Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.98 KB, 49 trang )

GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương
LỜI MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài
 Về mặt lý thuyết :
Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp
nào. Nó là yếu tố quan trọng để tiến hành SXKD, đồng thời nó cũng là tiền đề để doanh
nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Hiệu quả sử
dụng vốn luôn gắn liền với hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vì vậy, việc quản lý và sử
dụng vốn nói chung, VLĐ nói riêng là yếu tố chiến lược trong công tác tài chính doanh
nghiệp, quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động SXKD đều hướng tới một mục
đích chung là lợi nhuận. Mặt khác, VLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số VKD của doanh
nghiệp thương mại. Việc nâng cao hiêụ quả sử dụng VLĐ giúp doanh nghiệp hạ thấp được
chi phí sử dụng vốn, chi phí SXKD, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí thì sẽ càng có thêm nhiều vốn để mở rộng
kinh doanh, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất. giúp doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Do đó, để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ có như vậy mới thu được lợi nhuận cao góp phần thúc đẩy doanh
nghiệp ngày càng phát triển.
 Về mặt thực tiễn :
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cùng
với quá trình hội nhập, phát triển cùng nền kinh tế khu vực và thế giới, đã tạo cho nước ta
nhiều cơ hội và thách thức mới. Bên cạnh đó trong những năm gần đây nước ta đã chịu ảnh
hưởng của cuộc khủng hoảng mang tính chất toàn cầu. Những điều này đã ảnh hưởng trực
tiếp không nhỏ tới từng doanh nghiệp.
Là công ty cổ phần với hoạt động kinh doanh thương mại chủ yếu là dịch vụ dầu khí,
đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty mang tính đặc thù, đòi hỏi nhu cầu về VLĐ


cao, đồng thời việc tích lũy và phân bổ nguồn vốn của công ty khá phức tạp nên VLĐ trở
thành vấn đề quan tâm hàng đầu của Tổng công ty. Do đó, công ty rất quan tâm đến vấn đề
tạo lập, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng sao cho có hiệu
quả nhất đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Tổng công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu
khí, em nhận thấy rằng: Bên cạnh những thành tựu nhất định mà tổng công ty đã đạt được,
cũng còn nhiều tồn tại. Tình hình sử dụng vốn tại công ty trong thời gian qua có còn nhiều
1

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

bất cập, đặc biệt hiệu quả sử dụng vốn lưu động của tổng công ty là chưa cao, và công ty
cũng đang gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả
sử dụng VLĐ.
Nhận thức về tầm quan trọng của VKD nói chung, VLĐ nói riêng, đồng thời cũng
thấy được tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ đối với Tổng công ty
dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí khóa luận đã chọn đề tài nghiên cứu là “Nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm đạt được hiệu quả trong nghiên cứu và mang lại tính thực tiễn cao cho bài khóa
luận, mục tiêu nghiên cứu của đề tài được hoạch định cụ thể như sau :
- Hệ thống hóa các vấn đề lý thuyết về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Khảo sát thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty Dung dịch
khoan và hóa phẩm dầu khí.

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công ty
trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Tổng công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu :
 Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Tổng công
ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí.
 Phạm vi nghiên cứu :
- Nội dung nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động và giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động
- Không gian nghiên cứ : Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công
ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí
- Thời gian nghiên cứu: Các số liệu và tình hình về hiệu quả sử dụng vốn lưu động được
thu thập trong thời gian từ năm 2009 - 2011
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp định tính kết hợp với duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, và các phương pháp khác như diễn giải, quy nạp, phân tích tài chính doanh nghiệp
* Phương pháp định tính : Phương pháp này giúp tiếp cận, tìm cách mô tả và phân tích
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. nghiên cứu định tính cung cấp thông tin toàn diện, các
yếu tố được phân tích liên kết, sâu chuỗi lại thành khối giúp ta có được cái nhìn khái quát
về vấn đề nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật điều tra, phỏng vấn mà trong
đó đối tượng cảm thấy thoải mái nhất giúp thu được kết quả phỏng vấn tốt nhất.

2

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại


Đại Học Thương

* Phương pháp duy vật biện chứng,duy vật lịch sử: Vận dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử để thấy rõ quy luật hình thành , phát triển và vận động của vấn đề
nghiên cứu.
* Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp:
- Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ phân tích: Phương pháp này được sử dụng
để phản ánh trực quan các số liệu phân tích, để làm rõ cũng như dễ dàng thấy được sự biến
động và thuận tiện trong việc quan sát, so sánh bằng trực quan.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được dùng nhằm so sánh giữa số liệu thực hiện
được giữa các năm, để thấy được sự biến động tăng (giảm) của các chỉ tiêu qua các thời kỳ
và xu thế phát triển của chúng trong tương lai, từ đó xác định nguyên nhân sự biến động
đó. So sánh các chỉ tiêu cá thể với các chỉ tiêu chung trong VLĐ để xác định cơ cấu, và sự
biến động từng bộ phận. Tiến hành so sánh theo hai góc độ:
So sánh theo chiều dọc: thấy được tỷ trọng của từng khoản mục trong VLĐ tại công ty
So sánh theo chiều ngang: thấy được sự biến động về số tuyệt đối, số tương đối của
từng khoản mục của VLĐ qua các năm nghiên cứu.
- Phương pháp tính hệ số, tỷ lệ, tỷ suất: Phương pháp này được sử dụng để tính toán, phân
tích sự biến động tăng (giảm) và mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chỉ tiêu.
- Phương pháp suy luận, thống kê, tổng hợp: Phân tích kết quả trong phiếu điều tra, phỏng
vấn, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Sau khi phân tích các thông tin đã thu thập được,
cần chọn lọc những thông tin phù hợp với đề tài nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng phần
mềm SPSS để phân tích và xử lý dữ liệu thu thập. Lấy kết quả từ phần mềm SPPS là căn
cứ để so sánh, tổng kết.
Các phương pháp này được sử dụng xuyên suốt khóa luận, giúp thu thập và xử lý dữ
liệu phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài làm khóa luận.
1.5. Kết cấu khóa luận:
Trong giới hạn của đề tài, ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo,phụ lục, phần mở đầu và kết luận,

khóa luận gồm 3 chương, như sau :
Chương I. Cơ sở lý luận về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chương II. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty dung dịch khoan
và hóa phẩm dầu khí
Chương III. Các kết luận và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của Tổng công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.

Một số khái niệm cơ bản liên quan đến Vốn lưu động
3

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

1.1.1 Vốn kinh doanh
Bất kì một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động SXKD đều cần phải có ba yếu
tố cơ bản sau: Sức lao động, đối tượng lao động, và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố
cơ bản này đòi hỏi DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh. Lượng vốn tiền tệ đó được gọi là vốn kinh doanh của DN. Mặt khác
trong quá trình kinh doanh để duy trì và mở rộng các hoạt động kinh doanh, các DN cần
phải duy trì và làm tăng lượng tài sản cần thiết phục vụ cho kinh doanh của mình, điều đó
đồng nghĩa với việc các DN duy trì và mở rộng vốn kinh doanh.
Từ đó có thể hiểu: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ giá trị toàn bộ tài sản hiện có và đang phục vụ cho hoạt động sản xuất của DN.
Vốn kinh doanh luôn luôn vận động và tồn tại trong mọi giai đoạn SXKD từ sản xuất
đến tái sản xuất; được huy động và sử dụng hợp lý, có kế hoạch vào hoạt động SXKD
nhằm mục đích sinh lời. Vốn có vai trò tạo ra giá trị thặng dư, là nguồn gốc tạo ra lợi
nhuận DN; nó quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng, và vị thế của DN.
Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển khi tham gia vào quá trình SXKD, Vốn kinh doanh
được chia thành: vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2. Vốn lưu động
Để đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi DN
phải có một lượng tài sản ngắn hạn nhất định, bao gồm tiền mặt, đầu tư chứng khoán ngắn
hạn, các khoản phải thu, dự trữ tồn kho và các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền
trong vòng một năm trở lại mà không làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của DN. Và để
hình thành nên các tài sản ngắn hạn, DN phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định đầu tư
vào các tài sản đó. Số vốn tiền tệ này được gọi là vốn lưu động của DN. Vốn lưu động của
DN cũng không ngừng vận động qua các chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất, lưu
thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và
được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ và sau mỗi chu kỳ sản xuất, VLĐ
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Từ những phân tích trên có thể rút ra: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của giá trị
các tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng, luân chuyển giá trị
trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trong một năm.
Hay nói một cách tổng quát: Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của Vốn kinh
doanh được đầu tư để hình thành TSNH phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3 Tài sản ngắn hạn

4

Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các tài sản cố định, doanh nghiệp cần phải có
các tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thời gian sử dụng và luân
chuyển giá trị chỉ trong một thời gian ngắn (thường ≤ 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp). Đặc điểm nổi bật của TSNH là giá trị của nó được dịch chuyển dần vào
giá trị của sản phẩm, và được thu hồi dần khi sản phẩm được tiêu thụ.
Trong doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại: tài sản ngắn
hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông
+ Tài sản ngắn hạn sản xuất: bao gồm các đối tượng lao động như nguyên vật liệu và các
tư liệu dự trữ cho sản xuất, các sản phẩm dở dang, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm đang
nằm trong khâu dự trữ sản xuất hoặc sản xuất chế biến
+ Tài sản ngắn hạn lưu thông: bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trước
Trong quá trình SXKD các TSNH sản xuất và TSNH luôn vận động thay thế và
chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình SXKD được tiến hành liên tục và thuận lợi.
1.2.

Nội dung lý thuyết liên quan đến Vốn lưu động của doanh nghiệp

1.2.1 Đặc điểm Vốn lưu động
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của VLĐ ngày càng được đề cao đối
với hoạt động SXKD của doanh nghiệp. VLĐ của doanh nghiệp có những đặc điểm sau:
- Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi hình thái biểu
hiện, và hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kì kinh doanh khi doanh nghiệp
tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng

Vốn lưu động của DN thường xuyên vận động, vận chuyển hoá lần lượt qua nhiều
hình thái khác nhau: T - H......(SX)......H’ – T’ (Trong đó : T’ = T + T). Đối với doanh
nghiệp sản xuất: VLĐ từ hình thái ban đầu là tiền được chuyển hoá sang hình thái vật tư dự
trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, sau quá trình tiêu thụ lại chuyển về hình thái ban đầu
là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn từ hình thái
vốn bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hoá và cuối cùng chuyển về hình thái tiền.
Trong thực tế quá trình SXKD, sự vận động không phải lúc nào cũng diễn ra một cách tuần
hoàn tự như trên mà các giai đoạn vận động của nó có thể được đan xen lẫn nhau.
- VLĐ chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn hoàn toàn trong
quá trình sản xuất kinh doanh đó
Giá trị VLĐ dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra,
cấu thành nên giá trị sản phẩm và được hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kì kinh doanh. Đây là
5

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

điều khác biệt lớn nhất với Vốn cố định, khi mà vốn cố định chuyển dần giá trị của nó vào
sản phẩm thông qua mức khấu hao.
1.2.2. Phân loại Vốn lưu động
Kết cấu VLĐ là tỷ trọng từng bộ phận vốn trên tổng số VLĐ của DN trong một thời
kỳ hoặc tại một thời điểm nhất định. VLĐ có kết cấu phức tạp, có tính chất hoạt động
không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn vốn bổ sung luôn thay đổi. Mỗi DN có kết cấu
VLĐ khác nhau tùy theo đặc điểm và mục tiêu quản lý của mình. Việc phân tích kết cấu
VLĐ giúp cho DN thấy được tình hình phân bổ và tỷ trọng của mỗi khoản vốn trong quá

trình SXKD, từ đó DN có thể xác định phương hướng và trọng điểm quản lý, để quản lý và
sử dụng từng bộ phận cấu thành nên VLĐ và toàn bộ VLĐ có hiệu quả, phù hợp với điều
kiện cụ thể.
VLĐ luôn thay đổi hình thái vật chất lại tham gia vào rất nhiều quá trình kinh doanh
sản xuất nên có thể tiến hành phân loại VLĐ theo các phương thức sau:
1.2.2.1. Phân loại căn cứ vào các khâu của quá trình SXKD
 Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Đảm bảo hoạt động SXKD của doanh nghiệp
tiến hành được thường xuyên, liên tục. Bao gồm: vốn nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ lao động, bao bì đóng gói, thành phẩm mua ngoài.
 Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Đảm bảo cho việc sản xuất được liên tục. Bao gồm:
vốn sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế, vốn về chi phí chờ phân bổ.
 Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng hóa hoặc cung ứng
dịch vụ cho khách hàng được thường xuyên. Bao gồm: giá trị thành phẩm, hàng hóa, vốn
bằng tiền, vốn trong thanh toán , các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký quỹ,
ký cược ngắn hạn.
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại: Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét
đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ. Nếu VLĐ
nằm trong lĩnh vực sản xuất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng VLĐ càng
cao. Từ đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp VLĐ để có hiệu quả sử dụng cao
nhất.
1.2.2.2. Phân loại căn cứ vào hình thái biểu hiện của Vốn lưu động:
 Vốn bằng tiền: Bao gồm: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là
một loại tài sản có tính linh hoạt cao, DN có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản
khác hoặc để trả nợ.

6

Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

 Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là số vốn đầu tư của DN vào các tài sản tài chính có thời
gian đầu tư trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Bao gồm: cho vay ngắn hạn,
đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
 Các khoản phải thu ngắn hạn: Bao gồm: phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, các
khoản phải thu ngắn hạn khác. Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng.
 Hàng tồn kho: Bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành
phẩm, hàng hóa.
 Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, các khoản tạm ứng, trả
trước cho người bán, các khoản thế chấp, cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại: Cách phân loại này giúp cho DN có cơ sở để tính
toán kiểm tra kết cấu tối ưu của VLĐ để dự thảo những quyết định tối ưu về mức tận dụng
số VLĐ đã bỏ ra. Mặt khác, nó cũng là cơ sở để DN đánh giá khả năng thanh toán của
mình.
1.2.2.3. Phân loại căn cứ vào nguồn hình thành của Vốn lưu động
 Vốn chủ sở hữu: Là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt, bao gồm: Vốn điều lệ do
chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do
Nhà nước tài trợ.
 Nợ phải trả: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể kinh tế khác, doanh nghiệp
có quyền sử dụng, chi phối trong một thời hạn nhất định. Nợ của DN thường bao gồm 2 bộ
phận: Nợ chiếm dụng ( các khoản vốn trong thanh toán mà DN được sử dụng một cách hợp
pháp khi chưa tới kỳ hạn) và nợ tín dụng ( các khoản vốn vay từ các chủ thể khác như :
ngân hàng, các tổ chức tài chính- tín dụng, các doanh nghiệp khác).
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại: Phân loại theo cách này giúp DN lựa chọn đối tượng
huy động vốn tối ưu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho SXKD, xác định được cơ cấu nguồn

vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình, để có những biện pháp quản lý và
kế hoạch sử dụng VLĐ một cách hiệu quả, đảm bảo an ninh tài chính, giảm thấp chi phí sử
dụng vốn.

1.2.3. Nội dung quản lý Vốn lưu động
 Quản lý hàng tồn kho
HTK là các loại vật tư hàng hóa mà DN dự trữ để sản xuất hoặc để bán, bao gồm
nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa. Nếu DN dự trữ HTK quá lớn,
sẽ tốn kém chi phí dự trữ, ứ đọng vốn, và ngược lại dự trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ cho
quá trình SXKD, làm gián đoạn quá trình SXKD hoặc phải đặt hàng nhiều lần, tốn kém chi
phí đặt hàng của DN. Do đó bản thân DN cần phải tìm cách xác định mức độ cân bằng
7

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

giữa mức độ đầu tư cho hàng dự trữ và lợi ích do thoả mãn nhu cầu của sản xuất và nhu
cầu người tiêu dùng với chi phí tối thiểu nhất. DN sẽ tiến hành quản lý HTK theo một
trong hai phương pháp sau:
- Quản lý HTK theo phương pháp cổ điển hay mô hình đặt hàng hiệu quả - EOQ
- Quản lý HTK theo phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng 0
 Quản lý vốn bằng tiền và các chứng khoán thanh khoản cao
Vốn bằng tiền bản thân nó không sinh lời, do đó một mục tiêu rất quan trọng là tối
thiểu hóa lượng tiền phải dữ trữ. Quản lý Vốn bằng tiền sẽ giúp các DN biết được lượng
vốn bằng tiền cần lưu giữ nhằm đảm bảo giao dịch kinh doanh hằng ngày và đáp ứng nhu

cầu dự phòng trong trường hợp biến động bất thường, mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt
động kinh doanh của DN. Nội dung quản lý vốn bằng tiền và các chứng khoán thanh khoản
cao cần quan tâm tới các vấn đề: Lập kế hoạch nghiên cứu và xác định lượng tiền dự trữ tối
ưu dựa vào mô hình EOQ
 Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn
Do khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản phải thu ngắn
hạn, nên quản lý các khoản phải thu ngắn hạn thực chất là quản lý các khoản phải thu
khách hàng. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô các khoản phải thu thường là: Khối lượng
sản phẩm, hàng hoá dịch vụ bán chịu cho khách hàng, Sự thay đổi theo thời vụ của doanh
thu, Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp,… Nội dung quản lý
khoản phải thu cần quan tâm các vấn đề: Xây dựng chính sách tín dụng thương mại hợp lý,
ra quyết định bán chịu, và theo dõi quản lý nợ phải thu khách hàng.
1.3.

Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động

1.3.1. Khái niệm về Hiệu quả sử dụng Vốn lưu động của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng VLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lí
VLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo VLĐ được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo khả
năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt và mức chi phí vốn bỏ ra là thấp
nhất, là chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được trong quá trình
khai thác sử dụng VLĐ vào sản xuất với số VLĐ đã sử dụng để đạt được kết quả đó trong
một thời kỳ nhất định.
Kết quả đạt được
Tổng VLĐ sử dụng trong kỳ
Quan niệm về hiệu quả của việc sử dụng VLĐ phải được hiểu trên hai khía cạnh:
- Một là: Với số vốn hiện có có thể sản xuất thêm một lượng sản phẩm với chất lượng tốt,
Hiệu quả sử dụng VLĐ

=


giá thành hạ để tăng lợi nhuận của DN
- Hai là: Đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất nhằm tăng
doanh thu tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng của lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng
của vốn
8

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo với số vốn hiện có, bằng các biện pháp
quản lý và tổng hợp nhằm khai thác triệt để khả năng vốn có để có thể mang lại nhiều lợi
nhuận hơn cho DN. Cụ thể, các DN phải thường xuyên tự đánh giá mình về phương diện
sử dụng vốn, để thấy được chất lượng quản lý SXKD, khả năng khai thác các tiềm năng
sẵn có, biết được mình đang ở giai đoạn nào của quá trình phát triển, đang ở vị trí nào
trong quá trình cạnh tranh với các DN khác…Từ đó DN sẽ đề ra được những biện pháp
thiết thực để tăng cường quản lý và sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất nhằm đạt hiệu
quả kinh doanh cao hơn.
1.3.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn lưu đông của doanh nghiệp
1.3.2.1.Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng Vốn lưu động
* Tốc độ chu chuyển của Vốn lưu động :
Đặc trưng cơ bản nhất của VLĐ là sự luân chuyển liên tục trong suốt quá trình SXKD
và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào sản phẩm trong chu kì kinh doanh, nên việc sử dụng
hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển VLĐ của DN nhanh
hay chậm. Sự luân chuyển VLĐ nhanh hay chậm phản ánh tình hình tổ chức các mặt hàng

dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của DN tốt và hợp lý hay không, các khoản phí tổn trong SXKD
cao hay thấp, tiết kiệm hay không tiết kiệm.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu:
+ Vòng quay Vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của VLĐ thực hiện trong một
kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ VLĐ chu chuyển càng nhanh
Vòng quay VLĐ

VLĐ bình quân trong kỳ

=

=

Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
VLĐ bình quân đầu kỳ + VLĐ bình quân cuối kỳ
2

+ Kỳ luân chuyển Vốn lưu động :
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ trong kỳ hay số ngày
cần thiết để VLĐ thực hiện được một lần luân chuyển.
Số ngày trong kỳ (thường là 1 năm)
Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Vòng quay của vốn càng nhanh, kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn thì VLĐ luân
Kỳ luân chuyển của VLĐ =

chuyển càng nhanh, hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
* Hệ số đảm nhiệm Vốn lưu động


9

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

Chỉ tiêu này phản ánh số đồng VLĐ cần có để đạt một đồng doanh
thu thuần. Đây là chỉ tiêu tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu Hệ số phục vụ Vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ của DN càng
cao.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

* Hệ số sinh lợi Vốn lưu động
Hệ số sinh lợi VLĐ hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận VLĐ, chỉ tiêu này cho
biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này giúp
DN đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ đầy đủ và chính xác hơn. Hệ số này càng cao thì hiệu
quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
Hệ số sinh lợi VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
VLĐ bình quân trong kỳ

* Mức tiết kiệm Vốn lưu động

Là số VLĐ tiết kiệm (lãng phí) do thay đổi tốc độ luân chuyển VLĐ
Mức tiết kiệm
Mức luân chuyển VLĐ bình
Số ngày rút ngắn
=
×
(lãng phí) VLĐ
quân 1 ngày kỳ kế hoạch
kỳ luân chuyển
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ tiết kiệm được trong kỳ kinh doanh do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ nên DN tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc tăng
với quy mô không đáng kể, chuyển một số VLĐ để dùng cho hoạt động khác.
1.3.2.2.Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phận Vốn lưu động
* Vòng quay HTK
Số vòng quay HTK là số lần mà HTK bình quân luân chuyển theo kỳ, cho biết hệ số
đổi mới HTK. Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng của DN
Số vòng quay HTK =

Giá vốn hàng bán
Giá trị HTK bình quân trong kỳ

* Kỳ nhập hàng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn của DN (số
ngày làm mới HTK mỗi lần)
Số ngày trong kỳ (thường là 360 ngày)
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu vòng quay HTK càng lớn, kỳ nhập hàng bình quân càng ngắn chứng tỏ việc
Kỳ nhập hàng bình quân

=


kinh doanh đựơc đánh giá càng tốt bởi doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp
nhưng vẫn đạt đựơc doanh số cao. Vòng quay HTK giảm, sẽ dẫn tới thời gian của một
vòng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm vốn ứ đọng nhiều hơn khiến
nhu cầu vốn DN tăng.
*Vòng quay các khoản phải thu

10

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

Hệ số này cho biết trong 1 kỳ các khoản phải thu luân chuyển được bao nhiêu vòng,
phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu thành thành tiền của DN.
Vòng quay các khoản phải

Doanh thu tiêu thụ trong kỳ (DT thuần)
Số dư bình quân các khoản phải thu
thu
Hệ số này càng lớn thể hiện rằng DN thu hồi càng nhanh các khoản nợ, điều đó được
=

đánh giá là tốt vì vốn bị chiếm dụng giảm và doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào
khoản phải thu (ví dụ như không cấp tín dụng cho khách hàng)
* Kỳ thu tiền bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc
xuất giao hàng cho đến khi thu tiền bán hàng. Chỉ tiêu này cho biết thời gian bán chịu
trung bình của DN, và phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của DN.
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải thu
1.3.2.3.Nhóm các chi tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán cũng là một trong những yếu tố đánh giá được hiệu quả sử dụng
Kỳ thu tiền bình quân =

VLĐ của DN, đó là khả năng một tài sản có thể nhanh chóng chuyển hóa thành tiền. Hệ số
này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của DN là tốt, có khả năng chi trả
các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên, không phải các hệ số khả năng thanh toán càng cao là
càng tốt vì khi đó lượng tài sản lưu lớn bị tồn trữ, làm việc sử dụng tài sản lao động không
hiệu quả, vì bộ phận này không sinh lời. Do đó tính hợp lí của hệ số thanh toán còn phụ
thuộc vào từng ngành nghề, góc độ của người phân tích cụ thể.
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn)
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời hay còn gọi là Hệ số khả năng thanh toán ngắn
hạn. Hệ số này cho biết khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ ngắn
hạn, nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn hay khả năng
chuyển hóa thành tiền mặt của các tài sản ngắn hạn trong tương quan với các khoản nợ
ngắn hạn .
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

* Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của DN,là thước đo khả

năng trả nợ của DN, thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

Tổng tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

* Hệ số khả năng thanh toán tức thời
11

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền và các khoản
tương đương tiền. Hệ số này cho phép đánh giá xác thực hơn khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của DN ( ≤ 3 tháng)
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
1.4.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu đông trong doanh nghiệp
Hệ số khả năng thanh toán tức thời

=

1.4.1.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

 Tình hình kinh tế:
Nếu nền kinh tế đang trong giai đoạn tăng trưởng sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp đầu
tư phát triển, sức cung cầu hàng hóa mạnh thúc đẩy tăng nhanh vòng quay của VLĐ.
Ngược lại, nếu nền kinh tế rơi vào tình trạng thiểu phát, sức mua kém. Sản phẩm sản xuất
ra tiêu thụ chậm dẫn đến tình trạng ứ đọng VLĐ, thậm chí dẫn đến tình trạng mất vốn.
 Cơ chế quản lí của Nhà nước
Một quốc gia có nền chính trị ổn định sẽ tạo môi trường tốt cho DN hoạt động kinh
doanh. Nhà nước tạo ra môi trường hành lang pháp lý cho các DN tồn tại và phát triển
đồng thời định hướng hoạt động cho các DN thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Vì
vậy, khi có một sự thay đổi trong chính sách kinh tế như các chính sách giá, chính sách lãi
suất, chính sách thuế,… cũng có thể ảnh hưởng lớn tới HQSD VLĐ của DN.
-Chính sách giá thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng như giá bán các sản
phẩm đó, vì thế sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng… cũng sẽ thay đổi theo.
-Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hưởng tới công tác hoạch toán kế toán và các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật mà công ty đang áp dụng.
-Chính sách lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của khoản tiền gửi ngân
hàng, mức độ thuận lợi khóa khăn của việc vay vốn, số lượng tiền được được vay nhiều
hay ít, chi phí tài chính của đơn vị đi vay.
 Mức độ lạm phát của nền kinh tế :
Lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN thông qua giá nguyên liệu đầu
vào, và giá thành phẩm đầu ra; ảnh hưởng tới cơ hội đầu tư, chi phí sử dụng vốn, cơ hội
huy động vốn của DN. Nền kinh tế có lạm phát cao sẽ làm cho mức mua của đồng tiền
giảm sút,chi phí sử dụng vốn tăng, các nguồn tài trợ cho VLĐ giảm, khi đó năng lực vốn
đã bị giảm. Mặt khác, thu nhập người dân điều chỉnh chậm gây khó khăn cho DN trong
vấn đề tiêu thụ sản phẩm, quay vòng VLĐ chậm.
 Lãi suất trên thị trường :
Lãi suất trên thị trường tác động đến chi phí huy động vốn. Trong điều kiện các yếu tố
khác không đổi, nếu chi phí sử dụng vốn giảm thì sẽ làm tăng lợi nhuận, tăng tỷ suất lợi
12


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

nhuận trên vốn. Lãi suất tín dụng thấp sẽ kích thích DN vay vốn đầu tư vào kinh doanh,
đồng thời giảm chi phí kinh doanh. Ngược lại, lãi suất quá cao sẽ làm tăng cao chi phí kinh
doanh, tăng giá cả hàng hóa, dẫn đến mất tính cạnh tranh trên thị trường, giảm HQSD vốn
vay.
 Tác động của khoa học kỹ thuật
Khoa học công nghệ sẽ là cơ hội những cũng là thách thức đối với DN, làm tăng hao
mòn vô hình và đòi hỏi công tác đầu tư đổi mới tài sản. Khi khoa học kỹ thuật phát triển
cao, nếu biết ứng dụng tốt sẽ giúp DN tiết kiệm được chi phí SXKD, hạ giá thành, nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, do đó đẩy mạnh quá trình tiêu thụ, nâng cao HQSD vốn.
 Yếu tố cạnh tranh trên thị trường :
Thị trường cạnh tranh càng khốc liệt, các đối thủ cạnh tranh đầu tư nâng cao công
suất, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành. Đây là yếu tố vừa có tác động thúc đẩy DN tăng
trưởng và phát triển, đồng thời cũng có thể khiến DN bị suy thoái thậm chí dẫn tới tình
trạng phá sản nếu DN không có khả năng cạnh tranh. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao thì tạo ra doanh thu và lợi nhuận lớn hơn từ đó tạo ra tỷ suất lợi nhuận trên vốn
cao
 Những nhân tố khác :
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, Hiệu quả sử dụng VLĐ còn chịu ảnh hưởng của
những nhân tố bên ngoài sau: Tác động của tỷ giá; thị trường tài chính và các hệ thống
chung gian tài chính; đặc điểm, tình hình và triển vọng phát triển của ngành, lĩnh vực mà
DN hoạt động; tác động của yếu tố tự nhiên và môi trường, những biến động của yếu tố
đầu vào(số lượng, giá cả máy móc thiết bị , nguyên vật liệu…), những biến động của yếu

tố đầu ra(khủng hoảng thừa, giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản phẩm cùng
loại…),…
1.4.2.Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Đây là nhân tố chủ yếu quyết định đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp
 Đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp
Những DN có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu VLĐ thường không có biến động
lớn, DN cũng thưòng xuyên thu đựơc tiền bán hàng. Điều đó giúp DN dễ trang trải các
khoản nợ đảm bảo nguồn vốn kinh doanh. Chính vì vậy, các nhà quản lí DN cần phải căn
cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động SXKD của DN cũng như tình hình thực tế để ra quyết
định cụ thể.
-

Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp

13

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

Nếu một DN đưa ra được những quyết định đầu tư đúng như khi nào thì nên đổi mới
máy móc thiết bị, mua những loại máy móc thiết bị nào, với nhu cầu vốn như thế nào là đủ,
dùng những nguồn tài trợ nào cho những loại máy móc đó, cần huy động ở mỗi nguồn là
bao nhiêu… Thì DN không những sản xuất ra được những sản phẩm chất lượng tốt nhất,
tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn còn đảm bảo cho DN khả năng an toàn tài chính trong
hoạt động. Từ đó sẽ tạo ra được lợi nhuận cao hơn và hoạt động kinh doanh được trôi chảy.

-

Việc xác định nhu cầu VLĐ
Nếu xác định nhu cầu thiếu chính xác sẽ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong

hoạt động SXKD, gây lãng phí hay gián đoạn quá trình SXKD, HQSD vốn sẽ thấp.
- Lựa chọn phương án kinh doanh
Nếu DN thực hiện đầu tư vào sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường về
chất lượng, mẫu mã, giá thành,… như vậy sản phẩm của DN sẽ có tính cạnh tranh cao trên
thị trường, quá trình tiêu thụ được đẩy nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngược lại, sản phẩm
hàng hóa mà DN kinh doanh có chất lượng kém, không phù hợp với thị hiếu khách hàng
dẫn đến hàng hóa không tiêu thụ được, gây ứ đọng vốn.
- Tổ chức tiêu thụ và dự trữ hàng hóa
Phương thức bán hàng và công tác tố chức thanh toán cũng ảnh hưởng trực tiếp đến
sản lượng tiêu thụ của DN. DN có phương thức bán hàng hiệu quả sẽ giúp đẩy nhanh việc
tiêu thụ sản phẩm, còn phương thức thanh toán hợp lý giúp giải quyết thanh toán kịp thời,
làm giảm tỷ trọng vốn phải thu; từ đó tăng vòng quay VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng
VLĐ. Mặt khác, nếu DN dự trữ quá lớn, sẽ tốn kém chi phí dự trữ, ứ đọng vốn, và ngược
lại dự trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ cho quá trình SXKD, làm gián đoạn quá trình SXKD,
làm tăng chi phí SXKD của DN.
 Năng lực quản lý và trình độ cán bộ công nhân viên
Đây là nhân tố quyết định đến việc nâng cao HQSD vốn. Với một trình độ tổ chức sản
xuất cao, người quản lí giỏi không những sẽ đưa ra được một quy trình quản lí vốn chặt
chẽ, từ đó hoạt động kinh doanh sẽ diễn ra nhịp nhàng, tiết kiệm thời gian giảm chi phí,
tăng năng suất lao động, mà còn tận dụng được những cơ hội kinh doanh mang lại lợi
nhuận cao cho DN. Ngược lại, với một trình độ quản lý yếu kém sẽ dẫn tới thất thoát vật tư
hàng hóa, dẫn đến lãng phí VLĐ, khiến kinh doanh thua lỗ,thu nhỏ hơn chi dẫn đến mất
vốn.
Bên cạnh đó, trình độ cán bộ công nhân viên cũng rất quan trọng trong việc nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng tài sản… từ đó tác động đến

hoạt động tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận cho của doanh nghiệp.
 Khả năng tài chính của doanh nghiệp

14

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

DN có nguồn vốn lớn có thể đầu tư cho việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào
SXKD,
chủ động hơn trong việc lựa chọn các dự án đầu tư. Khả năng huy động vốn cao giúp DN
đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo cho hoạt động của DN được diễn ra thường xuyên liên tục.
Ngược lại, tình trạng kinh doanh thua lỗ kéo dài của doanh nghiệp là một trong những
nguyên nhân gây mất vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng.
 Những nhân tố khác:
HQSD VLĐ còn chịu ảnh hưởng của những nhân tố bên trong sau: Cơ sở hạ tầng - vật
chất kỹ thuật; Chế độ lương và cơ chế khuyến khích người lao động; Chữ tín trong kinh
doanh, uy tín của DN; Chất lượng sản phẩm dịch vụ, Tính kinh tế và khoa học của các
phương pháp mà DN áp dụng trong quản lý, sử dụng VLĐ; Các chi phí sản xuất vượt định
mức lớn,…
Để hạn chế những ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sử dụng VLĐ, các DN cần nghiên
cứu, phân tích kĩ lưỡng ảnh hưởng của các nhân tố từ đó tìm ra nguyên nhân của những
mặt tồn tại trong công tác tổ chức, sử dụng VKD nói chung và VLĐ nói riêng, từ đó đưa ra
các biện pháp hữu hiệu nhất, để hiệu quả của đồng VLĐ mang lại là cao nhất.


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI TỔNG CÔNG TY
DUNG DỊCH KHOAN VÀ HÓA PHẨM DẦU KHÍ
2.1.Giới thiệu khái quát về TCT Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty.


-

Tên đầy đủ: Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa Phẩm Dầu Khí
Số ĐKKD : 0103009579 . Ngày cấp : 09/08/2010
Mã số thuế: 0100150873
Địa chỉ:
Trụ sở chính: Tầng 6-7 Tòa Nhà Viện Dầu Khí ,173 Trung Kính-Yên Hòa –Cầu Giấy,

-

Hà Nội,Việt Nam
Điện thoại:04.38 562 861/04.35 140 350

Fax : 04.38 562 552

Email: /
Website:

www.drillingmud.com.vn

 Quy mô:
- Vốn pháp định : 6.000.000.000 đồng
- Vốn điều lệ của TCT là: 350.000.000.000 đồng, tổng số cổ phần là 35.000.000 cổ phần
với mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần.

15

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại
-

Đại Học Thương

Tổng số CBNV: 172 người, trong đó: Số nhân lực có trình độ đại học: 137 người,
trình độ cao đẳng: 35 người (tốt nghiệp từ trường Đại học Thương mại có 12 người).

 Quá trình hình thành và phát triển:
-

Ngày 8/3/1990 thành lập Công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí; thành lập
Chi nhánh Công ty tại Vũng Tàu;

-

Tháng 12/1990, thành lập Xí nghiệp Hoá Phẩm Dầu khí Yên Viên;

-

Ngày 12/8/1991 thành lập Công ty ADF - Việt Nam (nay là Công ty Liên doanh M-I
Viet Nam), là liên doanh giữa Công ty Dung dịch khoan và Hoá Phẩm Dầu khí với
Công ty Anchor Drilling Fluids A/S Na Uy (năm 1996 ADF A/S Na Uy đã chuyển 50%
vốn sở hữu trong ADF- Việt Nam cho M-I Hoa Kỳ);


-

Tháng 6/1999, thành lập Xí nghiệp Hoá Phẩm Dầu khí Quảng Ngãi;

-

Năm 2000, thành lập Xí nghiệp Vật Liệu cách nhiệt- DMC tại Khu Công nghiệp Phú
Mỹ, Vũng Tàu;

-

Ngày 28/4/2005, Công ty Dung dịch khoan và Hoá Phẩm Dầu khí chuyển thành Công
ty Cổ phần theo Quyết định số 1544/QĐ-TCCB của Bộ Công Nghiệp;

-

Ngày 18/10/2005, Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hoá Phẩm Dầu khí chính thức
hoạt động theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103009579 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Thành phố Hà Nội cấp ngày 18/10/2005. Giấy chứng nhận ĐKKD này được Sở Kế
hoạch Đầu tư Tp.Hà Nội cấp thay đổi lần thứ 3 vào ngày 26/10/2007;

-

Tháng 6/2007, thành lập Công ty cổ phần CNG Việt Nam với các đối tác:
Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí : 51% vốn điều lệ.
Công ty IEV Energy SDN.BHD: 42% vốn điều lệ.
Công ty TNHH Sơn Anh: 7% vốn điều lệ

2.1.2.Lĩnh vực kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty.

2.1.2.1.

Lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty.

* Kinh doanh :
-

Kinh doanh hóa chất, hóa phẩm, các sản phẩm công nghiệp khác bao gồm cả dịch vụ
logistic và giải pháp hỗ trợ kỹ thuật kèm theo.

-

Phân phối các sản phẩm hóa dầu

* Dịch vụ kỹ thuật :
-

Cung cấp dịch vụ dung dịch khoan và hoàn thiện giếng khoan,

-

Dịch vụ kỹ thuật nâng cao hiệu quả khai thác dầu khí.

-

Làm sạch tàu chở dầu, FSO/ FPSO, bồn bể xăng dầu, các thiết bị công nghiệp

16

Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại
-

Đại Học Thương

Thiết kế, cung cấp thiết bị, xây dựng, lắp đặt, cung cấp các dịch vụ vận hành và bảo
dưỡng (O&M) các hệ thống xử lý nước và môi trường.

-

Dịch vụ quan trắc môi trường, đánh giá tác động môi trường, thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải công nghiệp.

-

Dịch vụ quan trắc, xử lý chống ăn mòn bằng điện hóa

-

Các dịch vụ khác

2.1.2.2. Chức năng và Nhiệm vụ của Tổng công ty
 Chức năng của Tổng công ty:
Trở thành nhà sản xuất, cung cấp hóa chất và các giải pháp kỹ thuật thân thiện với môi
trường hàng đầu Việt Nam, có uy tín quốc tế.
 Nhiệm vụ của Tổng công ty:
-


Tổng công ty luôn nỗ lực phấn đấu xây dựng một niềm tin bền vững trong khách hàng,
trong các đối tác, trong cộng đồng, trong các cổ đông và trong từng nhân viên nhằm
mang lại cho họ những giá trị cao nhất.

-

Cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng phù hợp, giá cả cạnh
tranh, đúng thời hạn và thân thiện với môi trường.

-

Học hỏi, xây dựng và hoàn thiện tổ chức để trở thành đối tác tin cậy, chuyên nghiệp và
hiệu quả nhất tại thị trường Việt Nam.

-

Có trách nhiệm bảo vệ môi trường, đặc biệt trong các hoạt động dầu khí

-

Phát triển bền vững và kinh doanh hiệu quả để phục vụ lợi ích của các cổ đông.

-

Xây dựng một môi trường làm việc, hợp tác và phát triển sự nghiệp tốt nhất cho mọi
nhân viên. Tăng trưởng của TCT luôn gắn liền với việc nâng cao chất lượng sống và
làm việc của mỗi thành viên trong TCT.

2.1.3.Đặc điểm hoạt động kinh doanh

* Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
* Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Dịch vụ dầu khí
Trong đó, hoạt động kinh doanh hóa phẩm là hoạt động truyền thống và thường chiếm
khoảng 85% doanh thu toàn Tổng công ty.
Bảng 2.1.Danh mục một số sản phẩm, dịch vụ chủ yếu (xem Phụ lục 2a)
Bảng 2.2.Danh mục các dự án trọng điểm của Tổng công ty (xem Phụ lục 2b)
* Thị trường sản phẩm đầu ra: Thị trường của TCT tập trung cho các công ty trong tập
đoàn (công ty liên doanh MI-VN chiếm 30.44% doanh thu; Vietsopetro chiếm 4.73%
doanh thu). Ngoài ra công ty còn xuất khẩu sang các nước ở khu vực Châu Á Thái Bình
Dương, Trung Đông, Trung Mỹ.
17

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

* Nhà cung cấp nguyên vật liệu: TCT đã thiết lập được mối quan hệ lâu dài với các nhà
cung cấp trong nước và ngoài nước. Nguồn nguyên vật liệu chủ yếu được cung cấp tại các
tỉnh phía Bắc, như Thái Nguyên, Tuyên Quang…
* Cơ sở vật chất kỹ thuật: Được trang bị đầy đủ, đội ngũ CBCNV có trình độ chuyên môn
cao, nhiều năm kinh nghiệm, am hiểu thị trường.
* Vị thế công ty trong ngành: Là nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực dung dịch khoan và
hoá phẩm dầu khí trong nước. Trong giai đoạn hiện này, TCT giữ vững vị thế của mình với
95% thị phần trong lĩnh vực dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí bằng quy mô, uy ín và
chất lượng sản phẩm. Vị thế của TCT được thể hiện ở uy tín cũng như thương hiệu DMC
đối với các đối tác trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực dung dịch khoan và hoá

phẩm dầu khí.
2.1.4.Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty
Tổng công ty HĐKD theo mô hình công ty cổ phần, bộ máy quản lý của tổng công ty
được tổ chức bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, HĐQT, Ban giám đốc, Các phòng ban.

Sơ đồ 1.1.Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN TP HCM

CÔNG TY LIÊN
DOANH MI-VN

P. TỔNG GIÁM ĐỐC

P. TỔNG GIÁM ĐỐC

Nội chính - Quản lý chất
lượng ISO và Bazan

Kế hoạch-Đầu tư-Sản
xuất-Vật tư-Vận tải

Phòng Tổ chức-Đào tạo
18
Phòng Kế hoạch-Đầu tư

Phòng Tài
Hành
chính-Kế
chính-Tổng
toán hợp

P. TỔNG GIÁM ĐỐC
Phụ trách tài chính

Phòng Thương mại-Hợp đồng
Khóa luận tốt nghiệp
Phòng Kỹ
thuật
sản xuất-An
Kinh
doanh
toàn-Chất
Phòng Dịchlượng
vụ Kỹ thuật


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

2.1.5.Khái quát kết quả kinh doanh của Tổng công ty trong giai đoạn 2009-2011
Bảng 2.3. Khái quát kết quả kinh doanh của Tổng công ty giai đoạn 2009-2011

19


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

Năm 2009 nền kinh tế nước ta do chịu ảnh hưởng của cuộc hậu khủng hoảng của nền
kinh tế Thế giới, nên tình hình kết quả HĐKD của TCT còn thấp. Tuy nhiên đến năm 2010,
nền kinh tế nước ta đã có sự phục hồi ,với sự nỗ lực cố gắng hết mình của ban Giám đốc và
toàn bộ công nhân viên TCT, kết quả SXKD của TCT năm 2010 có sự phát triển đáng kể
so với năm 2009. Mặc dù chi phí kinh doanh năm 2010 bỏ ra khá cao so với năm 2009
tăng 291,19%, nhưng nó đã làm tăng doanh thu của TCT tăng 286,34%, do vậy mà lợi
nhuận thu được năm 2010 tăng 225,85% so với năm 2009. Tuy nhiên, Hệ số Lợi nhuận
trước thuế/Doanh thu thuần và Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần năm 2010 đều giảm so
với năm 2009 (tỷ lệ giảm 15,66%), là do tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của
doanh thu, điều này là chưa tích cực; và TCT đã có những điều chỉnh trong năm 2011.
Kết quả đạt được trong năm 2011 là tốc độ tăng của cả 3 chỉ tiêu đều giảm so với năm
2010 (doanh thu tăng 12,79%, chi phí tăng 8,76%lợi nhuận tăng 73,03%), tuy nhiên lại là
tích cực khi mà tốc độ tăng lợi nhuận tăng nhanh hơn rất nhiều so với doanh thu và chi phí,
và tốc độ tăng của doanh thu đã cao hơn chi phí. Do đó,các hệ số: Lợi nhuận trước
thuế/Doanh thu thuần và Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần năm 2011 đều đã tăng so với
năm 2010 với tỷ lệ tăng tương ứng là 53,41% và 37,66%. Điều này cho thấy, trong năm
2011 TCT đã có những điều chỉnh hợp lý, do đó chi phí kinh doanh được sử dụng là hiệu
quả hơn.
Bên cạnh đó, các hệ số ROA, ROE cũng cho ta thấy một kết quả khả quan, các hệ số
này luôn giữ xu hướng tăng lên qua các năm: năm 2010 ROA tăng 20,70% và ROE tăng
53,8%; năm 2011 ROA tăng 29,13% và ROE tăng 35,38%. Điều này chứng tỏ công tác

quản lý và sử dụng các tài sản, nguồn vốn của TCT là khá tốt, và việc sử dụng nguồn vốn
vay tỏ ra đạt hiệu quả hơn.
Nhìn chung kết quả hoạt động kinh doanh của TCT trong thời gian qua là tốt, tuy
nhiên tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận năm 2011 so với năm 2010 lại là rất thấp. Vì vậy
TCT cần có những biện pháp hữu hiệu hơn nhằm thúc đẩy tăng doanh thu và lợi nhuận mà
chi phí kinh doanh bỏ ra vẫn đạt hiệu quả cao.
2.2.Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1.Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dùng phương pháp điều tra trắc nghiệm kết hợp với việc phỏng vấn các chuyên gia để
tìm hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của tổng công ty; thu thập những thông tin, báo
cáo, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu.
 Phương pháp điều tra trắc nhiệm
20

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

 Bước 1: Xác định đối tượng điều tra và quy mô mẫu điều tra:
+ Đối tượng phát phiếu điều tra: Cán bộ, nhân viên Ban tài chính - kế toán
+ Thời gian phát phiếu: Ngày 5/4/2012
+ Số lượng phiếu phát ra: 10 phiếu
+ Thời điểm thu phiếu về: ngày 10/4/2012
+ Số lượng phiếu thu về: 10 phiếu



Bước 2: Thiết kế nội dung của phiếu điều tra trắc nghiệm:
Nội dung liên quan đến tốc độ chu chuyển VLĐ, cơ cấu VLĐ, các nhân tố ảnh hưởng

đến hiệu quả sử dụng VLĐ tại tổng công ty…
Mẫu phiếu điều tra trắc nghiệm (xem phụ lục2c)


Bước 3: Tiến hành điều tra:
Phát phiếu điều tra tới các cán bộ, nhân viên trong Ban tài chính - kế toán theo như

thời gian đã được xin phép và được sự đồng ý của các chuyên gia để phục vụ cho việc viết
khóa luận
 Bước 4: Thu thập kết quả:
Thu thập và tập hợp kết quả thu được theo Bảng câu hỏi trong phiếu điều tra.
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi nhằm thăm dò ý
kiến lãnh đạo, cán bộ, công nhân viên tổng công ty nhằm mục đích tìm hiểu sâu và kỹ hơn
để thâu tóm những nội dung xoay quanh vấn đề nghiên cứu
Quy trình của phương pháp như sau :
 Bước 1: Xác định đối tượng phỏng vấn và quy mô mẫu phỏng vấn:
+ Đối tượng phát phiếu phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn lãnh đạo Ban Tài chính – kế
toán: Ông Bùi Tuấn Ngọc (Trưởng Ban tài chính kế toán, kiêm Kế toán trưởng), Ông Tạ
Đình Khang (Phó ban phụ trách kế toán), Ông Trần Văn Trinh (Phó Ban phụ trách tài
chính)
+ Thời gian phát phiếu: Ngày 5/4/2012
+ Số lượng phiếu phát ra: 3 phiếu
+ Thời điểm thu phiếu về: ngày 10/4/2012
+ Số lượng phiếu thu về: 3 phiếu
 Bước 2: Thiết kế nội dung của phiếu phỏng vấn
Lập phiếu phỏng vấn để tìm hiểu sâu hơn và chi tiết hơn về vấn đề bằng cách đặt các

câu hỏi cho cán bộ cũng như nhân viên tổng công ty. Cụ thể bao gồm các nội dung:
+ Sự vận động và xu hướng phát triển của tổng công ty, những thuận lợi và khó khăn
+ Tình hình huy động và sử dụng vốn lưu động của tổng công ty
21

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

+ Việc quản lý chi phí, doanh thu, lợi nhuận
+ Việc thực hiện kế hoạch hóa VLĐ và Công tác tổ chức quản lý VLĐ (tiền mặt, dự trữ,
các khoản phải thu) của tổng công ty những năm gần đây
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại tổng công ty
+ Dự báo triển vọng hiệu quả sử dụng VLĐ tại tổng công ty
+ Các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhân viên
Mẫu phiếu phỏng vấn chuyên gia (xem phụ lục 2d)


Bước 3: Tiến hành phỏng vấn:
Phát phiếu phỏng vấn tới các chuyên gia của tổng công ty theo như thời gian đã được

xin phép và được sự đồng ý của các chuyên gia để phục vụ cho việc viết khóa luận
 Bước 4: Thu thập kết quả:
Thu thập kết quả thu được theo Bảng câu hỏi trong phiếu phỏng vấn, và tập hợp kết
quả phỏng vấn
2.2.2.Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp :

 Thu thập tài liệu bên trong tổng công ty
- Từ trang web của công ty: Cung cấp các thông tin khái quát về tổng công ty gồm giới
thiệu khái quát, loại hình dịch vụ chính, chu trình sản xuất kinh doanh…
- Từ Ban Tài chính-Kế toán: các số liệu về kết quả và tình hình hoạt động SXKD của tổng
công ty (Báo cáo tài chính năm 2009 và năm 2011của công ty đã được kiểm toán), thực
trạng công tác phân tích tài chính DN nói chung và công tác phân tích hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng tại TCT (tổng hợp từ kết quả điều tra phỏng vấn)
 Thu thập tài liệu bên ngoài tổng công ty
Đối với dữ liệu bên ngoài tổng công ty nguồn thu thập chủ yếu là tham khảo các luận
văn và các tài liệu sách, giáo trình, báo, tạp chí, internet,… có liên quan tới việc sử dụng
vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.3.Phương pháp xử lý dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được tổng hợp bằng phương pháp thủ công từ các phiếu điều tra
trắc nhiệm, phỏng vấn lập bảng kê kết quả, cùng với các dữ liệu thứ cấp thu thập được; sau
đó sử dụng phần mềm Excel, Word, phương pháp phân tích tài chính để đánh giá (đã nêu ở
phần “Phương pháp nghiên cứu”).
Căn cứ nguồn tài liệu sơ cấp ban đầu, khóa luận đã tập hợp và xử lý bằng phương
pháp thủ công như đã tóm tắt những nội dung cơ bản các thông tin thu nhận được thành
thông tin phục vụ cho phân tích sau này; các đánh giá về công tác quản lý VLĐ của TCT.
Sử dụng công thức toán học trong Microsoft Excel xử lý các chỉ tiêu ban đầu phản ánh
số đầu năm, cuối năm trong Báo cáo tài chính thành các chỉ tiêu bình quân, tính chênh lệch

22

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại


Đại Học Thương

tuyệt đối, tỷ lệ %, tỷ trọng trong từng khoản mục nhằm phục vụ cho phân tích hiệu quả sử
dụng VLĐ, trình bày kết hợp với đánh giá tình hình quản lý sử dụng VLĐ.
2.3.Phân tích và đánh giá dữ liệu sơ cấp về hiệu quả sử dụng vốn của TCT dung dịch
khoan và hóa phẩm dầu khí
2.3.1.Kết quả điều tra trắc nghiệm
Bảng 2.4. Bảng Kết quả tổng hợp các phiếu điều tra trắc nghiệm:
Câu hỏi

Số
phiếu

Tỷ lệ
(%)

3
7

30%
70%

1
6
3

10%
60%
30%


10
10
10
8

100%
100%
100%
80%

7
3

70%
30%

4
6

40%
60%

3
5
2

30%
50%
20%


7
8
8
6

70%
80%
80%
60%

Độ quan
trọng

Câu 1: Dựa vào tốc độ chu chuyển VLĐ hiện nay của tổng
công ty thì việc nâng cao hệu quả sử dụng VLĐ là?
a. Rất cần thiết
b. Cần thiết
c. Không cần thiết
Câu 2: Cơ cấu VLĐ của tổng công ty hiện nay đã hợp lý chưa?
a. Rất hợp lý
b. Hợp lý
c. Không hợp lý
Câu 3: Công ty đã huy động VLĐ từ các nguồn nào?
a. Nguồn vốn huy động từ các cổ đông
b. Nguồn vốn từ lợi nhuận để lại của công ty
c. Nguồn vốn đi vay các tổ chức tín dụng
d. Nguồn vốn đi vay của các cá nhân và tổ chức
Câu 4: Tầm quan trọng của công tác kế hoạch hóa VLĐ tại
tổng công ty?
a. Rất cần thiết

b. Cần thiết
c. Không cần thiết
Câu 5: Hàng năm tổng công ty đã có những thay đổi hay giải
pháp gì để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ chưa?
a. Chưa có
b. Có, nhưng chưa có hiệu quả
c. Có, và đạt hiệu quả
Câu 6: Hàng năm tổng công ty đã có chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ nhằm nâng cao hơn nữa năng lực quản lý chưa?
a. Chưa có
b. Có, nhưng chưa có hiệu quả
c. Có, và đạt hiệu quả
Câu 7: Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
VLĐ của tổng công ty?
a. Tình hình kinh tế vĩ mô
b. Lãi suất trên thị trường
c. Mức độ lạm phát của nền kinh tế
d. Khả năng cạnh tranh trên thị trường
23

Khóa luận tốt nghiệp

2
1
1
3


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại


Đại Học Thương

e. Cơ chế quản lí và các chính sách vĩ mô của Nhà nước
f. Tác động của khoa học kỹ thuật
g. Những nhân tố khác
Câu 8: Các nhân tố bên trong ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng

5
4
3

40%
40%
30%

5
5
6

5
8
7
6
6
4

50%
80%
70%

60%
60%
40%

4
1
2
6
3
5

VLĐ của tổng công ty?
a. Đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp
b. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
c. Các quyết định đầu tư và quyết định tài trợ
d. Trình độ, năng lực quản lý và tay nghề người lao động
e. Cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật
f. Những nhân tố khác

Nhận xét : Từ việc tổng hợp phiếu điều tra cho ta thấy: Cơ cấu VLĐ của TCT được
xem là tương đối hợp lý. Hầu hết các ý kiến đều cho rằng công tác kế hoạch hóa VLĐ và
việc sử dụng VLĐ của TCT hiện nay chưa đạt hiệu quả cao. Vì vậy TCT cần phải có
những biện pháp điều chỉnh cho hợp lý và hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của
DN mình và sự tác động của tình hình kinh tế đang diễn biến xấu như hiện nay.
2.3.2.Tổng hợp các ý kiến đánh giá thu được từ phỏng vấn chuyên gia
Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo tổng công ty rồi tổng hợp lại các
ý kiến đánh giá đã thu được kết quả sau:
- Ông Bùi Tuấn Ngọc: Ông cho biết: Do có hoạt động kinh doanh thương mại đặc thù là
dịch vụ dầu khí, một loại hình rất nhậy cảm, nên hoạt động kinh doanh của TCT trong thời
gian qua chịu ảnh hưởng rất lớn của tình hình kinh tế thế giới, đặc biệt là sự biến động của

lãi suất tín dụng và mức độ lạm phát của nền kinh tế. Mặt khác, cũng chịu ảnh hưởng nhiều
của chính sách kinh tế tài chính an sinh của Nhà nước.
VLĐ trong thời gian qua tăng giảm không ổn định với một sự biến động rất lớnvề cả
quy mô và cơ cấu VLĐ.
Hiện nay tổng công ty đang tổ chức những lớp học tiêu chuẩn ISO cho cán bộ và công
nhân viên để nâng cao trình độ của đội ngũ công nhân trong TCT.
- Ông Tạ Đình Khang : Về việc quản lý HTK thì chưa thực sự tốt, lượng hàng tồn đọng
khá nhiều, nhưng luôn tăng lên, mặc dù nó đảm bảo cho kỳ kinh doanh tới song sẽ gây ứ
đọng vốn hàng hóa, đây là điều không tốt cho TCT.
Các khoản phải thu và HTK luôn tăng qua các năm. Tình hình tổ chức dự trữ hàng tồn
kho và quản lý chi phí SXKD của công ty là chưa tốt.
- Ông Trần Văn Trinh : Vốn bằng tiền là khoản mục có sự biến động lớn nhất và cũng ảnh
hưởng lớn nhất tới VLĐ. Tuy khả năng thanh toán của TCT là rất khả quan, nhưng vẫn

24

Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Lê Hà Trang
Mại

Đại Học Thương

chưa thực sự tốt khi mà nợ ngắn hạn vẫn tăng và khả năng thanh toán có giảm trong năm
2011.
Với những thuận lợi và khó khăn mà TCT gặp phải, TCT sẽ có những giải pháp mạnh
phát huy những gì đã đạt được và điều chỉnh những gì chưa hợp lý trong quản lý và sử
dụng VLĐ trong thời gian vừa qua, đặc biệt là tình hình đi xuống của năm 2011.
Nhận xét : Kết quả phỏng vấn cho thấy: VLĐ của TCT trong thời gian qua tăng giảm

không ổn định với một sự biến động rất lớn cả về quy mô và cơ cấu VLĐ. Tỷ trọng VLĐ ở
khâu dự trữ và các khoản phải thu vẫn còn tương đối lớn. Việc quản lý vốn bằng tiền là
chưa thực sự tốt, tuy khả năng thanh toán của TCT là rất khả quan nhưng vẫn còn hạn chế
khi mà nợ ngắn hạn vẫn tăng và khả năng thanh toán có giảm trong năm 2011
Tuy nhiên đây mới chỉ là kết quả khảo sát được thực hiện trên 10 phiếu điều tra trắc
nghiệm và 3 phiếu phỏng vấn. Để hiểu và làm rõ hơn, khóa luận sẽ đi sâu tìm hiểu thực tế
tại TCT qua các dữ liệu thứ cấp đã thu thập được trong thời gian thực tập tại TCT.
2.4.Phân tích và đánh giá dữ liệu thứ cấp về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của TCT
dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí
2.4.1.Đánh giá chung tình hình vốn kinh doanh của Tổng công ty

25

Khóa luận tốt nghiệp


×