Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Công tác hạch toán và quản lý, sử dụng của TSCĐ tại công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.47 KB, 95 trang )

Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

Lời mở đầu
Cùng với xu thế chung của thời đại quốc tế hoá và sự hợp
tác hoá, nớc ta cũng đang cuốn theo dòng xoáy sự phát triển hội
nhập nền kinh tế thế giới. Sự gia nhập của nớc ta vào WTO
đánh dấu bớc phát triển và thách thức lớn đó là sự cạnh tranh tự
do và mạnh mẽ của các tập đoàn kinh tế. Trớc sự phát triển của
nền kinh tế thị trờng nh vậy để tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp phải có những phơng pháp quản lý hiệu quả
tình hình sản xuất kinh doanh. Và công tác kế toán với những
nhiệm vụ cơ bản là cung cấp thông tin về kinh tế tài chính
cho ngời ra quyết định là công cụ có hiẹu quả trong việc cung
cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình
cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản cùng loại góp phần bảo vệ tài
sản; giám sát tình hình kinh doanh của công ty, góp phần
nâng cao hiệu quả tình hình kinh doanh, hiệu quả nguồn
vốn; theo dõi tình hình huy động và sử dụng, giám sát tình
hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với nhà nớc,
với cấp trên và các đơn vị bạn. Bởi những lý do đó mà công tác
kế toán là đợc đặt lên hàng đầu trong bộ máy quản lý của
doanh nghiệp
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco là một
đơn vị có quy mô và lợng vốn tơng đối lớn. Hiện nay TSCĐ của
công ty đã và đang đợc đổi mới. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ
và sử dụng có hiệu quả TSCĐ thông qua việc hạch toán chính
xác đầy đủ số lợng và giá trị của TSCĐ hiện có cũng nh sự biến
động của TSCĐ, nắm vững và có kế hoạch cụ thể đối với công


tác trích khấu hao TSCĐ, công tác sửa chữa TSCĐ là những yêu

Vơng Thị Tú Oanh

1

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

cầu lớn nhất nhằm tăng năng suất lao động, thu đợc lợi nhuận
cao và kinh doanh có hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức quan trọng của công tác hạch toán
và quản lý, sử dụng của TSCĐ cùng với thời gian kiến tập tại công
ty em đã đợc các anh, chị ở trung tâm viễn thông và thầy giáo
Trần Quý Liên tận tình giúp đỡ, em đã có thể hiểu sâu sắc
hơn về công ty nói chung, công tác kế toán, phần hành TSCĐ
nói riêng. Em đã chọn phần hành TSCĐ để phân tích.
Những kiến thức tích luỹ trong quá trình kiến tập em xin
đợc trình bày trong báo cáo kiến tập này. Nội dung báo cáo
gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần công nghệ
viễn thông viteco
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và các phần hành
kế toán tại công ty
Phần 3: Kế toán TSCĐ và đánh giá, hoàn thiện công

tác kế toán tại công ty.

Vơng Thị Tú Oanh

2

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

PHN I: Tổng quan về tình hình công ty cổ
phần
Công nghệ viễn thông VITECO

1.1 Một số nét cơ bản về công ty cổ phần công nghệ
viễn thông VITECO.
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông thành lập theo
Quyết định số 56/QĐ-BBCVT ngày 25 tháng 11 năm 2004 của
bộ tài chính viễn thông V/v chuyển công ty thiết bị điện thoại
thuộc tổng công ty Bu chính Viễn thông Viêt nam nay là tập
đoàn bu chính viễn thông Việt Nam thành công ty cổ phần.
Tên

giao

dịch


tiếng

anh:

VITECO

VIETNAM

TELECOMMUNICATIONS TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VITECO VNTP.JSC
Theo giấy đăng kí kinh doanh số 0103011134 ngày 12
tháng 04 năm 2006 của sở kế hoạch và đầu t thành phố Hà Nội
cấp nghành nghề kinh doanh của công ty là:
- Sản xuất lắp ráp các thiết bị bu chính viễn thông, điện tử
tin học
- Lắp đặt bảo trì, bảo dỡng, sửa chữa và trơ giúp vận hành
khai thác thiết bị viễn thông, điện tử tin học
- Chuyển giao công nghệ khảo sát, thiết kế các công trình
viễn thông, điện tử tin học phục vụ cho chuyên nghành bu
chính viễn thông, điện tử tin học
- Xuất khẩu nhập khẩu vật t thiết bị công nghệ viễn thông,
điện tử tin học phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị

Vơng Thị Tú Oanh

3

Lớp: Kiểm toán 46B



Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

Trụ sở chính ca công ty tại 61 Lạc Trung,Quận Hai Bà TrngTP Hà Nội
Địa chỉ chi nhánh phía Nam tại Thành Phố Hồ Chí Minh:
45 Phan Bá Phiến-Phờng 12 quận Tân Bình
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 VND
Chịu trách nhiệm trớc pháp luật:

Ông Nguyễn Tuấn Hoà

-Tổng giám đốc


Các ngành nghề kinh doanh của công ty
- Sản xuất, lắp ráp các thiết bị Bu Chính viễn thông,
điện tử , tin học các đông cơ nổ và thiết bị điên lạnh.
- Lắp ráp, xây lắp, bảo trì bảo dỡng, sửa chữa vận
hành và khai thác các công trình,thiết bị viễn thông,
điện, điện tử, tin học,các đông cơ nổ và thiết bị
điện lạnh.
- T vấn thiết kế công trình thông tin liên lạc.
- T vấn thiết kế vô tuyến điện và thông tin đối với công
trình thông tin liên lạc bu chính viễn thông.
- T vấn thiết kế thông tin liên lạc và vô tuyến điện công
trình xây dựng dân dụng, công nghiệp.

- T vấn chuyển giao công nghệ chuyên ngành viễn thông
điện tử,tin học điện lạnh.
- Sản xuất mua bán các loại thẻ thông minh và các sản
phẩm có ng dụng thẻ.
- Đào tạo dạy nghề trong lĩnh vực viễn thông, tin học.
- Kinh doanh các dịch vụ bu chính viễn thông.
- Cho thuê các loại máy móc công ty kinh doanh.
- Xuất khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh.



Các dịch vụ và sản phẩm

Vơng Thị Tú Oanh

4

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

Dịch vụ:
-

Xâylắp các hệ thống chuyển mạch, truyền
dẫn,thông tin di động GMS, CDMA...


-

Xây lắp các hệ thống các thiết bị ngoại vi.

-

T vấn thiết kế các công trình xây lắp.

-

Bảo dỡng ngăn ngà định kì, xử lý sự cố, sửa chữa
các loại tổng đài: NEAX-61, E, XS, 1000E10, AXE-810,
EWSD, STAREX-TD.

-

Hộ trợ kỹ thuật 24h/24h cho các loại tổng đài trên.

-

T vấn đo kiểm và thực hiện việc nâmg cao chất lơng mạng lới.

-

T vấn lắp đặt các công trình viễn thông nh: Tổng
đài, truyền dẫn, các hệ thông nguồn điện, accu dùng
cho viễn thông, các hệ thông CDMA,Wirless local, loop,
VSAT, Access network...


-

Sửa chữa các modul, card, thiết bị nguồn của các
thiết bị viễn thông.

-

Sửa chữa bảo dơng thay thế các payphoneanritsu,
Ascom...

-

Xuất nhập khẩu trực tiếp, nhập khẩu uỷ thác các
thiết bị viễn thông,các vật t, linh kiện viễn thông,
điện tử tin học...

Sản phẩm:
- Thiết bị dẫn quang SDH, PDH.
- Thiết bị nâng cao chất lợng đồng bộ SDH.
- Tông đài DTS2000, DTS512,DTS300 số...
- Hệ thống tự đông phân phối cuộc gọi DTS300-ACD.
- Điên thoại payphone V820.

Vơng Thị Tú Oanh

5

Lớp: Kiểm toán 46B



Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

- Hệ thống nguồn điện AC/DC, DC/DC, DC/AC dung lợng
từ 10A-1000A.
- Thiết bị kiểm tra chất lợng Accu.
- Thiết bị đầu cuối DHSL.ADSL.
- Các loại thẻ thông minh, thẻ chíp...
Các đối tác quan hệ với khách hàng



Trong nớc:
- Các bu điện tỉnh, thành phố trong cả nớc.
- Công ty dịch vụ viễn thông GPC, công ty thông tin di
đọng VMS.
- Công ty viễn thông liên tỉnh VTN, công ty viễn thông
quốc tế VTI.
- Bộ quốc phòng, bộ công an, ngành điện lực, ngành
ngân hàng...
Nớc ngoài:
ERICSSON,

NEC, SIEMENS, ALCATEL, MTOROLA,

ZTE,

HUAWEL, UTSTARCOM, ANRITSU, ASCOM, LG....

1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

viễn thông viteco
Từ năm 1994 trở về trớc, mạng lới điện thoại Việt Nam
không có đến 100.000 máy, một con số quá khiêm tốn, không
đáp ứng đợc yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mở cửa.Vì vậy
dù đứng trớc khó khăn về vốn, kỹ thuật ,công nghệ, nhng
nghành bu điện nhận thức rõ nhiệm vụ của mình quyết tâm
hoạch định mọt chiến lợc phát triển đúng đắn vừa khai thác
mọi nguồn lực hịên có, vừa tìm tòi sáng tạo những nguồn lực
mới, những hớng di phù hợp với tình hình thực tiễn đất nớc.Nganh bu điện đã tận dụng những ,khả năng hợp tác quốc

Vơng Thị Tú Oanh

6

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

tế, tìm kiếm nguồn đối tác, lựa chọn công nghệ để đi
thẳng đến công nghệ hiện đại. Sự lựa chọn đúng hớng đó là
cơ sở để mạng lới viễn thông Việt Nam phát triển tốt cả về số
lợng và chất lợng.Thời gian đàu ngành bu điện đã thực hiện đợc các hợp đong thơng mại dới dạng nhập thiết bị thơng phẩm

cho các dự án đầu t phát triển của mình.Trên cơ sở đó ngành
bu điện đã tạo đợc những điều kiện ban đầu,tạo lập uy tín
nhất định để chủ động hợp tác với các nớc phát triển bằng
nhiều hinh thức nh vay vốn đầu t, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ tiên tiến để tiến hành lắp ráp SKD, CKD nhằm tạo ra các
sản phẩm viễn thông đạt chất lợng cao nhằm tiết kiệm ngoại tệ
cho đất nớc.
Thông qua hình thức này, ngành bu điện đã xây dựng đợc
một đội ngũ cán bộ khoa học kĩ thuật tốt đáp ứng với công
nghệ mới, chủ đọng trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, tăng
tốc đọ phát triển và hiện đại hoá mạng viễn thông quốc
gia.Đồng thời tạo thêm công ăn việc làm và mở ra một tiền đề
cho khả năng phát triển công nghiệp sản xuất thiết bị thông
tin cho đất nớc.
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco trớc đây là
công ty thiết bị điện thoại là một trong những công ty chuyên
trách các loại công nghệ mới, có những bớc đi đúng đắn trong
phát triển sản xuất kinh doanh.Công ty đợc thành lập theo số
640/QĐ-TCCB ngày 15/5/1991 của tổng giám đốc công ty bu
chính viễn thông Việt Nam.Và đến tháng 3 năm 2006, công ty
thiết bị điện thoại đổi tên thành công ty cổ phần với tên gọi
mới là Công ty Cổ phần công nghệ viễn thông viteco.
Quá trình phát triển của công gồm có 4 giai đoạn:

Vơng Thị Tú Oanh

7

Lớp: Kiểm toán 46B



Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

Giai đoạn 1(1991-19940):
Trong giai đoạn này công ty mới đợc thành lập với số lợng
cán bộ công nhân viên là 50 ngời. Để thực hiện chiến lợc đợt
một của ngành bu điện, nhiệm vụ của công ty là lắp đặt các
tổng đài kĩ thuật số cho các tỉnh,thành phố. Đây là một
trong những bớc lớn về mặt kĩ thuật của ngành viễn thông(lắp
đặt và cung cấp dich vụ kĩ thuật tổng đài TDX-1B, E-10B)
Giai đoạn 2(1994-1996):
Do nhu cầu cấp thiết về thông tin liên lạc, đầu năm 1994,
công ty đã sáp nhập thêm thêm thành viên mới là VTC-một công
ty sản xuất tổng đài kĩ thuật số có dung lơng nhỏ đầu tiên ở
Việt Nam, thành một trung tâm công ty có cơ sở tại thành phố
Hồ Chí Minh.Do vậy công ty lại có thêm nhiệm vụ mới là sản
xuất và lắp ráp tổng đài có dung lợng vừa và nhỏ cung cấp
cho mạng lới thông tin liên lạc trên toàn quốc với số lơng công
nhân viên lên tới 90 ngời.
Giai đoạn 3(1996-2006):
Trong thời gian ngoài những nhiệm vụ, công ty đã đợc
tổng công ty giao cho nhiệm vụ bảo dỡng, bảo trì các loại tổng
đài trên mạng TDX-1B,NEAX,E10, EWSD.
Để phù hợp với chức năng nhiệm vụ đựơc giao, công ty đã
tinh chỉnh lại bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của công ty
đựơc tổ chức theo nguyên tắc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu
quả.Ngoài ra công ty còn thành lập các trung tâm trực thuộc

công ty để đảm bảo việc sản xuất tổng đài, bảo hành, lắp
đạt và hoà mạng cho các tổng đài.

Vơng Thị Tú Oanh

8

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

Thời điểm này số lợng công nhân viên trong toàn công ty
tăng lên đáng kể.Tổng số nhân viên là 150 ngời, số cán bộ
công nhân viên có trình độ đại học chiếm 85% tổng số.
Giai đoạn 4(2006-nay):
Đến tháng 3 năm 2006, công ty đã đổi tên thành công ty
cổ phần công nghệ viễn thông viteco đợc tổ chức với bộ bộ
máy gọn nhẹ để phục vụ sản xuất kinh doanh mang tính
chuyên nghiệp, hiệu quả cao, luôn phấn đấu đem lại các sản
phẩm, dịch vụ đáp ứng yêu cầu cao nhất.
Với tên gọi mới công ty cũng đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh, dịch vụ, sản phẩm.Các đối tác và quan hệ với khách
hàng rộng khắp trong nớc cũng nh ngoài nớc.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco hoạt động
theo điều lệ tổ chức và hoạt động của tổng công ty, phụ

trách lĩnh vực sản xuất, lắp ráp các thiết bị chuyên ngành bu
chính viễn thông và một số lĩnh vực khác nhằm tăng tích tụ
và phân công lao động chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản
xuất để thực hiện những chỉ tiêu mà tổng công ty giao.


Công ty cổ phần công nghệ viễn thông có những chức
năng cơ bản sau:
Sản xuất, lắp đặt, lắp ráp, bảo trì, bảo dỡng, sửa
chữa và trợ giúp vận hành khai thác cũng nh cung
cấp tổng đài điện tử, thiết bị viễn thông cho
đơn vị trong và ngoài ngành.
Tiếp nhận chuyển giao công nghệ từ các công ty
nớc ngoài để lắp ráp SKD, CKD từng phần tổng

Vơng Thị Tú Oanh

9

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

đaì kĩ thuật số, các thiết bị điện tử viễn thông,
tin học.
Xuất nhập khẩu thiết bị vật t, thiết bị công nghệ

viễn thông phục vụ cho hoạt động sản xuất và
kinh doanh của công ty.
Đảm bảo các dịch vụ liên quan đến mạng lới tiêu
thụ sản phẩm, đào tạo đội ngũ cán bộ cho khách
hàng.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài
nớc, hảo sát công trình viễn thông theo đúng
pháp luật của Việt Nam.



Công ty vừa là doanh nghiệp kinh doanh vừa là doanh
nghiệp chuyên ngành, vì vậy công ty có hai nhiệm vụ
cơ bản sau:
Nhiệm vụ chính trị:Đảm bảo an toàn và phát triển
mạng lới thông tin quốc gia.
Nhiệm vụ kinh doanh: Hạch toán độc lập bảo toàn
và phát triển vốn, làm ăn có lãi, đảm bảo đời sống
cho cán bộ công nhân viên, hoàn thành mọi nghĩa
vụ với Nhà Nớc.

1.4 Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Hoạt động chính của công ty cổ phần công nghệ viễn
thông viteco là cung cấp dịch vụ.Công ty nhập các thiết bị dới
dạng vật t cùng công nghệ tiên tiến của các hãng nớc ngoài cho
cácc dự án mạng viễn thông quốc gia.Do vậy quy trình sản

Vơng Thị Tú Oanh


10

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

xuất chủ yếu đợc thể hiện dới các sản phẩm dịch vụ đặc trng
của công ty.
o Dịch vụ lắp ráp SKD tổng đài điện tử:
Đây là loại hình mang lại nhiều tiện ích cho tổng công ty và
công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco cả về mặt kinh
tế và kỹ thuật.Đứng trên góc độ kinh tế, nếu nh nhập khẩu dới
dạng CKD(nhập đồng bộ cả khối đã lắp ráp hoàn chỉnh) thì
giá sẽ cao hơn nhiều so với nhập khẩu SKD(nhập linh kiện dới
dạng tháo rời một nửa) và khi sử dụng sẽ không khai thác đợc
hết tính năng dẫn đến lãng phí.Khi công ty tiến hành nhập
SKD sau đó mới tiến hành lắp ráp hoàn chỉnh đã khiến cho giá
thiết bị nhập khẩu và giá dịch vụ kỹ thuật giảm, tốc độ đa
vào sử dụng nhanh, khả năng làm chủ công nghệ lớn, mức độ
tiết kiệm cao có cấu hình tối u. Lắp ráp SKD sẽ đa thiết bị
tổng đào vào sử dụng nhanh hơn khoảng 2 tháng và nh vậy sẽ
tận dụng đợc trả lãi ngân hàng đông thời khấu hao thiết bị giá
trị sớm hơn.Bên cạnh đó, việc lắp ráp này giúp công ty làm
chủ đợc công nghệ, giảm chi phí kỹ thuật do thuê nớc ngoài từ
10-20% xuống còn 3%.Đồng thời giúp công ty chủ động trong
thi công ,bảo hành, bảo dỡng giúp đội ngũ nhân viên kỹ thuật

có kỹ năng và hiểu biết chuyên sâu về tổng đài.
o Dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật:
Thông thờng các hãng nớc ngoài bán cho ta bao giờ cũng có
những chi phí cho dịch vụ kỹ thuật, những khoan này chiếm
tỷ trọng ngoại tệ đáng kể, khoảng 6-12% giá trị thiết bị. Để
tiết kiệm ngoại tệ, công ty đứng ra đảm nhận với tổng công ty
với giá chỉ bằng 1/3 so vơí giá của các hãng nớc ngoài. Dịch
vụnày mang lại một nguồn thu lớn đồng thời tiết kiệm một

Vơng Thị Tú Oanh

11

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

khoản ngoại tệ cho tổng công ty và giúp cho công ty chủ động
trong việc thực hiện các dự án đầu t của mình.
o Dịch vụ bảo trì các hệ thống tổng đài:
Đây là một hoạt động dịch vụ vô cùng quan trọng, nó có ỹ
nghiac lớn lao về mặt chính trị là đảm bảo an toàn cho mạng
lới thông tin quốc gia, đảm bảo cho hệ thống thông tin hoạt
động thông suốt, đóng góp đáng kể vào quá trình kinh
doanh của công ty.
Tới nay công ty đã lắp đặt các loại tổng đài lớn nhỏ trên

khắp toàn quốc.Bên cạnh đó công ty con đảm nhiệm công tác
bảo dỡng và trợ giúp vận hành các hệ thống tổng đài trên
mạng.
Trợ giúp vận hành: Là những thao tác cài đặt cấu hình
tổng đài, các trung tâm hỗ trợ kỹ thuật của công ty có
thể trợ giúp từ xa bằng các moderm tới tổng đài các
tỉnh.Ngoài ra, công ty còn cử các nhân viên tới tận địa
phơng thực hiện tại chỗ, chi phí cho hoạt động này căn cứ
vào tổng công ty theo tính toán chi phí thực tế.
Ưng cứu đột xuất: là công viẹc khắc phục những sự cố
trầm trọng vợt quá khả năng của lực lợng kỹ thuật địa phơng. Đây là hoạt động phục vụ sự an toàn mạng lới thông
tin.
Đào tạo kỹ thuật: Công ty đã thiến hành đào tạo đọi ngũ
kỹ thuật nhân viên có tay nghề cao phục vụ cho bu điện
các tỉnh thành.Chi phí đào tạo đợc tính theo quy định
của tổng công ty.

Vơng Thị Tú Oanh

12

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

Công viêc bảo trì bảo dỡng là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó

đem đến an toàn cho mang lới thông tin quốc gia, đồng thời
mang lại nguồn thu cho công ty nên rất đợc coi trọng.
Với những đặc điểm tình hình nh trên nên thị trờng tiêu
thụ sản phẩm cũng đợc chý ý.Thị trơng tiêu thụ phải đảm bảo
phù hợp với hai nhiệm vụ là phù hợp cho phát triển từng vùng, an
ninh quốc phòng của đất nớc, biên giới hải đảo; phải phù hợp với
mục tiêu phát triển trong tơng lai, tính đến hiệu quả kinh tế
để kinh doanh co lãi và không bị ứ đọng vốn, lãng phí.Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty rộng khắp cả nớc với sản
phẩm là các tổng đài vừa và nhỏ luôn phù hợp với yêu cầu của
khách hàng.Thị trờng truyền thống của công ty từ trớc đến nay
là VNPT và một số lợng nhỏ các thiết bi viễn thông chuyên dụng
cung cấp cho bộ công an, bộ quốc phòng.Cho đến nay công ty
vẫn tiếp tục phát triển và làm chủ công nghệ mới nh mạch in
nhiều lớp, sử dụng linh kiện bán dẫn, FPGA , DSP. Phát triển và
đa dạng hoá các loại sản phẩm công nghệ cao, thiệ bị viễn
thông nông thôn và các loại thiết bị truy nhập, thiết bị đo ,
thiết bị điều khiển.Ngoài ra công ty còn tìm kiếm hợp tác với
các đối tác nớc ngoài trong lĩnh vực tìm kiếm và nghiên cứu
thị trờng , củng cố công tác maketting tìm kiếm thị trờng mới
mà công ty có khả năng hợp tác và sản xuất các sản phẩm cho
bu chính, thiết bị truyền dẫn các thiết bị chuyên dụng và
thiết kế sản phẩm công nghệ cao theo yêu cầu của khách
hàng.
Với những nhiệm vụ đợc giao công ty hoạt động rất tích cực
và có hiệu quả góp phần thúc đẩy vào sự nghiệp hoá công

Vơng Thị Tú Oanh

13


Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

nghiệp hoá, hiện đại hoá của ngành bu điện. Điều này đợc thể
hiên qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sau:
Báo cáo kết quả kinh doanh một số năm gần đây khi
công ty cha đổi tên thành công ty cổ phần
Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu

Năm 2004
Năm 2005
42.704.828.3 38.437.010.
24

348

42.704.828.3

38.437.010.

24

348


Doanh thu phải nộp
Doanh thu đợc điều tiết
Doanh thu đợc hởng

42.704.828.3

38.437.010.

4.Giá vốn hàng bán

24
37.185.152.5

348
32.053.043.

5.Lợi nhuận gộp bán hàng và

44
5.519.675.78

470
6.383.966.8

cung cấp dịch vụ
6.Doanh thu hoạt động tài

0
174.944.643


78
373.591.09

2.Các khoản giảm trừ doanh
thu
3.Doanh thu thuần

chính
7.Chi phí tài chính
Trong đó:lãi vay phải trả
8.Chi phí bán hàng
9.Chi phí quản lý doanh

279.397.026
251.212.042

3
34.571.436
0

2.784.278.08

3.734.001.1

nghiệp
10.LN thuần từ hoạt động

0
2.630.945.31


96
2.988.985.3

7
85.742

39
240.966.75

34.543.547
(34.457.805)

0
20.500.426
220.466.32

kinh doanh
11.Thu nhập khác
12.Chi phí khác
13.lợi nhuận khác

4

Vơng Thị Tú Oanh

14

Lớp: Kiểm toán 46B



Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

14.Tông lợi nhuận kế toán trớc
thuế
15.Thuế

thu

nhập

doanh

nghiệp phải nộp
16.Lợi nhuận sau thuế thu

2.596.487.51

3.209.451.6

2
727.016.503

63
901.458.81

1.869.471.00


3
2.307.992.8

9

50

nhập doanh nghiệp

Từ bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng lên rõ rệt. Tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty có chiều hớng phát triển, công ty dã duy trì đợc tốc
độ phát triển, phát huy tối đa năng lực của máy móc thiết bị
và năng lực tiềm năng sẵn có. Một trong số những nguyên
nhân là trong ngững năm qua công ty vừa duy trì tổng đài
sản xuất vừa và nhỏ, vừa chú trọng đến việc mở rộng thị tờng
tiêu thụ sản phẩm, cung cấp một số tổng đài lớn. Tuy nhiên
tổng doanh thu năm 2004 nhiều hơn so với năm 2005, từ đó ta
thấy chi phí của năm 2004 nhiều hơn so với năm 2005 mà chủ
yếu là chi phí tài chính trong đó là chi phí lãi vay. Trong năm
2004 công ty vay nhiều là để đầu t vào tài sản cố định, chú
trọng đến việc đầu t đổi mới máy móc trang thiết bị.
Nh vậy trong những năm khi công ty cha đổi tên thành
công ty cổ phần, còn là công ty thiết bị điện thoại, tình
hình kinh doanh của công ty nh vậy là khá ổn định, công ty
đã đầu t đúng hớng phù hợp với tên công ty.
1.5. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần công
nghệ viễn thông
Chủ trơng của công ty là tổ chức mô hình theo nguyên
tắc gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả.Các phòng trung tâm của

công ty đợc kiện toàn tổ chức, bố trí lại với những cán bộ chủ

Vơng Thị Tú Oanh

15

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

chốt, có trình độ chuyên môn đảm đơng tốt nhiệm vụ đợc
giao. Đội ngũ cán bộ kĩ thuật, chuyên viên, công nhân luôn luôn
đợc đào tạo, nâng cao trình độ, sắp xếp theo năng lực để
họ có những điều kiện áp dụng t duy, sáng tạo trong công
việc, phát huy tốt nhiệm vụ hết sức mạnh tổng lực toàn công
ty.
Là một công ty cổ phần , bộ máy quản lý của công ty tiến
hành theo quản lý một cấp. Đứng đầu bộ máy quản lý là Giám
đốc, có quyền quyết định cao nhất, quyết định và chỉ đạo
mọi hoạt động của công ty. Giúp việc cho giám đốc là hai phó
giám đốc phụ trách kĩ thuật và tài chính.Ngoài ra còn có các
phòng chức năng và trung tâm .


Giám đốc công ty do hội đồng quản trị của công ty bổ


nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỉ luật theo đề nghị của
tổng giám đốc công ty. Giám đốc là ngời đại diện pháp lý,
chịu trách nhiệm trớc tổng công ty và pháp luật vế quản lý và
điều hành hoạt động của công ty trong phạm vi quyền hạn và
nghĩa vụ điều lệ của công ty, các văn bản quy định khác và
quy định của pháp luật. Giám đốc là ngời quản lý và điều
hành cao nhất, trực tiếp điều hành sản xuất tới từng phòng và
phân xởng bao gồm phụ trách chung và phụ trách công việc tổ
chức, lao động, tiền lơng, kế hoạch, kế toán thống kê. Ngoài ra
giám đốc có thể uỷ quyền cho phó giám đốc khi gặp những
công việc đột xuất.


Giúp việc cho phó giám đốc có 2 phó giám đốc. Một

phó giám đốc phụ trách về kĩ thuật và một phó giám đốc phụ
trách về tài chính có nhiệm vụ điều hành một hoạc một số
lĩnh vực của công ty theo sự phân công của giám đốc, có

Vơng Thị Tú Oanh

16

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế


trách nhiệm thực hiện đầy đủ và nghiêm túc, đạt kết quả tốt
nhiệm vụ đợc giao. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trớc tổng
giám đốc và toàn thể công nhân viên trong công ty về nhiệm
vụ đợc phân công.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng,
kỉ luật phó giám đốc do tổng giám đốc quyết định theo
tình hình cụ thể của công ty.


Một kế toán trởng giúp giám đốc chỉ đạo, tổ chức

công tác kế toán, thống kê của công ty, có quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật. Kế toán trởng do tổng giám đốc
bổ nhiệm, miễn nhiệm khen thởng, kỉ luật.
Ban giám đốc chỉ đạo và điều hành trực tiếp
xuống các phòng ban. Giúp việc cho ban giám đốc còn có các
phòng chức năng và nghiệp vụ. Các phòng nghiệp vụ đợc tổ
chức theo yêu cầu của tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh.Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc công ty,
đảm bảo cho mọi hoạt động đợc diễn ra thông suốt. Quan hệ
giữa các phòng trong công ty là quan hệ hợp tác, đảm bảo ăn
khớp và phối hợp chặt chẽ với nhau nhằm hoàn thành mục tiêu
kế hoạch chung, đảm bảo cho công tác điều hành quản lý của
công ty đợc đồng bộ thông suốt và đạt hiệu quả cao.


Phòng kế toán tài chính làm nhiệm vụ kế toán thống

kê, cụ thể là theo dõi tình hình hoạt đông sản xuất kinh
doanh, quản lý vốn tài sản và tổ chúc công tác kế toán toàn

công ty.


Phòng kế hoạch kinh doanh có nhiệm vụ thiết lập kế

hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời phụ trách công tác xây
dựng cơ bản của công ty.

Vơng Thị Tú Oanh

17

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân



Đại học Kinh Tế

Phòng kĩ thuật công nghệ có trách nhiệm tham mu cho

ban giám đốc về các vấn đề kĩ thuật cho công ty.


Phòng t vấn thiết kế có nhiệm vụ t vấn, khảo sát, thiết

kế lập dự án đầu t công trình phục vụ thông tin liên lạc.



Phòng tổ chức hành chính nhiện vụ quản lý nhân sự,

tổ chức bộ máy quản lý hoạt động linh hoạt, điều hoà hoạt
động các phòng ban lên kế hoạch về nhân sự của công ty và
quản trị công tác hành chính hàng ngày.
Ngoài các phòng ban công ty còn có các trung tâm:
Trung tâm nghiên cứu sản xuất và bảo dỡng thiết bị
thông tin (VTC2).
Trung tâm hỗ trợ và bảo trì tổng đài ( O&M1).
Trung tâm chuyển giao và ứng dụng công nghệ dịch
vụ viễn thông (CTTA).
Các trung tâm này có trách nhiệm đảm bảo cho việc sản
xuất tổng đài, bảo hành lắp ráp và hoà mạng cho các tổng
đài.
Sơ đồ 01:

Sơ đồ hệ thống tổ chức bộ máy quản lý
của công ty cổ

Phần Công nghệ viễn thông viteco
Ban giám đốc

Phòng
tổ
chức
hành
chính


Phòng
thống
kê tài
chính
kế
toán

Vơng Thị Tú Oanh

Phòng
kế
hoạch
vật t

Phòng
kỹ
thuật

công
nghệ

18

Trung
tâm
CTTA

Trung
tâm
O&M1


Trung
tâm
VTC2

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

PHầN II: Tổ chức bộ máy kế toán và các phần
hành kế toán tại công ty cổ phần công nghệ viễn
thông viteco
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty
2.1.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Cũng nh các doanh nghiệp khác bộ máy kế toán của công ty
có vai trò quan trọng trong quản lý các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.Nó thực hiện chức năng xử lý, thu nhận và
cung cấp thông tin kinh tế tài chính cho các bộ phận, đối tợng
có liên quan.

Vơng Thị Tú Oanh

19

Lớp: Kiểm toán 46B



Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

Bộ máy kế toán của công ty tham mu hỗ trợ cho ban giám đốc
trong công tác quản lý sử dụng vốn cũng nh trong công tác đầu
t liên doanh liên kết.Cụ thể bộ máy kế toán của công ty đảm
nhận các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán, phản ánh đầy đủ chính xác
tình hình biến động tài sản với nguồn vốn của công ty.
- Lập và trình bày các báo cáo tài chính cần thiết theo
quy định của nhà nớc.
- Tổ chức công tác phân tích tài chính của công ty để
đề xuất những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định
của nhà quản lý.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy
chế tài chính mới đợc ban hành.
- Hớng dẫn bồi dỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân
viên kế toán.
2.1.2 Mô hình bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ
phận:
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình
tập trung để phù hợp với cơ cấu quản lý gọn nhẹ, khoa học và
hiệu quả.Toàn bộ phòng kế toán thống kê tài chính của công ty
bao gồm 5 ngời trong đó có một trởng phòng, một phó phòng,
và 3 nhân viên.

o

Kế toán trởng: là ngời giúp giám đốc tổ chức bộ máy

kế toán trong công ty, chịu sự chỉ dạo trực tiếp của giám đốc
công ty và chịu sự chỉ đạo kiểm tra về mặt chuyên môn của
kế toán trởng cấp trên. Kế toán trởng là ngơi phụ trách chung,

Vơng Thị Tú Oanh

20

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo thống nhất công tác
kế toán thống kê tài chính trong công ty và các trung tâm.Kế
toán trởng có nhiệm vụ thờng xuyên đôn đốc các nhân viên và
các trung tâm thực hiện các quy chế tài chính phân cấp quản
lý của công ty, có nhiệm vụ báo cáo mọi số liệu liên quan đến
tài chính kịp thời và chính xác.
o

Phó phòng kế toán- kế toán thanh toán và chi tiết:


có nhiệm vụ trực tiếp giải quyết công việc khi kế toán trởng đi
công tác. Thực hiện thanh toán nội bộ cho cán bộ công nhân
viên trong công ty, các chứng từ, hoá đơn chi tiêu hành chính
và tiền mặt và chuyển khoản.Kế toán nghiệp vụ liên quan
đến thanh toán nội bộ, kế toán ngân hàng kiểm tra tính
chính xác của các chứng từ tạm ứng, séc nắm số d tiền tơng
ứng ngoại tệ.
o

Kế toán tổng hợp- Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo

dõi, tính khâú hao TSCĐ cho toàn bộ TSCĐ hiện công ty đang
nắm giữ và sử dụng. Lập báo cáo cập nhật các nhiệm vụ kinh
tế phát sinh để lập báo cáo tài chính, cân đối tài khoản định
kỳ, báo cáo về các sự vụ kế toán. Đồng thời kế toán tổng hợp
của công ty có nhiệm vụ theo dõi 2 trung tâm CTTA va O&M1
về thu chi và quyết toán quý năm theo đúng chế độ quy
định.
o

Kế toán thanh toán với khách hàng về tiêu thụ sản

phẩm: có nhiệm vụ lập các thủ tục thanh toán với khách hàng về
tiêu thụ sản phẩm( xây lắp bảo dỡng, bảo trì tổng đài). Tổng
hợp doanh thu tính thuế với cơ quan nhà nớc hàng tháng.Báo
cáo thức hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc. Đồng thời thực

Vơng Thị Tú Oanh

21


Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

hiện theo dõi chi tiết mua hàng thanh toán, chi tiết các khoản
nộp ngân sách và các chi phí trích trớc trong doanh nghiệp.
o

Kế toán vật t kiêm kế toán quỹ: Chiu trách nhiệm thu

chi tiền quỹ của công ty và mọi chức trách thủ quỹ; quản lý
quỹ, ghi chép đối chiếu các nghiệp vụ nhập- xuất- tồn quỹ vật
t hàng hoá, làm thẻ vậ t, thờng xuyên đối chiếu với kho để khớp
số d.
Sơ đồ 02: Bộ máy kế toán
Kế toán trởng

Kế toán tổng
hợp-Kế toán
TSCĐ.

Kế toán
thanh toán.

Kế toán

quỹ.

Kế toán
ngân hàng &
chi tiết.

2.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
2.2.1. Chính sách kế toán chung:
Kì kế toán: kì kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Tuy nhiên do đơn
vị chính thức chuyển đổi sang công ty cổ phần từ ngày
01/05/ 2006 , nên kì kế toán đầu tiên của công ty cổ phần
bắt đầu từ thời điẻm tại ngày 01/05/ 2006 đến ngày 31/12/
2006.
Đơn vị tiền tệ sự dụng trong ghi chép kế toán là đồng
việt nam (VNĐ) Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải đợc
quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá thực tế của Ngân hàng
giao dịch tại thời điểm phát sinh.Tại thời điểm cuối năm các
khoản mục có gốc ngoại tệ đợc quy đổi theo tỷ giá liên ngân

Vơng Thị Tú Oanh

22

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân


Đại học Kinh Tế

hàng do Ngân Hàng Nhà nớc Việt Nam công bố vào ngày kết
thúc niên độ kế toán.
Phơng pháp kế toán áp dụng là phơng pháp kê khai thuờng
xuyên. Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên, hàng tồn kho của công ty đợc ghi sổ theo giá gốc (gồm
chi phí thu mua, chi phí chế biến và chi phí liên quan trực
tiếp khác), giá trị hàng tồn kho trong kỳ và tồn kho cuối kỳ đợc
xác định theo phơng pháp giá đích danh.
Tất cả TSCĐ của công ty đợc ghi sổ theo nguyên giá và giá
trị hao mòn luỹ kế. Khấu hao TSCĐ đợc thực hiện theo phơng
pháp đờng thẳng.
Đối với công ty, doanh thu đợc hạch toán phụ thuộc vào loại
hình dịch vụ.
Đối với doanh thu bán hàng thì đợc ghi nhận thoả
mãn các điều kiện sau:
-

Phần lởn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm hoặc hàng hoá đã đợc chuyển giao cho ngời mua;
-

Công ty khong còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá

nh ngơi sỏ hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
-

Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn;


-

Công ty đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ

giao dịch bán hàng;
-

Xác định chi phí liên quan đên giao dịch bán hàng.



Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ đợc ghi nhận khi kết

quả của dịch vụ đó đợc xác định mọt cách đáng tin cậy.Trờng
hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kì thì doanh
thu đợc ghi nhận trong kì theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kì

Vơng Thị Tú Oanh

23

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế


đó.Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành đợc xác
định theo phơng pháp đánh giá công việc hoàn thành.


Đối với doanh thu hợp đông xây dựng: Một số khoản ghi

nhận doanh thu đợc hach toan theo số tạm tính mà chuă có
quyết toán A-B hoạc biên bản nghiệm thu theo khối lợng hoàn
thành. Mặt khác giá vốn đợc kết chuyển căn cứ vào doanh thu
ghi nhận trông kì và chi phí thực tế phát sinh. Bên cạnh đó giá
vốn của mọt số công trình cũng đợc tạm tính và kết chuyển
chỉ dựa trên cơ sở là doanh thu ghi nhận.


Đối với doanh thu hoạ độnh tài chính: doanh thu phát

sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, tổ chức, lợi nhuận đợc chia và
các doanh thu hoạt đọng tài chính khác đợc ghi nhận khi thoả
mãn đồng thời hai điều kiện sau:
-

Có khả năng thu đợc lợi ích kinh tế t giao dịch đó;

-

Doanh thu đợc xác định tơng đói chắc chắn;

Cổ tức lọi nhuận đợc chia ghi nhận khi công ty đựoc quyền
nhận cổ tức hoặc đợc quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.

2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quy định
của Bộ Tài chính ban hành cho Tổng công ty Bu chính Viễn
thông.
2.2.3. Chứng từ kế toán:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty đều đợc lập
chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, hợp pháp. Các chứng từ gốc là cơ sở
để kế toán phần hành tiến hành ghi sổ chi tiết, chứng từ ghi
sổ, sổ cái. Kế toán tổng hợp sau khi nhận đợc số liệu của kế
toán phần hành mở tài khoản chữ T, lập bảng cân đối tài
khoản và lên bảng cân đối kế toán. Hết năm, sau khi các

Vơng Thị Tú Oanh

24

Lớp: Kiểm toán 46B


Báo cáo kiến tập
Quốc Dân

Đại học Kinh Tế

chứng từ kế toán đợc kiểm toán thì đợc chuyển vào kho lu trữ.
Thời gian lu trữ tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của các
chứng từ kế toán.
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Tại công ty cổ phần công nghệ viễn thông viteco đợc tổ
chức theo hình thức chứng từ ghi sổ. chứng từ kế toán đợc

kiểm toán thì đợc chuyển vào kho lu trữ. Thời gian lu trữ tuỳ
thuộc vào mức độ quan trọng của các chứng từ kế toán.

Vơng Thị Tú Oanh

25

Lớp: Kiểm toán 46B


×