng
nào thì được xác định trực tiếp cho đối tượng đó như: từng CT, HMCT cụ thể.
Phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức công tác hạch toán một cách cụ thể,
tỉ mỉ từ khâu ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách ... theo đúng các
đối tượng tập hợp CP đã xác định.
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này áp dụng đối với những chi phí có liên quan đến nhiều CT,
HMCT không thể tập hợp trực tiếp mà phải tiến hành phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan theo tiêu thức phù hợp. Những chi phí được tập hợp theo phương
pháp này thường là những chi phí chung.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo CT, HMCT: CPSX liên
quan đến CT, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho CT, HMCT đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng: CPSX phát sinh sẽ
được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi

7


phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của
đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp CPSX theo đơn vị thi công: các chi phí sản xuất
được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.1.2.2. Đối tượng, kỳ tính giá thành và phương pháp tính giá thành
a) Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành thường được xác định là CT, HMCT, giai đoạn quy ước
của HMCT, đơn đặt hàng hoàn thành...Ngoài ra, việc xác định đối tượng tính giá
thành còn tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, tính chất và đặc điểm của từng loại sản
phẩm đó.
b) Kỳ tính giá thành:
Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để tính GT
thực tế cho các đối tượng tính GT. Kỳ tính giá thành trong các DNXD phụ thuộc
vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất và hình thức nghiệm thu bàn giao
khối lượng sản phẩm hoàn thành. Cụ thể:
 Với doanh nghiệp chu kỳ sản xuất ngắn thì kỳ tính giá thành là tháng (ví dụ
như doanh nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông…)
 Với doanh nghiệp sản xuất là CT, vật kiến trúc thì kỳ tính giá thành là thời

gian mà SPXL được gọi là hoàn thành và nghiệm thu bàn giao thanh toán cho bên
A. Có thể chia ra:
- Với những CT nhỏ, thời gian thi công ngắn (nhỏ hơn 12 tháng), kỳ tính giá
thành là từ khi khởi công đến khi hoàn thành CT.
- Với những CT lớn, thời gian thi công dài (lớn hơn 12 tháng), khi nào có một
bộ phận, hạng mục hoàn thành, có giá trị sử dụng và được nghiệm thu, kế toán
tiến hành tính giá bộ phận, hạng mục đó.
- Với những CT có thời gian kéo dài nhiều năm, những bộ phận nhỏ không thể
tách ra đưa vào sử dụng được, khi từng phần xây dựng đạt điểm dừng kỹ thuật
hợp lý theo thiết kế, kế toán sẽ tính GT cho khối lượng XD được bàn giao.

8


c) Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính GT là phương pháp sử dụng số liệu CPSX đã tập hợp trong
kỳ để tính toán GT cho các đối tượng tính GT. Tuỳ theo từng loại hình DN có thể
chọn một trong những phương pháp sau:
-

Phương pháp tính giá thành trực tiếp:
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong các DNXD. Do SPXD

đơn chiếc nên đối tượng tập hợp CPSX phải phù hợp với đối tượng tính giá thành,
kỳ tính giá thành phải phù hợp với kỳ báo cáo.
Công thức tính như sau:
Z = DĐK + C – DCK
Trong đó:
Z : tổng giá thành sản phẩm
DĐK : giá trị công trình dở dang đầu kỳ

C : tổng chi phí phát sinh trong kỳ
DCK : giá trị công trình dở dang cuối kỳ.
-

Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với việc XD các CT lớn và phức tạp, quá

trình XD có sự tham gia của các đội sản xuất khác nhau. Đối tượng tập hợp CP là
từng đội sản xuất, đối tượng tính GT là sản phẩm cuối cùng. Công thức như sau:
Z = DĐK + C1+C2+…+Cn – DCK
Trong đó: C1, C2,…, Cn là CPSX từng đội sản xuất hay từng HMCT của một
công trình.
-

Phương pháp tính giá thành theo định mức:
Nội dung phương pháp này là:
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán CPSX được

duyệt để xác định giá thành định mức cho sản phẩm.
+ Tổ chức công tác kế toán CPSX thực tế phù hợp với định mức và số chi phí
chênh lệch thoát li định mức.

9


Giá
thành
Giá thành định Chênh lệch do thay Chênh lệch so với
thực
tế =

±
±
mức SPXL
đổi định mức
định mức
SPXL
±
Trong đó:
+ Giá thành định mức được xác định căn cứ vào mức quy định của BTC.
+ Chênh lệch do định mức thay đổi được xác định căn cứ vào chứng từ do
thay đổi định mức.
-

Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Doanh nghiệp có thể tính với bên giao thầu thi công gồm nhiều công việc khác

nhau mà không cần hạch toán kế toán riêng cho từng công việc. Khi đó đối tượng
tập hợp CPSX và đối tượng tập hợp tính GT đều là đơn đặt hàng. Từ khi thi công
đến khi hoàn thành, toàn bộ CP tập hợp được chính là GT của đơn đặt hàng đó.
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí xây dựng và giá thành công trình
CPSX, GTSP có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng có thể thống nhất hoặc
không thống nhất với nhau. Nó phụ thuộc vào CPSXDD đầu kỳ và CPSXDD cuối
kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công tác xây lắp thống nhất trong
trường hợp CPSX và đối tượng tính giá thành là CT, HMCT được hoàn thành trong
kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối lượng công việc xây dựng dở dang đầu kỳ và
cuối kỳ đều bằng nhau.
Xét về mặt chất thì CPXD và GT xây dựng đều là những hao phí lao động
sống và lao động vật hoá để sản xuất và hoàn thành sản phẩm xây dựng. Về mặt
lượng, nếu CPXD là tổng hợp những phát sinh trong một kỳ nhất định thì GT xây

dựng lại là tổng hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành
một lượng công việc xây dựng nhất định, được nghiệm thu bàn giao thanh toán,
GTSP không bao hàm khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan
đến hoạt động sản xuất, những chi phí thực tế đã chi ra nhưng chưa phân bổ cho kỳ
sau nhưng lại bao gồm những CPSX dở dang cuối kỳ chuyển sang, những chi phí

10


trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ
trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này.
Căn cứ vào số liệu hạch toán CPXD để tính GT xây dựng. Nếu coi như tính
GT xây dựng là công việc chủ yếu trong công tác kế toán thì công tác chi phí có tác
dụng quyết định đến tính chính xác của việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây
dựng.

1.2. Nội dung kế toán tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành công trình
trong doanh nghiệp xây dựng
1.2.1. Quy định về kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình trong
doanh nghiệp xây dựng
1.2.1.1. Quy định về kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình theo
quy định của chuẩn mực kế toán có liên quan
Chi phí của hợp đồng xây dựng được quy định trong chuẩn mực kế toán số 15
“Hợp đồng xây dựng” theo các khoản mục từ 16 đến 21 như sau:
“16. Chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng;
b) Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ
cho từng hợp đồng cụ thể;
c) Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp
đồng.

17. Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng bao gồm:
a) Chi phí nhân công tại công trường, bao gồm cả chi phí giám sát công trinh;
b) Chi phí nguyên liêu, vật liệu, bao gồm cả thiết bị cho công trình;
c) Khấu hao máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác sử dụng để thực hiện hợp
đồng;
d) Chi phí vận chuyển, lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu, vật
liêu đến và đi khỏi công trình;
e) Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị để thực hiện hợp đồng;
f) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan trực tiếp đến hợp đồng;

11


g) Chi phí dự tính để sửa chữa và bảo hành công trình;
h) Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Chi phí liên quan trực tiếp của từng hợp đồng sẽ được giảm khi có các khoản thu
nhập khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ
việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa, thu thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết
thúc hợp đồng.
18. Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể
phân bổ cho từng hợp đồng, bao gồm:
a) Chi phí bảo hiểm;
b) Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp
đồng cụ thể;
c) Chi phí quản lý chung trong xây dưng.
Các chi phí trên được phân bổ theo các phương pháp thích hợp một cách có thể hệ
thống theo tỷ lệ hợp lý và được áp dụng thống nhất cho tất cả các chi phí có đặc
điểm tương tự. Việc phân bổ cần dựa trên mức thông thường của hoạt động xây
dựng.
19. Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng

như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khác hàng phải trả cho nhà
thầu đã được quy định trong hợp đồng.
20. Chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ
cho hợp đồng xây dựng thì không được tính trong chi phí của hợp đồng xây dựng.
Các chi phí này bao gồm:
a) Chi phí quản lý hành chính chunng hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai
mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu.
b) Chi phí bán hàng;
c) Khấu hao máy móc, thiết bị và TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng
xây dựng.
21. Chi phí của hợp đồng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai
đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Các chi phí liên quan
trực tiếp đến hợp đồng phát sinh trog quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là
một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ, có thể ước tính

12


một cách đáng tin cậy và có nhiều khả năng là hợp đồng sẽ được ký kết. Nếu chi phí
phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng đã được ghi nhận là chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ khi chúng phát sinh thì chúng không còn được coi là chi phí
của hợp đồng xây dựng khi hợp đồng được ký kết vào thời kỳ tiếp sau”.
1.2.1.2. Quy định về kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành xây dựng theo
quy định của chế độ kế toán hiện hành
-

Đối với Tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp:

Theo khoản mục 2 của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính quy
định như sau: “Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này

khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công
nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương trả công nhân trực tiếp của hoạt động
xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng”.
-

Đối với Tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công:

Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp
thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa
kết hợp bằng máy.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo
phương thức bằng máy thì sử dụng tài khoản 623- “Chi phí sử dụng máy thi công”
mà hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào tài khoản 621, 622, 627.
Không hạch toán vào tài khoản 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi
công vượt trên mức bình thường không tính vào giá thành công trình xây lắp mà
được kết chuyển ngay vào tài khoản 632.
-

Đối với Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung:

Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung
phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường…phục vụ sản xuất sản phẩm,
thực hiện dịch vụ, gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản

13



trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả của
nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất.
Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ còn tính trên cả lương của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc danh sách lao động trong doanh
nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay
nếu được vốn hóa tính vào giá trị tài sản đang trong quá trình sản xuất dở dang; chi
phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi phí liên quan khác tới
hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất…
-

Đối với Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang:

Theo khoản mục 6 của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính quy
định: “Đối với hoạt động sản xuất xây lắp, Tài khoản 154- “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang” là tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp, với các khoản mục tính giá thành: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Chi phí
nhân công trực tiếp; Chi phí sử dụng máy thi công; Chi phí sản xuất chung.
Đối với hoạt động sản xuất sản phẩm khác, Tài khoản 154 dùng để phản ánh
tồng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ của các phân xưởng
hoặc các bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm”.
1.2.2. Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành xây dựng trong doanh nghiệp
xây lắp theo quy định của chế độ kế toán hiện hành
1.2.2.1. Kế toán chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây lắp
Theo qui định hiện hành của Bộ tài chính, để kế toán hàng tồn kho các DNXL
chỉ được áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Do vậy việc hạch toán CPSX
và tính GTSP xây dựng cũng được hạch toán theo phương pháp này. Theo đó các
TK được sử dụng để kế toán CPSX và tính GTSP xây dựng là các TK 621, 622,
623, 627,154.
 Tài khoản sử dụng:

-

Tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”:

14


Tài khoản này dùng để phản ánh các CP nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp
cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ
của DNXL.
-

TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”:
Tài khoản này dùng để phản ánh CP lao động trực tiếp tham gia vào quá trình

xây dựng. Không hạch toán vào tài khoản này khoản tính BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên quỹ lương nhân công trực tiếp của hoạt động xây dựng.
-

Tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ CP sử dụng xe, máy thi công phục

vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng CT. Tài khoản này chỉ sử dụng trong trường
hợp DNXD thực hiện xây dựng CT theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ
công, vừa kết hợp bằng máy.
Không hạch toán vào tài TK623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên
lương công nhân sử dụng máy thi công.
TK623 có các tài khoản cấp hai sau: TK6231 “ CP nhân công ”. TK6232 “ CP
vật liệu”. TK6233 “ CP dụng cụ sản xuất”. TK6234 “ CP khấu hao máy thi công”.
TK6237 “ CP dịch vụ mua ngoài”. TK6238 “ CP bằng tiền khác”.

-

Tài khoản 627 “ CPSX chung”
TK này dùng để tập hợp CPSX của đội, công trình xây dựng gồm lương nhân

viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương cho công nhân trực tiếp xây
lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên chế của
doanh nghiệp), KH TSCĐ…
TK 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271 “ CP nhân viên phân xưởng”. TK 6272 “ CP
vật liệu”. TK 6273 “ CP dụng cụ sản xuất”. TK 6274 “ CP khấu hao TSCĐ”. TK
6277 “ CP dịch vụ mua ngoài”. TK 6278 “ CP khác bằng tiền khác”.
 Trình tự kế toán:

15


Trình tự kế toán CPSX là thứ tự các công việc nhằm tập hợp CPSX để phục
vụ cho việc tính giá thành CT được kịp thời. Đối với ngành XDCB việc tập hợp
CPSX gồm các bước sau:
Bước 1: Tập hợp các CP cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình.
Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có
liên quan trực tiếp cho từng công trình trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.
Bước 3: Tập hợp và phân bổ CPSX chung cho các công trình có liên quan theo
tiêu thức phù hợp.
Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ. Từ đó tính giá thành sản phẩm
hoàn thành.
a) Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CP NVLTT thường chiếm tỷ trọng lớn (60%  70%) trong CPSX SPXL.
Trong kỳ kế toán thực hiện ghi chép, tập hợp CP NVL thực tế phát sinh vào
bên Nợ TK 621 theo từng đối tượng sử dụng trực tiếp các NVL. Trong trường hợp

vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều HMCT thì áp dụng phương pháp phân bổ
NVL cho từng đối tượng HMCT theo các tiêu thức thích hợp: định mức tiêu hao vật
liệu, chi phí vật liệu trực tiếp theo dự toán hoặc theo khối lượng thực hiện…
Việc phân bổ CP NVLTT được áp dụng theo công thức:
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
Chi phí phân bổ
=
cho đối tượng i
Tổng tiêu thức phân bổ

x

Tiêu
thức
phân bổ thứ i

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định theo công thức sau:
Trị giá NVL xuất
Trị giá NVL chưa Trị giá NVL
Trị giá
CP
chưa sử dụng hết còn
= sử dụng hết đầu kì + xuất
dùng - phế liệu
NVLTT
lại cuối kì tại phân
tại phân xưởng
trong kì
thu hồi
xưởng

Qui trình hạch toán CP NVLTT được khái quát qua sơ đồ sau:

16


Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

b) Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán khối lượng giao khoán: chứng từ ban đầu sử dụng để hạch toán là “
Hợp đồng giao khoán”. Thời gian lao động được theo dõi trên bảng chấm công, sau
khi được kiểm tra xác nhận ở đội SX, các phòng ban liên quan sẽ được chuyển về
phòng kế toán.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán và các chứng
từ có liên quan khác để làm chứng từ thanh toán lương và kiểm tra việc trả lương
cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng theo từng
đội SX, bộ phận thi công và các phòng ban.
Nội dung hạch toán lao động tiền lương được phản ánh qua sơ đồ sau:

17


Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

c) Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí về vật liệu, nhân công và
các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công,
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử
dụng máy thi công của DN
Tính toán phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các đối tượng sử dụng phải
dựa trên cơ sở giá thành một giờ/máy hoặc giá thành một ca/máy hoặc 1 đơn vị khối

lượng công việc thi công bằng máy hoàn thành.
Việc kế toán CP MTC phụ thuộc vào hình thức quản lý sử dụng máy thi công.
Có thể tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công
bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội xây lắp hoặc đi thuê ngoài máy thi
công.


Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt, đội máy
được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế toán riêng:

18


Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công
(tổ chức kế toán riêng)

Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công
(tổ chức kế toán của doanh nghiệp)

 Doanh nghiệp không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội
máy thi công, nhưng đội máy không tổ chức kế toán riêng:

19


Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí máy thi công
(không có tổ chức kế toán riêng)

 Trường hợp máy thi công thuê ngoài:
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài


d) Kế toán chi phí sản xuất chung:
CPSX chung của hoạt động XD là những chi phí có liên quan đến việc tổ
chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây dựng ở các công trường XD.
CPSX chung bao gồm: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích

20


BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân
trực tiếp XD, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc biên
chế của DN) , khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những CP khác liên
quan đến hoạt động chung của ĐXD.
Khi kế toán chi phí sản xuất chung cần phải hạch toán chi phí sản xuất chung
theo từng CT, HMCT..., phải kiểm tra tình hình thực hiện dự toán CPSX chung,
những CPSX chung liên quan đến nhiều đối tượng xây dựng khác nhau thì phải tiến
hành phân bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp.
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung

21


1.2.2.2. Kế toán tính giá thành
Để tính GT công tác xây dựng có thể áp dụng nhiều phương pháp tính GT
khác nhau phụ thuộc vào đối tượng hạch toán CP và đối tượng tính gGTSP . Trong
công tác xây dựng sản phẩm cuối cùng là các CT, HMCT xây dựng và đưa vào sử
dụng do đó hạch toán CPSX và tính GTSP trong doanh nghiệp XD tính được GTSP
xây dựng đó. Giá thành các CT, HMCT xây dựng đã hoàn thành được xác định trên
cơ sở tổng công chi phí phát sinh từ lúc khơỉ công đến khi hoàn thành được tập hợp
trên các thẻ chi tiết CPSX.

Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây dựng và phương thức thanh toán khối
lượng XD hoàn thành trong kỳ báo cáo có thể là một bộ phận công trình, hoặc khối
lượng công việc ( xác định được giá trị dự toán ) hoàn thành được thanh toán với
giao thầu. Vì vậy, trong từng thời kỳ báo cáo ngoài việc tính giá thành các CT,
HMCT xây dựng đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây dựng

trong kỳ báo cáo được tính trong công thức :
Giá thành sản
Tổng chi phí sản
Giá thành sản
Giá thành công
= phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang
trình
ĐK
trong kỳ
CK
a) Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành công trình
Kế toán tổng hợp CPXD để tính GT công trình thường được tiến hành vào cuối
kỳ kế toán hoặc khi CT hoàn thành toàn bộ.
Đối với hoạt động kinh doanh xây dựng quy định chỉ áp dụng kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên TK 154 dùng để tập hợp
chi phí sản xuất thi công xây dựng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm XD.



i khoản sử dụng:
Tài khoản 154 “CPSX kinh doanh dở dang”
TK này dùng để tập hợp chi phí SXKD, phục vụ cho việc tính giá thành CT,


của DNXD áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Ngoài ra TK154 còn phản

22


ánh cả các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh phụ, thuê ngoài gia
công tự chế.
Nội dung kế toán được hạch toán qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí xây lắp
TK 152
(1)

TK334,3
38

TK
622

(2)

TK
214

(1)
(3)

TK
621

(2)


TK111,112,
141,331…
(1)

TK
623

TK
627

(5)
(6)

TK
154

(7)

TK
632

(5)
(6)

(5)
(6)

(5)
(6)


(3)
(4)

Chú thích:
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng cho hoạt động xây lắp, cho sử dụng máy
thi công và dùng cho quản lý trực tiếp.
(2) Tính tiền lương phải trả, các khoản trích theo lương của công nhân xây
lắp, nhân viên vận hành máy và nhân viên quản lý trực tiếp. (Khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ không nằm trong chi phí sử dụng máy thi công).
(3) Chi phí khấu hao máy thi công và chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản
lý trực tiếp.

23


(4) Các khoản chi phí bằng tiền và chi phí khác phục vụ cho hoạt động xây
lắp.
(5) Cuối kỳ, phân bổ, kết chuyển chi phí NVL TT, chi phí NC TT, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí SXC sang TK 154.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công (phần vượt so với định mức) và chi phí sử
dụng sản xuất chung cố định không phân bổ sang TK 632
(7) Giá thành công trình hoàn thành được nghiệm thu thanh toán.
b) Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
 Khái niệm sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang trong DNXD có thể là CT, HMCT dở dang chưa hoàn
thành hay khối lượng xây dựng hay giai đoạn xây dựng chưa được chủ đầu tư
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần CPSX mà sản phẩm dở

dang cuối kỳ phải chịu, từ đó cho phép xác định hợp lý GTSP hoàn thành trong kỳ .
 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong XDCB phụ thuộc vào phương thức
thanh toán giữa người nhận thầu và người giao thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính
GT mà DNXD đã xác định.
Nếu quy định thanh toán khi CT, HMCT hoàn thành toàn bộ và DNXD xác
định đối tượng tính GT là CT, HMCT hoàn thành thì CPXD tính cho SPXD dở dang
cuối kỳ là tổng CPXD phát sinh lũy kế từ khi khởi công đến cuối kỳ báo cáo mà CT,
HMCT chưa hoàn thành.
Nếu quy định thanh toán khi có khối lượng công việc hay giai đoạn XD đạt
đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý (có giá trị dự toán riêng hoàn thành) đồng thời
DNXD xác định đối tượng tính GT là khối lượng công việc hay giai đoạn XD đạt
đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý (có giá trị dự toán riêng hoàn thành). Trường hợp
này SPXD dở dang là khối lượng công việc hay giai đoạn XD chưa hoàn thành.

24


CPSX tính cho SPXD dở dang cuối kỳ được tính toán trên cơ sở phân bổ chi phí
XD thực tế đã phát sinh cho các khối lượng hay giai đoạn XD đã hoàn thành và
chưa hoàn thành với tiêu thức phân bổ là giá trị dự toán hay chi phí dự toán.
Chi phí thực tế của khối lượng hay giai đoạn xây lắp dở dang cuối kì được xác
định như sau:
Chi phí thực tế
Chi phí thực tế
của khối lượng + của khối lưọng
Chi phí của
XD dở dang đầu
XD hoàn thiện
Chi phí thực tế

khối lượng
trong kỳ
của khối lượng = kỳ
x XD
dở
Chi phí theo của
Chi phí theo dự
XD dở dang
dang
khối lượng hoàn + toán của XD dở
cuối kỳ
theo
dự
thành bàn giao
dang cuối kỳ theo
toán
trong kỳ theo dự
dự toán
toán
+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành
tương đương:
Phương pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của
công tác XD, đặt máy móc thiết bị. Chi phí thực tế của khối lượng XD dở dang cuối
kỳ được xác định như sau :
Chi phí thực tế
Chi phí thực tế của
của khối lưọng
khối lượng XD dở +
Giá trị dự
XD thực thiện

Chi phí thực
dang đầu kỳ
toán của
trong kỳ
tế của khối =
x KL XD
lượng XD dở
Giá trị dự toán của
dở dang
Giá trị dự toán
dang cuối kỳ
khối lượng hoàn
cuối kỳ
+ của XD dở dang
thành bàn giao trong
cuối kỳ
kỳ theo dự toán

+ Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán :
Chi
phí = Chi phí thực tế của
Chi phí thực tế của x Giá trị dự
thực
tế
khối lượng XD dở dang
khối lưọng XD thực
toán của
của khối
đầu kỳ
thiện

trong
kỳ
khối
+

25


×