Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO CỦA RỪNG TRÀM (Melaleuca cajuputi) TỰ NHIÊN TRÊN ĐẤT 2 THAN BÙNTẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

THÁI ĐÌNH LAI

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA RỪNG
TRÀM (Melaleuca cajuputi) TỰ NHIÊN TRÊN ĐẤT
THAN BÙNTẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ,
TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

THÁI ĐÌNH LAI

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG HẤP THỤ CO2 CỦA RỪNG
TRÀM (Melaleuca cajuputi) TỰ NHIÊN TRÊN ĐẤT
THAN BÙNTẠI VƯỜN QUỐC GIA U MINH HẠ,
TỈNH CÀ MAU

Ngành: Lâm Nghiệp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: ThS. TRƯƠNG VĂN VINH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2011


LỜI CẢM ƠN
Để có được thành quả này, tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn đến:
- Quý thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh và
Khoa Lâm nghiệp đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại Trường.
- Bộ môn Quản lý tài nguyên Rừng đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập và thực hiện khóa luận.
- Đặc biệt Thầy Trương Văn Vinh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
- Xin chân thành cảm ơn các anh cán bộ kỹ thuật của VQG U Minh Hạ, anh
Nguyễn Tấn Truyền đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu
ngoại nghiệp và các tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Gia đình và bạn bè đã động viên, chia sẽ cùng tôi trong suốt quá trình học
tập.
Xin chân thành cảm ơn!

Tp.HCM, tháng 07 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Thái Đình Lai

i



TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Tràm (Melaleuca
cajuputi) tự nhiên trên đất than bùn tại Vườn Quốc Gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau”.
trong khoảng thời gian từ tháng 2/2011 - 7/2011. Số liệu được thu thập trên 10 ô
tiêu chuẩn 500 m2 ở rừng tràm trên đất than bùn tại Vườn Quốc gia U Minh Hạ.
Kết quả thu thập số liệu và thiết lập được các phương trình tương quan giữa
các chỉ tiêu sinh trưởng và sinh khối các bộ phận của loài tràm trên đất than bùn ở
VQG U Minh Hạ. Kết quả cụ thể như sau:
Cấu trúc sinh khối tươi các bộ phận: sinh khối tươi trên mặt đất của loài tràm
tại khu vực nghiên cứu thì sinh khối thân tươi chiếm 78.37%, sinh khối cành tươi
chiếm 13.55% và lá tươi chiếm tỷ 8.08% so với tổng sinh khối tươi của cây.
Cấu trúc sinh khối khô các bộ phận: sinh khối thân khô chiếm 77.15%, sinh
khối khô của cành chiếm 12.40%, sinh khối lá chiếm khoảng 10,45% so với tổng
sinh khối khô của cây.
- Phương trình tương quan giữa Wtht và D1,3:
Wtht = (5,1772 + 0,2986*D1,3)2
- Phương trình tương quan giữa Wct và D1,3:
Wct = exp(1,762 + 0,004*D1,32)
- Phương trình tương quan giữa Wlat và D1,3:
Wlat = exp(1,0646 + 0,0045*D1,32)
- Phương trình tương quan giữa Wtt và D1,3:
Wtt = (4,961 + 0,3907*D1,3)2
- Phương trình tương quan giữa Wtk và D1,3:
Wtk = (4,0418 + 0,2805*D1,3)2
- Phương trình tương quan giữa Wtk và Wtt:
Wtk = exp(5,1121 – 102,257/Wtt)
- Phương trình tương quan giữa Ct và D1,3:
Ct = (2,9253 + 0,2054*D1,3)2


ii


Tổng lượng CO2 hấp thụ của khu vực nghiên cứu bao gồm tổng lượng CO2
của quần thể cây tràm và thực bì là 347657,78 tấn. Suy ra năng lực hấp thụ CO2 tính
bằng tiền là 5.840.650,70 Euro tương đương với 172.654.657.769,85VND.

iii


MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM ƠN

i

TÓM TẮT

ii

MỤC LỤC

iv

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

viii

DANH SÁCH CÁC BẢNG


x

DANH SÁCH CÁC HÌNH

xi

Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1. Nghiên cứu về sinh khối

3

2.1.1. Nghiên cứu về sinh khối cây rừng trên thế giới

4

2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối cây rừng ở Việt Nam

6

2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của cây rừng

8


2.2.1. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của cây rừng trên thế giới

8

2.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của cây rừng ở Việt Nam

9

2.4. Đặc điểm đối tượng và khu vực nghiên cứu

12

2.4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

12

2.4.1.1. Đặc điểm hình thái

13

2.4.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái

13

2.4.1.3. Sinh trưởng rừng Tràm

15

2.4.1.4. Công dụng


17

2.4.2. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

18

2.4.2.1. Vị trí địa lý

18

2.4.2.2. Ranh giới

18

2.4.2.3. Địa hình và đất đai

19

2.4.2.4. Khí hậu

19

2.4.2.5. Thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu

19

iv


Chương 3: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


21

3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

21

3.2. Phạm vi và giới hạn vấn đề nghiên cứu

21

3.3. Nội dung nghiên cứu

21

3.3.1. Tính toán khả năng hấp thụ CO2 của cây Tràm trên mặt đất

21

3.3.2. Lượng giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng Tràm tại VQG U Minh
Hạ

21

3.4. Phương pháp nghiên cứu

22

3.4.1. Ngoại nghiệp


22

3.4.1.1. Phương pháp tổng quát

22

3.4.1.2. Phương pháp cụ thể

22

3.4.2. Nội nghiệp

23

3.4.2.1. Phương pháp xử lý mẫu

23

3.4.2.2 Phương pháp xử lý số liệu

23

3.4.2.3. Xác định khả năng hấp thụ CO2

25

Chương 4 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

26


4.1. Kết cấu sinh khối tươi cây cá thể

26

4.2. Kết cấu sinh khối khô cây cá thể

27

4.3. Sinh khối tươi các bộ phận cây cá thể

28

4.3.1. Sinh khối thân

28

4.3.1.1. Tương quan giữa sinh khối thân tươi và đường kính D1,3

29

4.3.1.2. Tương quan giữa sinh khối thân khô và tươi (Wthk/Wtht)

30

4.3.2 Sinh khối cành

32

4.3.2.1 Tương quan giữa sinh khối cành tươi (Wct) và đường kính D1,3 32
4.3.2.2. Tương quan giữa sinh khối cành khô và tươi (Wck/Wct)


34

4.3.3. Sinh khối lá

35

4.3.3.1. Tương quan giữa sinh khối lá tươi (Wlat) với đường kính tại 1,3m 35
4.3.3.2. Tương quan giữa sinh khối lá khô và tươi (Wlak/Wlat)

37

4.5. Tổng sinh khối tươi cây cá lẻ

38

v


4.6. Tổng sinh khối khô cây cá lẻ

40

4.7. Tương quan giữa tổng sinh khối khô và tươi cây cá lẻ (Wtt/Wtk)

42

4.8. Cấu trúc khả năng tích tụ C của cây cá thể

44


4.8.1. Kết cấu lượng C theo từng bộ phận cây cá lẻ

44

4.8.2. Tương quan giữa khả năng tích tụ C cây cá thể với D1,3

45

4.9. Hấp thụ CO2 của cây cá thể

46

4.10. Khả năng hấp thụ CO2 của quần thể

47

4.10.1. Sinh khối tươi của quần thể

47

4.10.2. Sinh khối khô của quần thể

48

4.10.3. Carbon tích lũy của quần thể

49

4.10.4. Hấp thụ CO2 của quần thể


49

4.11. Sinh khối thực bì

50

4.12. Tổng trữ lượng hấp thụ CO2 của lâm phần

51

4.13. Lượng giá năng lực hấp thụ CO2

51

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

52

5.1 Kết luận

52

5.1.1. Cấu trúc sinh khối

52

5.1.2. Sinh khối của các bộ phận cây Tràm

52


5.1.3. Tổng trữ lượng hấp thụ CO2 của lâm phần

53

5.2. Kiến nghị

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

54

PHỤ LỤC

I

Phụ biểu 1: Số liệu đo đếm các ô tiêu chuẩn

II

Phụ biểu 2: Số liệu các cây giải tích

IX

Phụ biểu 3: Số liệu phân tích ở phòng thí ngiệm

IX

Phụ biểu 4: Kết quả phân tích tương quan giữa Wtht với D1,3


X

Phụ biểu 5: Kết quả phân tích tương quan giữa Wthk với Wtht

X

Phụ biểu 6: Kết quả phân tích tương quan giữa Wct với D1,3

XI

Phụ biểu 7: Kết quả phân tích tương quan giữa Wck với Wct

XII

vi


Phụ biểu 8: Kết quả phân tích tương quan giữa Wlt với D1,3

XIII

Phụ biểu 9: Kết quả phân tích tương quan giữa Wlk với Wlt

XIV

Phụ biểu 10: Kết quả phân tích tương quan giữa Wtt với D1,3

XV


Phụ biểu 11: Kết quả phân tích tương quan giữa Wtk với D1,3

XV

Phụ biểu 12: Kết quả phân tích tương quan giữa Wtk với Wtt

XVI

Phụ biểu 13: Kết quả phân tích tương quan giữa Ct với D1,3

XVII

Phụ biểu 14: Tọa độ và vị trí các ô tiêu chuẩn
Phụ biểu 15: Một số hình ảnh ngoại nghiệp

vii

XIX
XX


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CDM

(Clean Development Mechanism): Cơ chế phát triển sạch

IPCC

(Intergovernmental Panel on Climate Change): Ủy ban Liên chính phủ
về Biến đổi Khí hậu


FAO

(Food and Agriculture Organization of the United Nations): Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

ISRIC

(International Soil Refernace And Information Centre): Trung tâm

thông

tin và dữ liệu đất quốc tế

REDD

(Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation):
Giảm thiểu khí phát thải từ suy thoái và mất rừng

UNDP

(United Nations Development Programme): Chương trình Phát triển
Liên Hiệp Quốc

PES

(Payments for Ecosystem Services): Chi trả dịch vụ môi trường

UNESCO (United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization): Tổ
chức Văn hoá, Khoa học, Giáo dục Liên Hiệp Quốc

SEANAFE (Southeast Asian Network for Agroforestry Education): Mạng lưới giáo
dục Nông lâm kết hợp Đông Nam Á
VNAFE

(Vietnam Network for Agroforestry Education): Mạng lưới giáo dục
Nông lâm kết hợp Việt Nam

a, b

: Các tham số của phương trình

C

: Carbon

Cc

: Lượng các bon tích tụ của bộ phận cành

Cla

: Lượng các bon tích tụ của bộphận lá

CO2

: Carbon Dioxide – các bon níc

Cth

: Lượng các bon tích tụ của bộ phận thân


Ct

: Lượng các bon tích tụ của cây

D1,3

: Đường kính tại vị trí1,3 m

EU

: European Union - Liên minh Châu Âu

viii


F

: Trắc nghiệm Fisher

Hvn

: Chiều cao vút ngọn

N

: Mật độ rừng

P


: Xác suất thống kê

r

: Hệ số tương quan

R2

: Hệ số xác định

Sy-x

: Standard Erro – Sai số tiêu chuẩn

SK

: Sinh khối

Wct

: Sinh khối cành tươi cây cá thể

Wck

: Sinh khối cành khô cây cá thể

Wlak

: Sinh khối lá khô cây cá thể


Wlat

: Sinh khối lá tươi cây cá thể

Wtht

: Sinh khối thân tươi cây cá thể

Wthk

: Sinh khối thân khô cây cá thể

Wtk

: Sinh khối khô cây cá thể

Wtt

: Sinh khối tươi toàn cây cá thể

Tp

: Thành phố

VQG

: Vườn Quốc Gia

ix



DANH SÁCH CÁC BẢNG
 
Bảng 4.1: Sinh khối tươi của cây cá thể theo từng cây và từng bộ phân cây
Bảng 4.2: Sinh khối khô cây cá thể theo từng cây và từng bộ phân cây
Bảng 4.3: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối tươi (Wtht) và D1,3
Bảng 4.4. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 4.1
Bảng 4.5: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối thân khô và sinh khối thân tươi
Bảng 4.6. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 4.2
Bảng 4.7: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối cành tươi và đường kính D1,3
Bảng 4.8. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 4.3
Bảng 4.9: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối cành khô và tươi (Wck/Wct)
Bảng 4.10. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 4.4
Bảng 4.11: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối lá tươi (Wlat) và D1,3
Bảng 4.12. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 5.5
Bảng 4.13: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối lá khô với tươi (Wlak/Wlat)
Bảng 4.14. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 4.6
Bảng 4.15: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối tươi và đường kính D1,3
Bảng 4.16. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 4.7
Bảng 4.17: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối khô và đường kính D1,3
Bảng 4.18. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 4.8
Bảng 4.19: Các hàm tương quan giữa tổng sinh khối khô và tươi (Wtk/Wtt)
Bảng 4.20. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 4.9
Bảng 4.21: Lượng carbon tích lũy và tỷ lệ carbon theo từng bộ phận cây
Bảng 4.22: Các dạng phương trình tương quan giữa C toàn cây và D1,3
Bảng 4.23. Bảng số liệu lý thuyết được tính từ phương trình 5.10
Bảng 4.24: Lượng CO2 tích lũy và tỷ lệ CO2 theo từng bộ phận cây
Bảng 4.25: Sinh khối tươi của quần thể theo cỡ kính
Bảng 4.26: Sinh khối khô của quần thể cây Tràm theo cỡ kính
Bảng 4.27: Cacbon tích lũy của quần thể cây Tràm theo cỡ kính

Bảng 4.28: Khả năng hấp thụ CO2 của quần thể cây Tràm theo cỡ kính

x

26
27
29
30
31
31
32
33
34
34
36
36
37
38
39
39
41
41
42
43
44
45
45
46
47
48

49
50


DANH SÁCH CÁC HÌNH
 
Hình 3.1: Bản đồ VQG U Minh Hạ
Hình 4.1: Biểu đồ mô tả tỷ lệ sinh khối tươi theo từng bộ phân cây
Hình 4.2: Biểu đồ mô tả tỷ lệ sinh khối khô theo từng bộ phân cây
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn tương quan giữa sinh khối thân tươi và đường kính
Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn tương quan giữa sinh khối thân khô và tươi
Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn tương quan giữa sinh khối cành tươi và D1,3
Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn tương quan giữa sinh khối cành khô và tươi
Hình 4.7: Tương quan giữa sinh khối lá tươi (Wlat) với đường kính tại 1,3m (D1,3)
Hình 4.8: Tương quan giữa sinh khối lá khô và tươi (Wlak/Wlat)
Hình 4.9: Tương quan giữa tổng sinh khối tươi và đường kính D1,3 (Wtt/D1,3)
Hình 4.10: Tương quan giữa tổng sinh khối khô và đường kính D1,3 (Wtk/ D1,3)
Hình 4.11: Tương quan giữa tổng sinh khối khô và tươi (Wtk/Wtt)
Hình 4.12. Biểu đồ mô tả tỷ lệ lượng Cacbon theo từng bộ phân cây
Hình 4.13: Tương quan giữa tổng lượng cacbon với đường kính tại 1,3m (Ct/D1,3)
 

xi

18
26
28
30
32
33

35
37
38
40
42
43
44
46


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, sự gia tăng nồng độ CO2 trong khí quyển là mối quan tâm toàn
cầu. Các nhà nghiên cứu lo ngại rằng sự gia tăng các khí gây hiệu ứng nhà kính, đặc
biệt là khí CO2, chính là nhân tố gây nên những biến đổi bất ngờ và không lường
trước của khí hậu. Trong khi đó rừng có vai trò điều tiết khí hậu, đặc biệt là khả
năng hấp thụ khí thải CO2. Điều quan tâm hiện nay là làm thế nào để ước lượng, dự
báo khả năng hấp thụ CO2 của các trạng thái rừng và các phương thức quản lý rừng
để làm cơ sở khuyến khích, xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ môi trường. Đây chính
là những vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu hiện nay cũng như trong tương lai.
Sự phát triển công nghiệp ồ ạt, nạn phá rừng nghiêm trọng, mất cân bằng tài
nguyên và dân số đã và đang khiến con người phải đối diện với những vấn đề về ô
nhiễm môi trường sống: sự suy thoái tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính... Những hậu quả
đó là do tình trạng phát thải khí CO2 trong khí quyển ngày càng tăng. Theo Hội
đồng liên chính phủ về biến đổi khí hậu (The Intergovernmental Panel on Climate
Change - IPCC) dự báo sự thay đổi việc sử dụng đất rừng nhiệt đới hoặc sự tàn lụi
của nó sẽ làm phát thải đi khoảng 1,5 tỷ tấn carbon. Con số đó gây nên việc phát
thải khí CO2 trong tầng khí quyển lên đến 1/5 tổng lượng phát thải khí CO2 vào môi
trường. Lượng khí CO2 phát thải do sự thay đổi việc sử dụng đất rừng nhiệt đới
nhiều hơn cả phát thải khí CO2 trong giao thông toàn cầu. Vì thế, vấn đề đặt ra cho

con người là làm sao giảm bớt hàm lượng khí thải CO2, giảm bớt tình trạng suy
thoái môi trường bằng nhiều hoạt động thiết thực trong số đó việc phục hồi những
cánh rừng giữ vai trò quan trọng.
Biến đổi khí hậu là thách thức môi trường lớn nhất mà thế giới hiện nay đang
phải đối mặt. Lượng thải khí carbon ngày càng tăng trong khí quyển đang góp phần

1


làm tăng dần nhiệt độ trung bình toàn cầu. Nhiệt độ tăng sẽ dẫn đến những thay đổi
về thời tiết, mực nước biển dâng cao và thời tiết khắc nghiệt diễn ra với mức độ
thường xuyên và nghiêm trọng hơn. Sự tác động sẽ diễn ra trên diện rộng. Lũ lụt sẽ
tăng, hạn hán và sa mạc hóa sẽ mở rộng, các loài động vật hoang dã sẽ chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng và có khả năng khủng hoảng về nguồn cung cấp lương thực và
nông nghiệp. Số người tỵ nạn có khả năng sẽ tăng, và hàng triệu người có thể bị đói.
Chi phí tài chính để chống chọi với lũ lụt và thời tiết xấu sẽ tăng đáng kể.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên được IPCC nghiên cứu
cho thấy sự gia tăng nồng độ khí nhà kính sinh ra từ các hoạt động của con người
như đốt nhiên liệu hóa thạch và phá rừng làm cho nhiệt độ Trái Đất tăng lên kể
từ giữa thế kỷ XX. Cũng theo IPCC (2000), CO2 là khí nhà kính chiếm tới 60%
nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu, nồng độ CO2 trong khí quyển tăng 28%
từ 288 ppm lên 366 ppm trong giai đoạn 1850 - 1998 (Phan Minh Sang, Lưu
Cảnh Trung, 2006).
Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp và phương tiện giảm phát thải khí nhà
kính và khả năng hấp thu carbon của các hệ sinh thái trên mặt đất đang là vấn đề
được toàn thế giới quan tâm, trong đó hệ sinh thái rừng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc hấp thụ khí thải carbon. Rừng tích lũy số lượng lớn carbon trong
sinh khối trên và dưới mặt đất thông qua quá trình quang hợp.
Xuất phát từ những lý do này, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu khả năng hấp
thụ CO2 của rừng Tràm (Melaleuca cajuputi) tự nhiên trên đất than bùn tại Vườn

quốc gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau”.

2


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu về sinh khối
Quá trình quang hợp của thực vật là một hoạt động không thể thiếu trong chu
trình chuyển hóa carbon, là cơ sở của sự sống trên trái đất. Qua quá trình quang hợp
thực vật hấp thụ một lượng CO2 và trả lại môi trường một lượng khí O2 tương ứng,
đồng thời tích lũy cho thực vật một lượng sinh khối nhất định.
Năng suất rừng thể hiện qua sinh khối của rừng, năng suất rừng phụ thuộc
vào tổ thành loài cây, biện pháp kinh doanh rừng và môi trường. Vì vậy, để tăng
năng suất rừng thì phải chọn biện pháp kinh doanh phù hợp nhằm làm tăng sinh
khối của các cây cá thể và của cả lâm phần. Sinh khối là tổng lượng vật chất mà cây
đã tích lũy được trên sàn rừng trong quá trình sinh trưởng và phát triển, là chỉ tiêu
đánh giá sinh trưởng và sản lượng của rừng. Nghiên cứu sinh khối là nền tảng cơ
bản để tính các giá trị khác của rừng như tính lượng carbon tích lũy, khả năng hấp
thụ CO2 của rừng.
Sinh khối được xác định là tất cả chất hữu cơ ở dạng sống và chết ở trên
hoặc dưới mặt đất, là tổng chất hữu cơ có được trên một đơn vị diện tích tại một
thời điểm và được tính bằng tấn/ha theo trọng lượng khô (Phan Minh Sang, Lưu
Cảnh Trung, 2006).
Qua nhiều nghiên cứu về sinh khối, năng suất và sản lượng rừng, các tác giả
cho thấy: sinh trưởng, tăng trưởng, sinh khối, năng suất cây cá thể phụ thuộc chặt
chẽ vào đường kính và chiều cao (D, H), còn quần thể rừng thì phụ thuộc vào chiều
cao, đường kính, mật độ, tuổi rừng (H, D, N, A). Vì vậy, ba chỉ tiêu sinh trưởng,
tăng trưởng và sinh khối có quan hệ mật thiết với nhau.
Thực vật có khả năng hấp thụ CO2, được tích lũy ở dạng carbon trong sinh

khối. Hệ sinh thái rừng được xem là bể hấp thụ CO2 lớn nhất trong các hệ sinh thái

3


trên hành tinh. Vì vậy, nghiên cứu sinh khối cây rừng là cần thiết, đây là cơ sở xác
định lượng CO2 mà quần thể cây rừng hấp thụ, là một thông tin quan trọng giúp các
nhà quản lý đánh giá chất lượng cũng như hiệu quả của rừng, qua đó sẽ hoạch định
chính sách kinh doanh rừng đảm bảo hiệu quả, tham gia thị trường carbon, chương
trình giảm thiểu khí nhà kính qua việc hạn chế các hoạt động tàn phá rừng và suy
thoái rừng của Liên Hiệp Quốc, làm cơ sở cho chi trả dịch vụ môi trường.
2.1.1. Nghiên cứu về sinh khối cây rừng trên thế giới
Patrick Van Laake và ctv (2008), thực hiện công trình nghiên cứu được sự
hỗ trợ của Viện quốc tế về thông tin – nghiên cứu khoa học và quan sát trái đất ở
Hà Lan “REDD hỗ trợ đánh giá sinh khối rừng có sự tham gia người bản địa và
cộng đồng địa phương”, đã kết luận có rất nhiều lý do để cộng đồng tham gia đánh
giá sinh khối. Trước hết là quyền sở hữu và cam kết: Nếu cộng đồng có được một
lợi ích cụ thể họ sẽ tự động trở thành người chăm sóc rừng và bảo vệ nguồn tài
nguyên địa phương. Hơn nữa đây là cách làm có thể thu thập một số lượng mẫu
lớn với chi phí thấp trong thời gian ngắn. Tuy nhiên có những hạn chế về kiểu dữ
liệu mà họ thu thập. Do đó tốt nhất nên hạn chế cho họ trong những tài liệu nhỏ
với thông tin như:
+ Xác định loài, với tên gọi thông thường, (chuyên gia Thực vật học sẽ chuyển
đổi tên gọi chung theo danh pháp khoa học) định kỳ, (Ví dụ: năm năm một lần).
+ Số cây hàng năm. Đo vòng quanh (chu vi) hàng năm.
Dữ liệu này cần phải được kết hợp với dữ liệu kiểm kê rừng truyền thống ví dụ: Mật độ cây, chiều cao trung bình cây, yếu tố sinh khối mở rộng, tỷ lệ rễ cành, các loại rừng cụ thể. Các bộ sưu tập dữ liệu này là đơn giản, lặp đi lặp lại và
có thể được thực hiện bởi những người có trình độ thấp, làm việc theo nhóm.
Có thể việc báo cáo của giảm phát thải carbon không được thực hiện hàng
năm, nhưng việc thu thập dữ liệu cơ bản hàng năm là rất quan trọng do:
+ Nếu rừng được tính hàng năm, cộng đồng sẽ được nhận thức rõ hơn những

thay đổi trong rừng, hơn nữa họ sẽ không quên đi cách làm các phép đo.
+ Đánh giá chất lượng của quá trình thu thập dữ liệu. Đánh giá chất lượng dữ
liệu qua thời gian trong một cộng đồng nhất định có thể được tăng cường bởi có

4


nhiều cộng đồng cùng tham gia phân tích các dữ liệu từ một vùng sinh thái duy nhất
hoặc loại rừng. Nếu sự phân tích của các cộng đồng khác nhau ta có thể khắc phục
bằng cách điều tra nguyên nhân của nó.
Như vậy, việc đánh giá sinh khối rừng hàng năm có sự tham gia của cộng
đồng vừa giúp ngăn chặn nạn phá rừng, giảm sự suy thoái rừng vừa đánh giá số
lượng sinh khối, nâng cao quản lý rừng và tìm ra nguyên nhân gây ra nạn phá rừng
hoặc suy thoái rừng.
Năm 1982, Canell, M.G.R đã công bố công trình “sinh khối và năng suất sơ
cấp rừng thế giới” trong đó tập hợp 600 công trình đã được xuất bản về sinh khối
khô thân, cành, lá và một số thành phần, sản phẩm sơ cấp của hơn 1200 lâm phần
thuộc 46 nước trên thế giới (Lê Hồng Phúc, 1996).
Christensen (1997) trong nghiên cứu sinh khối của rừng Đước ở rừng ngập
mặn đảo Phuket trên bờ biển Tây, Thái Lan đã xác định được tổng lượng sinh khối
trên mặt đất ở rừng 15 tuổi là 159 tấn sinh khối khô trên một hécta. Lượng tăng
trưởng hàng năm tính cho toàn bộ thân, cành, lá và rễ khoảng 20 tấn/ha/năm. Tổng
năng suất sinh khối khô là 27 tấn/ha/năm. Nghiên cứu cũng đã so sánh lượng vật
rụng của rừng ngập mặn và rừng mưa nhiệt đới thì thấy lượng vật rụng hàng năm
của rừng ngập mặn cao hơn so với rừng mưa nhiệt đới do rừng ngập mặn nhỏ tuổi
hơn và sinh trưởng nhanh hơn (Viên Ngọc Nam, 2003).
Theo McKenzie và ctv (2001) công trình nghiên cứu tương đối toàn diện
và có hệ thống về lượng carbon tích lũy của rừng được thực hiện bởi McKenzie
(2001) và Ilic (2000), carbon trong hệ sinh thái rừng thường tập trung ở bốn bộ
phận chính: thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất rừng

(Viên Ngọc Nam, 2003).
Theo Kenneth Skog và ctv (2009), rừng có thể cung cấp khoảng 40 triệu tấn
sinh khối khô, sinh khối mỗi năm (với khoảng $ 44/tấn sinh khối khô), có thể sản
xuất được khoảng 4 tỷ gallon nhiên liệu sinh học. Tổng nguyên liệu nông nghiệp có
thể cung cấp khoảng 200 triệu tấn sinh khối khô từ đó có thể sản xuất được 20 tỷ
gallon nhiên liệu sinh học.

5


Việc đánh giá sinh khối cho hai mục đích chính là: Sử dụng nguồn tài
nguyên rừng và quản lý môi trường. Trong mục tiêu sử dụng nguồn tài nguyên rừng
cần xác định được bao nhiêu sinh khối sẵn có để sử dụng tại một thời gian nhất
định. Với mục tiêu quản lý môi trường: Việc đánh giá sinh khối là quan trọng để
đánh giá năng suất và tính bền vững của rừng. Ngoài ra sinh khối cũng là một chỉ số
quan trọng trong việc thu hồi cacbon. Cho mục đích này, cần biết bao nhiêu sinh
khối bị mất hoặc tích lũy theo thời gian.
2.1.2. Nghiên cứu về sinh khối cây rừng ở Việt Nam
Trong những năm gần đây vấn đề sinh khối được các nhà khoa học trong
nước quan tâm nghiên cứu và đã có nhiều kết quả được công bố trong vấn đề này.
Phạm Hồng Chương (1972) bằng phương pháp lập ô tiêu chuẩn có diện tích
100 m2, đã tính được sinh khối một số loài cây tại khu rừng Sát Chí Linh – Vũng Tàu
với tổng sinh khối là 49,63 tấn/ha, Ceriops spp là 11,26 tấn/ha, Rhizophora apiculata
là 18,73 tấn/ha, Avicennia officinalis là 11,2 tấn/ha (Viên Ngọc Nam, 1998).
Trần Văn Ba (1984) đã xác định được sinh khối của ba loại rừng Mắm tại Cà
Mau theo thứ tự: Avicennia alba là 37,66 tấn/ha, Avicennia lanata 72,79 tấn/ha và
Avicennia officinalis là 99,53 tấn/ha.
Vũ Văn Thông (1998) đã xác định sinh khối cây cá lẻ và lâm phần Keo lá
tràm tại tỉnh Thái Nguyên. Tác giả đã thiết lập được một số mô hình dự đoán sinh
khối cây cá lẻ bằng phương pháp sử dụng cây mẫu. Theo tác giả các dạng hàm số W

= a + b*D1,3 và LnW = a + b*LnD1,3 mô tả tốt mối quan hệ giữa sinh khối các bộ
phận với chỉ tiêu sinh trưởng đường kính (Nguyễn Thị Hà, 2007).
Viên Ngọc Nam (1998) đã nghiên cứu sinh khối và năng suất sơ cấp rừng
Đước (Rhizophora apiculata) trồng tại Cần Giờ bao gồm lượng vật rụng, phân hủy
và các chất dinh dưỡng trả lại đất sau các lần tỉa thưa. Áp dụng phương pháp của
Ong Jin - Eong và cộng sự (1983), tác giả sử dụng ô tiêu chuẩn diện tích 100 m2 (10
m x 10 m), hạ cây tiêu chuẩn để thu thập số liệu tính sinh khối rừng Đước tại Cần
Giờ. Kết quả tính được: sinh khối rừng Đước có lượng tăng từ 5,93 – 12,44
tấn/ha/năm, lượng tăng đường kính 0,46 – 0,81 cm/năm, trữ lượng thảm mục tích
lũy trên sàn rừng 3,4 – 12,46 tấn/ha. Tổng sinh khối khô rừng Đước ở tuổi 4, 8, 12,

6


16 và 21 theo thứ tự là 16,24 tấn/ha; 89,01 tấn/ha; 118,21 tấn/ha; 138,98 tấn/ha và
139,98 tấn khô/ha.
Nguyễn Ngọc Lung và Đào Công Khanh (1999) đã tính toán sinh khối của
cây Thông 3 lá ở Việt Nam bằng mô hình hệ thống các phương trình kinh nghiệm
dự báo khối lượng khô, dựa vào từng bộ phận từng cây thông 3 lá:
Wi = b0 + b1 * D1,3 + b2 * Hvn + b3 * D1,3 * Hvn
+ Toàn cây: Wi = -5,44 + 9,844 * D1,3 – 9,589 * Hvn + 0,02906 * D1,3 * Hvn
+ Thân cây cả vỏ:
Wi = -3,58 + 4,283 * D1,3 – 5,029 * Hvn + 0,02228 * D1,3 * Hvn
+ Lá: Wi = -1,34 + 0,803 * D1,3 + 0,356 * Hvn + 0,00019 * D1,3 * Hvn
+ Cành nhánh:
Wi = 0,69 + 3,162 * D1,3 – 3,415 * Hvn + 0,00185 * D1,3 * Hvn
Trương Văn Vinh (2008) nghiên cứu đánh giá sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng Neem (Azadirachta indica A. JUSS) trồng tại huyện Ninh Phước, tỉnh
Ninh Thuận. Tác giả xây dựng phương trình sinh khối cây cá thể theo D1,3 và sinh
khối lâm phần theo tuổi (A), đề tài chọn dạng hàm Schumacher và hàm Meyer mô

tả mối quan hệ là tốt nhất.
Nguyễn Thị Hà (2007) đã nghiên cứu sinh khối trên rừng Keo lai trồng tại
quận 9, tác giả đã xác định sinh khối cây cá thể; sinh khối tươi các bộ phận cây cá
thể như sau: Sinh khối gỗ thân chiếm 79,6%, sinh khối cành tươi chiếm 12,2%,
sinh khối lá tươi là 8,2%, Sinh khối khô cây cá thể: Sinh khối thân khô chiếm
78,64%, sinh khối cành khô chiếm 15,85%, sinh khối lá khô chiếm 5,51%. Tổng
sinh khối khô của quần thể đạt trung bình 55,99 tấn/ha. Sinh khối thân là 43.45
tấn/ha, sinh khối cành 8,45 tấn/ha, sinh khối lá là 4,09 tấn/ha.
Nguyễn Xuân Phước (2009) nghiên cứu sinh khối của rừng Keo tai tượng
trồng tại Quảng Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh khối cá thể cây Keo tai
tượng được nghiên cứu bao gồm bộ phận thân, cành, lá và vỏ cây. Sinh khối tươi cá
thể trung bình là 127,06 ± 37,89 kg. Trong đó bộ phận thân chiếm 60,79 %, cành
chiếm 13,89 %, lá chiếm 14,76 % và vỏ chiếm 10,56 %. Sinh khối khô cá thể trung

7


bình là 57,17 ± 17,30 kg trong đó thân chiếm 61,18 %, cành chiếm 16,85 %, lá
chiếm 11,95 % và vỏ chiếm 10,02 %.
2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của cây rừng
Các nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon trên thế giới ngày càng nhiều,
các kết quả liên tục được công bố và càng làm cho chúng ta hiểu biết thêm tầm quan
trọng của rừng trong việc giảm phát thải khí thải nhà kính.
2.2.1. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của cây rừng trên thế giới
Theo Brown (1997) rừng là bể chứa carbon khổng lồ của trái đất. Tổng
lượng hấp thu dự trữ carbon của rừng trên toàn thế giới khoảng 830 Pg carbon
(1Pg = 1015 gam), trong đó carbon trong đất lớn hơn 1,5 lần carbon dự trữ trong
thảm thực vật (Nguyễn Thị Hà, 2007).
Wanthongchai và Piriyayota (2006), đã nghiên cứu vai trò của rừng ngập mặn
trong hấp thụ carbon ở tỉnh Trat, Thái Lan bằng phương pháp phân tích hàm lượng

carbon chứa trong sinh khối khô của cây. Kết quả tính được lượng carbon tích tụ trung
bình là 47,77% trọng lượng khô trong ba loài nghiên cứu (Rhizophora mucronata, R.
apiculata, B. cylindrica). Ở rừng nhiều tuổi thì lượng carbon tích tụ nhiều hơn rừng ít
tuổi, cao nhất là loài R. apiculata ở tuổi 11 đạt 74,75 tấn/ha, Rhizophora mucronata với
65,50 tấn/ha, trong khi cũng tuổi đó B. cylindrica chỉ có 1,47 tấn/ha, điều này được lý
giải là do hai loài trên sinh trưởng tốt hơn nên sinh khối lớn hơn dẫn đến khả năng tích
tụ carbon trong sinh khối lớn hơn (Nguyễn Thị Hà, 2007).
Henson (2005) cho rằng tổng sinh khối của cây bao gồm các bộ phận là
thân, cành, lá, rễ. Để xác định lượng carbon tích lũy trong cây rừng ở Malaysia
tác giả đã tính toán lượng carbon tích lũy từ sinh khối khô theo tỷ lệ là 45%
(Nguyễn Thị Hà, 2007).
Min Zau OO và ctv (2005) nghiên cứu về sinh khối để đánh giá lượng carbon
tích lũy của rừng trồng 2 loài cây Bạch đàn (Eucalyptus camaldulensis), Keo
(Acacia catechu), quần thể cây bụi và thảm cỏ ở một vùng có khí hậu khô hạn,
thành phố Nyaung Utown, Myanmar đã kết luận khả năng tích lũy carbon trong sinh
khối của rừng, cây bụi và thảm cỏ ở vùng khô hạn thấp hơn nhiều so với những
vùng có khí hậu mát hơn (Nguyễn Thị Hà, 2007).

8


2.2.2. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của cây rừng ở Việt Nam
Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Mai Sĩ Tuấn (2004 – 2007) đã nghiên cứu hàm
lượng carbon tích lũy trong cây và trong đất của rừng Trang (Kandelia obovata) ở
tuổi 1, 5, 6, 8 và 9 trồng ở xã Giao Lạc, huyện Giao Thuỷ ở Nam Định và rừng Bần
chua (Sonneratia caseolaris) 2, 3 và 4 tuổi trồng ở xã Nam Hưng, Tiền Hải, Thái
Bình. Kết quả cho thấy tích lũy carbon trong cây và trong đất tăng theo tuổi của
rừng. Hàm lượng carbon tích lũy trong rừng ngập mặn phụ thuộc vào mật độ cây,
tuổi cây và điều kiện tự nhiên.
Vũ Tấn Phương (2006) trong nghiên cứu trữ lượng carbon của thảm tươi và

cây bụi, thấy rằng tỷ lệ sinh khối khô/tươi của tế guột đạt 46%, cây bụi 45% và lau
lách đạt 33%. Lượng carbon được tính như sau: C = 50% lượng sinh khối khô.
Lượng carbon trên mặt đất biến động từ 6,6 - 20 tấn/ha, trong đó lau lách có lượng
carbon tích lũy cao nhất khoảng 20 tấn/ha, cỏ chỉ và cỏ lông lợn thấp nhất khoảng
3,9 tấn C/ha.
Ngô Đình Quế và cộng sự (2006), nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của một
số loại rừng trồng chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam. Theo tác giả thì phương pháp
chung để đánh giá khả năng hấp thụ CO2 là tính toán và dự báo sinh khối khô của
rừng trên đơn vị diện tích (tấn/ha) tại thời điểm cần thiết trong quá trình sinh
trưởng. Từ đó tính trực tiếp lượng CO2 hấp thụ và tồn trữ trong vật chất hữu cơ của
rừng hoặc tính khối lượng carbon với bình quân là 50% của sinh khối khô, rồi từ
carbon lại suy ra O2 theo phương pháp: lượng carbon tích tụ/cây x 3,67.
Kết quả nghiên cứu về rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại huyện Tuy Đức,
tỉnh Đắk Nông của Phạm Tuấn Anh (2007) cho thấy các trạng thái rừng IIAB, IIIA1
và IIIA2 có lượng hấp thu đạt 1,73 – 5,18 tấn CO2/ha/năm. Tác giả cho rằng lượng
CO2 được xác định theo phương trình hóa học sau: CO2 = C + O2 = 514,40 +
(514,40* 2,67) = 514,40 + 1362,77 = 1.873,17 kg. Điều đó có nghĩa là lượng khí CO2
cây hấp thụ tương đương với 3,67 lượng carbon mà cây tích lũy được. Như vậy, để
tạo ra 1 tấn chất khô, cây rừng đã hấp thụ 1.873,17kg CO2 và thải ra khí quyển
(1.362,77 + 465,20) – 480,00 = 1,449,97kg O2. Để tạo thành 1 tấn sinh khối khô cây
rừng hấp thụ khoảng 1,87 tấn CO2 từ khí quyển và thải ra khí quyển 1,5 tấn O2.

9


Phan Văn Trung (2009) thực hiện nghiên cứu khả năng tích tụ carbon của
rừng Cóc trắng (Lumnitzera racemosa Will) trồng tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng
ngập mặn Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu đã có được kết
quả: Về quan hệ giữa các nhân tố điều tra của cây cá thể. Phương trình tương quan
giữa chiều cao (Hvn) với đường kính (D1,3): Hvn = 1/(0,0782 + 0,2823/D1,3).

Phương trình tương quan giữa thể tích (V) với D1,3 và Hvn: V =
0,000062*(D1,3)1,72171*(Hvn)1,08104. Về sinh khối cây cá thể: Kết cấu sinh khối tươi
các bộ phận của cây cá thể được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: Sinh
khối thân tươi trung bình 56,69 ± 3,85%, sinh khối cành tươi chiếm 32,65 ±
3,74%, sinh khối lá tươi chiếm 10,66 ± 1,11%. Kết cấu sinh khối khô các bộ phận
của cây Cóc trắng được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như sau: Sinh khối
thân khô trung bình chiếm 70,43 ± 2,46% biến động từ 62,99 – 89,55%, sinh khối
cành khô trung bình chiếm 23,65 ± 2,22% và sinh khối lá khô trung bình 5,92 ±
0,63% biến động 2,53 – 11,81%. Phương trình tương quan giữa sinh khối khô
thân, cành, lá và tổng sinh khối phần trên mặt đất với đường kính có dạng y =
a.xb. Phương trình tương quan giữa sinh khối tươi và sinh khối khô các bộ phận
(thân, cành, lá và tổng sinh khối) với thể tích là rất chặt. Về sinh khối quần thể:
Kết cấu sinh khối tươi các bộ phận được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp như
sau: Thân (64,63 ± 1,85%) > cành (22,79 ± 1,47%) > lá (12,68 ± 0,48%). Kết cấu
sinh khối khô các bộ phận (thân, cành và lá) được sắp xếp theo thứ tự từ cao đến
thấp như sau: Thân (75,06 ± 1,09%) > cành (18,36 ± 0,91%) > lá (6,58 ± 0,22%).
Tổng sinh khối khô trung bình của quần thể đạt 47,514 tấn/ha và biến động từ
1,74 – 99,19 tấn/ha. Về lượng carbon tích tụ, lượng carbon tích tụ trong sinh khối
khô của cây cá thể có đường kính trung bình là 6,6cm thì lượng carbon tích tụ
trung bình của cây là 8,58kg C/cây, biến động từ 0,31 – 25,85 kg/cây. Lượng
carbon tích tụ trung bình trong sinh khối khô các bộ phận (thân, cành và lá) lần
lượt là: Thân 5,98kg C/cây chiếm 69,7%, cành 2,06kg C/cây chiếm 24% và lá
0,54kg C/cây chiếm 6,3%. Lượng carbon tích tụ của rừng Cóc trắng trồng trung
bình 16,76 tấn C/ha, hay rừng hấp thụ lượng CO2 tương đương trung bình là 61,51
tấn CO2/ha và giá trị tính bằng tiền cho cả khu rừng Cóc trắng trồng tại Cần Giờ

10


từ lượng CO2 hấp thụ được là 417,104,290 đồng/năm, trung bình một ha thu được

là 1.888,974 đồng/ha/năm. Đã lập bảng tra tính nhanh sinh khối khô, lượng tích tụ
carbon, lượng CO2 hấp thụ của cây Cóc trắng tại khu vực nghiên cứu.
Bảo Huy và cộng sự (2009) thu thập số liệu qua ô tiêu chuẩn tạm thời có
dạng hình tròn với diện tích 300 m2/ô và đã hạ cây tiêu chuẩn để đo tính sinh khối
tươi cây cá thể. Sau đó ước lượng năng lực hấp thụ CO2 của bời lời đỏ (Litsea
glutinosa) trong mô hình Nông lâm kết hợp Bời lời đỏ - Sắn ở huyện Mang Yang,
tỉnh Gia Lai, Tây nguyên, Việt Nam. Kết quả tính được, chu kỳ kinh doanh Bời lời
đỏ biến động từ 5 – 10 năm thì lượng CO2 hấp thụ trong mô hình Nông lâm kết hợp
biến động từ 25 – 84 tấn/ha, ứng với giá trị từ 9 – 30 triệu/ha, đạt 20 % tổng giá trị
sản phẩm bời lời và sắn.
2.3. Thảo luận về tổng quan nghiên cứu
Qua phần tổng quan, đề tài phần nào đã tổng kết được các tài liệu có liên
quan đến khả năng hấp thụ CO2 cũng như các kết quả nghiên cứu về sinh khối của
các tác giả trên thế giới và ở Việt Nam. Từ tổng quan nghiên cứu chúng tôi có một
số nhận định sau:
Thực vật có khả năng đặc biệt mà các sinh vật khác không có được đó là khả
năng hấp thụ khí CO2 và thải ra khí O2 để cung cấp cho quá trình hô hấp của các
sinh vật trên trái đất. Nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 của rừng cũng như các
nghiên cứu khác để đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế xu hướng biến đổi khí hậu,
gây hậu quả xấu cho môi trường sống con người đang trở thành vấn đề toàn cầu và
thu hút sự quan tâm sâu sắc của các nhà khoa học.
Việc định lượng giá trị của khả năng hấp thụ CO2 của rừng cũng như các lợi
ích khác của rừng luôn là vấn đề phức tạp nhưng đều có thể thực hiện được trên cơ
sở khoa học với độ chính xác cho phép. Điều đó cho phép trong tương lai gần, việc
lượng hóa khả năng hấp thụ CO2 để làm cơ sở cho các dịch vụ chi trả môi trường,
cũng như buôn bán khí thải trở nên phổ biến và hiện thực hơn.
Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu để xác định khả năng hấp
thụ CO2 bước đầu được hệ thống và hoàn thiện đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu và
áp dụng từ thực tiễn.


11


Phương pháp nghiên cứu cụ thể chủ yếu là rút mẫu thông qua ô tiêu chuẩn và
cây tiêu chuẩn, đo tính các chỉ tiêu kích thước và trọng lượng của cá thể cây rừng,
xác định khả năng hấp thụ của cá thể rồi suy ra khả năng hấp thụ của quần thể. Các
phương pháp nghiên cứu đều dựa vào mối quan hệ hữu cơ giữa sinh khối, lượng
tích tụ carbon và khả năng hấp thụ CO2 để ước lượng hoặc dự đoán khả năng hấp
thụ CO2. Hầu hết các nghiên cứu đều mô hình hóa các mối quan hệ giữa các nhân tố
khó xác định và các nhân tố điều tra dễ đo đếm bằng các phương trình tương quan
với các tham số thống kê nằm trong giới hạn cho phép.
Tuy rằng các nghiên cứu về khả năng hấp thụ CO2 trong nước hiện nay được
quan tâm nhiều nhưng nhìn chung các nghiên cứu chủ yếu tập trung ở rừng trồng,
còn nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng tự nhiên hỗn loài là rất ít. Ở Việt
Nam, diện tích rừng tự nhiên không còn nhiều nên việc bảo tồn cũng như phát triển
rừng tự nhiên được đặc biệt quan tâm. Theo đó việc nghiên cứu khả năng hấp thụ
CO2 của rừng tự nhiên cần được quan tâm và chú trọng hơn nữa, nhằm thu nguồn
lợi từ việc chi trả phí dịch vụ môi trường, tạo thêm nguồn thu nhập cho người dân
để họ tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
Trên cơ sở đó đề tài tiến hành nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
Tràm trên đất than bùn tại Vườn Quốc Gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau với mong
muốn góp một phần nhỏ trong việc làm giảm phát thải khí thải nhà kính, định giá
phí dịch vụ môi trường. Phương pháp sử dụng trong đề tài là phương pháp điều tra
ô tiêu chuẩn và cây cây cá thể. Tính thể tích thân cây gỗ từ số liệu điều tra, lấy mẫu
từ cây giải tích để cân đo sinh khối tươi và khô, chuyển thể tích thân cây thành sinh
khối, lấy mẫu đem đốt để xác định hàm lượng CO2 mà cây hấp thu từ đó tính ra hệ
số chuyển đổi của loài nghiên cứu.
2.4. Đặc điểm đối tượng và khu vực nghiên cứu
2.4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tràm là tên Việt Nam dùng để gọi chung các loài trong chi thực vật

Melaleuca thuộc họ Sim (Myrtaceae). Trong cuốn sách “Các loài cây rừng của Úc”
được sửa chữa và tái bản năm 1984 các tác giả cho biết chi Tràm gồm khoảng 150
loài; song hiện nay với các kết quả nghiên cứu khảo sát thêm được các loài mới

12


×