Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA RỪNG CAO SU (Hevea brasiliensis Muell Arg) TRỒNG TẠI NÔNG TRƯỜNG CAO SU ĐỨC PHÚ, HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.43 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶

PHẠM XUÂN HƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA RỪNG
CAO SU (Hevea brasiliensis Muell Arg) TRỒNG TẠI
NÔNG TRƯỜNG CAO SU ĐỨC PHÚ, HUYỆN
NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶¶

PHẠM XUÂN HƯƠNG

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA RỪNG
CAO SU (Hevea brasiliensis Muell Arg) TRỒNG TẠI
NÔNG TRƯỜNG CAO SU ĐỨC PHÚ, HUYỆN
NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Lâm nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn: TS. VIÊN NGỌC NAM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận, để có được kết quả như
ngày hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn ba mẹ, các Thầy, Cô giáo trong trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh. Cảm ơn các Thầy, Cô thuộc Bộ môn
Quản lý Tài nguyên rừng, Khoa Lâm nghiệp đã tận tình dạy bảo, truyền đạt những
kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Viên Ngọc Nam, thầy giáo
hướng dẫn trực tiếp khóa luận này đã dành nhiều thơi gian quý báu và tận tình
giúp tôi hoàn thành khóa luận.
Xin cảm ơn Ban lãnh đạo, anh Mai Văn Pháp và các cô, chú, anh, chị làm
việc tại Nông Trường Cao su Đức Phú, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam đã tạo
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu tại khu
vực nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn và ghi nhận sự giúp đỡ nhiệt tình của gia đình chú
Đoàn Thế Hiểu và bạn Thái Thị Vân đã quan tâm, hỗ trợ tôi trong quá trình ngoại
nghiệp.
Cuối cùng xin cảm ơn sâu sắc đến những người thân trong gia đình, bạn
bè, tập thể lớp DH07QR đã động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành khóa luận này.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27/5/2011
Phạm Xuân Hương


i


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cao su (Hevea brasiliensis
Muell Arg) trồng tại Nông trường Cao su Đức Phú, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam”. Thời gian thu thập số liệu từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2011. Số liệu được
thu thập trên 32 ô đo đếm ở các tuổi từ 3 đến 10 của rừng Cao su.
Đề tài đã thu được những kết quả sau:
- Sinh khối khô của quần thể trung bình là 68,6 ± 14,38 tấn/ha. Sinh khối trung
bình ở cấp tuổi I đạt 2,27 ± 1,04 tấn/ha, biến động từ 1,7 – 3,06 tấn/ha; cấp tuổi II
đạt 27,33 ± 13,57 tấn/ha, biến động từ 13,91 – 50,05 tấn/ha; kế tiếp là cấp tuổi III
đạt 75,19 ± 9,48 tấn/ha, biến động từ 48,9 – 88,63 tấn/ha và cuối cùng là cấp tuổi IV
đạt 105,58 ± 8,5 tấn/ha, biến động từ 70,32 – 118,07 tấn/ha. Sinh khối khô của cấp
tuổi IV là lớn nhất với 36.282,2 tấn và nhỏ nhất là cấp tuổi I với 150,57 tấn.
- Lượng carbon tích lũy trung bình trong quần thể là 33,61 tấn/ha,biến động từ
0,79 – 58,9 tấn/ha, lượng biến động này rất lớn. Trong đó, carbon trên mặt đất là
29,6 tấn/ha chiếm 88,07 % và carbon dưới mặt đất là 4,01 tấn/ha chiếm 11,93 %.
Tổng lượng carbon tích lũy ở cấp tuổi I là 1,03 ± 0,46 tấn/ha, cấp tuổi II là 12,9 ±
6,82 tấn/ha, cấp tuổi III là 37,1 ± 4,82 tấn/ha và cấp tuổi IV là 33,61 ± 7,11 tấn/ha.
- Lượng CO2 hấp thụ của quần thể trung bình đạt 123,25 ± 26,06 tấn/ha, biến
động từ 2,91 – 215,97 tấn/ha. Trong đó, lượng CO2 trên mặt đất là 108,53 ± 23,09
tấn/ ha, chiếm 88,06 % và CO2 dưới mặt đất là 14,72 ± 2,98 tấn/ha, chiếm 11,94 %.
- Khả năng hấp thụ CO2 trung bình của quần thể là 377,45 tấn/ha. Cụ thể, ở
cấp tuổi I khả năng hấp thụ CO2 trung bình là 3,79 tấn/ha, cấp tuổi II là 47,29 tấn/ha,
cấp tuổi III là 136,03 tấn/ha và cấp tuổi IV là 190,34 tấn/ha. Tổng trữ lượng CO2
quần thể hấp thụ được là 93.989,19 tấn.
- Khả năng hấp thụ CO2 của quần thể ở tuổi 3 đạt 3,32 tấn/ha, tuổi 4 là 5,2
tấn/ha, tuổi 5 đạt 26,79 tấn/ha, tuổi 6 đạt 57,54 tấn/ha, tuổi 7 đạt 135,97 tấn/ha, tuổi


ii


8 đạt 136,09 tấn/ha, tuổi 9 đạt 188,96 tấn/ha và tuổi 10 đạt 191,84 tấn/ha.
- Tỷ lệ hấp thụ CO2 trên mặt đất và dưới mặt đất. Cụ thể, đối với CO2 trên mặt
đất ở cấp tuổi I chiếm 83,23 %, cấp tuổi II chiếm 86,6 %, cấp tuổi III chiếm
88,05 % và cấp tuổi IV chiếm 88,27 %. Đối với CO2 dưới mặt đất ở cấp tuổi I
chiếm 16,77 %, cấp tuổi II chiếm 13,40 %, cấp tuổi III chiếm 11,95 % và cấp tuổi
IV chỉ chiếm 11,73 %.
- Trữ lượng hấp thụ CO2 của cấp tuổi I đạt 251,39 tấn, cấp tuổi II đạt 3.421,90
tấn, cấp tuổi III đạt 25.073,05 tấn và cấp tuổi IV đạt 65.242,84 tấn. Tổng trữ lượng
hấp thụ của toàn bộ khu vực nghiên cứu là 93.989,19 tấn, tính đến thời điểm nghiên
cứu.
- Ước tính giá trị bằng tiền thu nhập từ lượng hấp thụ CO2/năm của toàn bộ
rừng Cao su tại khu vực nghiên cứu đạt 75.951,66 USD, tương đương với 1,566 tỷ
đồng VN. Tổng giá trị thu nhập bằng tiền từ khả năng hấp thụ CO2 cho cả khu vực
là 13,462 tỷ đồng VN. Thu nhập bình quân cho 1 ha Cao su tại khu vực nghiên cứu
là 1,6957 triệu đồng/ha/năm.

iii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn

i

Tóm tắt

ii


Mục lục

iv

Những từ viết tắt

vii

Danh sách các bảng

viii

Danh sách các hình

ix

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Giới hạn đề tài


2

2. TỔNG QUAN

3

2.1. Nghiên cứu về sinh khối

3

2.1.1. Một số nghiên cứu về sinh khối trên thế giới

4

2.1.2. Một số nghiên cứu về sinh khối ở Việt Nam

5

2.2. Hấp thụ CO2

9

2.2.1. Những vấn đề liên quan đến hấp thụ CO2

9

2.2.1.1. Nghị định thư Kyoto

9


2.2.1.2. Một số văn bản liên quan

9

2.2.2. Phương pháp điều tra hấp thụ CO2

10

2.2.2.1. Phương pháp dựa trên mật độ sinh khối của rừng

10

2.2.2.2. Phương pháp dựa trên điều tra rừng thông thường

10

2.2.2.3. Phương pháp dựa trên điều tra thể tích

10

2.2.2.4. Phương pháp dựa trên các nhân tố điều tra lâm phần

12

2.2.2.5. Phương pháp dựa trên số liệu cây cá lẻ

12

2.2.2.6. Phương pháp dựa trên vật liệu khai thác


12

iv


2.2.2.7. Phương pháp dựa trên mô hình sinh trưởng

13

2.2.2.8. Phương pháp dựa trên công nghệ viễn thám và hệ thống thông
tin địa lý

13

2.2.3. Những nghiên cứu về CO2

13

2.2.3.1. Những nghiên cứu về CO2 trên thế giới

14

2.2.3.2. Những nghiên cứu về CO2 ở Việt Nam

15

2.2.4. Đánh giá giá trị của rừng đối với hấp thụ CO2

18


2.2.5. Thị trường carbon

18

2.2.6. Nhận định

19

2.2.7. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

20

2.2.7.1. Nguồn gốc

20

2.2.7.2. Đặc điểm hình thái

21

2.2.7.3. Công dụng

22

3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC
NGHIÊN CỨU

23


3.1. Nội dung nghiên cứu

23

3.1.1. Tính toán khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cao su

23

3.1.2. Lượng giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cao su tại khu vực
nghiên cứu

23

3.2. Phương pháp nghiên cứu

23

3.2.1. Ngoại nghiệp

23

3.2.2. Nội nghiệp

24

3.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

27

3.3.1. Vị trí địa lý


28

3.3.2. Địa hình

28

3.3.3. Khí hậu

28

3.3.4. Thổ nhưỡng

30

3.3.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội

30

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

31

v


4.1. Vị trí khu vực nghiên cứu

31


4.2. Các đặc trưng của quần thể Cao su

32

4.3. Sinh khối khô của quần thể

34

4.3.1. Kết cấu sinh khối khô của quần thể

34

4.3.2. Lượng sinh khối khô của quần thể

36

4.4. Carbon tích lũy của quần thể

37

4.5. Lượng hấp thụ CO2 của quần thể

39

4.5.1. Kết cấu hấp thụ CO2 của quần thể

39

4.5.2. Hấp thụ CO2 của quần thể theo tuổi


42

4.5.3. Tỷ lệ hấp thụ CO2 trên và dưới mặt đất của quần thể

45

4.5.4. Cấu trúc lượng CO2 hấp thụ trên mặt đất của quần thể

47

4.6. Tương quan giữa khả năng hấp thụ CO2 với các chỉ tiêu điều tra của
quần thể

48

4.7. Tổng trữ lượng hấp thụ CO2 của quần thể

50

4.8. Lượng giá năng lực hấp thụ CO2

51

4.9. Đề xuất một số biện pháp để tăng lượng hấp thụ CO2 của rừng

52

5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

53


5.1. Kết luận

53

5.2. Kiến nghị

54

TÀI LIỆU THAM KHẢO

55

PHỤ LỤC

vi


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
A

Tuổi

Ctổng

Tổng carbon tích tụ của quần thể

CDM

Clean Development Mechanism – Cơ chế phát triển sạch


CO2tổng

Tổng Carbon Dioxide hấp thụ của quần thể

D1,3

Đường kính tại vị trí 1,3 m

F

Trắc nghiệm Fisher

G

Tổng tiết diện ngang

GPS

Global Position System - Hệ thống định vị toàn cầu

Hvn

Chiều cao vút ngọn

ICRAF

Trung tâm Nông lâm kết hợp thế giới

IPCC


Intergovernmental Panel on Climate Change – Ban Liên Chính phủ về
biến đổi khí hậu.

M

Trữ lượng rừng

N

Mật độ rừng

P

Xác suất thống kê

R

Hệ số tương quan

REDD

Reduction Emissions from Deforestation and Forest Degration –
Giảm

thiểu phát thải từ suy thoái và mất rừng

SE

Standard Erro – Sai số tiêu chuẩn


SEANAFE

Mạng lưới Giáo dục Nông lâm kết hợp Đông Nam Á

VNAFE

Mạng lưới giáo dục Nông lâm kết hợp Việt Nam

Wtk

Tổng sinh khối khô của quần thể

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 3.1: Số lượng ô điều tra theo chương trình Winrock

26

Bảng 3.2: Năm trồng và diện tích của rừng Cao su tại khu vực nghiên cứu

27

Bảng 3.3: Các loại đất chính trong vùng nghiên cứu


30

Bảng 4.1: Các đặc trưng của quần thể Cao su

32

Bảng 4.2: Kết cấu sinh khối khô của quần thể Cao su

34

Bảng 4.3: Lượng sinh khối khô theo cấp tuổi của quần thể

36

Bảng 4.4: Carbon tích luỹ của quần thể

37

Bảng 4.5: Các đặc trưng mẫu của lượng carbon tích lũy trong quần thể

38

Bảng 4.6: Hấp thụ CO2 của quần thể

40

Bảng 4.7: Các đặc trưng mẫu của lượng CO2 hấp thụ trong quần thể rừng
Cao su


41

Bảng 4.8: Khả năng hấp thụ CO2 theo cấp tuổi của quần thể

43

Bảng 4.9: Tỷ lệ hấp thụ CO2 của quần thể

45

Bảng 4.10: Kết quả tổng hợp lượng CO2 hấp thụ và các chỉ tiêu điều tra

48

Bảng 4.11: Kết quả phân tích mối quan hệ CO2 hấp thụ và các chỉ tiêu

49

Bảng 4.12: Tổng lượng CO2 hấp thụ và M của khu vực nghiên cứu

50

Bảng 4.13: Giá trị bằng tiền từ lượng CO2 hấp thụ của rừng Cao su

51

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH

Hình

Trang

Hình 4.1: Vị trí các ô nghiên cứu

31

Hình 4.2: Tỷ lệ hấp thụ CO2 của quần thể theo tỷ lệ

42

Hình 4.3: Lượng hấp thụ CO2 theo cấp tuổi của quần thể

43

Hình 4.4: Lượng hấp thụ CO2 theo tuổi của quần thể

44

Hình 4.5: Tỷ lệ hấp thụ CO2 của quần thể ở cấp tuổi I

45

Hình 4.6: Tỷ lệ hấp thụ CO2 của quần thể ở cấp tuổi II

46

Hình 4.7: Tỷ lệ hấp thụ CO2 của quần thể ở cấp tuổi III


46

Hình 4.8: Tỷ lệ hấp thụ CO2 của quần thể ở cấp tuổi IV

46

Hình 4.9: Tỷ lệ hấp thụ CO2 của quần thể

47

Hình 4.10: Tỷ lệ % lượng hấp thụ CO2 trên mặt đất của quần thể

47

ix


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trái đất đang ngày càng nóng lên và hiện tượng nóng lên toàn cầu này đã tạo
ra rất nhiều hệ quả nghiêm trọng: Biến đổi khí hậu với sự thay đổi đột ngột của
nhiều kiểu khí hậu, sóng thần,…băng tan chảy từ hai cực là mối đe dọa cho sự sống
của con người, các sinh vật và các hệ sinh thái trong tự nhiên.
Có rất nhiều nghiên cứu về vấn đề này và đã tìm ra nguyên nhân chính gây nên
hiện tượng nóng lên toàn cầu đó chính là sự tăng lên của nồng độ khí nhà kính như
CO2, CH4, NOx, CFC,…mà đặc bịêt là nồng độ khí CO2 trong khí quyển được tạo ra
trong quá trình sản xuất và sinh hoạt của con người.
Hội thảo quốc tế: "Quản lý rừng bền vững ở các quốc gia lưu vực sông Mê
Kông để lưu giữ carbon trong chương trình REDD – Chuẩn bị các khía cạnh kỹ

thuật cho REDD" vào ngày 3 – 6/11/2008 tại Hà Nội cho thấy cần xây dựng hệ
thống ước tính carbon lưu giữ quốc gia, bao gồm xây dựng đường carbon cơ sở,
giám sát sự thay đổi diện tích rừng, chất lượng rừng, tính toán lượng CO2 hấp thụ
của rừng tự nhiên. (Bảo Huy, 2009).
Nghị định số 99/2010/NĐ – CP của Chính phủ ngày 24/09/2010 về chi trả dịch
vụ môi trường rừng đã góp phần thúc đẩy hơn nữa những nghiên cứu về khả năng
hấp thụ CO2 của các loài cây rừng nói chung và rừng trồng nói riêng trong đó có
cây Cao su.
Nông trường Cao su Đức Phú, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam với tổng
diện tích Cao su hiện có là 950 ha, bên cạnh những lợi ích truyền thống như cung
cấp mủ, gỗ thì cũng cần công nhận một giá trị khác của cây Cao su, đó là khả năng
hấp thụ CO2 góp phần cải thiện khí hậu toàn cầu.

1


Xuất phát từ những lý do trên nên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả
năng hấp thụ CO2 của rừng cao su (Hevea brasiliensis Muell Arg) trồng tại
Nông trường Cao su Đức Phú, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”. Nhằm ứng
dụng những phương pháp nghiên cứu, tính toán góp phần phổ biến vấn đề nghiên
cứu và cung cấp thông tin cho việc chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định
số 99/2010/NĐ – CP của Chính phủ ngày 24/09/2010 cho rừng Cao su ở Nông
trường Cao su Đức Phú, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tính toán khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cao su.
- Bước đầu lượng giá dựa vào năng lực hấp thụ CO2 để cung cấp thông tin cho
việc chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại nghị định số 99/2010/NĐ –
CP của Chính phủ ngày 24/09/2010.
1.3. Giới hạn đề tài
- Về nội dung: Trong khuôn khổ cho phép của khóa luận tốt nghiệp về thời

gian nên khóa luận chỉ nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của Cao su trên mặt đất và
dưới mặt đất không nghiên cứu về lập địa, đất đai.
- Phạm vi nghiên cứu: Khu vực nghiên cứu tại rừng Cao su trồng tại Nông
trường Cao su Đức Phú, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Nghiên cứu về sinh khối
Sinh khối là quá trình sinh tổng hợp vật chất hữu cơ trong cây, sinh khối bao
gồm tổng trọng lượng của cây và các bộ phận của cây như: Thân, cành, lá, hoa quả,
rễ trên mặt đất và dưới mặt đất. Sinh khối là tổng chất hữu cơ có được trên một diện
tích tại một thời điểm và được tính bằng tấn/ha theo trọng lượng khô.
Theo IPCC (2006) có 5 bể chứa carbon cần quan tâm là:
(1) Sinh khối trên mặt đất (cây trồng và các thảm thực vật khác)
(2) Sinh khối dưới mặt đất
(3) Thảm mục
(4) Gỗ chết
(5) Carbon hữu cơ trong đất
Sinh khối = trên mặt đất + dưới mặt đất
Các bể carbon cần quan tâm nghiên cứu là: Cây gỗ trên mặt đất, các thành
phần trên mặt đất rừng không phải là cây gỗ, rễ dưới mặt đất, vật rụng, gỗ chết và
đất. Trong việc tính chi phí chi trả dịch vụ môi trường cần xác định sinh khối của
cây sống trên mặt đất và bộ phận rễ dưới mặt đất, hai bộ phận này dễ đo lường và
chiếm khối lượng carbon đáng kể (Viên Ngọc Nam, 2010).
Sinh khối dưới mặt đất được xác định là toàn bộ sinh khối của các rễ sống,
tuy nhiên các rễ có đường kính nhỏ hơn 2 mm thường bị loại trừ vì chúng rất khó
phân biệt với các chất hữu cơ khác trong đất. Sinh khối dưới mặt đất là một bể

carbon quan trọng đối với một số thảm thực vật và các loại hệ thống sử dụng đất và
chiếm khoảng 20 % - 26 % trong tổng sinh khối (Santantonio, Cairns và ctv, 1997).

3


Tích tụ sinh khối dưới mặt đất có mối liên hệ chặt chẽ với sự biến động của
sinh khối trên mặt đất. Tỷ lệ sinh khối rễ lớn nhất tập trung ở 30 cm trên cùng gần
mặt đất nhất (Bohm, 1979, Jackson và ctv, 1996). Dự đoán sự thay đổi của sinh
khối dưới mặt đất trong cây rừng là rất cần thiết cho việc kiểm kê khí nhà kính ở
các quốc gia với các cấp độ sử dụng đất khác nhau như đất rừng, đất canh tác và
đồng cỏ.
2.1.1. Một số nghiên cứu về sinh khối trên thế giới
Theo Art và Marks (1971), một héc ta rừng rụng lá ôn đới trưởng thành có sinh
khối khoảng 422 tấn, rừng nhiệt đới là 415 tấn, rừng ôn đới thường xanh là 575 tấn
(Theo Nguyễn Văn Thêm, 2001).
Theo Kenneth Skog và ctv (2009), rừng có thể cung cấp khoảng 40 (triệu tấn
sinh khối khô) sinh khối mỗi năm (với khoảng $ 44/tấn sinh khối khô), có thể sản
xuất được khoảng 4 tỷ gallon nhiên liệu sinh học. Tổng nguyên liệu nông nghiệp có
thể cung cấp khoảng 200 triệu tấn sinh khối khô từ đó có thể sản xuất được 20 tỷ
gallon nhiên liệu sinh học.
Theo Mc Kenzie (2001), carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở bốn
bộ phận chính: Thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất rừng.
Việc xác định lượng carbon trong rừng thường được thực hiện thông qua xác định
sinh khối rừng.
Morgan (2009) Báo cáo tại Montana DNRC (Department of Natural Resources
and Conservation) nói về lượng sinh khối gỗ cung cấp và sử dụng ở Montana. Có 4
nguồn sinh khối được kiểm tra là: Cây còn sống, cây đã chết, dư lượng khai thác gỗ,
chất thải nhà máy (mùn cưa, vỏ cây…). Trong đó để ước tính số lượng cây đã chết
và cây còn sống người ta tiến hành kiểm kê rừng và phân tích dữ liệu (FIA) từ năm

2003 – 2007. Còn để ước tính dư lượng khai thác gỗ và dư lượng chất thải nhà máy
thì thực hiện bằng cách sử dụng thông tin của FIA trong dữ liệu đầu ra sản phẩm gỗ
(TPO). Ngoài ra còn có các nguồn tiềm năng khác cho sinh khối gỗ không được đề
cập đến trong bài báo cáo bao gồm chất thải nhà máy từ các sản phẩm gỗ thứ cấp
của các nhà sản xuất, xây dựng, trang trí cây xanh đô thị…

4


2.1.2. Một số nghiên cứu về sinh khối ở Việt Nam
Lê Hồng Phúc (1996) trong nghiên cứu “Đánh giá sinh trưởng, tăng trưởng,
sinh khối và năng suất của rừng thông 3 lá (Pinus keysia) vùng Đà Lạt, Lâm Đồng”
đã đưa ra kết luận sau: Mật độ rừng trồng ảnh hưởng tới sinh trưởng, tăng trưởng,
sinh khối và năng suất của rừng.
Nguyễn Thị Hà (2007) trong nghiên cứu “Nghiên cứu sinh khối làm cơ sở xác
định khả năng hấp thụ CO2 của rừng keo lai (Acacia auriculiformis X A. mangium)
trồng tại Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo kết quả nghiên cứu được cho thấy:
- Kết cấu sinh khối tươi của các bộ phận của cây cá thể Keo lai như sau: Thân
chiếm 79,6 %; cành chiếm 12,2 % và lá chiếm 8,2 %.
- Kết cấu sinh khối khô của từng bộ phận của cây cá thể Keo lai chiếm: Thân
là 78,64 %; cành là 15,85 % và lá là 5,51 %.
- Tổng sinh khối khô của quần thể Keo lai trung bình đạt được 55,99 tấn/ha
trong đó thân chiếm 43,45 tấn/ ha; cành là 3,45 tấn/ ha và lá là 4,09 tấn/ha.
Nguyễn Viết Khoa (2010), đã xác định sinh khối cây cá thể và lâm phần Keo
lai theo cấp đất và tuổi, xây dựng mối quan hệ gữa tổng sinh khối lâm phần với các
nhân tố điều tra chủ yếu. Nghiên cứu thực hiện tại tỉnh Hòa Bình và Phú Thọ. Kết
quả cho thấy, sinh khối cây cá thể Keo lai có biến đổi rất lớn theo các cấp đất và các
giai đoạn tuổi khác nhau. Cấu trúc sinh khối khô cây cá thể Keo lai chủ yếu tập
trung vào sinh khối thân là 46,4 %, rễ là 18,6 %, lá là 13,1 % và thấp nhất là vỏ với
5,6 %. Cấu trúc sinh khối cây bụi thảm tươi dưới tán rừng trồng Keo lai tập trung

nhiều nhất ở tầng thảm tươi chiếm trung bình là 42,04 %, tiếp theo là rễ cây bụi
chiếm trung bình là 29,68 %, thân và cành cây bụi chiếm 19,37 % và thấp nhất là ở
lá cây bụi chỉ chiếm trung bình 8,91 %. Sinh khối lâm phần Keo lai cũng có sự biến
động rất lớn theo cấp đất và các tuổi khác nhau. Trong đó, trong cũng một cấp đất
sinh khối lâm phần Keo lai tăng dần theo tuổi, trong cùng một tuổi sinh khối lâm
phàn lại giảm theo cấp đất. Ở mọi cấp đất sinh khối khô của lâm phần tập trung chủ
yếu ở tầng cây gỗ, sinh khối khô tầng cây gỗ giảm dần theo cấp đất; tiếp theo là vật
rơi rụng và cuối cùng là cây bụi thảm tươi, hai loại sinh khối này có xu hướng tăng

5


theo cấp đất. Mối quan hệ giữa tổng sinh khối lâm phần với các nhân tố điều tra D1,3,
Hvn, N, A có liên hệ chặt chẽ với nhau.
Theo tác giả Võ Đại Hải (2010) trong “Kết quả nghiên cứu sinh khối cây cá
lẻ Mỡ trồng thuần loài vùng trung tâm Bắc bộ Việt Nam” trong khuôn khổ đề tài
“Nghiên cứu khả năng hấp thụ và giá trị thương mại carbon của một số dạng rừng
trồng chủ yếu tại Việt Nam” thực hiện tại hai tỉnh Tuyên Quang và Phú Thọ đã đưa
ra những kết quả sau:
- Về cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ: Cấu trúc sinh khối các bộ phận thân,
cành, lá, rễ cây cá lẻ Mỡ là rất khác nhau trong cả 4 cấp đất. Sinh khối thân chiếm
tỷ lệ cao nhất, sau đó đến sinh khối rễ, sinh khối cành và chiếm tỷ lệ thấp nhất là
sinh khối lá, cụ thể ở cấp đất I, sinh khối thân chiếm 51 – 72 %; sinh khối rễ chiếm
22 – 28 %; sinh khối cành chiếm 4 – 12 %; sinh khối lá chiếm 3 – 9 %. Đặc biệt ở
tuổi 16, sinh khối thân chiếm tỷ lệ cao (72 %) trong khi sinh khối rễ chiếm tỷ lệ (22
%); Ngược lại ở tuổi 6 sinh khối thân chỉ chiếm tỷ lệ là 51 % trong khi sinh khối rễ
chiếm tới 28 %. Nhìn chung, tổng sinh khối thân và rễ chiếm tỷ lệ 79 – 94 % tổng
sinh khối cây cá lẻ ở cấp đất I. Như vậy, khi tuổi càng tăng thì tỷ trọng sinh khối
thân cũng tăng lên. ở cấp đất II, sinh khối thân chiếm 44 – 68 %; sinh khối rễ chiếm
21 – 33 %; sinh khối cành chiếm 6 – 13 %; sinh khối lá chiếm 5 – 10 %. Đặc biệt ở

cấp tuổi 8, sinh khối thân chiếm tỷ lệ thấp 44 %, trong khi sinh khối rễ chiếm tỷ lệ
33%. Ở cấp đất III, sinh khối thân chiếm 49 – 67 %; sinh khối rễ chiếm 21 – 29 %;
sinh khối cành chiếm 6 – 10 %; sinh khối lá chiếm 5 – 12 %. Ở tuổi 8, sinh khối
thân chiếm tỷ lệ thấp (49%) trong khi sinh khối rễ chiếm tỷ lệ khá cao 29 %. Ở cấp
đất IV, sinh khối thân chiếm 49 – 65 %; sinh khối rễ chiếm 19 – 34 %; sinh khối
cành chiếm 9 %; sinh khối lá chiếm 7 – 8 %.
- Về cấu trúc sinh khối khô cây Mỡ cá lẻ, ở cấp đất I: Sinh khối thân chiếm tỷ
lệ 49 – 69 % tổng sinh khối; sinh khối rễ chiếm 19 – 30 %; sinh khối cành chiếm 7
– 14 %; sinh khối lá chiếm 2 – 7 %, ở tuổi 16 sinh khối thân chiếm tỷ lệ cao nhất
(69 %) trong khi sinh khối rễ chỉ chiếm 22 %; ở tuổi 6 sinh khối thân chỉ chiếm 49
% trong khi sinh khối rễ lại chiếm tới 30 %. Cấu trúc sinh khối rễ cây có xu hướng

6


giảm dần theo sự tăng lên của tuổi cây nhưng không thực sự rõ rệt. Cấp đất II: Sinh
khối thân chiếm tỷ lệ 45 – 71 % tổng sinh khối; sinh khối rễ chiếm tỷ lệ khá lớn 17
– 36 %; sinh khối cành chiếm 4 – 13 % và sinh khối lá chiếm 4 – 7 %. Tỷ trọng sinh
khối thân có xu hướng tăng lên theo tuổi, trong khi tỷ trọng sinh khối cành và lá lại
có xu hướng giảm dần khi tuổi tăng lên. Đặc biệt ở tuổi 6 sinh khối thân chiếm tỷ lệ
chỉ có 45 %, sinh khối rễ lại chiếm tỷ lệ khá lớn là 36%. Cấp đất III: Sinh khối thân
chiếm tỷ lệ 64 – 71 %; sinh khối rễ chiếm tỷ lệ 20 – 22 %; sinh khối cành chiếm 4 –
9 % và sinh khối lá chiếm 4 – 7 % tổng sinh khối khô cây cá lẻ. Nhìn chung, sinh
khối cành và lá vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ. Ở cấp đất IV, sinh khối thân chiếm tỷ lệ 51 –
70 % tổng sinh khối; sinh khối rễ chiếm tỷ lệ 16 – 34 %; sinh khối cành chiếm 9 –
10 % và sinh khối lá chiếm 5 – 7 %.
Nguyễn Thị Hoài (2009) đã nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của Thông ba
lá (Pinus keysia Ex. Gordon) tự nhiên tại Lạc Dương, Lâm Đồng. Kết quả về sinh
khối trung bình của cá thể Thông ba lá là 997,5 kg. Trong đó sinh khối thân là
685,86 kg, sinh khối cành là 271,59 kg và sinh khối lá là 40,01 kg. Sinh khối trung

bình của quần thể Thông ba lá đạt 276,65 tấn/ha.
Lê Quang Việt (2010) đã nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cao su
trồng tại Nông trường Cao su Long Tân, Dầu Tiếng, Bình Dương. Tác giả đã xác
định được:
- Sinh khối tươi trung bình của cây cá thể là 915,85 ± 666,18 kg/cây, trong đó
thân chiếm 96,4 %; cành chiếm 3,3 % và lá chiếm 0,3 %.
- Sinh khối khô trung bình của cây cá thể là 501,46 ± 355,79 kg/cây, trong đó
thân chiếm 96,43 %; cành chiếm 3,33 % và lá chiếm 0,24 %.
- Sinh khối khô của quần thể trung bình đạt 254,89 ± 12,89 tấn/ha.
Phương pháp xác định sinh khối rễ dưới mặt đất được Phan Minh Sang, Lưu
Cảnh Trung (2006) trích dẫn như sau:
- Sinh khối rễ có thể ước lượng bằng cách nhân sinh khối cây trên mặt đất với
tỷ lệ rễ và thân. Nhiều công trình nghiên cứu đã cho kết quả, tỷ lệ rễ và thân ở vào
khoảng 0,18 ở rừng ôn đới đến 0,34 ở rừng nửa rụng lá nhiệt đới hoặc từ 0,13 ở

7


rừng núi thấp ẩm đến 0,47 ở rừng rụng lá. Sinh khối trên mặt đất được cho là những
biến dự đoán tốt nhất cho sinh khối rễ dưới mặt đất. Ngoài ra, sinh khối dưới mặt
đất còn có quan hệ chặt chẽ với nhiều nhân tố điều tra trên mặt đất. Từ các nghiên
cứu trên toàn cầu cho thấy sinh khối rễ có mối quan hệ chặt chẽ với đường kính
ngang ngực, chiều cao cây. Sử dụng các phương trình này là phương pháp tin cậy
để xác định sinh khối dưới mặt đất của rừng. Gần đây, hàng loạt các phương trình
thực nghiệm đã được xây dựng và sử dụng trong tính toán sinh khối và hấp thụ
carbon trong đất.
Một số phương trình tương quan để xác định lượng carbon dưới đất (rễ)
thông qua sinh khối trên mặt đất như sau:
(1) BGB = exp{- 1,0587 + 0,8836 x ln(AGB)}, (Person và ctv, 2005).
(2) BGB = exp{- 1,3267 + 0,8877 x ln(AGB) + 0,1045 x ln(AGE)},

(IPCC, 2006).
(3) Theo IPCC (2006), tỷ lệ giữa sinh khối trên mặt đất với sinh khối
dưới mặt đất là 0,56 với sinh khối trên mặt đất nhỏ hơn 20 tấn/ha và 0,28 với sinh
khối trên mặt đất lớn hơn 20 tấn/ha.
Trong đó:

BGB: Sinh khối dưới mặt đất
AGB: Sinh khối trên mặt đất
AGE: Tuổi rừng

Theo Catchpole và Wheeler (1992), có nhiều phương pháp ước tính sinh khối
cho cây bụi và cây tầng dưới trong hệ sinh thái rừng như sau:
(1) Lấy mẫu toàn bộ cây
(2) Phương pháp kẻ theo đường
(3) Phương pháp mục trắc
(4) Phương pháp lấy mẫu kép sử dụng tương quan
Tóm lại, trong thời gian gần đây những nghiên cứu về sinh khối ở rừng Việt
Nam ngày càng nhiều. Hầu hết các nghiên cứu đều tập trung xác định lượng sinh
khối tươi và sinh khối khô, tìm mối quan hệ giữa chỉ tiêu sinh khối và các nhân tố
điều tra như đường kính tại vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn…Qua đó, xây dựng các

8


dự đoán sinh khối từ các nhân tố này. Các nghiên cứu về sinh khối có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý, kinh doanh và
bảo vệ rừng, đây cũng là cơ sở để xây dựng phương pháp dự báo về khả năng hấp
thụ CO2 của rừng.
2.2. Hấp thụ CO2
2.2.1. Những vấn đề liên quan đến CO2

2.2.1.1. Nghị định thư Kyoto
Nghị định thư Kyoto đã được 159 quốc gia ký vào năm 1997 tại Kyoto (Nhật
Bản) với mục tiêu giảm lượng khí thải điôxit carbon CO2 và các chất khí gây hiệu
ứng nhà kính, làm khí hậu trái đất nóng lên và được Nga ký ngày 11/3/1999. Nghị
định thư quy định, trong giai đoạn đầu có hiệu lực từ năm 2008 đến năm 2012, Nga
cũng như các nước công nghiệp phát triển phải cắt giảm lượng khí thải CO2 xuống
mức 5,2 % như năm 1990 bằng việc giảm sử dụng than, dầu và khí thiên nhiên,
chuyển sang sử dụng năng lượng sạch như năng lượng mặt trời và sức gió. Thời kỳ
sau năm 2012, mọi trách nhiệm giữa các nước sẽ được quy định trong quá trình đàm
phán được bắt đầu vào năm 2005. Tuy nhiên, để có hiệu lực, Nghị định thư Kyoto
cần phải được tối thiểu 55 nước chịu trách nhiệm về 55 % lượng khí thải toàn cầu,
chủ yếu là các nước công nghiệp phát triển phê chuẩn nhưng cho đến thời điểm
ngày 30/9/2004 khi chính phủ Nga thông qua dự luật ''Phê chuẩn Nghị định thư
Kyoto trong khuôn khổ Công ước khung của Liên Hợp Quốc về thay đổi khí hậu",
các nước đã phê chuẩn Nghị định thư Kyoto mới chỉ chịu trách nhiệm 44,2 % lượng
khí thải toàn cầu.
2.2.1.2. Một số văn bản liên quan
- Quyết định số 47/2007/QĐ – TTg ngày 06 tháng 04 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thư Kyoto thuộc
Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu giai đoạn 2007 – 2010 với
các mục tiêu sau:
1. Huy động mọi nguồn lực nhằm góp phần thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tê – xã hội giai đoạn 2007 – 2010 của đất nước theo hướng phát triển nhanh,

9


bền vững, bảo vệ môi trường và đóng góp vào việc tổ chức thực hiện Công ước
khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (Công ước khí hậu), Nghị định thư
Kyoto thuộc Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu và cơ chế phát

triển sạch (CDM).
2. Tận dụng triệt để các quyền và lợi ích mà Công ước khí hậu và Nghị định
thư Kyoto dành cho các nước đang phát triển.
3. Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước vào các dự án CDM, khuyến
khích cải tiến công nghệ, tiếp nhận, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, kỹ
thuật hiện đại.
4. Góp phần quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ tài nguyên, môi trường, khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính.
- Nghị định số 99/2010/NĐ – CP của Chính phủ ngày 24 tháng 9 năm 2010 về
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng quy định các bên sử dụng dịch vụ môi
trường rừng phải chi trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ.
Theo Nghị định, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi
từ dịch vụ môi trường rừng sẽ phải trả tiền dịch vụ môi trường rừng tính bằng 1 –
2 % trên doanh thu thực hiện trong kỳ. Dịch vụ hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng,
cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng
cho nuôi trồng thủy sản cũng phải trả tiền dịch vụ môi trường.
Trong khi đó, chủ các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng và các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo
vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước sẽ được trả tiền dịch
vụ môi trường rừng. Việc chi trả được thực hiện trực tiếp hoặc thông qua Quỹ bảo
vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
2.2.2. Phương pháp điều tra hấp thụ CO2
Quá trình biến đổi carbon trong hệ sinh thái được xác định từ cân bằng carbon
gồm carbon đi vào hệ thống – thông qua quang hợp và tiếp thu các hợp chất hữu cơ
khác và carbon mất đi từ quá trình hô hấp của thực vật và động vật, lửa, khai thác,

10



sinh vật chết cũng như những quá trình khác (IPCC, 2000; Smith, 2004).
Pearson và ctv (2005) đã đề cập đến việc sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và
các dự án Lâm nghiệp. Các tác giả đã sử dụng cây tiêu chuẩn trong khu vực nghiên
cứu có cỡ kính từ nhỏ nhất đến lớn nhất với tổng số là 30 cây. Ngoài ra, các tác giả
sử dụng bảng tính dung lượng mẫu để lập ô tiêu chuẩn, có sai số dưới 10 % ở mức ý
nghĩa thống kê 95 % do tổ chức Winrock lập (2007).
Carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở bốn bộ phận chính: Thảm
thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất rừng. Việc xác định lượng
carbon trong rừng thường được thực hiện thông qua xác định sinh khối rừng.
Một số phương pháp điều tra hấp thu CO2 của IPCC được Phan Minh Sang và
Lưu Cảnh Trung, 2006 trích dẫn như sau:
2.2.2.1. Phương pháp dựa trên mật độ sinh khối của rừng
Theo phương pháp này, tổng lượng sinh khối trên bề mặt đất có thể được tính
bằng cách nhân diện tích của một lâm phần với mật độ sinh khối tương ứng (thông
thường là trọng lượng của sinh khối trên mặt đất/ha). Carbon thường được tính từ
sinh khối bằng cách nhân hệ số chuyển đổi là cố định 0,5. Vì vậy việc chọn hệ số
chuyển đổi có vai trò rất quan trọng cho tính chính xác của phương pháp này.
2.2.2.2. Phương pháp dựa trên điều tra rừng thông thường
Để điều tra sinh khối và hấp thụ carbon của rừng, phương pháp đo đếm trực
tiếp truyền thống trên một số lượng ô tiêu chuẩn đủ lớn của các đối tượng rừng
khác nhau cho kết quả đáng tin cậy. Tuy nhiên, phương pháp này khá tốn kém.
Ngoài ra, khi tiến hành điều tra, các cây không có giá trị thương mại hoặc cây nhỏ
thường không được đo đếm.
2.2.2.3. Phương pháp dựa trên điều tra thể tích
Phương pháp dựa trên điều tra thể tích là sử dụng hệ số chuyển đổi để tính
tổng sinh khối trên mặt đất từ sinh khối thân cây. Đặc điểm cơ bản của phương
pháp này bao gồm các bước:
1. Tính thể tích gỗ thân cây từ số liệu điều tra;
2. Chuyển đổi từ thể tích gỗ thân cây thành sinh khối và carbon của cây bằng


11


cách nhân với tỷ trọng gỗ và hàm lượng carbon trong gỗ;
3. Tính tổng sinh khối trên mặt đất bằng cách nhân với hệ số chuyển đổi sinh
khối (tỷ lệ giữa tổng sinh khối /sinh khối thân).
4. Phương pháp sử dụng hệ số chuyển đổi sinh khối – carbon.
2.2.2.4. Phương pháp dựa trên các nhân tố điều tra lâm phần
Các nhân tố điều tra lâm phần như sinh khối, tổng tiết diện ngang, mật độ, tuổi,
chiều cao tầng trội và thậm chí các các yếu tố khí hậu và đất đai có mối liên hệ với
nhau và được mô phỏng bằng các phương trình quan hệ. Các phương trình này được
sử dụng để xác định sinh khối và hấp thụ carbon cho lâm phần.
2.2.2.5. Phương pháp dựa trên số liệu cây cá lẻ
Theo phương pháp này, sinh khối cây cá lẻ được xác định từ mối quan hệ của
nó với các nhân tố điều tra khác của cây cá lẻ như chiều cao, đường kính ngang
ngực, tiết diện ngang, thể tích hoặc tổ hợp của các nhân tố này… của cây.
Y (sinh khối, hấp thụ carbon) = f (nhân tố điều tra cây cá lẻ).
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về sinh khối được thực hiện theo
phương pháp này, vì thế kết hợp được những thông tin có sẵn này để xây dựng các
mối quan hệ tổng thể cho lâm phần từ đó xác định khả năng hấp thụ carbon của
rừng là rất quan trọng.
2.2.2.6. Phương pháp dựa trên vật liệu khai thác
Lượng carbon mất đi từ rừng từ khai thác kinh tế được tính bằng công thức:
C = V*E*D
Trong đó: V: Là thể tích gỗ tròn khai thác được
D: Là tỷ trọng gỗ (wood density)
E: Là hệ số chuyển đổi từ tổng sinh khối khai thác từ rừng.
Từ đó tính được sinh khối, lượng carbon và động thái quá trình này, đặc biệt
sau khai thác. Phương pháp này thường được sử dụng để ước lượng lượng carbon bị
mất do khai thác gỗ thương mại. Vì thế nó giúp cho việc tính tổng lượng carbon của

rừng và động thái của biến đổi carbon trong rừng.

12


2.2.2.7. Phương pháp dựa trên mô hình sinh trưởng
Mô hình sinh trưởng từ những biểu đồ đơn giản nhất cho đến những phần mềm
máy tính phức tạp đã và đang là những công cụ quan trọng trong quản lý rừng. Sinh
khối và hấp thụ carbon có thể được xác định bằng mô hình sinh trưởng. Trên thế
giới đã có rất nhiều mô hình sinh trưởng đã được phát triển và không thể tìm hiểu
được phương pháp cụ thể của mỗi mô hình. Vì vậy cần phải xác định được những
điểm chung để phân loại mô hình. Rất nhiều tác giả đã cố gắng để phân loại mô
hình theo các nhóm khác nhau với những tiêu chuẩn khác nhau.
1. Mô hình thực nghiệm/thống kê dựa trên những đo đếm của sinh trưởng và các
điều kiện tự nhiên của thời điểm đo đếm mà không xét đến các quá trình sinh lý học.
2. Mô hình động thái/mô hình sinh lý học mô tả đầy đủ các cơ chế hóa sinh, lý
sinh trong hệ sinh thái và sinh vật.
3. Mô hình hỗn hợp kết hợp phương pháp xây dựng hai loại mô hình trên đây
để xây dựng mô hình hỗn hợp.
2.2.2.8. Phương pháp dựa vào công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
Phương pháp này sử dụng các công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin địa lý
(GIS) với các công cụ như ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, laze, rada, hệ thống định vị toàn
cầu (GPS)… để đo đếm lượng carbon trong hệ sinh thái và biến đổi của chúng.
Nó thường được áp dụng cho các điều tra ở phạm vi quốc gia hoặc vùng và
cũng rất phù hợp cho việc kiểm tra, giám sát của các dự án sử dụng đất, chuyển đổi
sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF).
2.2.3. Những nghiên cứu về CO2
Các nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 trên thế giới ngày càng nhiều.
Các nhà khoa học lần lượt công bố những kết quả xác nhận giá trị không thể thay
đổi của thực vật rừng trong việc giảm thiểu khả năng phát thải khí nhà kính. Hầu hết

các nghiên cứu này giúp cho con người có những giải pháp mang tính định hướng,
giảm thiểu và hạn chế những tác động bất lợi từ biến đổi khí hậu gây ra.

13


2.2.3.1. Những nghiên cứu về CO2 trên thế giới
Subarudi và ctv (2004) đã phân tích chi phí cho việc thiết kế và triển khai dự
án CDM tại tỉnh Cianjur, miền Tây Java, Indonesia với diện tích là 17,5 ha (đất của
các hộ nông dân). Đây là một trong những dự án CDM đã được thiết lập trong một
số tỉnh ở Indonesia và được cấp vốn bởi tổ chức JIFPRO của Nhật Bản. Kết quả cho
thấy trữ lượng carbon hấp thụ từ 19,5 – 25,5 tấn C/ha, chi phí để tạo ra một tấn
carbon là 35,6 – 45,9 USD. Một tấn C tương đương với 3,67 tấn CO2, vì thế giá bán
một tấn CO2 là từ 9,5 – 12,5 USD. Nghiên cứu này cũng đã đưa ra được những bài
học và khuyến cáo cho việc thực hiện những dự án tiếp theo.
Poonsri Wanthongchai và Somsak Piriyayota (2006) đã nghiên cứu vai trò
của rừng ngập mặn trong hấp thụ carbon ở tỉnh Trat, Thái Lan với phương pháp
phân tích hàm lượng carbon chứa trong sinh khối khô của cây. Kết quả cho thấy
lượng carbon trung bình chứa trong ba loài nghiên cứu (Rhizophora mucronata, R.
apiculata, B. cylindrica) chiếm 47,77 % trọng lượng khô và ở rừng nhiều tuổi thì
hấp thu lượng carbon nhiều hơn rừng ít tuổi. Lượng carbon cao nhất là loài R.
apiculata 11 tuổi với 74,75 tấn/ha, Rhizophora mucronata với 65,50 tấn/ha trong
khi cũng tuổi đó B. cylindrica chỉ có 1,47 tấn/ha.
Nghiên cứu về sinh khối để đánh giá lượng carbon tích lũy trong sinh khối
của rừng trồng 2 loài cây Bạch đàn và Keo (Eucalyptus camaldulensis và Acacia
catechu), quần thể cây bụi vầ thảm cỏ ở một vùng có khí hậu khô hạn, thành phố
Nyaung Utown, Myanmar (OO và ctv, 2005) kết luận khả năng tích lũy carbon
trong sinh khối của rừng, cây bụi và thảm cỏ ở vùng khô hạn thấp hơn nhiều so với
vùng có khí hậu mát hơn.
Theo Lasco, R. D. và ctv (2004) trong nghiên cứu đánh giá sự hấp thụ CO2 ở

rừng thứ sinh của khu dự trữ Mount Makiling, Philipin đã nhận xét rằng rừng nhiệt
đới là một nguồn hấp thụ CO2 quan trọng, tuy nhiên những thông tin về khả năng
này của rừng rất hạn chế. Các tác giả đã xác định lượng sinh khối dưới và trên mặt
đất của rừng thứ sinh ở Malaysia đạt 576 tấn/ha, trung bình hàng năm tích lũy 12
tấn/ha/năm. Lượng carbon chiếm tỷ lệ khoảng 43 % tổng lượng sinh khối khô.

14


×