Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá thực hiện chính sách vị trí việc làm của thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1001.2 KB, 91 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG THỊ ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƢƠNG THỊ ĐIỆP

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 834.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. HỒ TẤN SÁNG

HÀ NỘI, năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý thầy giáo, cô giáo của Học viện
Khoa học xã hội đã trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng, quý báu;
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS. TS Hồ Tấn Sáng, Học viện Chính trị
khu vực III, người phụ trách hướng dẫn khoa học đã tận tâm, nhiệt tình giúp
đỡ và động viên tôi suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này;
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến Sở Nội vụ thành
phố Đà Nẵng, Phòng Tổ chức biên chế, Phòng Công chức – Viên chức thuộc
Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng đã cung cấp cho tôi những số liệu được cập
nhật, những văn bản, tư liệu quý để phục vụ cho quá trình nghiên cứu;
Và tôi cũng xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Trường Chính trị thành phố
Đà Nẵng đã quan tâm, tạo điều kiện để tôi tham gia khoá đào tạo Thạc sĩ
chuyên ngành Chính sách công.
Tuy bản thân tôi đã cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu nhưng
do năng lực bản thân có hạn nên luận văn này sẽ không tránh khỏi sai sót, hạn
chế. Kính mong nhận được sự quan tâm, thông cảm và góp ý của quý thầy cô
giáo, các nhà khoa học, đồng nghiệp và những người quan tâm đến đề tài luận
văn này để tác giả tiếp tục tiếp thu ý kiến và đề tài sẽ hoàn thiện hơn.
Trân trọng.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài ““Đánh giá thực hiện chính sách
VTVL của thành phố Đà Nẵng” là do tác giả thực hiện dưới dự hướng dẫn
của PGS. TS Hồ Tấn Sáng. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Kết

quả nghiên cứu của luận văn dựa trên quá trình thu thập thông tin, khảo
sát. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn

Trƣơng Thị Điệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỊ TRÍ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM ............ 9
1.1. Thực hiện chính sách công và đánh giá thực hiện chính sách công ở Việt
Nam ................................................................................................................... 9
1.2. Chính sách vị trí việc làm và quá trình triển khai thực hiện ở Việt Nam
thời gian qua .................................................................................................... 18
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VỊ TRÍ VIỆC
LÀM CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ......................................................... 28
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách vị trí việc
làm ở thành phố Đà Nẵng ............................................................................... 28
2.2. Kết quả thực hiện chính sách vị trí việc làm ............................................ 43
2.3. Đánh giá chung ........................................................................................ 53
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU LỰC, HIỆU QUẢ CHÍNH SÁCH VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 58
3.1. Quan điểm, định hướng triển khai thực hiện chính sách vị trí việc làm của
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 58
3.2. Giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách vị
trí việc làm của thành phố Đà Nẵng ................................................................ 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

: Cán bộ, công chức

CQHCNN

: Cơ quan hành chính nhà nước

ĐVSNCL

: Đơn vị sự nghiệp công lập

VTVL

: Vị trí việc làm


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1


2.2

Danh mục các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
thuộc thành phố Đà Nẵng hiện nay
Bảng tổng hợp số lượng người làm việc và biên chế trong
cơ quan, đơn vị.

Trang

32

42


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình
1.1
2.1

Mô tả chu trình chính sách công
Mức độ quan tâm của công chức đối với xác định vị trí
việc làm

Trang
10

31


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới hiện nay có ba mô hình cơ bản về tổ chức công vụ được
áp dụng là mô hình chức nghiệp hay còn gọi là mô hình ngạch, bậc; mô hình
việc làm hay còn gọi là vị trí công việc hoặc vị trí việc làm và mô hình hỗn
hợp. Trong xu thế xây dựng nhà nước hiện đại, chuyển dần từ nền hành chính
truyền thống sang nền hành chính phát triển, đẩy mạnh cải cách công vụ, nhiều
nước có mô hình công vụ chức nghiệp là chủ yếu (trong đó có Việt Nam) đang
dịch chuyển dần sang nền công vụ việc làm với các mức độ khác nhau.
Ở Việt Nam, việc thực hiện chính sách VTVL được quy định cụ thể
trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (có hiệu lực từ 01/01/2010). Để cụ
thể hóa Luật trên, nhiều văn bản quy phạm pháp luật được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ban hành, trong đó đáng chú ý: Quyết định số 1557/QĐ-TTg
ngày 18/10/2012, Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức”; Nghị định số 41/2012/NĐ- CP, Quy định về vị trí việc làm trong đơn
vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 về vị trí
việc làm và cơ cấu ngạch công chức.
Việc tổ chức thực hiện chính sách VTVL là cơ sở để xác định được
biên chế tại các cơ quan, tổ chức, không những thế nó còn tạo cơ sở khách
quan cho việc đánh giá kết quả công việc của các thành viên, tạo động lực để
mỗi cá nhân- người lao động và tổ chức bộ máy hoàn thành tốt chức năng,
nhiệm vụ. Việc triển khai thực hiện chính sách VTVL thực chất là triển khai
thực hiện mô hình công vụ việc làm, chuyển dần từ mô hình chức nghiệp sang
mô hình công vụ việc làm.
Thành phố Đà Nẵng là đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương từ năm
1997. Nghị quyết 33 của Bộ Chính trị (khóa IX) đã xác định: “Xây dựng


1


thành phố Đà Nẵng trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung
tâm kinh tế - xã hội lớn của miền trung với vai trò là trung tâm công nghiệp,
thương mại du lịch và dịch vụ; là thành phố cảng biển, đầu mối giao thông quan
trọng về trung chuyển vận tải trong nước và quốc tế; trung tâm bưu chính -viễn
thông và tài chính - ngân hàng; một trong những trung tâm văn hóa - thể thao,
giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ của miền Trung” [23]
Để khẳng định vị thế và quyết tâm thực hiện định hướng trên, thời gian
qua, Nhân dân và Chính quyền thành phố Đà Nẵng đã có nhiều nỗ lực trong
xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng và trật tự,
an toàn xã hội. Nổi lên là việc tập trung nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của các tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị nói chung, tổ
chức bộ máy chính quyền các cấp nói riêng. Trong đó, thành phố đã nghiêm
túc và chủ động thực hiện các quy định của Trung ương về chế độ công vụ,
công chức.
Trong công tác quản lý nhân sự khối cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, nhiều chính sách, cơ chế mới đã được các cấp có thẩm quyền
ban hành và áp dụng, trong đó chính sách VTVL là một trong những chính
sách rất được thành phố ưu tiên, tập trung thực hiện. Bên cạnh những kết quả
bước đầu-tạo môi trường, điều kiện cho sự phát triển, hiện tại vẫn còn nhiều
khó khăn, thách thức đặt ra. Đặc biệt, những vấn đề liên quan đến thu hút, sử
dụng, đánh giá, duy trì, phát triển nhân lực cho tổ chức bộ máy chính quyền
các cấp trên địa bàn thành phố đang là vấn đề vừa cấp thiết, vừa cơ bản.
Xuất phát từ những lý do và yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: “Đánh giá
thực hiện chính sách VTVL của thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp
khoá học Thạc sĩ Chính sách công 2016 – 2018.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Các đề tài nghiên cứu về mô hình công vụ việc làm và xác định vị trí

việc làm trong điều kiện thực tế tại Việt Nam

2


Liên quan đến chủ đề này, ở nước ta thời gian qua đã có một số công
trình khoa học – đề tài khoa học cấp Bộ, cấp cơ sở đã công bố. Cụ thể:
Thời điểm trước năm 2008, có một công trình có các nội dung liên
quan đến chính sách VTVL là Đề tài độc lập cấp nhà nước: “Nghiên cứu cơ
sở khoa học hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam” do PGS.TS Nguyễn
Trọng Điều làm chủ nhiệm và hoàn thành năm 2006. Đề tài này tập trung
nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở khoa học của nền công vụ trong quá trình xây
dựng và hoạt động của nhà nước, đúc rút kinh nghiệm của các nước trên thế
giới để tham khảo và áp dụng thực hiện phù hợp với điều kiện nước ta. Bên
cạnh đó, Đề tài này tập trung làm rõ thực trạng, xây dựng luận cứ khoa học về
các giải pháp hoàn thiện chế độ công vụ của Việt Nam.
Ngoài ra, có thể kể đến các công trình nghiên cứu như:
- Đề tài khoa học cấp Bộ (2014), “Cơ sở khoa học xác định cơ cấu
công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước” Bộ Nội vụ chủ trì, TS.
Trần Anh Tuấn, làm chủ nhiệm. Đề tài này đã đưa ra các luận cứ khoa học về
các tiêu chí, phương pháp, các yếu tố tác động, ảnh hưởng đến việc xác định
cơ cấu công chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và đưa ra giải pháp
để triển khai thực hiện quy định về xác định VTVL.
- “Phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính
nhà nước”, đề tài khoa học cấp Bộ (2016), Viện Khoa học tổ chức nhà nước
chủ trì, TS Tạ Ngọc Hải chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu một số
vấn đề lý luận về phương pháp xác định vị trí việc làm và thực trạng áp dụng
phương pháp xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước,
trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp áp dụng phương pháp xác định vị trí việc
làm trong các cơ quan hành chính nhà nước.

- “Cơ sở khoa học xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng theo vị trí
việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức vụ lãnh đạo, quản lý”, đề tài khoa học cấp

3


Bộ, Viện Khoa học tổ chức nhà nước (2016), Nguyễn Xuân Dung chủ nhiệm.
Đề tài đã xây dựng thành công khung lý thuyết về đào tạo bồi dưỡng
cán bộ, công chức các yếu tố cấu thành nội hàm, các yếu tố chủ quan, khách
quan ảnh hưởng tới việc xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ
công chức. Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng
ở một số quốc gia trên thế giới, rút được bốn bài học kinh nghiệm phù hợp có
thể vận dụng ở nước ta. Bên cạnh đó, Đề tài đã đánh giá khái quát được thực
trạng xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ,
công chức theo vị trí việc là, theo tiêu chuẩn ngạch, chỉ ra được những hạn
chế cơ bản, nguyên nhân của những hạn chế. Và cuối cùng, đề tài đã đề xuất
được 3 yêu cầu, 3 nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xây dựng
chương trình đào tạo bồi dưỡng theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch và chức
vụ lãnh đạo quản lý.
- “Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu
ngạch công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước”, đề tài khoa học cấp
Bộ, Hội đồng khoa học Kiểm toán nhà nước (2016), Đỗ Văn Tạo, Trần Hải
Đông chủ nhiệm.
- “Cơ sở lý luận và thực tiễn về định biên đối với cơ quan Bộ ở Việt
Nam hiện nay”, luận án tiến sĩ quản lý hành chính công (2016), Nguyễn
Thanh Tùng.
Các đề tài nghiên cứu về đánh giá thực hiện chính sách VTVL tại
CQQLHCNN và ĐVSNCL ở thành phố Đà Nẵng
Từ thời điểm triển khai Nghị định số 36/2013/NĐ-CP đến nay, chưa có
đề tài khoa học nào nghiên cứu về thực hiện chính sách VTVL. Chủ yếu chỉ

có việc ban hành báo cáo, hướng dẫn về việc triển khai các quy định của
Trung ương về VTVL.
Qua 4 năm thực hiện chính sách VTVL, thành phố Đà Nẵng cũng đã có

4


những đánh giá ban đầu, những bổ sung, hoàn thiện việc triển khai thực hiện
tại các cơ quan, tổ chức. Tuy nhiên, việc thực hiện trên thực tế vẫn chưa thống
nhất, đúng quy định và chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cũng như đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn thành phố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở cho việc đánh giá tình hình thực
hiện chính sách VTVL tại CQHCNN và đơn vị sự nghiệp công lập, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm tổ chức thực hiện tốt hơn nữa chính sách này trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách công và
đánh giá việc thực hiện chính sách VTVL;
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách VTVL tại
CQHCNN và ĐVSNCL tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua;
- Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện chính sách VTVL tại
CQHCNN và ĐVSNCL ở thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chính sách vị trí việc làm và thực hiện chính sách VTVL tại CQHCNN
và ĐVSNCL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Trong các CQHCNN cấp tỉnh và đơn vị sự nghiệp
công lập của thành phố Đà Nẵng.
- Về thời gian: từ năm 2015 đến nay.

5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận: Biện chứng duy vật. Đây là lý luận về phương
pháp trên lập trường triết học duy vật biện chứng, đóng vai trò phương pháp
luận khoa học để nhận thức và hoạt động thực tiễn. Tác giả sử dụng phương
pháp này để có cái nhìn khách quan, nhận thức, đánh giá đúng đắn về thực
hiện chính sách VTVL của thành phố Đà Nẵng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng chủ
yếu để xây dựng cơ sở lý luận và thực trạng thực hiện chính sách VTVL tại
CQHCNN và ĐVSNCL ở thành phố Đà Nẵng của Luận văn.
- Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu, các nguồn thông tin, trong đó
bao gồm:
+ Các tài liệu nghiên cứu về đánh giá thực hiện chính sách công;
+ Các tài liệu nghiên cứu về phân tích công việc, xác định VTVL;
+ Các quy định hiện hành của Trung ương và của thành phố Đà Nẵng
liên quan đến VTVL của CQHCNN và ĐVSNCL;
+ Thông tin thực tế qua quá trình xây dựng, xác định VTVL, đánh giá
công chức, viên chức và quá trình triển khai chính sách VTVL trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng;
+ Thông tin đánh giá, khảo sát của UBND thành phố Đà Nẵng và của
Bộ Nội vụ liên quan đến triển khai thực hiện VTVL tại thành phố Đà Nẵng;
- Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện phỏng vấn đối với một số cán bộ,
công chức, viên chức có kiến thức chuyên môn và trực tiếp thực hiện nhiệm

vụ liên quan đến VTVL;
- Phương pháp điều tra xã hội học: phát phiếu khảo sát đối với cán bộ,
công chức, viên chức tại CQHCNN và ĐVSNCL tại thành phố Đà Nẵng.
Phương thức tiến hành: gửi bảng hỏi trực tiếp.
Thông qua phiếu khảo sát, tác giả Luận văn tiến hành thu thập thông tin

6


phục vụ cho việc phân tích, từ đó rút ra những đánh giá ban đầu liên quan đến
những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chính sách VTVL.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Phương pháp này được thực hiện
nhằm xử lý theo trình tự khoa học, logic các thông tin, số liệu đã thu thập
được về thực hiện chính sách VTVL và sau đó, tác giả tiến hành tổng hợp để
đưa ra những kết luận phù hợp đối với từng vấn đề.
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này được sử dụng nhằm thu thập
thông tin liên quan đến VTVL và chủ yếu dựa trên quan sát sự thay đổi của
các cơ quan, đơn vị sau khi sắp xếp về tổ chức, bộ máy; sự chủ động, tích cực
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện chức trách của
mình. Những thông tin thu thập được thông qua phương pháp này sẽ được
sàng lọc, phân tích để tác giả có cơ sở đánh giá làm rõ thực trạng về triển khai
thực hiện chính sách VTVL tại CQHCNN và ĐVSNCL trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu bằng
phương thức truyền thống trên hệ thống văn bản quy định, đặc biệt là thông
qua báo cáo của Sở Nội vụ và của Văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng.
Qua đó, tác giả có cái nhìn tổng quan, đánh giá sơ lược về việc triển khai thực
hiện chính sách VTVL tại CQHCNN và ĐVSNCL ở thành phố Đà Nẵng để
từ đó có các số liệu cung cấp cho Luận văn để có cơ sở, cứ liệu khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận:
Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về đánh giá, thực hiện chính sách
VTVL tại CQHCNN và ĐVSNCL ở thành phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn”
Từ việc nghiên cứu có hệ thống về cơ sở khoa học; từ phân tích thực
trạng, rút ra những ưu điểm, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện chính
sách VTVL ở thành phố Đà Nẵng và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy

7


nhanh quá trình thực hiện chính sách VTVL một cách có hiệu quả tại
CQHCNN và ĐVSNCL ở thành phố Đà Nẵng.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung của đề tài khoa học được kết cấu thành 3 chương, bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá thực hiện chính sách vị
trí việc làm ở Việt Nam
Chương 2: Đánh giá thực hiện chính sách vị trí việc làm ở thành phố
Đà Nẵng
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả chính
sách vị trí việc làm ở thành phố Đà Nẵng.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH VỊ TRÍ VIỆC LÀM Ở VIỆT NAM
1.1. Thực hiện chính sách công và đánh giá thực hiện chính sách

công ở Việt Nam
1.1.1. Thực hiện chính sách công, mắt khâu quan trọng của chu
trình chính sách công
1.1.1.1. Chính sách công
- Khái niệm:
“Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị có liên quan của
nhà nước nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp và công cụ thực
hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu xác định của đảng chính
trị cầm quyền” [16, tr.25]
- Chu trình chính sách công
Chu trình chính sách công là một chuỗi các giai đoạn kế tiếp có liên
quan với nhau từ khi lựa chọn được vấn đề chính sách đến khi kết quả chính
sách được đánh giá.
Chu trình chính sách công rút gọn gồm 3 bước:
+ Xây dựng chính sách: Xây dựng chính sách là toàn bộ quá trình
nghiên cứu, xây dựng và ban hành đầy đủ một chính sách.
+ Tổ chức thực hiện chính sách công: Là toàn bộ quá trình chuyển ý chí
của chủ thể chính sách thành hiện thực tới đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu định hướng.
+ Đánh giá chính sách: Là việc xem xét tác động của chính sách đến
các đối tượng và quá trình kinh tế xã hội theo hệ thống các tiêu chí định tính
và định lượng.

9


Hình 1.1. Mô tả chu trình chính sách công
1.1.2 . Đánh giá thực hiện chính sách công
1.1.2.1. Khái niệm đánh giá chính sách công
Đánh giá chính sách công là những hoạt động có tính hệ thống, nằm

trong một tiến trình; các hoạt động này nhằm xem xét toàn bộ các khía cạnh
hay một khía cạnh của một can thiệp chính sách và làm thế nào để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực.
1.1.2.2. Vai trò của đánh giá chính sách công
Đánh giá chính sách công nhằm cung cấp cho các cơ quan nhà nước
những thông tin hữu dụng và kịp thời để quản lý, hướng dẫn các nguồn lực
đồng thời đưa ra những can thiệp chính sách của nhà nước.
Thông tin đánh giá có các vai trò sau:
- Giúp cho việc ra quyết định phân bổ nguồn lực
Thông tin đánh giá có thể cung cấp thông tin cho các nhà quản lý về
các can thiệp chính sách thành công nhiều hay ít theo các kết quả đầu ra, và
do đó cung cấp thông tin về mức độ sử dụng nguồn lực của can thiệp chính
sách. Điều này có thể giúp các nhà quản lý phân tích những gì đang hoặc
không diễn ra một cách hiệu lực và hiệu quả. Thông tin đánh giá có thể hỗ trợ
cho quá trình phân bổ ngân sách, đặc biệt khi chính phủ đang thiết lập một hệ
thống ngân sách theo kết quả thực hiện.

10


Tương tự, thông tin đánh giá có thể hỗ trợ cho quá trình phân bổ ngân
sách, đặc biệt khi chính phủ đang thiết lập một hệ thống ngân sách theo kết
quả thực hiện. Tương tự thông tin đánh giá về các kết quả của thử nghiệm có
thể giúp nhà quản lý quyết định có nên mở rộng, thiết kế lại hoặc thậm chí
loại bỏ can thiệp chính sách hoàn toàn hay không.
- Giúp cân nhắc lại các nguyên nhân của vấn đề:
Khi can thiệp chính sách không có bất kỳ tác động quan trọng nào lên
vấn đề hiện tại thì nguyên nhân có thể là thiết kế kém hoặc thực hiện kém,
cũng có thể là vấn đề khác so với vấn đề ban đầu. Do đó thông tin đánh giá có
thể làm phát sinh nhu cầu kiểm tra lại nguyên nhân của vấn đề và những biện

pháp đối phó so thay thế.
Giúp xác định được những vấn đề nảy sinh: Khi các đo lường định kỳ
về các chỉ số chính cho biết sự khác nhau rõ ràng giữa kết quả thực hiện theo
kế hoạch và kết quả thực tế thì nhà quản lý cần phải biết lý do tại sao lại có sự
khác biệt đó. Thông thường, kết quả thực hiện kế hoạch và thực tế hầu như
không đồng nhất, nhưng khi có sự khác biệt đó là lớn, kéo dài và có những
hậu quả thực sự cho các can thiệp chính sách thì cần phải xem xét lại, xác
định những lý do của sự khác biệt, xác định các giải pháp mới trong trường
hợp kết quả thực hiện kém hoặc áp dụng các bài học kinh nghiệm để bảo đảm
kết quả thực hiện tăng nhanh hơn và mở rộng.
- Giúp xác định được những đóng góp của thực hiện và thiết kế vào các
kết quả đầu ra:
+ Thông tin đánh giá có thể giúp phân biệt giữa sự đóng góp của thiết
kế và thực hiện vào các kết quả đầu ra.
- Cung cấp bằng chứng về sự mâu thuẫn của các kết quả đầu ra:
Thông tin đánh giá có thể cho biết những can thiệp chính sách tương tự
nhưng báo cáo kết quả đầu ra khác nhau. Việc so sánh các can thiệp chính

11


sách tương tự nhưng có các kết quả đầu ra khác nhau làm nảy sinh câu hỏi về
những gì đang diễn ra và ở đâu như: Có những thay đổi lớn trong việc thực
hiện mà dẫn đến sự khác nhau không? Hoặc cơ quan chịu trách nhiệm thực
hiệnh có không hiểu mục đích và lý do của can thiệp chính sách, nên đưa ra
sự hướng dẫn khác nhau dẫn đến phương pháp tiếp cận khác nhau về bản chất
không? Hoặc các tiêu chuẩn báo cáo có quá khác nhau dẫn đến sự so sánh là
không hợp lý không?
- Hỗ trợ cải cách và đổi mới khu vực công:
Thông tin đánh giá có thể cung cấp bằng chứng cho nhân dân về các nỗ

lực cải cách hành chính đang được tiến hành. Các nỗ lực cải cách hành chính
thường mất đi động lực nếu không có bằng chứng về sự thay đổi tích cực.
- Xây dựng đồng thuận về những nguyên nhân của một vấn đề và cách
thức giải quyết:
Thông tin đánh giá có thể đóng góp cho những thảo luận giữa các nhà
quản lý công và các bên liên quan về nguyên nhân của mọi vấn đề và cách
thức đưa ra các giải pháp thích hợp. Định nghĩa về một vấn đề sẽ cho biết
trước việc triển khai các giải pháp giải quyết hoặc ít nhất là giảm bớt vấn đề.
Thông tin đánh giá có thể cung cấp bằng chứng về quan hệ nhân quả, bằng
chứng về tính thích hợp và tác động của các giải pháp trước đó.
Tóm lại, thông qua đánh giá, các nhà quản lý công và các bên liên
quan có thể trả lời được các câu hỏi quan trọng, đó là:
- Chúng ta có đang làm những việc đúng không?
+ Lý do cơ bản cho một can thiệp chính sách
+ Lý thuyết về sự thay đổi
- Chúng ta có đang làm đúng nhưng có bảo đảm hiệu lực trong việc đạt
được các kết quả mong đợi; hiệu quả - tối ưu trong tối ưu hoá các nguồn lực
và sự thoả mãn nhu cầu khách hàng

12


- Chúng ta học được những gì và có những cách nào tốt hơn không:
+ Những phương án thay thế
+ Những thực tiễn tốt nhất
+ Những bài học kinh nghiệm
- Đánh giá chính sách cũng có thể giúp trả lời tám loại câu hỏi mà các
nhà quản lý công thường xuyên đưa ra gồm:
+ Mô tả: tập trung mô tả cẩn thận thực trạng, quy trình hoặc sự kiện.
+ Quy phạm hoặc tuân thủ: xác định liệu một can thiệp chính sách có

đáp ứng các tuyên bố không.
+ Sự tương quan: chỉ ra sự liên hệ giữa hai tình trạng hoặc điều kiện
+ Tác động hoặc nhân quả: thiết lập quan hệ nhân quả giữa hai tình
trạng hoặc hai điều kiện.
+ Logic can thiệp chính sách: Đánh giá việc thiết kế có xác định đúng
chuỗi nhân quả không
+ Thực hiện: chỉ ra việc thực hiện có xảy ra theo kế hoạch không
+ Kết quả thực hiện: thiết lập những liên hệ giữa đầu vào, hoạt động,
đầu ra, kết quả đầu ra và tác động của nó.
+ Sử dụng các công cụ thích hợp: liệu các công cụ thích hợp có được
lựa chọn để đạt được các mục tiêu không. [17, tr.18 - 26]
1.1.2.3. Tiêu chí, nội dung đánh giá thực hiện chính sách công
Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách VTVL
Xây dựng các tiêu chí đánh giá xác thực, đúng đắn sẽ góp phần làm cho
việc đánh giá chính sách VTVL chính xác và đi vào thực chất. Và tuỳ theo
từng lĩnh vực sẽ có các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách khác nhau.
Thông thường, các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách thường tập trung
vào những phương diện sau:
- Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng

13


của chính sách đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong
muốn của Nhà nước. Tính hiệu lực của chính sách thể hiện ở mức độ đạt được
các mục tiêu đề ra.
- Tính hiệu quả của chính sách phản ánh tương quan so sánh giữa kết
quả do chính sách đưa lại với chi phí đã bỏ ra. Phương pháp phân tích chi phí
- lợi ích thường được sử dụng để xác định hiệu quả của chính sách. Nếu
không quan tâm tính toán hiệu quả sẽ dẫn đến lãng phí, thất thoát tiền của và

kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
- Tính công bằng của chính sách thể hiện ở chỗ thông qua chính sách,
Nhà nươcs thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đồng
thời trợ giúp cho các đối tượng dễ bị tổn thương, như người nghèo, người gia,
trẻ em và người tàn tật để khắc phục tình trạng bất bình đẳng về thu nhập giữa
các nhóm xã hội. Tính công bằng của chính sách còn thể hiện ở sự phân bố
hợp lý các chi phí và lợi ích, các quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể tham
gia hoạch định, thực thi chính sách và các nhóm đối tượng liên quan đến
chính sách.
- Chú trọng đánh giá tác động của chính sách đến các đối tượng hưởng
lợi từ chính sách. Tác động của chính sách phản ánh kết quả đầu ra hay kết
quả cuối cùng của chính sách. Tuy nhiên, việc đánh giá tác động của chính
sách cũng là khâu khó khăn nhất trong thực hiện chính sách, bởi lẽ các tác
động này không thể căn cứ vào những ý kiến chủ quan của các cấp chính
quyền mà phải được đo lượng bằng mức độ hài lòng của người dân về các lợi
ích được hưởng. Cần tổ chức khảo sát lấy ý kiến đánh giá của người dân, đối
tượng được hưởng lợi từ chính sách.
- Mức độ giải quyết vấn đề chính sách.
+ Mỗi chính sách được xây dựng khởi nguồn từ việc xác định vấn đề
chính sách. Đó là nhu cầu xã hội hay mâu thuẫn trong xã hội đòi hỏi Nhà

14


nước phải sử dụng quyền lực công để giải quyết nhằm đạt tới mục tiêu hiệu
quả, ổn định và công bằng xã hội. Nhu cầu giải quyết vấn đề của chính sách
thường thể hiện ở các mục tiêu của chính sách. Tuy nhiên đôi khi mục tiêu
được đề ra quá rộng, chung chung, không rõ ràng, khi đó dù các chính sách có
được thực thi trên thực tế theo mục tiêu đề ra thì cũng khó xác định vấn đề
chính sách đã được giải quyết đến đâu. Hơn nữa, vấn đề chính sách thường có

ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh kinh tế - xã hội khác nhau. Do đó, mức độ
giải quyết vấn đề chính sách có thể đo lường bằng một loạt tiêu chí liên quan
đến các khía cạnh kinh tế - xã hội này. [18]
Nội dung đánh giá thực hiện chính sách
- Đánh giá đầu vào
+ Đánh giá đầu vào nhằm đo lường số lượng của đầu vào các chương
trình thực thi đánh giá thực hiện chính sách VTVL bao gồm số lượng các yếu
tố được huy động sử dụng và sự nỗ lực của nguồn nhân lực để hoàn thành
mục tiêu chính sách. Các yếu tố đầu vào cảu chính sách có thể là nhân sự, các
điều kiện vật chất như: công sở, trang thiết bị kỹ thuật, văn phòng phẩm,
phương tiện làm việc, công cụ lao động, thông tin, chi phí tài chính cho sự
vận hành… được tính toán bằng thước đo giá trị. Mục đích của đánh giá đầu
vào chính sách là thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ cho đánh giá tính hiệu quả
quản lý của chính quyền hoặc chất lượng cung ứng dịch vụ công.
+ Khi tiến hành phân tích đánh giá đầu vào của quá trình đánh giá thực
hiện chính sách VTVL thì nhà phân tích cần phải áp dụng các phương pháp
tính toán mọi chi phí cho các quá trình chính sách trên cơ sở định mức tài
chính hiện hành của nhà nước hoăch theo giá thị trường của các yếu tố đó
tham gia, kể cả chi phí dự phòng. [15]
- Đánh giá đầu ra
+ Đánh giá đầu ra của chính sách VTVL là xem xét kết quả đầu ra của

15


chính sách trong mối tương quan giữa việc sử dụng các nguồn lực và thực
hiện mục tiêu chương trình chính sách một cách cụ thể.
+ Việc xác định đầu ra cũng tuỳ thuộc vào từng chính sách được kế
hoạch hoá. Mục đích của đánh giá thực thi chính sách là để xác định xem
chính sách đang tạo ra những giá trị cho xã hội, có thể không liên quan trực

tiếp đến các mục tiêu của chính sách đã tuyên bố. Loại đánh giá này sẽ cung
cấp hệ thống dữ liệu cho đánh giá hiệu lực và hiệu quả chính sách. Khi tiến
hành phân tích đánh giá đầu ra thì nhà phân tích phải tiến hành thu thập đầy
đủ các dữ liệu để định lượng chính xác kết quả do các chương trình, dự án tạo
ra theo những đơn vị đo lường nhất định. [15]
- Đánh giá hiệu lực
+ Làm bước so sánh với đánh giá đầu vào và đánh giá đầu ra thì đánh
giá hiệu lực thực thi chính sách VTVL phức tạp hơn. Bởi vì đánh giá hiệu lực
không chỉ dừng lại ở việc xác định các đầu vào hoặc đầu ra chương trình,
chính sách mà còn nhằm mục tiêu xác định các chính sách đang thực hiện có
tạo ra những kết quả phù hợp với mục tiêu của chính sách hay không. Đối với
việc đánh giá hiệu lực thì kết quả thực hiện của chính sách được đối chiếu, so
sánh với những mục tiêu mong muốn để xác định chính sách đó có đạt được
mục tiêu của chính sách không và từ đó đưa ra quyết định có cần điều chỉnh
các mục tiêu của chính sách hay không. Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể
đưa ra những khuyến nghị sửa đổi hoặc thay đổi các chương trình chính sách.
+ Có thể nói rằng, đánh giá hiệu lực chính sách là loại đánh giá rất có ích
cho các nhà hoạch định chính sách, nhưng đồng thời đây cũng là loại đánh giá
khó thực hiện nhất. Thông tin cần thiết cho đánh giá hiệu lực chính sách là khối
lượng thông tin rất lớn và mức độ phức tạp của quá trình thực hiện rất cao.
+ Để có được kết quả đối với loại phân tích đánh giá này, các nhà phân
tích cần thực hiện tốt việc đánh giá đầu ra và am hiểu một cách sâu sắc, rõ

16


ràng các mục tiêu của chính sách, cũng như mục tiêu của các chương trình, dự
án cụ thể để thực hiện chính sách. [15]
- Đánh giá hiệu quả
+ Đánh giá hiệu quả thực hiện chính sách VTVL nhằm xem xét các chi

phí cho một dự án, chương trình đánh giá thực hiện chính sách VTVL để đạt
được các mục tiêu mong muốn. Các đánh giá như đánh giá đầu vào, đầu ra
chính là cơ sở chủ yếu cho đánh giá hiệu quả. Và đánh giá hiệu quả chính
sách có ý nghĩa rất quan trọng trong điều kiện ngân sách hạn chế hiện nay.
Đối với đánh giá hiệu quả chính sách, cần thực hiện tốt các phân tích đánh giá
đầu vào và phân tích đánh giá đầu ra dưới hình thức giá trị, sau đó tiến hành
so sánh, đối chiếu kết quả giữa đánh giá đầu vào và đánh giá đầu ra. Cụ thể
như sau:
Thứ nhất, lấy kết quả đầu ra chia cho chi phí đầu vào. Nếu thương số
này lớn hơn 1 có nghĩa là thực hiện chương trình chính sách; nếu bằng 1 có
nghĩa là hoà vốn, đảm bảo ở mức trung bình; nếu nhỏ hơn 1 là không hiệu quả
về phương diện kinh tế.
Thứ hai, lấy kết quả đầu ra trừ đi chi phí đầu vào. Nếu hiệu số của phép
trừ này lớn hơn 0 có nghĩa là chương tình chính sách thực hiện có hiệu quả;
nếu bằng 0 có nghĩa là hoà vốn và nếu nhỏ hơn 0 có nghĩa là chương trình, dự
án đó không hiệu quả về phương diện kinh tế.
Những khó khăn liên quan đến đánh giá hiệu quả chính sách là làm thế
nào để lượng hoá được kết quả dưới hình thức tiền tệ. [15]
- Đánh giá quá trình
+ Đánh giá quá trình thực hiện chính sách VTVL là việc xem xét các
phương pháp tổ chức thực hiện các hoạt động chính sách, bao gồm các quy
trình và thủ tục được áp dụng vào thực hiện các chương trình, dự án thuộc
chính sách. Mục tiêu của đánh giá này nhằm xác định xem liệu quá trình duy

17


×