Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Kế toán nguyên liệu vật liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.98 KB, 44 trang )

Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A
A. LỜI NÓI ĐẦU

Trong những năm gần đây xu thế quốc tế hóa nền kinh tế thế giới là một xu thế khách
quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc gia nào, một doanh nghiệp nào lại
không tính đến chiến lược phát triển của mình. Xu thế này vừa tạo cho các quốc gia, các doanh
ngiệp có cơ hội phát triển mạnh mẽ đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to lớn về mặt
cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh hiệu quả. Để làm được những điều đó các
doanh nghiệp luôn cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lý và hạch
toán nguyên vật liệu luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các
nhà quản lý và các phần hành kế toán khác trong doanh nghiệp để từ đó có thể đưa ra những
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nội dung thực hiện công tác hạch toán nguyên vật
liệu là vấn đề có tính chất chiến lược đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải thực hiện trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Do vậy, khi nhận thức được mức độ quan trọng của nguyên vật liệu, em đã kết hợp
những kiến thức được học và sự hiểu biết ngoài thực tế để viết về đề tài: “ Kế toán nguyên liệu
vật liệu”.
Đề án được chia làm 3 phần:
Phần I: Các vấn đề chung về kế toán nguyên liệu vật liệu.
Phần II: Tổ chức hạch toán về kế toán nguyên liệu vật liệu.
Phần III: Đánh giá, nhận xét về kế toán nguyên liệu vật liệu.
Do điều kiện thời gian có hạn nên trong đề án không tránh khỏi được những thiếu sót, em
rất mong được sự chỉ bảo của cô giáo hướng dẫn Dương Thị Thu Hoài.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Chử Thị Quỳnh Trang



1


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A
PHẦN I

CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên liệu vật liệu:
* Khái niệm:
Nguyên liệu vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất là đối tượng lao động được thể
hiện dưới dạng vật hóa – là một trong ba yếu tố cơ bản để sử dụng trong quá trình sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịch vụ - là cơ sở vật chất cấu tạo nên thực thể của sản phẩm.
* Đặc điểm của nguyên liệu vật liệu:
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất chế tạo sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu vật liệu thay đổi hoàn toàn hình thái
vật chất ban đầu và giá trị được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Vai trò của nguyên liệu vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nguyên liệu vật liệu có những vai trò:
-

Là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm.

-

Là một trong ba yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh.


Việc cung cấp nguyên vật liệu có kịp thời hay không, số lượng chủng loại có phù hợp hay
không, điều này ảnh hương trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt
khác, chi phí nguyên liệu vật liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí sản xuất. Vì
vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải theo dõi quản lý chặt chẽ nguyên liệu vật liệu
về cả mặt hiện vật và giá trị ở tất cả các khâu mua sắm dự trữ, bảo quản và sử dụng.
+ Ở khâu mua hàng phải quản lý việc thực hiện kế hoạch mua hàng về số lượng, khối
lượng, chất lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại, giá mua, chi phí mua cũng như đảm bảo
đúng tiến độ thời gian đáp ứng kịp thời nhu cầu của quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Ở khâu bảo quản phải tổ chức tốt kho tàng bến bãi, trang bị đầy đủ các phương tiện đo
lương cần thiết, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo quản với từng loại nguyên liệu vật
liệu tránh hư hỏng, mất mát đảm bảo an toàn tài sản.
+ Ở khâu sử dụng đòi hỏi phai sử dụng hợp lý, tiêt kiệm chấp hành tốt các định mức dự
toán nhăm tiết kiệm chi phí nguyên liệu vật liệu góp phần quan trọng vào việc hạ giá thành sản
phẩm, tăng doanh thu và tích lũy cho đơn vị.

2


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

2. PHÂN LOẠI VÀ TÍNH GIÁ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
2.1. Phân loại nguyên liệu vật liệu:
Trong mỗi doanh nghiệp, do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên
cần phải sử dụng nhiều loại nguyên liệu vật liệu khác nhau. Mỗi loại nguyên liệu vật liệu có vai
trò, công dụng, tính chất lý, hóa học khác nhau. Do đó, việc phân loại nguyên liệu vật liệu có cơ
sở khoa học là điều kiện quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi
tiết nguyên liệu vật liệu phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp thì nguyên liệu vật liệu được

chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu vật liệu chính: Là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Các doanh nghiệp khác nhau thi sử dụng nguyên vật liệu chính khác nhau: doanh nghiệp sản
xuất đường thì nguyên vật liệu chính là cây mía, còn ở doanh nghiệp sản xuất kẹo thì nguyên vật
liệu chính là đường, bột, mạch nha…. Có thể sản phẩm của doanh nghiệp này lại làm nguyên vật
liệu cho doanh nghiệp khác…. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích để tiếp tục gia
công chế biến được coi là nguyên vật liệu chính. Ví dụ: doanh nghiệp dệt mua sợi về để dệt
vải….
- Nguyên liệu vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ có
thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm như: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, cúc áo, chỉ
may….
- Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quas trình
sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí ga…
- Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng, chi tiết được sử dụng để thay thế, sửa chữa
những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm những vật liệu, thiết bị, công cụ, khí
cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu chưa được xếp vào các loại trên thường là
những vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoăc phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định
* Căn cứ vào nguồn hình thành nguyên liệu vật liệu được chia thành hai nguồn:
- Nguyên liệu vật liệu nhập từ bên ngoài: Do mua ngoài, nhận vốn góp liên doanh,
nhận biếu tặng…
- Nguyên liệu vật liệu tự chế: Do doanh nghiệp tự sản xuất.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của nguyên liệu vật liệu có thể chia chúng thành:

3


Kế toán nguyên liệu vật liệu


Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh gồm:
+ Nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu dùng cho quản lý ở các phân xưởng, dùng cho bộ phận bán
hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác:
+ Nhượng bán.
+ Đem góp vốn liên doanh.
+ Đem quyên tặng…
2.2. Tính giá nguyên liệu vật liệu.
Tính giá nguyên liệu vật liệu là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên liệu vật liệu. Tính giá nguyên liệu vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của nguyên
liệu vật liệu. Việc tính giá nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ Chuẩn mực kế toán Số 02 – Hàng
tồn kho, theo Chuẩn mực này nguyên liệu vật liệu luân chuyển trong các doanh nghiệp phải được
tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của nguyên vật liệu là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp
lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu, Giá thực tế
của nguyên liệu vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập.
2.2.1. Tính giá nguyên liệu vật liệu theo giá thực tế.
2.2.1.1. Giá thực tế nhập kho.
Giá thực tế của nguyên liệu vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có nguyên vật liệu đó. Tùy từng nguồn nhập mà giá thực tế của nguyên vật liệu được
đánh giá khác nhau.
* Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
- Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá mua ghi

Trị giá thực

tế NVL nhập
kho trong kỳ.

=

trên hóa đơn
(không bao gồm

Các khoản

Các chi phí
+

trực tiếp
phát sinh

-

giảm giá, chiết
khấu thương

VAT)
mại
Trong đó: các chi phí trực tiếp phát sinh gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản

trong quá trình mua hàng và chi phí liên quan trực tiếp khác.

4



Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

- Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Giá trị

=

+

+

thực tế

Trị giá mua

Các loại thuế

NVL nhập

ghi trên hóa

không được

kho trong

đơn (có VAT)


hoàn lại

-

Chi phí trực

kỳ.
* Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến

tiếp phát

chiết khấu

sinh trong

TM, giảm

khâu mua

giá

Trị giá thực tế
NVL thuê gia
công, chế biến

=

Trị giá NVL xuất

+


gia công, chế biến

Các khoản

Chi phí gia công
chế biến

Chi phí vận
+

chuyển bốc
dỡ

nhập trong kỳ
* Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến.
Trị giá thực tế

Trị giá thực tế

Chi phí phải

NVL thuê gia

NVL xuất thuê

trả cho đơn vị

công, chế biến


=

nhập trong kỳ

+

gia công, chế
biến

gia công, chế
biến

Chi phí vận
+

chuyển bốc
dỡ

* Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: thì giá thực tế là giá do hội đồng
liên doanh đánh giá.
* Đối với nguyên vật liệu nhận cấp, biếu tặng… thì giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là
giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trương của nguyên vật
liệu tương đương.
* Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi: thì giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu còn sử dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính.
2.2.1.2. Giá thực tế xuất kho
Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho
các nhu cầu, đối tượng khác nhau nhằm xác định chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Việc tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phương pháp sau:


5


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

* Phương pháp giá đích danh (tính trực tiếp)
Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số
lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng nguyên vật liệu
xuất kho đó.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có điều kiện bảo quản riêng từng
lô nguyên vật liệu nhập kho, vì vậy khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích
danh của lô đó. Phương pháp này có ưu điểm là công tác tính giá nguyên vật liệu được thực hiên
kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế toán có thể theo dõi được thời
hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này, thì điều
cốt yếu là hệ thống kho tàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu
nhập kho.
* Phương pháp nhập trước – xuất trước
Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được giá thực tế và số lượng của từng lô
hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức
sau:
Trị giá thực tế

=

NVL xuất kho

Số lượng nguyên vật

liệu xuất kho

x

Đơn giá thực tế NVL của
lô hàng nhập trước.

Khi nào xuất kho hết số lượng hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực tế của lô hàng tiếp
sau để tính giá ra giá thực tế nhập kho. Cách xác định này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với
phương pháp giá đích danh nhưng vì giá thực tế xuất kho lại được xác định theo đơn giá của lô
hàng nhập sớm nhất nên không phản ánh được sự biến động của giá một cách kịp thời, xa rời
thực tế. Vì thế nó thích hợp áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn sử
dụng.
* Phương pháp nhập sau – xuất trước
Ở phương pháp này, kế toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng
lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất, căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho bằng cách:
Trị giá NVL
xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

x

Đơn giá thực tế NVL của lô
hàng nhập sau cùng


Khi nào hết số lượng của lô hàng sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế của lô hàng nhập
ngay trước đó vá cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối

6


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

kỳ chính là giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho của các lần mua đầu kỳ. Ngược lại, với
phương pháp nhập trước – xuất trước thì với phương pháp này mọi sự biến động về giá được
chuyển ngay vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đó phản ánh đúng điều kiện kinh
doanh tại thị trường hiện tại nhưng chi phí hiện hành của nguyên vật liệu tồn kho lại xa rời thực
tế. Vì vậy phương án này thích hợp với những nguyên vật liệu có đặc điểm là phải sử dụng ngay
như các loại thực phẩm tươi sống trong công nghiệp chế biến.
* Phương pháp giá thực tế bình quân
Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở đơn giá
thực tế bình quân của nguyên vật liệu:
Giá thực tế NVL
xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

x

Đơn giá thực tế bình

quân của NVL

Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các loại đơn giá thực tế bình quân
sau:
- Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
Trị giá thực tế NVL
tồn kho đầu kỳ

Đơn giá bình
quân gia quyền
cả kỳ dự trữ

+

Giá trị thực tế NVL nhập
kho trong kỳ

=
Số lượng NVL tồn kho
đầu kỳ

+

Số lượng NVL nhập kho
trong kỳ

Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá
nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ. Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát sinh chi phí phản ánh về mặt
số lượng mà không phản ánh mặt giá trị. Toàn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có
đầy đủ số liệu tổng nhập. Điều đó làm cho công việc bị dồn lại, ảnh hưởng đến tiến độ quyết toán

song cách tính này đơn giản, tốn ít công nên được nhiều doanh nghiệp sử dụng đặc biệt là những
doanh nghiệp quy mô nhỏ, ít loại nguyên vật liệu, thời gian sử dụng ngắn và số lần nhập, xuất
mỗi danh điểm nhiều.

7


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

- Đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước
đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể thấy đây là sự kết hợp giữa cách tính bình quân gia quyền
cả kỳ dự trữ với phương pháp nhập trước – xuất trước. Do vậy, nó không tính đến sự biến đọng
về giá ở kỳ này nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại cách tính này đơn giản, đảm
bảo tính kịp thời về số liệu.
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập (hay còn gọi là đơn giá bình quân gia quyền liên
hoàn):

Giá trị thực tế NLVL tồn

Đơn giá bình
quân gia
quyền sau

kho trước khi nhập

+


Giá trị thực tế NLVL nhập
kho của từng lần nhập

=

mỗi lần nhập

Số lượng NLNL tồn kho

+

Số lượng NLVL nhập kho

trước khi nhập

của từng lần nhập

Ngay khi nghiệp vụ xuất phát sinh, đơn giá bình quân lần nhập cuối cùng trước khi xuất
được dùng làm đơn giá để tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho. Cách tính này khắc
phục được nhược điểm của hai cách tính trên, vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa
phản ánh được sự biến động về giá, nhưng khối lượng tính toán lớn vì sau mỗi lần nhập kế toán
phải tính giá một lần.
Nhìn chung, dù là đơn giá bình quân theo cách nào thì phương pháp giá thực tế bình quân
cũng mắc phải một hạn chế lớn là giá cả đều có xu hương bình quân hóa. Do vậy, chi phí hiện
hành và chi phí thay thế của nguyên vật liệu tồn kho có xu hướng san bằng cho nhau không phản
ánh được thực thê sở thời điểm lập báo cáo.
* Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế cuối kỳ.
Theo phương pháp này, giá thực tế xuất kho chỉ được xác định vào cuối kỳ và cách tính
lần lượt như sau:
Đầu tiên, kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua của

lần nhập kho cuối cùng trong kỳ:
Trị giá NLVL thực
tồn cuối kỳ

=

Số lượng NLVL thực
tồn cuối kỳ

8

x

Đơn giá lần mua cuối
cùng


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

Từ đó tính ra trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
Trị giá NLVL xuất
kho trong kỳ

=

Trị giá NLVL
nhập trong kỳ


Chênh lệch trị giá thực
+ (-)

tế NLVL tồn đầu kỳ và
cuối kỳ

Vì giá trị nguyên vật liệu xuất kho chỉ được tính vào cuối kỳ nên không cung cấp số liệu
kịp thời sau mỗi lần nhập. Phương pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại nguyên vật liệu, nhiều mẫu mã khác nhau, giá trị thấp nhưng lại xuất dùng thường xuyên
không có điều kiện đẻ kiểm kê liên tục.
2.2.2. Tính giá nguyên liệu vật liệu theo giá hạch toán
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt
hàng thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên liệu vật liệu, hoạt động nhập xuất nguyên liệu
vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo giá thực tế thì rất phức
tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán. Doanh nghiệp có thể xây dựng hệ thống giá hạch
toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và sổ chi tiết nguyên liệu vật liệu.
Giá hạch toán là giá do kế toán của doanh nghiệp tự xây dựng có thể là giá kế hoạch, hoặc
giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch toán được sử dụng thống nhất trong
toàn doanh nghiệp và được sử dụng tương đối ổn định lâu dài. Trường hợp có sự biến động lớn
về giá cả thì doanh nghiệp cần xây dựng lại hệ thống giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc tính giá theo thực tế. Cuối
tháng kế toán phải xác định hệ số chênh lệch giữa giá trị thực tế và giá trị hạch toán của từng thứ
(nhóm hoặc loại) nguyên liệu vật liệu để điều chỉnh giá hạch toán xuất kho thành giá thực tế.
Hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và hạch toán của từng loại nguyên liệu, vật liệu được
tính theo công thức sau:
Giá trị thực tế NLVL tồn
kho đầu kỳ
Hệ số chênh
lệch giá


+

Giá trị thực tế NLVL nhập
kho trong kỳ

=
Giá trị hạch toán NLVL
tồn kho đầu kỳ

9

+

Giá trị hạch toán NLVL
nhập kho trong kỳ


Kế toán nguyên liệu vật liệu
Giá trị thực tế NLVL

=

xuất kho

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A
Giá hạch toán
NLVL xuất kho

x


Hệ số chênh lệch
giá

Trong quá trình sản xuất tùy thuộc vào đặc điểm của nguyên liệu vật liệu, yêu cầu và trình
độ quản trị của doanh nghiệp mà hệ số chênh lệch của nguyên liệu vật liệu có thể tính riêng cho
từng thứ, từng nhóm hoặc từng loại nguyên liệu vật liệu.
Để sử dụng phương pháp giá hạch toán trong xác định trị số giá thực tế nguyên liệu vật
liệu xuất kho, kế toán phải lập bảng kê Số 3 với hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ theo
mẫu sau:
BẢNG TÍNH GIÁ THỰC TẾ NLVL
Ngày…..tháng…..năm…
STT

TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Chỉ tiêu

HT

1

Giá trị NLVL tồn đầu kỳ

2

Giá trị NLVL nhập trong kỳ

3

Cộng số dư đầu kỳ và nhập trong kỳ


4

Chênh lệch giữa giá TT và giá HT

5

Hệ số chênh lệch

6

Giá trị NLVL xuất dùng trong kỳ

7

Giá trị NLVL tồn trong kỳ

TT

Mối một phương pháp tính giá NLVL có nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng
phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quả lý
và trình độ cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng ký một phương pháp tính phù hợp. Phương pháp
tính giá đã đăng ký phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán. Khi muốn thay đổi phải
giải trình và đăng ký lại đồng thời phải được thể hiện công khai trên báo cáo tài chính. Nhờ vậy
có thể kiểm tra, đánh giá chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản
xuất nói riêng chịu tác động không ít của các quy luật kinh tế, trong đó cạnh tranh là yếu tố khách
quan, nó gây cho doanh nghiệp không ít những khó khăn, nhưng cũng là động lực để doanh
nghiệp sản xuất tồn tại và phát triển, để có thể vươn lên khẳng định vị trí của mình. Một trong


10


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

những giải pháp cho vấn đề này là doanh nghiệp pahir quản lý thật tốt các yếu tố đầu vào mà cụ
thể là nguyên liệu vật liệu.
Để công tác quản lý này đạt hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải có đày đủ thông tin tổng hợp nguyên liệu vật liệu cả về hiện vật và giá trị, về tình
hình nhập, xuất, tồn kho. Tùy theo điều kiện và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà có thể
cần những thông tin khác nhau.
- Phải tổ chức hệ thống kho tàng đảm bảo an toàn cho vật liệu cả về số lượng và chất
lượng. Phát hiện và ngăn ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát nguyên liệu vật liệu.
- Quản lý định mức dự trữ nguyên liệu vật liệu, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm
vật liệu, ảnh hưởng đến tình trạng tài chính và tiến độ sản xuất của doanh nghiệp.
Trên cơ sở các yêu cầu đó, nội dung công tác quản lý nguyên liệu vật liệu tại các khâu
như sau:
+ Khâu thu mua: lập kế hoạch và tìm nguồn thu mua nguyên liệu vật liệu, đảm bảo đáp
ứng theo yêu cầu của sản xuất cả về số lượng và chất lượng với chi phí tối thiểu, đáp ứng kịp thời
tránh việc thiếu nguyên liệu vật liệu cho sản xuất.
+ Khâu bảo quản: xây dựng và bố trí hệ thống kho tàng, thiết bị kỹ thuật đầy đủ trên cơ sở
phân loại theo tính chất cơ, lý, hóa của từng loại nguyên liệu vật liệu để có biện pháp bảo quản
tốt nhất… Nhìn chung các loại nguyên liệu vật liệu thường rất dễ hỏng dưới tác dụng của môi
trường, khí hậu… và dễ mất mát, hao hụt nên rất khó khăn cho công tác bảo quản. Chi phí cho
việc bảo quản đôi khi rất lớn, do vậy doanh nghiệp nên tính đến hiệu quả của chi phí này có nghĩa
là phải tính được tỷ lệ hợp lý giữa trị giá nguyên liệu vật liệu với chi phí bảo quản chung.
+ Khâu dự trữ: tại khâu này doanh ngiệp cần xác định các mức dự trữ tối đa, mức dự trữ

tối thiểu và mức dự trữ trung bình cho doanh nghiệp mình căn cứ vào yêu cầu đặc điểm của hoạt
động sản xuất.
+ Khâu xuất nguyên liệu vật liệu: bên cạnh việc đảm bảo xuất đúng, xuất đủ cho sản xuất
cần phải xác định được chính xác giá xuất kho thực tế của nguyên liệu vật liệu phục vụ cho công
tác tính giá thành một cách chính xác.
4. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
Để phát huy vai trò và chức năng của kế toán trong công tác quản lý nguyên liệu vật liệu
trong doanh nghiệp thì kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, khối lượng, phẩm chất, quy
cách và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ nguyên liệu vật liệu nhập kho, xuất kho và tồn kho.

11


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán, phương pháp tính giá nguyên liệu vật
liệu nhập kho, xuất kho. Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận, phòng ban chấp hành các nguyên
tắc, thủ tục nhập xuất và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ chứng từ kế toán.
- Mở các loại sổ (thẻ) kế toán chi tiết theo từng thứ nguyên liệu vật liệu theo đúng chế độ
và phương pháp quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình dự trữ và sử dụng nguyên liệu vật
liệu theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức chi phí và phát hiện các trường hợp vật tư ứ đọng, hoặc bị
thiếu hụt, tham ô, lãng phí, xác định nguyên nhân và biện pháp sử lý.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá nguyên liệu vật liệu theo chế độ quy định của nhà nước.
- Cung cấp thông tin về tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu vật liệu phục vụ công
tác quản lý. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua hàng, bảo quản và sử dụng nguyên liệu
vật liệu.


PHẦN II
TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU.
1. CÁC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN.
Một nguyên tắc bắt buộc của kế toán là chỉ khi nào có đầy đủ bằng chứng chứng minh
nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và thực sự hoàn thành thì kế toán mới được ghi chép và phản ánh.
Các bằng chứng đó là các loại hóa đơn, chứng từ có thể do doanh nghiệp lập hay bên ngoài doanh
nghiệp lập, là chứng từ bắt buộc hay hướng dẫn nhưng phải đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ.
Chứng từ kế toán sử dụng được quy định theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ
số: 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
Trong hạch toán nguyên liệu vật liệu, doanh nghiệp cần sử dụng các chứng từ chủ yếu sau
đây:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01 – VT): phiếu này do bộ phận cung ứng lập trên cơ sở hóa đơn, giấy
báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm. Đây là loại chứng từ bắt buộc gồm 2 liên (nếu là
nguyên liệu vật liệu mua ngoài) hoặc 3 liên (nếu là nguyên liệu vật liệu do gia công chế biến).
* Liên 1: Lưu tại quyển
* Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho rồi chuyển lên cho kế toán ghi sổ
* Liên 3: (nếu có): Giao cho người giao hàng

12


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu 03 – VT): đối với loại chứng từ này, doanh nghiệp sẽ tùy
đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý để lập theo kết cấu phù hợp nhất. Biên bản
được lập lúc hàng về đến doanh nghiệp trên cơ sở giấy báo nhận hàng, doanh nghiệp có trách
nhiệm lập ban kiểm nghiệm vật tư để kiểm nghiệm nguyên liệu vật liệu thu mua cả về số lượng,

chất lượng, quy cách, mẫu mã. Ban kiểm nghiệm căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biên bản
kiểm nghiệm vật tư”. Gồm 2 bản:
* 1 bản giao cho phòng ban cung ứng để làm cơ sở có ghi phiếu nhập kho hay không.
* 1 bản giao cho kế toán.
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 – VT): sử dụng khi xuất kho vật tư nhưng chủ yếu là xuất kho nguyên
liệu vật liệu không thường xuyên với số lượng ít. Gồm 3 liên do bộ phận sử dụng hoặc bộ phận
cung ứng lập:
* Liên 1: Lưu tại quyển.
* Liên 2: Giao cho thủ kho làm cơ sở ghi thẻ kho rồi chuyể cho kế toán để ghi sổ.
* Liên 3: Giao cho người nhận vật tư.
- Thẻ kho (mẫu S12 – DN): Do kế toán lập giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Thẻ kho
được lập cho từng loại vật tư ở cùng một kho và căn cứ để kế toán kiểm tra, đối chiếu số liệu đảm
bảo tính chính xác.
- Phiếu xuất kho kiêm vân chuyển nội bộ ( mẫu 03 PXK-3LL): do bộ phận cung ứng lập khi
doanh nghiệp xuất kho vật tư cho gia công, chế biến, di chuyển nội bộ sử dụng.
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 05 – VT): Vào cuối kỳ, ở mỗi kho phải tiến hành kiểm kê, đánh
giá, xác định số thực tế tồn kho cuối kỳ và lập biên bản kiểm kê vật tư làm cơ sở đối chiếu với số
liệu ghi chép, phát hiện ra các trường hợp thừa, thiếu vật tư để có biện pháp sử lý kịp thời. Biên
bản này cần lập thành 2 bản:
* 1 bản giao cho phòng kế toán.
* 1 bản giao cho thủ kho.
- Phiếu báo vật tư cò cuối kỳ (mẫu 04 – VT): Trường hợp tại bộ phận sử dụng tiếp mà không
nhập lại kho, bộ phận ddoss phải lập “phiếu báo vật tư còn cuối kỳ” từ đó xác định số nguyên
liệu vật liệu đã tính vào chi phí kỳ này được chuyển sang kỳ sau, phiếu gồm 2 bản:
* 1 bản giao cho phòng cung ứng.
* 1 bản giao cho phòng kế toán.
Ngoài ra, để hạch toán nguyên liệu vật liệu kế toán doanh nghiệp còn căn cứ vào một số
chứng từ sau: “hóa đơn kiêm phiếu xuất kho”, “hóa đơn GTGT”…. Các chứng từ phản ánh thanh
tóa: “phiếu chi”, “giấy báo nợ”….


13


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

2. KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU VẬT LIỆU TRONG CÁC DN SẢN XUẤT
2.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu.
2.1.1. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên theo dõi phản ánh tình hình hiện có, tình hình biến
động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liện tục và có hệ thống. Với phương pháp
hạch toán này, kế toán có thể cung cấp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn kho của nguyên liệu
vật liệu tại bất kỳ thời điểm nào.
2.1.1.1. Tài khoản và kết cấu tài khoản sử dụng
* Các tài khoản sử dụng gồm:
+ TK 152 “Nguyên liệu vật liệu”: phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên
liệu vật liệu của doanh nghiệp theo giá thực tế
+ TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: phản ánh giá trị vật liệu mà doanh nghiệp đã
chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
+ TK 331 “Phải trả người bán”: phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với đối
tượng khác về khoản vật liệu, hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng đã ký.
+ TK 621 ‘Chi phí NVL trực tiếp”: theo dõi giá trị NLVL trực tiếp sử dụng cho sản
xuất, công việc. Trị giá NLVL không dùng hết nhập kho, trị giá phế liệu thu hồi.
+ Và một số TK khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 627, TK 642, TK
133…
* Kết cấu và nội dung của từng tài khoản.
- TK 152 – Nguyên liệu vật liệu.
Nợ


TK 152



- Giá thực tế nguyên liệu vật

- Giá thực tế nguyên liệu vật liệu

liệu nhập kho do mua ngoài,

xuất kho để sản xuất, để bán, thuê

tự chế, thuê ngoài gia công,

ngoài gia công chế biến hoặc góp

nhận góp vốn liên doanh,

vốn đầu tư.

được cấp hoặc nhập từ các

- Trị giá nguyên liệu được giảm giá

nguồn khác.

hoặc trả lại cho người bán.

- Trị giá nguyên liệu vật liệu


- Trị giá nguyên liệu vật liệu thiếu

thừa phát hiện khi kiểm kê.

hụt phát hiện khi kiểm kê.

DCK: giá thực tế NVL tồn kho.
- TK 151 – Hàng đang đi đường

14


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

Nợ

TK 151



- Giá trị hàng hóa vật tư đã mua

- Giá trị hàng hóa, vật tư đang đi

đang đi đường.

đường đã về nhập kho hoặc chuyển
giao cho các đối tượng sử dụng hay

khách hàng.

DCK: giá trị hàng đi đường chưa
về nhập kho.

- TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ

TK 133



- Số thuế GTGT đầu vào được

- Số thuế GTGT đầu vào đã được

khấu trừ.

khấu trừ.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ.
- Thuế GTGT của hàng mua phải
trả lại.
- Số thuế GTGT đầu vào đã được
hoàn lại.

DCK: Số thuế GTGT đàu vào
còn được khấu trừ, số thuế
GTGT đầu vào được hoàn lại
nhưng ngân sách nhà nước

chưa hoàn lại.

- TK 331 – Phải trả cho người bán

15


Kế toán nguyên liệu vật liệu
Nợ

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A
TK 331

- Số tiền đã trả người bán vật tư,

- Số tiền phải trả cho người bán

hàng hóa, người cung cấp dịch vụ

vật tư, người cung cấp dịch vụ

và người nhận thầu xây lắp.

và nhận thầu xây lắp.

- Số tiền ứng trước cho người bán

- Điều chỉnh giá tạm tính về giá

người cung cấp…nhưng chưa


thực tế của số vật tư, hàng hóa

nhận được sản phẩm…

dịch vụ đã nhận khi có hóa đơn

- Số tiền người bán chấp nhận

hoặc thông báo giá chính thức.

giảm giá hàng bán hoặc dịch vụ
đã giao theo howph đồng.
- Chiết khấu thanh toán được
người bán chấp thuận cho doanh
nghiệp trừ vào nợ phải trả.
- Số kết chuyển về giá trị vật tư,
hàng hóa thiếu hụt kém phẩm
chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.
DCK (nếu có): Phản ánh số tiền đã

DCK: Số tiền còn phải trả cho

ứng trước cho người bán hoặc số

người bán, người cung cấp,

đã trả nhiều hơn số phải trả cho


người nhận thầu xây lắp.

người bán theo chi tiết của từng
đối tượng cụ thể.

2.1.1.2. Phương pháp kế toán
* Trình tự kế toán được biểu diễn bằng sơ đồ sau:

16




Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

- Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

TK 111,112,141,331

TK152

mua ngoài vật liệu

TK621

xuất chế tạo sản phẩm

TK133

thuế GTGT
TK 151

TK 627,641,642

Hàng đi đường nhập kho

xuất kho SXC, cho bàn
hàng, quản lý DN

TK 411

TK 128,222

nhận cấp phát, nhận góp
vốn liên doanh
TK 154
vật liệu thuê ngoài chế
biến, tự chế nhập kho
TK 128,222
nhận lại vốn góp LD

góp vốn liên doanh
TK 154
xuất vật liệu tự chế hay
thuê ngoài chế biến
TK632
xuất bán, trả lương, trả
thưởng, tặng, biếu


TK632,338(3381)

TK632,138,334

phát hiện thừa khi
kiểm kê
TK711
vật liệu được tặng thưởng
viện trợ

phát hiện thiếu khi
kiểm kê
TK412
đánh giá giảm vật liệu
đánh giá tăng vật liệu

- Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
TK111,112,331

TK152

17

TK621


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A


Nhập kho NLVL mua ngoài
(giá thanh toán có VAT)

xuất dùng trực tiếp cho sx
chế tạo sản phẩm

TK3333

TK627,641,642,241
xuất dùng cho quản lý PX,
phục vụ sx,bh,QLDN..

thuế nhập khẩu tính vào trị
giá vật liệu nhập kho
TK154
nhập kho NVL gia công chế
biến phế liệu thu hồi

TK632,157
xuất NVL gửi bán
thiếu sau kiểm kê

TK411
nhận góp vốn liên doanh
bằng NVL

TK154
xuất tự chế hoặc thuê
ngoài gia công chế biến


TK128,122
nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL

TK128,222,228
xuất góp liên doanh

TK336

TK1381,412
phát hiện thiếu chờ xử lý,
giảm do đánh giá lại

NVL di chuyển nội bộ
tại đơn vị nhận
TK412,711,3381
chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL thừa sau kiểm kê

TK331,111
giảm giá, trả lại NVL

2.1.2. Kế toán tổng hợp nguyên liệu vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên,
liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, sản phẩm trên các tài khoản phản
ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ
sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lượng xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật
liệu xuất


Giá trị vật
=

trong kỳ

liệu tồn đầu

Tổng giá trị
+

kỳ

vật liệu tăng
trong kỳ

2.1.2.1. Tài khoản và kết cấu tài khoản sử dụng
* Tài khoản sử dụng

18

Giá trị vật
+

liệu tồn cuối
kỳ


Kế toán nguyên liệu vật liệu


Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

+ TK 152 “Nguyên liệu vật liệu”: dùng để phản ánh số kết chuyển giá trị các loại
nguyên liệu vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
+ TK 151 “Hàng mua đang đi đường”: dùng để phản ánh số kết chuyển đầu kỳ và cuối
kỳ giá trị của từng loại hàng đang đi đường.
+ TK 611 “Mua hàng”: tài khoản náy sử dụng để phản ánh giá trị thực tế của số vật tư,
hàng hóa mua vào trong kỳ. Nó chỉ được áp dụng trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
* Kết cấu của tài khoản
- TK 611 – Mua hàng
Nợ

TK 611



- Kết chuyển trị giá thực tế của vật

- Kết chuyển trị giá thực tế của

tư, hàng hóa tồn kho đầu kỳ.

vật tư, hàng hóa tồn kho cuối

- Trị giá thực tế của vật tư, hàng

kỳ (theo kết quả kiểm kê).

hóa mua vào trong kỳ, hàng hóa


- Trị giá thực tế vật tư hàng hóa

đã bán bị trả lại.

xuất dùng trong kỳ hoặc trị giá
thực tế của hàng hóa xuất bán
(chưa xác định là tiêu thụ trong kỳ).
- Trị giá vật tư hàng hóa mua vào trả

- TK 152 – Nguyên liệu vật liệu
Nợ
- Kết chuyển giá trị thực tế
nguyên liệu vật liệu tồn kho
cuối kỳ.

TK 152

- Kết chuyển trị giá thực tế
nguyên liệu vật liệu tồn kho
đầu kỳ.

DCK: phản ánh trị giá thực
tế nguyên liệu vật liệu tồn
cuối kỳ.

- TK 151 – Hàng mua đang đi đường

19



Kế toán nguyên liệu vật liệu
Nợ
- Kết chuyển giá trị thực tế
hàng mua đang đi đường
cuối kỳ.

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A
TK 151

- Kết chuyển trị giá thực tế
hàng mua đang đi đường
đầu kỳ.

DCK: phản ánh trị hàng
đang đi đường cuối kỳ.

2.1.2.2. Phương pháp kế toán
* Trình tự kế toán được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
- Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
TK151,152

TK611

TK151,152

***

***
giá trị vật liệu tồn đầu kỳ


giá trị vật liệu tồn cuối kỳ

TK111,112,331
Giá trị vật liệu mua vào

TK111,112,331
giảm giá được hưởng,hàng
trả lại
TK133

TK133
thuế GTGT
TK411
nhận góp vốn liên doanh,
cấp phát

TK138,334,632
giá trị thiếu hụt, mất mát

TK412
đánh giá tăng vật liệu

TK621,627,641,642
giá trị vật liệu nhỏ xuất
dùng

TK711
nhận viện trợ, tặng thưởng


- Tại doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
TK151,152

TK611

20

TK152


Kế toán nguyên liệu vật liệu
kết chuyển giá trị NLVL tồn
đang đi đường đầu kỳ

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A
kết chuyển trị giá NLVL
tồn kho cuối kỳ

TK111,112,331
Nhập kho NLVL mua ngoài
(VAT theo pp trực tiếp)

TK151
kết chuyển trị giá NLVL
đang đi đường cuối kỳ

nộp kho NLVL mua ngoài
(VAT theo pp khấu trừ)
TK1331
VAT đầu vào


TK111,112,331
giảm giá hàng mua bị trả lại

TK3333
Thuế nhập khẩu tính vào
trị giá NLVL nhập kho

TK621,627,641,642
cuối kỳ kết chuyến số xuất
dùng cho SXKD

TK 154
nhập kho NLVL gia công
chế biến,phế liệu thu hồi

TK632
kết chuyển giá vốn NLVL
xuất bán

TK411

TK111,1388,3388
nhận vốn góp liên doanh
bằng NLVL

Phần thiếu hụt,mất mát

TK128,222
nhận lại vốn góp liên doanh

bằng NLVL
TK336
NLVl di chuyển nội bộ
tại đơn vị nhận

TK412
chênh lệch giảm giá do
đánh giá lại NLVL

TK 412
chênh lệch tăng do đánh giá
lại NLVL

TK 128,228
kết chuyển giá trị NLVL
đem góp vốn liên doanh

2.1.3. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên liệu vật liệu
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, để hạn chế rủi ro trong quá trình sản
xuất kinh doanh và tôn trọng nguyên tắc thận trọng của kế toán, các doanh nghiệp cần thực hiện
việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trong đó bao hàm cả NLVL.
Theo thông tư số 107/2001/TT – BTC của Bộ Tài Chính trươc đây quy định: những vật
tư, hàng hóa có giá trị thu hồi hoặc giá trị thường thấp hơn giá trị ghi sổ kế toán thì sẽ tiến hành
lập dự phòng. Điều này trong nhiều trường hợp vẫn chưa đảm bảo nguyên tắc thận trọng. Từ thực

21


Kế toán nguyên liệu vật liệu


Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

tế phát sinh, trên cơ sở tiếp thu nghiên cứu chuẩn mực kế toán quốc tế, ngày 31/12/2001, Bộ Tài
Chính đã ra quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành công bố 4 chuẩn mực hàng tồn
kho đã quy định nguyên tắc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và cụ thể với nguyên liệu vật
liệu như sau:
Việc trích lập dự phòng chỉ được thực hiện vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo
cáo tài chính trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là
số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của
chúng:
Giá bán ước tính

Giá trị thuần
có thể thực
hiện được

=

Chi phí ước tính

của hàng hóa tồn

-

kho trong kỳ kỳ

để hoàn thành

Chi phí tiêu
-


thụ hàng hóa

sản phẩm

bình thường

đó

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải ước tính trên cơ sở các bằng
chứng tin cậy thu thập được vào thời điểm ước tính.
Với tư cách là hàng tồn kho, NLVL dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm
cũng là đối tượng lập dự phòng nhưng không được đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do
chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng giá hoặc cao hơn giá thành sản phẩm. Khi có sự
giảm giá NLVL mà giá thành sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì mới đánh
giá giảm bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
2.1.3.1. Chứng từ sử dụng trong hạch toán dự phòng giảm giá NLVL.
Các chứng từ ở đây là các bằng chứng chứng minh cho sự giảm giá của nguyên liệu vật
liệu tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm, cũng như các chứng từ khác cho thấy sự giảm giá
của sản phẩm được sản xuất từ các loại NLVL đó. Chúng có thể gồm các giấy báo giá, bảng niêm
yết giá, các hóa đơn… Dựa vào đó, kế toán lập “sổ chi tiết dự phòng giảm giá NLVL”.

SỔ CHI TIẾT DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ NLVL

22


Kế toán nguyên liệu vật liệu

STT


Mã số

Tên vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A
Giá hạch

Giá trị ghi

toán

sổ

Giá trị thuần có
thể thực hiện
được

Chênh
lệch

1
2

Cộng
Sổ này là căn cứ để kế toán tiến hành các bút toán trích lập dự phòng.
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
* Kế toán sử dụng TK 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”: tài khoản này phản
ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được trích lập và hoàn nhập của doanh nghiệp.
* Kết cấu TK 159

Nợ

TK 159



- Giá trị khoản dự phòng giảm

- Giá trị dự phòng giảm giá

giá hàng tồn kho được hoàn

hàng tồn kho đã trích lập

nhập.

vào chi phí SXKD trong kỳ
của doanh nghiệp.

- Giá trị dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
- và Tk 632 “Giá vốn hàng bán”
được chi tiết cho khoản dự
phòng giảm giá hàng tồn kho.
2.1.3.3. Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá NLVL
- Trường hợp khoản trích lập dự phòng cuối niên độ trước nhỏ hơn khoản cần trích tại
thời điểm cuối niên độ này, thì phải trích lập thêm bằng bút toán.
Nợ TK 632

23



Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A
Có TK 159 Mức trích lập thêm

- Ngược lại, nếu số cần trích lập nhỏ hơn số đã trích lập, kế toán phải hoàn nhập phần
chênh lệch để ghi giảm chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 159
Có TK 632 Phần chênh lệch
Rõ ràng cách hạch toán như trên đơn giản hơn rất nhiều so với trước đây. Cuối niên độ
kế toán dù cần trích lập thêm hay phải hoàn nhập thì chỉ bằng một bút toán. Cách làm này vừa
đơn giản mà vẫn đảm bảo được thực chất của nghiệp vụ. Đây có thể coi chung là một trong
những điểm mới, tiến bộ mà chuẩn mực mới ban hành đợt I đã đạt được. Nhờ đó tạo điều kiện
thuận lợi cho việc hoàn thành các chuẩn mực tiếp theo nhằm đưa kế toán nước nhà ngày càng
phù hợp với kế toán Quốc tế góp phần nâng cao khả năng hội nhập của nền kinh tế đất nước.
2.2. Kế toán chi tiết nguyên liệu vật liệu
Những số liệu mà kế toán tổng hợp cung cấp chỉ dùng lại ở những con số tổng quát và
phản ánh sự biến động của NLVL một cách chung nhất. Trong khi yên cầu quản lý đòi hỏi sự cụ
thể chi tiết không chỉ đến từng loại NLVL mà còn cần chi tiết đến từng nhóm, từng thứ NLVL.
Như vậy mới có cách quản lý chúng tiết kiệm và hiệu quả. Vì thế song song với kế toán tổng hợp
các doanh nghiệp còn tiến hành tổ chức hạch toán chi tiết NLVL.
Kế toán chi tiết NLVL là việc ghi chép thường xuyên sự biến động nhập, xuất, tồn của
từng loại, nhóm, thứ NLVL cả về mặt giá trị, hiện vật tại từng kho trong doanh nghiệp. Hạch toán
chi tiết NLVL phải tiến hành đồng thời ở các kho và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập,
xuất. Muốn như vậy thì các doanh nghiệp phải tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế
toán chi tiết trên cơ sở lựa chọn và sử dụng phương pháp kế toán chi tiết NLVL cho phù hợp
nhằm tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp.
2.2.1. Phương pháp thẻ song song.

* Phương pháp này yêu cầu ở kho ghi chép về mặt số lượng, phòng kế toán ghi chép cụ thể cả về
số lượng và giá trị từng thứ NLVL. Cụ thể như sau:
- Tại kho: Công tác ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu do thủ kho tiến hành
trên thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định (mẫu S12-DN) cho
từng danh điểm vật liệu của từng kho rồi phát cho thủ kho ghi chép hàng ngày.

THẺ KHO
Ngày lập thẻ:…….
Tờ số:……………

24


Kế toán nguyên liệu vật liệu

Chử Thị Quỳnh Trang – 07K3A

-Tên, nhãn, hiệu, quy cách vật tư:................................................................................................
-Đơn vị tính:.....................................................................................................................................
-Mã số:..............................................................................................................................................

Số hiệu
Số

Ngày

TT

tháng


1

2

chứng từ
Nhập

Xuất

3

4

Diễn
giải

Số lượng

Ngày

Ký xác

nhập,

5

nhận của

xuất


Nhập

Xuất

Tồn

kế toán

6

7

8

9

10

Hàng ngay sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ nhập, xuất thủ kho
tiến hành ghi chép đầy đủ từ cột 1 đến cột 8. Đến cuối ngày tính ra số liệu tồn kho và ghi vào cột
9. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số lượng tồn kho ghi trên thr kho với số liệu thực tế còn
lại trong kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau. Hàng ngày hoặc định kỳ (khoảng 35 ngày), sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho phải chuyển các chứng từ nhập, xuất đã được phân
loại về phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: kế toán NLVL sử dụng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết NLVL cho từng
danh điểm tương ứng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số liệu và giá trị.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp thì kế toán NLVL phải
tổng hợp số liệu trên các sổ (thẻ) kế toán chi tiết vào bảng “Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho
vật liệu”.

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP-XUẤT-TỒN KHO VẬT LIỆU


25


×