Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG Ở Ô ĐỊNH VỊ, THUỘC TIỂU KHU 128, VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP NÚI BÀ, HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN MINH HOÀNG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG Ở Ô ĐỊNH VỊ,
THUỘC TIỂU KHU 128, VƯỜN QUỐC GIA
BIDOUP - NÚI BÀ, HUYỆN LẠC
DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH LÂM NGHIỆP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH


TRẦN MINH HOÀNG

NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC RỪNG Ở Ô ĐỊNH VỊ,
THUỘC TIỂU KHU 128, VƯỜN QUỐC GIA
BIDOUP - NÚI BÀ, HUYỆN LẠC
DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG
Ngành: Lâm Nghiệp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



Người hướng dẫn: TS. VIÊN NGỌC NAM

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khóa luận này, đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý
Thầy, Cô trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Khoa Lâm Nghiệp, Bộ môn
Quản lý Tài nguyên rừng đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian theo học tại trường.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Viên Ngọc Nam đã giúp tôi định
hướng đề tài và tận tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Cảm ơn lãnh đạo Ban Quản lý Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà và chương
trình hợp tác giữa trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và trường Đại học
Columbia Hoa Kỳ với VQG Bidoup - Núi Bà đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các anh Cường, anh Tích, anh Huy là cán bộ kiểm
lâm tại Trạm Kiểm Lâm Bidoup, thầy Lương Văn Dũng trường Đại học Đà Lạt đã
giúp định danh cây rừng, anh Lê Cảnh Nam, chị Nguyễn Thị Hoài, anh Nguyễn
Văn Thiết và bạn Vũ Thành Công đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
số liệu.
Sau cùng xin gửi lời biết ơn đến Ba, Mẹ, Anh, Chị và những người thân đã
luôn ở bên tôi động viên, chia sẽ, giúp đỡ tôi trong những lúc gặp khó khăn và tạo
mọi điều kiện cho tôi có được ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 07 năm 2011

Trần Minh Hoàng


i


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu cấu trúc rừng ở ô định vị, thuộc tiểu khu 128, Vườn
Quốc gia Bidoup - Núi Bà, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng” được thực hiện
từ tháng 02 tới tháng 07 năm 2011.
Kết quả nghiên cứu của đề tài được tóm tắt như sau:
1. Cấu trúc sinh thái
Trong khu vực nghiên cứu có cấu trúc tổ thành loài rất đa dạng và phong phú
gồm 60 loài thuộc 26 họ. Trong đó, chỉ có một loài chiếm ưu thế sinh thái là Pơmu
với chỉ số IV = 6% và nhóm loài ưu thế có 13 loài chiếm 48,09%. Mật độ cây trong
khu vực nghiên cứu là 859 cây/ha. Ngoài ra, trong khu vực nghiên cứu còn có 4 loài
đặc hữu và 3 loài quý hiếm.
Công thức tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu:
0,6 Fokhod + 0,469 Syzwig + 0,417 Casech + 0,41 Litglu + 0,397 Litpse + 0,394
Sympoi + 3,82 Sympop + 3,26 Vacspr + 3,1 Ilecoc + 2,83 Illcam + 2,78 Syzzey +
2,74 Craher + 2,7 Symgro + 5,191 các loài khác
Chỉ số đa dạng Shannon trung bình tại khu vực nghiên cứu không cao, trung
bình là 1,49 ± 0,08, cao nhất là 1,58 tại ô 5 và thấp nhất là 1,42 tại ô 1.
Chỉ số phức tạp trung bình tại khu vực nghiên cứu cao và có độ dao động lớn
là 15,2 ± 4,5, đạt cao nhất ở ô 5 là 20,3, thấp nhất ở ô 2 là 10,84.
2. Cấu trúc hình thái
Đường biểu diễn phân bố số cây theo cấp đường kính 1,3 m tại khu vực
nghiên cứu có dạng phân bố giảm với hệ số biến động Cv = 78,93%, cỡ đường kính
trung bình D1,3tb = 25,41 cm, biên độ biến động lớn R = 169,9. Với hệ số tương
quan rất chặt R2 = 0,99 và sai số tiêu chuẩn Sy-x = 0,2 rất nhỏ nên phương trình được
chọn có dạng:
N% = (-0,56 + 132,2/D1,3)2


[4.1]

Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn tại khu vực nghiên cứu có dạng
nhiều đỉnh gồm một đỉnh chính và nhiều đỉnh phụ, lệch trái với độ lệch Sk = 0,35,

ii


độ nhọn Ku = -0,42, hệ số biến động Cv = 29,6%, chiều cao trung bình Hvntb = 14,8
m, biên độ biến động lớn R = 22. Với hệ số tương quan chặt R2 = 0,8, sai số tiêu
chuẩn nhỏ Sy-x = 0,58, phương trình được chọn có dạng:
N% = Exp(-24,12 + 21,41*Ln(Hvn) – 4,29*Ln(Hvn)2)

[4.2]

Đường biểu diễn phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang tại khu vực nghiên
cứu có dạng phân bố giảm hình chữ L với tiết diện trung bình nhỏ G1,3tb = 0,082 m2,
biên độ biến động lớn R = 2,5. Phương trình được chọn với hệ số tương quan rất
chặt R2 = 0,99 và sai số tiêu chuẩn Sy-x = 0,27 có dạng như sau:
N% = (-0,345 + 0,88/G1,3)2

[4.3]

Hai yếu tố chiều cao vút ngọn và đường kính 1,3 m tại khu vực nghiên cứu
có mối tương quan rất chặt chẽ. Phương trình biểu diễn tương quan giữa Hvn và D1,3
có dạng:
Hvn = 1/(0,038 + 0,616/D1,3)

[4.4]


với hệ số tương quan rất chặt r = 0,987 và sai số tiêu chuẩn rất nhỏ Sy-x = 0,002 đảm
bảo được cả độ tin cậy và độ chính xác khi thể hiện mối tương quan giữa Hvn và D1,3
trong khu vực nghiên cứu.
Trữ lượng rừng tại khu vực nghiên cứu biến động theo cấp đường kính 1,3 m,
cao nhất là 73,78 m3/ha ở cấp đường kính từ 21,5 - 33 cm, thấp nhất là 9,68 m3
thuộc cấp đường kính từ 102 - 113,5 cm. Trữ lượng tập trung tại các cấp có đường
kính nhỏ từ 10 - 56 cm.
Trong khu vực nghiên cứu có 2 kiểu phân bố loài chính gồm: Phân bố theo
đám chiếm 15% và phân bố ngẫu nhiên chiếm 85% tổng số loài.
Cấu tổ thành loài tại khu vực nghiên cứu có sự thay đổi về thứ tự loài ưu thế
cũng như sự xuất hiện và mất đi của một số loài theo độ cao. Loài cây chiếm ưu thế
nhất thay đổi từ độ cao thấp nhất là Dẻ xanh - Bời lời nhớt - Trâm trắng và cuối
cùng là sự chuyển tiếp từ cây lá rộng sang cây lá kim là Pơmu chiếm ưu thế trên độ
cao cao nhất.
Độ tàn che trung bình của các ô điều tra lần lượt là 79,95%, 81,97%, 80,09%,
79,98%, 79,19% và độ tàn che trung bình của khu vực nghiên cứu là 80,24% ± 1,28.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa
Lời cảm ơn

i

Tóm tắt


ii

Mục lục

iv

Danh sách các bảng

viii

Danh sách các hình

ix

Danh sách các chữ viết tắt

xi

1. MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2


1.3. Vị trí khu vực nghiên cứu

2

1.4. Giới hạn phạm vi đề tài

2

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1. Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng

3

2.2. Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái rừng

4

2.2.1. Cấu trúc sinh thái

4

2.2.1.1. Cấu trúc tổ thành loài

4

2.2.1.2. Cấu trúc tuổi


4

2.2.1.3. Mức độ phức tạp

5

2.2.2. Cấu trúc hình thái

5

2.2.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính

5

2.2.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao

5

2.2.2.3. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang

5

2.2.2.4. Tương quan giữa chiều cao và đường kính

6

2.2.2.5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính

6


2.2.2.6. Cấu trúc tầng thứ

6

iv


2.2.2.7. Cấu trúc mật độ

6

2.2.2.8. Kiểu phân bố

7

2.2.2.9. Độ tàn che

7

2.2.2.10. Độ che phủ và mức độ khép tán

7

2.3. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới và ở trong nước

7

2.3.1. Tình hình trên thế giới

7


2.3.2. Tình hình trong nước

9

3. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN
CỨU

14

3.1. Nội dung nghiên cứu

14

3.1.1 Cấu trúc sinh thái

14

3.1.2 Cấu trúc hình thái

14

3.2. Phương pháp nghiên cứu

14

3.2.1 Ngoại nghiệp

14


3.2.2 Nội nghiệp

15

3.3. Đặc điểm khu vực nghiên cứu

17

3.3.1. Lịch sử hình thành VQG Bidoup - Núi Bà

17

3.3.2. Điều kiện tự nhiên VQG Bidoup - Núi Bà

18

3.3.2.1. Vị trí khu vực nghiên cứu

18

3.3.2.2. Quy mô

19

3.3.2.3. Địa hình

19

3.3.2.4. Khí hậu


19

3.3.2.5. Hiện trạng rừng và đất rừng

20

3.3.2.6. Hệ thực vật rừng

21

3.3.2.7. Hệ động vật rừng

22

3.3.3 Tình hình dân sinh, kinh tế - xã hội

22

3.3.3.1 Tình hình phân bố dân cư

22

3.3.3.2. Tình hình giao thông

23

v


4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN


24

4.1. Vị trí khu vực nghiên cứu

24

4.2. Cấu trúc sinh thái

25

4.2.1. Chỉ số quan trọng (IV) và cấu trúc tổ thành loài

25

4.2.3. Chỉ số đa dạng sinh học Shannon H’e

30

4.2.4. Chỉ số phức tạp Ic

31

4.3. Cấu trúc hình thái

32

4.3.1. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính 1,3 m (N/D1,3)

32


4.3.1.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại ô điều tra số 1

33

4.3.1.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại ô điều tra số 2

34

4.3.1.3. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại ô điều tra số 3

34

4.3.1.4. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại ô điều tra số 4

35

4.3.1.5. Phân bố số cây theo cấp đường kính tại ô điều tra số 5

36

4.3.1.6. Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính 1,3 m (N/D1,3) tại khu vực
nghiên cứu

37

4.3.2. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn (N/Hvn)

40


4.3.2.1. Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn tại ô điều tra số 1

41

4.3.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn tại ô điều tra số 2

42

4.3.2.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn tại ô điều tra số 3

42

4.3.2.4. Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn tại ô điều tra số 4

43

4.3.2.5. Phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn tại ô điều tra số 5

44

4.3.2.6. Quy luật phân bố số cây theo cấp chiều cao vút ngọn (N/Hvn) tại khu vực
nghiên cứu

45

4.3.3. Quy luật phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang (N/G1,3)

48

4.3.3.1. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang tại ô điều tra số 1


49

4.3.3.2. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang tại ô điều tra số 2

50

4.3.3.3. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang tại ô điều tra số 3

50

4.3.3.4. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang tại ô điều tra số 4

51

4.3.3.5. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang tại ô điều tra số 5

52

vi


4.3.3.6. Quy luật phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang (N/G1,3) tại khu vực
nghiên cứu

53

4.3.4. Tương quan giữa chiều cao vút ngọn và đường kính 1,3 m (Hvn/D1,3) tại khu
vực nghiên cứu


55

4.3.5. Phân bố trữ lượng rừng theo cấp đường kính (M/D1,3)

57

4.3.6. Kiểu phân bố của các loài tại khu vực nghiên cứu

60

4.3.7. Cấu trúc tổ thành loài theo độ cao

64

4.3.8. Độ tàn che của rừng

66

5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

68

5.1. Kết luận

68

5.2. Tồn tại

69


5.3. Kiến nghị

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO

70

PHỤ BIỂU

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

Trang

Bảng 3.1: Hiện trạng rừng và đất rừng trong VQG Bidoup - Núi Bà

20

Bảng 3.2: Thành phần động vật rừng

22

Bảng 4.1: Chỉ số IV tại khu vực nghiên cứu

25


Bảng 4.2: Chỉ số đa dạng sinh học Shannon tại khu vực nghiên cứu

31

Bảng 4.3: Chỉ số Ic tại các ô điều tra

32

Bảng 4.4: Kết quả các phương trình thử nghiệm quy luật phân bố số cây theo cấp
đường kính 1,3 m (N/D1,3) tại khu vực nghiên cứu

38

Bảng 4.5: Kết quả các phương trình thử nghiệm quy luật phân bố số cây theo cấp
chiều cao vút ngọn (N/Hvn) tại khu vực nghiên cứu

46

Bảng 4.6: Kết quả các phương trình thử nghiệm quy luật phân bố số cây theo cấp
tiết diện ngang (N/G1,3) tại khu vực nghiên cứu

53

Bảng 4.7: Kết quả các phương trình thử nghiệm quy luật tương quan giữa chiều cao
vút ngọn và đường kính 1,3 m (Hvn/D1,3) tại khu vực nghiên cứu

56

Bảng 4.8: Phân bố trữ lượng rừng theo cấp đường kính 1,3 m (M/D1,3) tại khu vực
nghiên cứu


59

Bảng 4.9: Kiểu phân bố của các loài tại khu vực nghiên cứu

61

Bảng 4.10: Độ tàn che tại các ô điều tra

67

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí chụp ảnh để xác định độ tàn che của rừng trong ô điều tra
2000 m2

15

Hình 3.2: Đường mòn dẫn vào ô định vị

23

Hình 4.1: Vị trí ô định vị


24

Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 tại ô điều tra số 1

33

Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 tại ô điều tra số 2

34

Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 tại ô điều tra số 3

34

Hình 4.5: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 tại ô điều tra số 4

35

Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 tại ô điều tra số 5

36

Hình 4.7: Đồ thị biểu diễn phân bố N/D1,3 của 5 ô điều tra

37

Hình 4.8: Đồ thị biểu diễn các phương trình thử nghiệm quy luật phân bố N/D1,3 tại
khu vực nghiên cứu

38


Hình 4.9: Đồ thị biểu diễn phương trình quy luật phân bố N/D1,3 tại khu vực nghiên
cứu

39

Hình 4.10: Đồ thị biểu diễn phân bố N/Hvn tại ô điều tra số1

41

Hình 4.11: Đồ thị biểu diễn phân bố N/Hvn tại ô điều tra số 2

42

Hình 4.12: Đồ thị biểu diễn phân bố N/Hvn tại ô điều tra số 3

42

Hình 4.13: Đồ thị biểu diễn phân bố N/Hvn tại ô điều tra số 4

43

Hình 4.14: Đồ thị biểu diễn phân bố N/Hvn tại ô điều tra số 5

44

Hình 4.15: Đồ thị biểu diễn phân bố N/Hvn của 5 ô điều tra

45


Hình 4.16: Đồ thị biểu diễn các phương trình thử nghiệm quy luật phân bố N/Hvn
tại khu vực nghiên cứu

47

Hình 4.17: Đồ thị biểu diễn phương trình quy luật phân bố N/Hvn tại khu vực
nghiên cứu

48

Hình 4.18: Đồ thị biểu diễn phân bố N/G1,3 tại ô điều tra số 1

49

Hình 4.19: Đồ thị biểu diễn phân bố N/G1,3 tại ô điều tra số 2

50

ix


Hình 4.20: Đồ thị biểu diễn phân bố N/G1,3 tại ô điều tra số 3

50

Hình 4.21: Đồ thị biểu diễn phân bố N/G1,3 tại ô điều tra số 4

51

Hình 4.22: Đồ thị biểu diễn phân bố N/G1,3 tại ô điều tra số 5


52

Hình 4.23: Đồ thị biểu diễn phân bố N/G1,3 của 5 ô điều tra

53

Hình 4.24: Đồ thị biểu diễn các phương trình thử nghiệm quy luật phân bố N/G1,3
tại khu vực nghiên cứu

54

Hình 4.25: Đồ thị biểu diễn phương trình quy luật phân bố N/G1,3 tại khu vực
nghiên cứu

55

Hình 4.26: Đồ thị biểu diễn các phương trình thử nghiệm tương quan giữa Hvn và
D1,3 tại khu vực nghiên cứu

57

Hình 4.27: Đồ thị biểu diễn phương trình tương quan giữa Hvn và D1,3 tại khu vực
nghiên cứu

58

Hình 4.28: Biểu đồ biểu diễn phân bố M/D1,3 tại khu vực nghiên cứu

60


Hình 4.29: Tổ thành loài theo độ cao

65

x


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Nội dung

C

Độ tàn che

Cv%

Hệ số biến động

D

Đường kính

D1,3

Đường kính tại vị trí 1,3 mét

D1,3tb


Đường kính tại vị trí 1,3 mét trung bình

DEM

Dụng cụ đo khoảng cách (Distance Measurement
Equipment)

F

Hệ số F (Fisher)

G

Tiết diện ngang

G1,3

Tiết diện ngang tại D1,3

G1,3tb

Tiết diện ngang tại D1,3 trung bình

GPS

Hệ thống định vị vệ tinh toàn cầu

H


Chiều cao

Hvn

Chiều cao vút ngọn

Hvntb

Chiều cao vút ngọn trung bình

Ha

Hecta

IVI

Chỉ số quan trọng (Importance Value Index)

Ic

Chỉ số phức tạp

Ku

Hệ số độ nhọn

M

Trữ lượng


N

Số cây (tần số)

N%

Tần suất

N%Tt

Tần suất thực tế

N%Lt

Tần suất lý thuyết

Pa

Xác xuất tham số a của phương trình

Pb

Xác xuất tham số b của phương trình

xi


Pc

Xác xuất tham số c của phương trình


Pd

Xác xuất tham số d của phương trình

Ppt

Xác suất của phương trình

Pt

Phương trình

r

Hệ số tương quan

R

Biên độ dao động

R2

Hệ số tương quan bình phương

Sy-x

Sai số tiêu chuẩn

S2


Phương sai

Sk

Hệ số độ lệch

Sl

Số lượng loài

V

Thể tích

VQG

Vườn Quốc gia

xii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, các hiện tượng biến đổi khí hậu như: Hạn hán, lũ lụt, cháy rừng,
suy giảm mạch nước ngầm, hiện tượng sa mạc hóa, sóng thần, sự xâm thực của
nước biển… đang được mọi người trên toàn thế giới quan tâm và là mối đe dọa đời
sống của con người. Nguyên nhân là những cánh rừng tự nhiên đang bị suy giảm
nghiêm trọng cả về diện tích cũng như chất lượng rừng do: Áp lực dân số ngày càng

tăng, kéo theo nhu cầu về sử dụng đất và các nguồn nguyên vật liệu ngày càng lớn,
dẫn tới tình trạng khai thác tài nguyên rừng một cách trái phép, phá rừng làm rẩy,
làm đất thổ cư, đất trồng cây công nghiệp, nông nghiệp… Để bảo vệ những diện
tích rừng còn lại, Chính phủ Việt Nam đã thành lập nhiều VQG, Khu Bảo tồn thiên
nhiên.
VQG Bidoup - Núi Bà được thành lập theo Quyết định số 1240/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 11 năm 2004 của Thủ Tướng Chính phủ về việc chuyển Khu Bảo tồn
thiên nhiên Bidoup - Núi Bà thành VQG Bidoup - Núi Bà. Đây là khu rừng được
các nhà khoa học đánh giá là mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm
á nhiệt đới của Việt Nam đặc trưng cho vùng cao nguyên, là một địa điểm lý tưởng
trong nghiên cứu khoa học, bảo tồn và đa dạng sinh học ở cả 3 cấp độ: Đa dạng hệ
sinh thái, đa dạng loài và đa dạng nguồn gen. Có nhiều loài đặc hữu của vùng bán
đảo Đông Dương và Việt Nam trong đó có một số loài đặc hữu hẹp của Lâm Đồng.
VQG Bidoup - Núi Bà thực hiện nhiều chương trình hoạt động được Chính
phủ phê duyệt cũng như là nghiên cứu khoa học, nhưng việc nghiên cứu để có cái
nhìn rõ về cấu trúc của rừng để phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học, theo dõi
động thái cấu trúc rừng theo thời gian thì chưa được đề cập. Thực hiện trong dự án

1


hợp tác nghiên cứu khoa học giữa trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và
trường Đại học Columbia Hoa Kỳ với VQG Bidoup - Núi Bà trong các ô định vị,
chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu cấu trúc rừng ở ô định vị, thuộc tiểu khu
128, Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu cấu trúc rừng ở ô định vị, thuộc tiểu khu 128, VQG Bidoup - Núi
Bà.
Cung cấp cơ sở dữ liệu để theo dõi động thái cấu trúc rừng ở ô định vị theo
thời gian.

1.3. Vị trí khu vực nghiên cứu
Tại ô định vị thuộc tiểu khu 128, VQG Bidoup - Núi Bà.
1.4. Giới hạn phạm vi đề tài
Do thời gian tiến hành đề tài của khóa luận có hạn nên chúng tôi chỉ tiến
hành nghiên cứu trong ô định vị có diện tích 1 hecta, thuộc tiểu khu 128, VQG
Bidoup - Núi Bà.

2


Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm gần đây, việc nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên đang
được nhiều nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nước quan tâm. Việc nghiên cứu để
hiểu biết thêm về cấu trúc rừng tự nhiên mang lại nhiều ý nghĩa khác nhau. Trước
tiên, đó là thông tin cơ bản để so sánh và phân loại các quần xã thực vật với nhau.
Thứ hai, cấu trúc của quần xã thực vật rừng là kết quả phản ánh mối quan hệ phức
tạp giữa thực vật và các dạng sống khác, cũng như hệ thực vật và môi trường.
Thông qua việc nghiên cứu cấu trúc quần xã thực vật rừng, nhà lâm học có thể hiểu
được tính chất phức tạp, các yếu tố ảnh hưởng đến quần xã thực vật và các mối
quan hệ tác động lẫn nhau giữa các thành phần trong quần xã thực vật rừng. Vì vậy,
muốn hiểu biết được nhiều hơn nữa về rừng tự nhiên thì việc nghiên cứu cấu trúc
của chúng có nhiều ý nghĩa thiết thực nhất.
Tuy vậy, đối tượng rừng tự nhiên rất đa dạng, phong phú và phức tạp về tổ
thành loài cây, tầng tán, mỗi vùng địa lý khác nhau hình thành nên một kiểu rừng có
những đặc điểm riêng, cho nên vấn đề nghiên cứu về cấu trúc rừng còn gặp rất
nhiều khó khăn và hạn chế.
2.1. Khái niệm cấu trúc hệ sinh thái rừng
Cấu trúc hệ sinh thái rừng là quy luật sắp xếp tổng hợp của các thành phần
cấu tạo nên các quần thể thực vật trong hệ sinh thái theo không gian và thời gian.

(Phùng Ngọc Lan, 1986).
Cấu trúc là một trong những nội dung nghiên cứu quan trọng về sinh thái và
hình thái quần thể thực vật.
Cấu trúc sinh thái bao gồm các nhân tố: Tổ thành thực vật, dạng sống, tầng
phiến. Còn cấu trúc hình thái được phân biệt thành cấu trúc mặt phẳng đứng (hiện

3


tượng thành tầng) và cấu trúc mặt phẳng ngang (mật độ và mạng hình phân bố cây
trong quần thể). Vì vậy, cấu trúc hình thái của quần thể thường được biểu diễn bằng
mô hình cấu trúc không gian ba chiều. Nhiều tài liệu cho biết, để tồn tại một loài
cây yêu cầu cần có một diện tích nhất định, mà diện tích này lại biến động theo tuổi
cây, điều kiện khí hậu và loại đất.
2.2. Đặc điểm cấu trúc hệ sinh thái rừng
2.2.1. Cấu trúc sinh thái
2.2.1.1. Cấu trúc tổ thành loài
Tổ thành loài là nhân tố diễn tả số loài tham gia và số cá thể của từng loài
trong thành phần cây gỗ của rừng. Hiểu một cách khác, tổ thành loài cho biết sự tổ
hợp và mức độ tham gia của các loài cây khác nhau trên cùng đơn vị diện tích.
Trong một khu rừng nếu một loài cây nào đó chiếm trên 95% thì rừng đó
được coi là rừng thuần loài, còn rừng có từ 2 loài cây trở lên với tỷ lệ sấp xỉ nhau thì
là rừng hỗn loài.
Tổ thành loài cây của rừng nhiệt đới thường phong phú về các loài hơn là tổ
thành loài cây của rừng ôn đới.
Chỉ số quan trọng IV hiện nay được áp dụng để biểu thị cấu trúc sinh thái,
mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài trong quần thể thực vật. Chỉ số IV
biểu thị tốt hơn, toàn diện hơn cho các tính chất tương đối của hệ sinh thái so với
các giá trị đơn tuyệt đối của mật độ, tần số, độ ưu thế, …
2.2.1.2. Cấu trúc tuổi

Cấu trúc về mặt thời gian, đó là trạng thái tuổi của các loài cây tham gia vào
hệ sinh thái rừng, sự phân bố này có mối liên quan chặt chẽ với cấu trúc về mặt
không gian của rừng.
Trong nghiên cứu và kinh doanh rừng người ta thường phân tuổi lâm phần
thành các cấp tuổi. Rừng tự nhiên thường ở mỗi cấp tuổi có thời gian là 5 năm,
nhiều khi là 10, 15, hoặc 20 năm tùy theo đối tượng rừng và mục đích kinh doanh.

4


2.2.1.3. Mức độ phức tạp
Mức độ phức tạp của một lâm phần được đánh giá qua số lượng loài, mật độ
cây, tiết diện ngang và chiều cao vút ngọn trung bình của lâm phần.
Một lâm phần có độ đa dạng, phong phú về loài càng cao, các cây có đường
kính lớn và chiếm mật độ cao thì sẽ có độ phức tạp lớn vì các yếu tố tiết diện ngang
và chiều cao thường tỷ lệ thuận với đường kính.
2.2.2. Cấu trúc hình thái
2.2.2.1. Phân bố số cây theo cấp đường kính
Phân bố số cây theo cấp đường kính là thể hiện cấu trúc ngang của rừng,
phản ánh sự giàu có của vốn rừng thông qua số lượng cá thể phân bố theo từng cấp
kính đồng thời cho biết tình hình sinh trưởng và phát triển của lâm phần.
Có thể sử dụng đồ thị hay hàm toán học để mô tả cho cấu trúc ngang của
rừng thông qua đường kính.
2.2.2.2. Phân bố số cây theo cấp chiều cao
Phân bố số cây theo cấp chiều cao biểu thị cho cấu trúc đứng của rừng thông
qua số cây tập trung theo cấp chiều cao.
Phân bố số cây theo cấp chiều cao phản ánh một mặt của đặc trưng sinh thái
và hình thái của quần thể thực vật rừng. Mức độ phân tầng về cấu trúc đứng, mô
phỏng mối quan hệ giữa các tầng cây với nhau, giữa cây cao và cây thấp, giữa các
cây có độ tuổi khác nhau trong quần xã.

Cũng như phân bố đường kính, có thể sử dụng đồ thị hay hàm toán học để
mô tả cho đặc điểm cấu trúc này.
2.2.2.3. Phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang
Phân bố số cây theo tiết diện ngang biểu thị cấu trúc ngang của lâm phần dựa
theo đường kính, sự phân bố này liên quan mật thiết đến sản lượng, trữ lượng rừng.
Sự phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang có đồng đều hay không đồng đều
sẽ dẫn đến sự phân bố trữ lượng của cây trên mặt đất rừng là đồng đều hay không.
Tùy theo sự phân bố số cây theo cấp tiết diện ngang mà người ta đề ra các biện pháp,
mức độ đầu tư, khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất nhằm đạt trữ lượng cao nhất về

5


mặt chất lượng để đưa rừng đạt đến trạng thái chuẩn.
Trên cơ sở toán học thì sự phân bố này sẽ được mô phỏng bằng đồ thị hay
các hàm tương quan phù hợp với từng loại hình rừng.
2.2.2.4. Tương quan giữa chiều cao và đường kính
Đối với thực vật rừng thì chiều cao và đường kính là hai nhân tố có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, thông qua mối quan hệ này ta có thể đánh giá quá trình sinh
trưởng và phát triển của cây rừng. Tùy vào thành phần loài cây và điều kiện lập địa
mà mối tương quan này sẽ có một quy luật riêng của nó.
2.2.2.5. Phân bố trữ lượng theo cấp đường kính
Trong một lâm phần thì mỗi cấp đường kính sẽ chiếm một trữ lượng khác
nhau nhưng phần lớn trữ lượng thường chỉ tập trung ở những cây có đường kính lớn.
Vì vậy, thông qua việc phân bố trữ lượng trên từng cấp kính ta có thể biết được hiện
trạng của rừng, từ đó có các biện pháp lâm sinh phù hợp nhất để tác động vào rừng.
2.2.2.6. Cấu trúc tầng thứ
Phân bố theo không gian của tầng cây gỗ theo chiều thẳng đứng phụ thuộc
vào đặc tính sinh thái học, nhu cầu ánh sáng của các loài tham gia tổ thành. Cấu trúc
tầng thứ của các hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường nhiều tầng tán hơn các hệ sinh

thái rừng ôn đới, cụ thể:
− Tầng vượt tán: Các loài cây vươn cao trội hẳn lên, không liên tục.
− Tầng tán chính (ưu thế sinh thái): Cấu tạo nên tầng rừng chính, liên tục.
− Tầng dưới tán: Gồm những cây tái sinh và những cây gỗ ưa bóng.
− Tầng thảm tươi: Chủ yếu là các loài cây thân thảo.
− Ngoại tầng: Chủ yếu là các loài thân dây leo.
2.2.2.7. Cấu trúc mật độ
Cấu trúc mật độ phản ánh mức độ đậm đặc của số cây thân gỗ trên một đơn
vị diện tích. Nó cũng phản ánh mức độ tương tác giữa các cá thể trong lâm phần.
Mật độ ảnh hưởng đến tiểu hoàn cảnh rừng, khả năng sản xuất của rừng theo thời
gian. Đây chính là cơ sở để áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong kinh
doanh rừng.

6


2.2.2.8. Kiểu phân bố
Kiểu phân bố của loài phản ánh sự thích nghi của một loài trên một dạng lập
địa cụ thể và sự phân bố của loài trong không gian sinh sống nhất định.
2.2.2.9. Độ tàn che
Độ tàn che (C) là tỷ lệ phần mười hoặc phần trăm diện tích hình chiếu của
tán rừng trên mặt phẳng nằm ngang của lô đất rừng. Giá trị của C dao động trong
khoảng từ 0 đến 1 hay từ 0 đến 100%.
Độ tàn che quyết định lượng ánh sáng và nước mưa có lọt qua được tán rừng
hay không, tình hình bốc thoát độ ẩm của rừng … Qua đó kiểm soát sự tái sinh dưới
tán rừng, sự phát triển của lớp thực bì, các yếu tố về đất rừng và hệ động vật, vi sinh
vật sống dưới tán rừng …
Độ tàn che của rừng thích hợp sẽ tạo điều kiện cho các cá thể cây rừng cạnh
tranh lành mạnh và phát triển thuận lợi cả về chiều cao và đường kính. Ngược lại,
nếu rừng có độ tàn che thấp, tán rừng thưa không giao nhau thì quá trình cạnh tranh

không diễn ra thuận lợi, ảnh hưởng đến mức độ thúc đẩy tái sinh rừng.
2.2.2.10. Độ che phủ và mức độ khép tán
Độ che phủ: Là tỷ lệ diện tích rừng trên một đơn vị diện tích hay lãnh thổ. Ví
dụ: Độ che phủ của rừng ở Việt Nam năm 2005 là 35,5%.
Mức độ khép tán: Mức độ này thể hiện sự giao tán giữa các cá thể và cũng là
chỉ tiêu để xác định giai đoạn sinh trưởng của rừng.
2.3. Tình hình nghiên cứu cấu trúc rừng trên thế giới và ở trong nước
2.3.1. Tình hình trên thế giới
Rừng tự nhiên nhiệt đới là một loại hình rừng rất đa dạng, phong phú đã
cuốn hút nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Trong quá trình nghiên cứu,
thuật ngữ “cấu trúc rừng” được sử dụng phổ biến nhưng có ý nghĩa khác nhau theo
từng tác giả.
Để mô tả cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, tác giả David và Richard (1934) đã sử
dụng bản vẽ trắc đồ đứng và ngang của quần xã thực vật. Richard cho rằng: Rừng
mưa nhiệt đới có khả năng tự phục hồi lại liên tục, tái sinh rừng theo lỗ trống do sự

7


suy vong của các thế hệ cây già cỗi là phổ biến. (Trích dẫn từ sách “Rừng mưa nhiệt
đới” Lương Tấn Nhị dịch)
Prodan (1952) nghiên cứu quy luật phân bố rừng, chủ yếu theo đường kính
D1,3 có liên hệ với giai đoạn phát dục của rừng và các biện pháp kinh doanh. Theo
ông, sự phân bố số cây theo đường kính có giá trị đặc trưng nhất cho rừng, đặc biệt
là rừng tự nhiên hỗn loài, nó phản ánh được các đặc điểm lâm sinh của rừng. Những
quy luật phân bố mà ông xác định được ở rừng tự nhiên được chấp nhận và kiểm
chứng ở rất nhiều nơi trên thế giới. Đó là phân bố đường kính của rừng tự nhiên có
quy luật một đỉnh lệch trái, số cây tập trung rất nhiều ở các cấp kính nhỏ do bởi có
nhiều loài, nhiều thế hệ cùng tồn tại. Xong ở các cỡ kính lớn chỉ có một số loài xác
định do bởi đặc tính sinh học (cây gỗ lớn) hay do vị trí thuận lợi trong rừng chúng

mới có khả năng tồn tại và phát triển. Về phân bố chiều cao, rừng tự nhiên thường
có quy luật nhiều đỉnh, rừng càng có nhiều thế hệ hay do khai thác chọn không có
quy tắc thì phân bố chiều cao của rừng thường nhiều đỉnh và giới hạn của đường
cong phân bố nhiều đỉnh là phân bố giảm đặc trưng cho rừng chặt chọn không đều
tuổi. (Trích dẫn bởi Giang Văn Thắng, 2002)
Theo nhận định của Turnbull (1963): “cấu trúc” dùng để xác định các quy
luật phân bố số cây thân gỗ theo đường kính hay theo tiết diện ngang thân cây theo
cấp đường kính … (Trích dẫn bởi Hoàng Sĩ Động, 2002)
Các tác giả Suzuki (1971), Block và Diener (1972)… khi nghiên cứu cấu trúc
rừng lại đi theo hướng xem đường kính cây rừng như là một đại lượng ngẫu nhiên
phụ thuộc vào thời gian và coi quá trình biến đổi của phân bố đường kính theo tuổi
là một quá trình ngẫu nhiên. (Trích dẫn bởi Đồng Sĩ Hiền, 1974)
Năm 1971 Rollet đã dùng các dạng phân bố xác suất để mô tả phân bố số cây
theo cấp đường kính còn Weibull thì sử dụng hàm Hyperbol để mô hình hóa cấu
trúc đường kính. (Trích dẫn bởi Trần Văn Con, 2001)
Meyer (1972) đã mô phỏng phân bố số cây theo đường kính bằng các
phương trình toán học đường cong giảm liên tục và được gọi là hàm Meyer: y =
k*eαx trong đó y là tham số, x là đường kính, k và α là hệ số, e là hệ số Neper.

8


Nhiều tác giả đã dùng luật Lincourt để biểu thị quy luật phân bố bằng một số dạng
phương trình khác tương tự như hàm phân bố Meyer để nghiên cứu cấu trúc rừng
chặt chọn như: Corona Elio, Bery, Popescu đã dùng phương trình Hyperbol để biểu
thị quy luật phân bố số cây theo đường kính của rừng chặt chọn. (Trích dẫn bởi
Giang Văn Thắng, 2002)
Theo Wenk (1995) nghiên cứu xác định cấu trúc của một loại hình nhằm
mục đích không những đánh giá được nhiều hiện trạng và động thái sinh trưởng của
rừng thông qua các quy luật phân bố số cây theo chiều cao vút ngọn (Hvn), đường

kính tại vị trí 1,3m (D1,3), đường kính tán (Dt), … mà còn xác định chính xác kích
thước bình quân của lâm phần phục vụ cho công tác điều tra quy hoạch rừng. (Trích
dẫn bởi Giang Văn Thắng, 2004)
Blanc L., Maury-Lechon G. và Pascal J.-P. (2000) khi nghiên cứu về cấu trúc,
thành phần và tái sinh tự nhiên tại VQG Cát Tiên đã sử dụng chỉ số quan trọng IV
để tính toán phân tích cấu tổ thành loài đã cho thấy được tổng thể không những về
cấu trúc tổ thành mà còn cả về mặt phân bố, mật độ, đường kính, mức độ ưu thế của
các loài trong lâm phần.
2.3.2. Tình hình trong nước
Rừng tự nhiên ở nước ta thuộc kiểu rừng nhiệt đới, rất phong phú và đa dạng
về thành phần loài, phức tạp về cấu trúc. Việc nghiên cứu cấu trúc rừng ở nước ta
cũng đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện.
Trần Ngũ Phương (1965) trong công trình nghiên cứu “Bước đầu nghiên cứu
rừng miền Bắc Việt Nam” trên cơ sở nghiên cứu và phân tích các nhân tố sinh thái
phát sinh cũng như những vùng địa lý khác nhau, tác giả đi đến kết luận và phân
loại các kiểu rừng ở miền Bắc Việt Nam cũng như ở Việt Nam.
Với công trình nghiên cứu “Lập biểu thể tích và biểu độ thon cây đứng Việt
Nam” Đồng Sỹ Hiền (1974) đã đi sâu vào xác định các quy luật phân bố cây theo
chiều cao H và đường kính D1,3 làm cơ sở cho việc xây dựng biểu thể tích một hay
hai nhân tố. Kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên của ông cho thấy, cấu trúc
đứng của rừng tự nhiên Việt Nam đặc trưng bởi phân bố nhiều đỉnh về chiều cao và

9


cấu trúc ngang là phân bố giảm một đỉnh lệch trái về đường kính. Về phương pháp
nghiên cứu ông đưa ra kết luận: Khi nghiên cứu cấu trúc rừng dùng biểu đồ mô tả
phân bố là phương pháp tổng quát nhất, có đường cong phân bố thì có thể xác định
cả vị trí của cây bình quân và phạm vi biến động. Phương pháp biểu đồ là phương
pháp biểu diễn quy luật phân bố số cây theo D1,3, Hvn…đơn giản, rõ ràng nhất.

Khi nghiên cứu kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở nước ta Thái
Văn Trừng (1978) đã đưa ra mô hình cấu trúc tầng, tầng vượt tán, tầng ưu thế sinh
thái, tầng dưới tán, tầng cây bụi và tầng cỏ quyết. Tác giả đã vận dụng và có cải tiến
bổ sung phương pháp biểu đồ mặt cắt của David và Richards, trong đó tầng cây bụi
và thảm tươi được phóng với tỷ lệ lớn hơn. Ngoài ra, tác giả còn dựa vào 4 tiêu
chuẩn để phân chia kiểu thảm thực vật rừng Việt Nam, đó là: Dạng sống ưu thế của
những thực vật tầng cây lập quần, độ tàn che của tầng ưu thế sinh thái, hình thái
sinh thái của nó và trạng thái của tán lá. Dựa vào đó, tác giả chia thảm thực vật rừng
Việt Nam thành 14 kiểu.
Tác phẩm “Quy luật cấu trúc của rừng hỗn loài” của Nguyễn Văn Trương
(1983) khi nghiên cứu về kiểu rừng kín thường xanh có cấu tạo phức tạp cho rằng:
Khi nghiên cứu đặc điểm lâm học của rừng phải tập trung xác định thành phần loài
cây, tìm hiểu về cấu trúc của từng loại rừng, cấu trúc đường kính qua phân bố số
cây và tổng diện ngang trên mặt đất, cấu trúc nhóm loài cây, tình hình tái sinh và
diễn thế của rừng… Từ đó mới có những kết luận logic cho những biện pháp xử lý
rừng có khoa học và hiệu quả, vừa cung cấp được lâm sản, vừa nuôi dưỡng và tái
sinh rừng. Trong phương pháp nghiên cứu tác giả đã sử dụng ô tiêu chuẩn có diện
tích từ 0,25 ha đến 1,0 ha trong đó các cây D1,3 ≥ 10cm trở lên được đo đếm về D1,3,
Hvn, Dtán… Cự ly cấp kính là 4 cm, chiều cao là 2 m, cấp tiết diện ngang là 0,025 m2.
Trong xử lý tính toán số liệu nghiên cứu theo xu hướng hiện nay, tác giả đã thử
dùng các hàm mũ, logarit, phân bố Poisson và phân bố Pearson để biểu thị cấu trúc
số cây theo cấp đường kính của rừng tự nhiên hỗn loài và định lượng hoá quy luật
phân bố bằng các mô hình toán học cụ thể. Ưu điểm của công trình nghiên cứu này
là tác giả không đi theo con đường cũ của Richards nghĩa là mô tả đối tượng mà

10


thay vào đó là phương pháp định lượng, sử dụng các dạng hàm phân bố để tìm ra
quy luật phân bố cụ thể của đối tượng.

Nguyễn Ngọc Lung và cộng sự (1986) đã nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng
thông ba lá ở Lâm Đồng làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp kinh doanh. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng ở rừng thuần loại, đều tuổi các phân bố có dạng một
đỉnh lệch trái ở giai đoạn rừng non và tiệm cận phân bố chuẩn ở những giai đoạn
phát triển về sau. Ở rừng tự nhiên khác tuổi do tái sinh liên tục theo lỗ trống của
rừng qua phương pháp chặt chọn nên cấu trúc đứng của rừng cũng có dạng phân bố
giảm nhiều đỉnh về chiều cao, còn cấu trúc ngang có dạng phân bố giảm một đỉnh
lệch trái về đường kính.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) “Cấu trúc rừng” bao gồm cả về sinh thái lẫn
hình thái quần thể thực vật. Nghiên cứu cấu trúc rừng là một nội dung quan trọng để
phục vụ cho việc áp dụng các giải pháp lâm sinh, kế hoạch kinh doanh rừng lâu dài.
Bảo Huy (1993) qua nghiên cứu phân bố N/H để tìm tầng tích tụ tán cây
trong các kiểu rừng thường xanh và rừng hỗn loài Bằng lăng chiếm ưu thế ở Kon
Hà Nừng và Đắc Lắc, đều đi đến kết luận là phân bố N/H có dạng một đỉnh và
nhiều đỉnh phụ hình răng cưa, hàm thích hợp nhất để mô tả phân bố này là hàm
Weibull.
Trần Xuân Thiệp (1996) sau khi thử nghiệm các hàm Meyer, Weibull để mô
phỏng kết cấu N/D và N/H cho rừng Hương Sơn - Hà Tĩnh, cũng đã nhận định: Sự
phù hợp giữa phân bố lý thuyết và thực tế cho phép dựa vào hàm Weibull để điều
tiết rừng trong giai đoạn quá độ chuyển hóa về rừng chuẩn cũng như quá trình kinh
doanh rừng bền vững.
Năm 2001, Trần Văn Con với mô hình toán học Weibull đã mô phỏng cấu
trúc số cây theo cấp đường kính (N/D) của rừng khộp. Ông cho rằng khi còn non thì
phân bố có dạng giảm, nhưng khi càng lớn thì có xu hướng chuyển sang phân bố
dạng đỉnh và lệch dần từ trái sang phải.
Để tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc, tái sinh rừng lá rộng
thường xanh sau khai thác và đề xuất biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng rừng ở tỉnh

11



×