Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Xây dựng và sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học chương oxi lưu huỳnh lớp 10 nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

ĐÀM THỊ THU QUỲNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ
BỐI CẢNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
OXI – LƢU HUỲNH LỚP 10 NHẰM TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Sơn La, tháng 5 năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

ĐÀM THỊ THU QUỲNH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ
BỐI CẢNH THỰC TIỄN TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG
OXI – LƢU HUỲNH LỚP 10 NHẰM TÍCH CỰC HÓA
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH

Nhóm ngành khoa học: TN2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: THS. Nguyễn Ngọc Duy

Sơn La, tháng 5 năm 2018




Lời cảm ơn
Sau một thời gian cố gắng, nỗ lực học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo - THS.Nguyễn Ngọc Duy,
người đã tận tình truyền đạt những kiến thức trong quá trình học tập và trực
tiếp hướng dẫn những kinh nghiệm quý báu của mình, đểtôi hoàn thiện khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Sinh - Hóa cùng các thầy
cô trong khoa đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu, vốn kiến thức ấy không chỉ là nền tảng trong quá trình nghiên cứu
khoa học mà nó còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách tự tin
và vững chắc.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, cô giáo Nguyễn Thị
Thanh Trúc - giáo viên môn hóa, cùng tập thể lớp 10A2, 10A3 Trường THPT
Thuận Châu - huyện Thuận Châu - Tỉnh Sơn La; Ban giám hiệu, cô giáo Nguyễn
Thanh Hằng - giáo viên môn hóa, cùng tập thể lớp 10A3, 10A5 Trường THPT
Phù Yên - huyện Phù Yên - Sơn La đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực
nghiệm sư phạm để tôi có thể hoàn thành khóa luận này một cách tốt nhất.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về nghiên cứu khoa học, tôi còn nhiều bỡ
ngỡ và kiến thức còn hạn chế. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các anh chị
để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp trồng người; chúc các em học sinh chăm ngoan, học giỏi và đạt
được ước mơ của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Sơn La, tháng 5 năm 2018



MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ...........................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................................2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu..............................................................................2
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..............................................................................................3
8. Những đóng góp của đề tài ...........................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG ......................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................5
1.1. Lý luận về bài tập hóa học .........................................................................................5
1.1.1. Khái niệm bài tập hóa học ......................................................................................5
1.1.2. Phân loại bài tập hóa học ........................................................................................5
1.1.3. Vai trò của bài tập trong dạy học hóa học..............................................................7
1.1.4. Bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn. ...................................................................8
1.1.4.1. Khái niệm. ............................................................................................................8
1.1.4.2.Vai trò của bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học hóa học.........................8
1.1.4.3. Phân loại bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn. ...............................................10
1.2. Lý luận về tích cực hóa hoạt động học tập ..............................................................13
1.2.1. Khái niệm tích cực hóa hoạt động học tập ...........................................................13
1.2.2. Biểu hiện của tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh ......................14
1.2.3. Sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của
học sinh ...........................................................................................................................16
1.2.3.1. Quy trình sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học hóa học ..........16
1.2.3.2. Ƣu điểm và hạn chế của việc sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy
học hóa học .....................................................................................................................17
1.3. Một số nguyên tắc khi xây dựng bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn.................19
1.3.1. Nội dung bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn phải đảm bảo tính chính xác, tính

khoa học, tính hiện đại ....................................................................................................19
1.3.2. Bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn phải gần gũi với kinh nghiệm của học sinh..... 19


1.3.3. Bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn phải dựa vào nội dung học tập .......................... 20
1.3.4. Bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn phải đảm bảo logic sƣ phạm....................20
1.3.5. Bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn phải có tính hệ thống, logic .....................21
1.4. Thực trạng của việc sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học hóa học ở các trƣờng
THPT tỉnh Sơn La ...........................................................................................................21
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CÓ BỐI CẢNH THỰC TIỄN
TRONG DẠY HỌC CHƢƠNG OXI – LƢU HUỲNH LỚP 10...................................23
2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10 ...........................23
2.1.1. Mục tiêu dạy học chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10 .............................................23
2.1.2. Nội dung kiến thức chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10 ..........................................24
2.2. Xây dựng và sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học chƣơng Oxi –
Lƣu huỳnh lớp 10 ............................................................................................................24
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung kiến thức để xây dựng bài tập có bối cảnh thực
tiễn trong dạy học chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10 ......................................................24
2.2.2. Quy trình thiết kế bài tập có bối cảnh thực tiễn ...................................................25
2.2.3. Xây dựng các bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học phần hóa học chƣơng
Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10..................................................................................................26
2.2.3.1. Bài tập có lời giải ...............................................................................................26
2.2.3.2. Bài tập tham khảo ..............................................................................................31
2.2.4. Sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học Chƣơng Oxi – Lƣu Huỳnh
lớp 10...............................................................................................................................39
2.2.4.1 Giáo án bài Bài 32: Hidro sunfua. Lƣu huỳnh ddioxxit. Lƣu huỳnh trioxit .....39
2.2.4.2.Giáo án bài 34: Luyện tập: Oxi – Lƣu huỳnh ....................................................49
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..................................................................56
3.1. Mục đích thực nghiệm .............................................................................................56
3.2. Nhiệm vụ và phƣơng pháp thực nghiệm .................................................................56

3.3. Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm .............................................................................57
3.3.1. Đối tƣợng thực nghiệm .........................................................................................57
3.3.2. Thời gian thực nghiệm..........................................................................................57
3.3.3. Chuẩn bị cho thực nghiệm ....................................................................................58
3.3.4. Các bƣớc thực nghiệm sƣ phạm ...........................................................................58
3.4. Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm sƣ phạm .........................................................59


3.4.1. Công thức tính tham số đặc trƣng ........................................................................59
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ..............................................................................60
3.5. Đánh giá nhận xét kết quả .......................................................................................69
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................74
1. KẾT LUẬN .................................................................................................................74
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................77
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

GV

Giáo viên


2

HS

Học sinh

3

THPT

Trung học phổ thông

4

SGK

Sách giáo khoa

5

ĐC

Đối chứng

6

TN

Thực nghiệm


7

BTCBCTT

Bài tập có bối cảnh thực tiễn

8

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

9

PTN

Phòng thí nghiệm

10

BTHH

Bài tập hóa học

11

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan


12

TNTL

Trắc nghiệm tự luận

13

TTC

Tính tích cực

14

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

15

DH

Dạy học


DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ
Hình 1: Hô biến khoai mì thành hoài sơn giả ................................................................26
Hình 2: Hiện tƣợng mƣa axit ..........................................................................................29
Hình 3: Ảnh hƣởng của mƣa axit đếnmôi trƣờng ..........................................................29

Hình 4: Bạc bị hóa màu đen sau khi đánh cảm ..............................................................30
Hình 5: Nƣớc đã đƣợc xử lý ozone ................................................................................32
Hình 6: Ảnh trái đất ........................................................................................................32
Hình 7: Suối nƣớc nóng Bò Ấm .....................................................................................34
Hình 8: Bếp than tổ ong ..................................................................................................35
Hình 9: Thực phẩm kém chất lƣợng ...............................................................................35
Hình 10: Mận Bắc Hà .....................................................................................................37
Hình 11: Bày bán măng khô không rõ nguồn gốc trên thị trƣờng .................................38
Hình 9: Thực phẩm kém chất lƣợng ...............................................................................48
Hình 11: Bày bán măng khô không rõ nguồn gốc trên thị trƣờng .................................54
Hình 3.1: Đồ thị đƣờng lũy tích kết quả TN bài kiểm tra số 1- Trƣờng THPT Thuận
Châu ................................................................................................................................62
Hình 3.2: Đồ thị đƣờng lũy tích kết quả TN bài kiểm tra số 1- Trƣờng THPT Phù Yên ..... 63
Hình 3.3: Đồ thị đƣờng lũy tích kết quả TN bài kiểm tra số 2- Trƣờng THPT Thuận
Châu ................................................................................................................................64
Hình 3.4: Đồ thị đƣờng lũy tích kết quả TN bài kiểm tra số 2 - Trƣờng THPT Phù Yên .... 65
Hình 3.5: Đồ thị đƣờng tích lũy kết quả TN tổng hợp -Trƣờng THPT Thuận Châu ............ 66
Hình 3.6: Đồ thị đƣờng tích lũy kết quả TN tổng hợp -Trƣờng THPT Phù Yên ..........67
Hình 3.7: Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả TN - ......................................................68
Hình 3.8: Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả TN - ......................................................68
Hình 3.9: Biểu đồ biểu diễn phân loại kết quả TN tổng hợp .........................................69


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả số HS đạt điểm Xi của 2 bài kiểm tra ...............................................60
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra ............................................................61
Bảng 3.3: Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 -Trƣờng
THPT Thuận Châu ..........................................................................................................61
Bảng 3.4: Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1 -Trƣờng
THPT Phù Yên ................................................................................................................62

Bảng 3.5: Bảng phân bố tần số, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 -Trƣờng THPT
Thuận Châu .....................................................................................................................63
Bảng 3.6: Bảng phân bố tần số, tần suất, tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2 -Trƣờng
THPT Phù Yên ................................................................................................................64
Bảng 3.7: Kết quả TN tổng hợp - Trƣờng THPT Thuận Châu ......................................65
Bảng 3.8: Kết quả TN tổng hợp - Trƣờng THPT Phù Yên............................................66
Bảng 3.9: Phân loại kết quả TN ......................................................................................67
Bảng 3.10: Tổng hợp tham số đặc trƣng ........................................................................69


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) là một trong những vấn đề trung tâm
của nền giáo dục thế giới trong những năm gần đây và cũng là một trong những
chủ trƣơng quan trọng về giáo dục của Đảng và nhà nƣớc ta. Trong chiến lƣợc
phát triển giáo dục 2011 - 2020, tại Quyết định số 711/QĐ-TTG ngày 13/6/2012,
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đƣa ra mục tiêu tổng quát cho
nền giáo dục nƣớc ta: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn
bản và toàn diện theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá
và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện,
gồm: giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành,
năng lực ngoại ngữ và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và xây
dựng nền kinh tế tri thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội
học tập suốt đời cho mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.”
Từ mục tiêu chiến lƣợc phát triển này, nền Giáo dục nƣớc ta đã và đang
tiến hành đổi mới giáo dục một cách toàn diện, với mục tiêu phát huy đƣợc tính
tích cực (TTC), tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS); phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp, khả năng làm việc
theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến

tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho HS. Việc đổi mới PPDH đòi
hỏi những điều kiện thích hợp về phƣơng tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học
(DH),điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, PPDH còn mang tính chủ
quan.Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phƣơng
hƣớng riêng để cải tiến phƣơng pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.
Hiện nay có rất nhiều PPDHnhằm tích cực hóa hoạt động học tập của HS,
trong đó DH sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn (BTCBCTT) là một biện
pháp DH phù hợp với xu hƣớng đổi mới DHhiện đại, mà ngƣời học phải mang
những hiểu biết lí thuyết để giải quyết các BTCBCTT, có sự kết hợp giữa lý
thuyết và thực hành.
1


Việc sử dụng BTCBCTT mang lí thuyết lại gần với thực tế, góp phần xây
dựng hứng thú học tập và chuẩn bị những kĩ năng cần thiết cho ngƣời học bƣớc
vào cuộc sống, xuất phát từ những ƣu điểm đó tôi đã chọn đề tài “Xây dựng và
sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học Chương Oxi – Lưu huỳnh
lớp 10 nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”

2. Lịch sử nghiên cứu
Xây dựng và sử dụng BTCBCTTtrong DH nói chung và dạy học môn hóa
học nói riêng là một trong những nội dung đang đƣợc quan tâm triển khai
nghiên cứu trong thời gian gần đây. Trong lĩnh vực hóa học phải kể đến nghiên
cứu của một số tác giả nhƣ:
- Nguyễn Thị Phƣơng Thúy (2017), Vận dụng dạy học dự án trong dạy
học phần Hóa học hữu cơ nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh ở trường Trung học phổ thông miền núi phía Bắc, 2017, Luận án Tiến sĩ
Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
- Vũ Thái Ngọc (2016), Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh tỉnh Điện Biên thông qua bài tập hoá học phần Hoá học phi kim lớp 10

trung học phổ thông, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP Hà Nội.
- Nguyễn Thế Hùng (2016), Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập chương Cacbon-Silic (Hóa học 11) nhằm phát triển năng lực phát hiện
và giải quyết vấn đề cho học sinh THPT, Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học, ĐHSP
Hà Nội...và một số tác giả khác, tuy nhiên các nghiên cứu chủ yếu sử dụng
BTCBCTT nhƣ một phƣơng pháp bổ trợ trong nghiên cứu của mình và cũng
chƣa nghiên cứu một cách đầy đủ về dạng bài tập này. Đồng thời, qua tìm hiểu
cũng cho thấy chƣa có một nghiên cứu nào nghiên cứu cụ thể về việc xây dựng
và sử dụng BTCBCTT trong DHchƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10. Do vậy tôi
cho rằng việc nghiên cứu về xây dựng và sử dụng BTCBCTT trong DHchƣơng
Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10 là có khả thi và có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình DHmôn hóa học ở trƣờng phổ thông.
2


3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Sử dụng hệ thống BTCBCTT trong DHchƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10.
4. Giả thuyết khoa học
Vận dụng hệ thống BTCBCTT trong DH một cách hợp lí cùng sự kết hợp
với một số kĩ thuật DH tích cực sẽ giúp tích cực hóa hoạt động học tập của HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về bài tập hóa học và BTCBCTT.
- Tìm hiểu cơ sở lý luận về TTC hóa hoạt động học tập của HS.
- Nghiên cứu nội dung và cấu trúc chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10.
- Xây dựng BTCBCTT trong DH chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10.
- Sử dụng BTCBCTT trong DHchƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10.
- Thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) đánh giá tính hiệu quả và phù hợp của
các đề xuất.

6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10
- Địa bàn nghiên cứu: Một số trƣờng THPT tỉnh Sơn La
- Thời gian nghiên cứu: Năm học 2017- 2018.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Thu thập các nguồn tài liệu lí luận.
+ Phân tích tổng quan các nguồn tài liệu đã thu thập.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động DHchƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10 thông qua dự giờ,
thăm các lớp đang học chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10năm học 2017 - 2018, để
thu thập thông tin liên quan đến việc sử dụng BTCBCTT trong DH.
7.2.2. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Thăm dò ý kiến giáo viện (GV) phổ thông bằng phiếu trƣng cầu ý kiến
hoặc phỏng vấn trực tiếp để nắm bắt số liệu sau mỗi tiết dạy.

3


7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Căn cứ vào các dạng BTCBCTT trong giáo trình và các tài liệu khác để
xây dựng và sử dụng BTCBCTT trong DH cho phù hợp với HS phổ thông.
7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Soạn giáo án và trực tiếp giảng dạy ứng dụng tổ chức PPDH có sử dụng
BTCBCTT trong giờ dạy một số bài thuộc chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh lớp 10.
7.2.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp và xử lý thông tin
Sau khi thu thập các thông tin và số liệu liên quan, tôi sẽ tiến hành thống
kê, phân tích và đánh giá các số liệu đó.
8. Những đóng góp của đề tài

Đề tài hoàn thành sẽ là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị đối với sinh
viên sƣ phạm và GV giảng dạy bộ môn hóa học ở trƣờng phổ thông.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lý luận về bài tập hóa học
1.1.1. Khái niệm bài tập hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: “Bài tập là bài ra cho HS làm để tập
vận dụng những điều đã học”.
Bài tập hóa học (BTHH) là một vấn đề mà trong trƣờng hợp tổng quát
đƣợc giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép toán và những thí
nghiệm trên cơ sở các khái niệm, định luật, học thuyết và phƣơng pháp hóa học.
BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả năng
vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho ngƣời học,
buộc ngƣời học vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải quyết các
nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và
sáng tạo.Là phƣơng tiện cơ bản để dạy HS tập vận dụng các kiến thức hóa học
vào thực tế đời sống, sản xuất và tập nghiên cứu khoa học.
BTHH gồm những bài toán, những câu hỏi hay đồng thời cả bài toán và
câu hỏi thuộc về hóa học GV đƣa ra để HS vận dụng những kiến thức đã học
vào thực tế, mà trong khi hoàn thành HS nắm đƣợc một tri thức hay kỹ năng
nhất định.
1.1.2. Phân loại bài tập hóa học
Quá trình DH hóa học gồm 3 công đoạn là DH bài mới; ôn tập, hệ thống
hoá kiến thức và luyện tập; kiểm tra - đánh giá kết quả DH.
a)Ở công đoạn DH bài mới ta nên phân loại BTHH theo nội dung để phục
vụ cho việc DH và củng cố bài mới. Tên của mỗi loại có thể nhƣ tên các chƣơng

trong sách giáo khoa (SGK).
Ví dụ ở lớp 10 THPT ta có:
- Bài tập về cấu tạo nguyên tử.
- Bài tập về liên kết hóa học.
- Bài tập xác định số oxi hóa.
- Bài tập về phản ứng hóa học nói chung và phản ứng oxi hoá - khử
5


- Bài tập sử dụng phƣơng pháp bảo tào electron.
- Bài tập về nhóm halogen và các hợp chất.
- Bài tập về nhóm Oxi – Lƣu huỳnh.
- Bài tập về tốc độ phản ứng - cân bằng hóa học.
Mỗi loại ta cần có một hệ thống bài tập bảo đảm các yêu cầu sau:
- Phủ kín kiến thức của chƣơng hay của một vấn đề.
- Số lƣợng cần đủ để hình thành các kĩ năng cần thiết.
- Mở rộng và đào sâu thêm kiến thức của chƣơng.
- Có một số bài tập hay để phát triển năng lực tƣ duy, rèn trí thông minh
cho HS.
Muốn có một hệ thống bài tập nhƣ trên (ví dụ khoảng 20 bài) cần tuyển
chọn từ hàng 100 bài tập hiện có về loại đó.
b) Ở công đoạn ôn tập, hệ thống hoá kiến thức và kiểm tra - đánh giá do
mang tính chất tổng hợp, có sự phối hợp giữa các chƣơng ta có thể phân loại dựa
trên các cơ sở sau:
- Dựa vào hình thức, BTHH có thể chia thành: Bài tập trắc nghiệm tự
luận(TNTL) (tự trả lời), bài tập trắc nghiệm khách quan (TNKQ).
+ Bài tập TNTL là dạng bài tập yêu cầu HS phải kết hợp cả kiến thức hoá
học, ngôn ngữ hoá học và công cụ toán học để trình bày nội dung của bài toán
hoá học.
+ Bài tập TNKQ là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời sẵn và

yêu cầu HS suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ƣớc để trả lời.
- Dựa vào tính chất hoạt động của HS khi giải bài tập có thể chia thành
bài tập lí thuyết (khi giải không phải làm thí nghiệm) và bài tập TN (khi giải
phải làm thí nghiệm).
- Dựa vào chức năng của bài tập có thể chia thành bài tập đòi hỏi sự tái
hiện kiến thức (biết, hiểu, vận dụng), bài tập rèn tƣ duy độc lập, sáng tạo (phân
tích, tổng hợp, đánh giá).
- Dựa vào tính chất của bài tập có thể chia thành bài tập định tính và định
lƣợng.
6


- Dựa vào kiểu hay dạng bài tập có thể chia thành:
+ Bài tập xác định công thức phân tử của hợp chất.
+ Bài tập xác định thành phần % của hỗn hợp.
+ Bài tập nhận biết các chất.
+ Bài tập tách các chất ra khỏi hỗn hợp.
+ Bài tập điều chế các chất.
+ Bài tập bằng hình vẽ.
- Dựa vào khối lƣợng kiến thức có thể chia thành bài tập đơn giản hay
phức tạp (hoặc cơ bản hay tổng hợp).
- Dựa vào nội dung có thể chia thành: Bài tập có nội dung thuần tuý hoá
học, bài tập có nội dung gắn với thực tiễn (bài tập có bối cảnh thực tiễn).
Trên thực tế DH, sự phân loại trên chỉ là tƣơng đối. Có những bài vừa có
nội dung thuộc bài tập định tính lại vừa có nội dung thuộc bài tập định lƣợng;
hoặc trong một bài có thể có phần TNKQ cùng với giải thích, viết phƣơng trình
hóa học...
Trong đó tôi tập trung nghiên cứu về BTCBCTT.
1.1.3. Vai trò của bài tập trong dạy học hóa học.
Bài tập có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình DH hóa học, gồm

những vai trò sau:
- Rèn luyện cho HS khả năng vận dụng đƣợc các kiến thức đã học, biến
những kiến thức tiếp thu đƣợc qua các bài giảng thành kiến thức của chính
mình. Khi vận dụng đƣợc một kiến thức nào đó, kiến thức đó sẽ đƣợc nhớ lâu.
- Đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động phong phú,
hấp dẫn. Chỉ có việc vận dụng kiến thức vào giải bài tập, HS mới nắm vững kiến
thức một cách sâu sắc.
- Ôn tập, củng cố và hệ thống kiến thức một cách thuận lợi nhất. Trong
khi ôn tập nếu chỉ đơn thuần nhắc lại kiến thức, HS sẽ chán vì không có gì mới,
hấp dẫn. Thực tế cho thấy HS khá, giỏi chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
- Rèn luyện đƣợc những kỹ năng cần thiết về hóa học nhƣ kỹ năng cân
bằng phƣơng trình phản ứng; kỹ năng tính toán theo công thức hóa học và
7


phƣơng trình hóa học; kỹ năng thực hành nhƣ đun nóng, nung, sấy, hòa tan,
lọc,… kỹ năng nhận biết các hóa chất giúp góp phần vào việc giáo dục kỹ năng
tổng hợp cho HS.
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn trí thông minh cho HS. Một bài tập có
nhiều cách giải thông thƣờng theo các bƣớc quen thuộc nhƣng cũng có cách gải
độc đáo, thông minh, rất ngắn gọn mà lại chính xác. Đƣa ra một bài tập rồi yêu
cầu HS giải bằng nhiều cách rèn luyện trí thông minh cho các em.
- Giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, tác phong nhƣ rèn luyện tính kiên nhẫn,
trung thực, sáng tạo, chính xác, khoa học. Nâng cao lòng yêu thích học tập bộ
môn. Rèn luyện tác phong lao động có văn hóa, lao động có tổ chức, có kế
hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc thông qua việc giải các
BTCBCTT.
1.1.4. Bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn.
1.1.4.1. Khái niệm.
Bài tập có bối cảnh thực tiễn:là những bài tập đòi hỏi HS phải vận dụng

kiến thức, kĩ năng hóa học (những điều kiện và yêu cầu) cùng với các kiến thức
của các môn học khác kết hợp với kinh nghiệm, kĩ năngsống để giải quyếtmột số
vấn đề đặt ra từ những bối cảnh và tình huống nảy sinh từ thực tiễn. Đây là bài
tập mở, tạo cơ hội cho HS có nhiều cách tiếp cận, nhiều con đƣờng giải quyết
khác nhau.
1.1.4.2.Vai trò của bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học hóa học.
Trong DH hoá học, BTCBCTT đã đƣợc coi là PPDH có hiệu quả cao
trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai trò quan trọng trong mọi khâu,
mọi loại bài dạy hoá học, là phƣơng pháp quan trọng nhất để nâng cao chất
lƣợng DH hoá học.
BTCBCTT vừa là mục đích, vừa là nội dung của việc dạy và học hoá học.
Bài tập cung cấp cho HS kiến thức, con đƣờng giành lấy kiến thức và còn mang
lại niềm vui sƣớng của sự phát hiện, của sự tìm ra đáp số.
BTCBCTT có chức năng DH, chức năng giáo dục, chức năng kiểm tra, chức
năng phát triển. Những chức năng này đều hƣớng tới việc thực hiện các mục đích
8


DH. Tuy nhiên trong thực tế các chức năng này không tách rời với nhau.
Đối với HS, BTCBCTT là phƣơng pháp học tập tích cực, hiệu quả, giúp
HS nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tƣ duy, hình thành kĩ năng, vận dụng
kiến thức hoá học vào thực tế đời sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học. Từ đó
làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lƣợng kiến thức lý thuyết và gây
hứng thú say mê học tập cho HS.
Đối với GV, BTCBCTT là phƣơng tiện, là nguồn kiến thức để hình thành
khái niệm hoá học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS trong quá trình
DH. Cụ thể là:
+ BTCBCTT đƣợc sử dụng nhƣ là nguồn kiến thức để HS tìm tòi, phát
triển kiến thức, kỹ năng.
+ BTCBCTT dùng để mô phỏng một số tình huống thực tế đời sống để

HS vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề của thực tế đặt ra.
+ Sử dụng bài tập để tạo tình huống có vấn đề kích thích hoạt động tƣ duy
tìm tòi sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề học tập, nâng cao hứng
thú học tập bộ môn.
Nhƣ vậy BTCBCTT đƣợc coi nhƣ là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết,
giúp HS tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một cách sáng
tạo từ đó giúp HS có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc
thực tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học, giúp HS biến những kiến thức đã tiếp
thu đƣợc qua bài giảng thành kiến thức của chính mình.
Kiến thức sẽ nhớ lâu khi đƣợc vận dụng thƣờng xuyên nhƣ M.A. Đanilôp
nhận định: "Kiến thức sẽ đƣợc nắm vững thực sự, nếu HS có thể vận dụng thành
thạo chúng vào việc hoàn thành những bài tập lý thuyết và thực hành".
BTCBCTT tạo điều kiện cho việc học và hành gắn liền với thực tế, tạo
cho HS sự hứng thú trong học tập và xây dựng cho HS thái độ đúng đắn,
phƣơng pháp học tập tích cực, sáng tạo, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến
thức đƣợc học vào cuộc sống.
Ngoài ra dạng bài tập này giúp cho HS có những hiểu biết về hệ tự nhiên,
hoạt động của nó và tác động của nó đối với cuộc sống của con ngƣời, nắm đƣợc
9


những ảnh hƣởng của hoạt động của con ngƣời lên tự nhiên. Từ đó, HS ý thức
đƣợc hoạt động của bản thân trong cuộc sống, có ý thức và trách nhiệm về vấn
đề môi trƣờng.
Xây dựng cho các em kỹ năng quan sát, thu thập thông tin và phân tích
thông tin hình thành phƣơng pháp nghiên cứu khoa học. Phát triển cho các em
kỹ năng nghiên cứu thực tiễn và kỹ năng tƣ duy để giải thích các hiện tƣợng,
luôn chủ động trong cuộc sống.
Bài tập về các hiện tƣợng tự nhiên làm cho HS thấy quá trình hóa học
luôn xảy ra quanh ta. Giải thích đƣợc các hiện tƣợng tự nhiên, các em sẽ yêu

thích môn hóa học hơn.
1.1.4.3. Phân loại bài tập hóa học có bối cảnh thực tiễn.
Dựa vào lĩnh vực thực tiễn đƣợc gắn với nội dung bài tập, có thể
chia thành:
a)Bài tập về sản xuất hoá học
Ví dụ: Các hợp chất canxi silicat là hợp phần chính của xi măng. Chúng
có thành phần nhƣ sau: CaO -73,7%, Si02 - 26,3% và CaO - 65,1%,Si02 - 34,9%.
Hỏi trong mỗi hợp chất canxi silicat trên có bao nhiêu mol CaO kết hợp với 1
mol Si02 ?
b)Bài tập về các vấn đề trong đời sống, học tập và lao động sản xuất.
Bao gồm các dạng bài tập về:
* Giải quyết các tình huống có vấn đề trong quá trình làm thực hành, thí
nghiệm nhƣ: Sử dụng dụng cụ thí nghiệm, sử dụng hoá chất hợp lí, xử lí tai nạn
xảy ra, phòng chống độc hại, ô nhiễm trong khi làm thí nghiệm…
Ví dụ:
1) Khi làm thí nghiệm với photpho trắng, cần chú ý gì?
A. Cầm P trắng bằng tay có đeo găng cao su.
B. Dùng cặp gắp nhanh mẩu P trắng ra khỏi lọ và ngâm ngay vào chậu
đựng đầy nƣớc khi chƣa dùng đến.
C. Tránh cho P trắng tiếp xúc với nƣớc.
D. Có thể để P trắng ngoài không khí.
10


2) Brom lỏng rất dễ bay hơi, brom lỏng hay hơi đều rất độc. Để hủy hết
lƣợng brom lỏng chẳng may bị làm đổ nên dùng một chất dễ kiếm nào sau đây?
A. Nƣớc thƣờng.
B. Nƣớc muối.
C. Nƣớc vôi.
D. Nƣớc xà phòng.

* Sử dụng và bảo quản các hoá chất, sản phẩm hoá học trong ăn uống,
chữa bệnh, giặt giũ, tẩy rửa…
Ví dụ:
1) Để tăng độ giòn và trong của bánh, dƣa chua, làm mềm nhanh các loại
đậu trắng, đậu đỏ, đậu đen..ngƣời ta thƣờng dùng nƣớc tro tàu. Thành phần của
nƣớc tro tàu là
A. Hỗn hợp K2CO3 và Na2CO3
B. Hỗn hợp MgCO3 và CaCO3.
C. Nƣớc vôi.
D. Hỗn hợp K2CO3 và CaCO3.
2) Vì sao trong công nghiệp thực phẩm, muối amoni cacbonat
(NH4)2CO3 đƣợc dùng làm bột nở?
* Sơ cứu tai nạn do hoá chất.
Ví dụ:
Brom lỏng là chất độc hại, khi dây vào da nó làm bỏng rất sâu và nặng.
Khi bị nƣớc brom dây vào tay cần rửa ngay bằng chất nào sau đây?
A. Nƣớc
B. Dung dịch amoniac loãng.
C. Dung dịch giấm ăn.
D. Dung dịch xút loãng.
Em hãy giải thích tại sao lại làm nhƣ vậy?
* Giải thích các hiện tƣợng, tình huống có vấn đề nảy sinh trong đời sống,
lao động sản xuất.

11


Ví dụ:
Vì sao trộn phân đạm một lá (NH4)2SO4, hai lá NH4NO3 hoặc nƣớc tiểu
với vôi Ca(OH)2 hay tro bếp (hàm lƣợng K2CO3 cao) đều bị mất đạm.

c)Bài tập có liên quan đến môi trường và vấn đề bảo vệ môi trường
Ví dụ: Hiện nay, môi trƣờng đang là vẫn đề đƣợc toàn Thế Giới quan
tâm.Mỗi này có hàng tấn khí thải xả vào môi trƣờng gây ra những nguy hại đến
toàn sinh vật trên Trái Đất. Trong đó có hiện tƣợng mƣa axit, một hiện tƣợng đã
không còn xa lạ đối với các Quốc gia công nghiệp.
Vậy“Hiện tượng mưa axit” là gì? Và ảnh hưởng như thế nào đến môi
trường?
Mỗi lĩnh vực thực tiễn trên lại bao gồm tất cả các loại bài tập định tính,
định lƣợng, tổng hợp; bài tập lí thuyết, bài tập thực hành.
Dựa vào mức độ nhận thức của HS:
Căn cứ vào chất lƣợng của quá trình lĩnh hội và kết quả học tập, có thể
đƣa ra 4 trình độ lĩnh hội (4 mức độ) nhƣ sau:
 Mức 1: Chỉ yêu cầu HS tái hiện kiến thức để trả lời câu hỏi lí thuyết.
Ví dụ: Để tráng bên trong ruột phích, ngƣời ta dùng phản ứng của glucozơ
với AgNO3 trong dung dịch NH3.
a) Viết phƣơng trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b) Vì sao ngƣời ta không dùng fomalin để tráng ruột phích?.
 Mức 2: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức để giải thích được các sự kiện,
hiện tượng của câu hỏi lí thuyết.
Ví dụ:
1) Trong khẩu phần ăn, tinh bột có vai trò nhƣ thế nào?
2) Vì sao xà phòng bị giảm tác dụng giặt rửa trong nƣớc cứng còn bột giặt
tổng hợp thì không?
 Mức 3: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoá học để giải thích những tình
huống xảy ra trong thực tiễn.

12


Ví dụ:

1) Dân gian có câu: “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa”. Vì sao nhai kĩ no lâu?
2) Trong cuộc chiến tranh kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta đã điều
chế diêm tiêu (KNO3), thành phần chính của thuốc nổ, bằng cách lấy đất ở trong
các hang đá vôi có dơi ở trộn với tro bếp rồi dùng nƣớc sôi dội nhiều lần qua
hỗn hợp đó để tách ra KNO3. Hãy giải thích cách làm đó.
 Mức 4: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức, kĩ năng hoá học để giải quyết
những tình huống thực tiễn hoặc để thực hiện một công trình nghiên cứu khoa
học nhỏ, đơn giản, đề ra kế hoạch hành động cụ thể, viết báo cáo.
Ví dụ: Teflon có nhiều đặc tính quý có thể đƣợc dùng để chế tạo những
chi tiết máy dễ bị mài mòn mà không phải bôi mỡ (vì độ ma sát nhỏ), vỏ cách
điện, tráng phủ lên chảo, nồi,… để chống dính. Vậy Teflon là chất gì, có tính
chất gì đặc biệt?
Từng mức độ trên có thể đƣợc chia làm nhiều mức độ nhỏ hơn nữa để phù
hợp với trình độ của HS đồng thời cũng thể hiện sự phân hoá HS trong cùng một
bài, trong hệ thống BTCBCTT. Trên đây là một số cách phân loại BTCBCTT.
Tuy nhiên, có nhiều BTCBCTTlại là tổng hợp của rất nhiều loại bài.
1.2. Lý luận về tích cực hóa hoạt động học tập
1.2.1. Khái niệm tích cực hóa hoạt động học tập
Tính tích cựclà một phẩm chất vốn có của con ngƣời, bởi vì để tồn tại và
phát triển con ngƣời luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trƣờng tự nhiên,
cải tạo xã hội.Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là một trong những
nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
TTC học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trƣng ở khát vọng hiểu
biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trƣớc hết với động cơ học tập.
Động cơ đúng tạo rahứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự
giác là hai yếu tố tạo nên TTC. TTC sản sinh nếp tƣ duy độc lập. Suy nghĩ độc
lập là mầm mống của sáng tạo. Ngƣợc lại, phong cách học tập tích cực độc lập
sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú, bồi dƣỡng động cơ học tập. TTC học tập
13



biểu hiện ở những dấu hiệu nhƣ: hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung
các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra; hay
nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa đủ rõ; chủ động vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào
vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trƣớc những tình
huống khó khăn…
TTC học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao nhƣ:
- Bắt chƣớc: Gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: Độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: Tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2.2. Biểu hiện của tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh
TTC nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tƣơng tác với đối
tƣợng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí
tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (nhƣ hứng thú, chú ý, ý
chí...) nhằm đạt đƣợc mục đích đặt ra với mức độ cao.
GV muốn phát hiện đƣợc HS có TTC học tập không, cần dựa vào những
dấu hiệu sau đây:
1. Có chú ý học tập không?
2. Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức hoạt động học tập hay không
(thể hiện ở việc hăng hái phát biểu ý kiến, ghi chép...)?
3. Có hoàn thành những nhiệm vụ đợc giao không?
4. Có ghi nhớ tốt những điều đã đƣợc học không?
5. Có hiểu bài học không?
6. Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không?
7. Có vận dụng đƣợc các kiến thức đã học vào thực tiễn không?
8. Tốc độ học tập có nhanh không?
9. Có hứng thú trong học tập hay chỉ vì một ngoại lực nào đó mà phải học?

10. Có quyết tâm, có ý chí vƣợt khó khăn trong học tập không?
11. Có sáng tạo trong học tập không?
14


Về mức độ tích cực của HS trong quá trình học tập có thể không giống
nhau, GV có thể phát hiện đƣợc điều đó nhờ dựa vào một số dấu hiệu sau đây:
1. Tự giác học tập hay bị bắt buộc bởi những tác động bên ngoài (gia
đình, bạn bè, xã hội).
2. Thực hiện yêu cầu của thầy giáo theo yêu cầu tối thiểu hay tối đa?
3. Tích cực nhất thời hay thƣờng xuyên liên tục?
4. Tích cực tăng lên hay giảm dần?
5. Có kiên trì vƣợt khó hay không?
Một vài đặc điểm về TTC của HS:
1. TTC của HS có mặt tự phát và mặt tự giác:
+ Mặt tự phát: là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò,
hiếu kì,hiếu động, linh hoạt và sôi nổi trong hành vi mà HS đều có ở những mức
độ khác nhau. Cần coi trọng những yếu tố tự phát này, nuôi dỡng, phát triển
chúng trong DH.
+ Mặt tự giác: là trạng thái tâm lí có mục đích và đối tƣợng rõ rệt, do đó
có hoạt động để chiếm lĩnh đối tƣợng đó. TTC tự giác thể hiện ở óc quan sát,
tình phê phán trong tƣ duy, trí tò mò khoa học.
2. TTC nhận thức phát sinh không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ
nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lƣu văn hóa... Hạt
nhân cơ bản của TTC nhận thức là hoạt động tƣ duy của cá nhân đƣợc tạo nên
do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng.
3. TTC nhận thức và TTC học tập có liên quan chặt chẽ với nhau nhƣng
không phải là một. Có một số trờng hợp, TTC học tập thể hiện ở hành động bên
ngoài, mà không phải là TTC trong tƣ duy.
Đó là những điều cần lƣu ý khi đánh giá TTC nhận thức của HS. Gần đây,

một số nhà lí luận cho rằng: với những HS Khá, Giỏi, thông minh... việc sử
dụng giáo cụ trực quan, PPDH nêu vấn đề đôi khi nhƣlà một vật cản, làm chậm
quá trình tƣ duy vốn diễn ra rất nhanh và diễn ra qua trực giác của các em này.

15


1.2.3.Sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn nhằm tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh
1.2.3.1.Quy trình sử dụng bài tập có bối cảnh thực tiễn trong dạy học hóa học
BTCBCTT gắn với bối cảnh/tình huống đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp,
đánh giá và vận dụng kiến thức riêng lẻ vào những bối cảnh, tình huống thực
xảy ra trong thực tiễn. Với những bài tập mở tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận,
nhiều phƣơng án giải quyết khác nhau, góp phần hình thành ở HS các năng lực
nhƣ: năng lực xử lí thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến
thức vào thực tiễn. Với các bài tập này không có một đáp án duy nhất, có thể
chia thành các mức: mức đầy đủ, chƣa đầy đủ và không đạt.
Trong DH hóa học, BTCBCTT có thể sử dụng trong các dạng bài học
khác nhau và theo các mục đích khác nhau nhƣ hình thành kiến thức mới, ôn tập
củng cố hoặc kiểm tra đánh giá.
Với bài dạy nghiên cứu tài liệu mới, GV có thể sử dụng BTCBCTT để tạo
tình huống có vấn đề, kích thích hoạt động tƣ duy của HS và tổ chức cho HS
thảo luận nhóm để đƣa ra các câu trả lời cho các bài tập mở hoặc các cách giải
quyết vấn đề thực tiễn khác nhau. Từ đó, yêu cầu HS đánh giá và xác định câu
trả lời đầy đủ nhất, cách giải quyết vấn đề tối ƣu nhất.
Với bài dạy luyện tập, GV dùng BTCBCTT để mở rộng, phát triển kiến
thức, rèn kĩ năng và phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho
HS. GV có thể tổ chức cho HS tự đề xuất các vấn đề thực tiễn cần đƣợc tìm
hiểu, giải thích và nêu ra dƣới dạng câu đố để các bạn cùng tìm câu trả lời. Ví
dụ: kim cƣơng nhân tạo đƣợc sản xuất từ các nguyên liệu nào? Có viên kim

cƣơng nào có kích thƣớc to bằng trái đất không?...
Với các BTCBCTT đòi hỏi sự tích hợp kiến thức của nhiều môn học để
giải quyết các vấn đề phức hợp thì GV có thể xây dựng thành các dự án học tập
để HS thực hiện. Thông qua thực hiện các dự án mang tính tích hợp các nội
dung hóa học với các kiến thức của môn học khác liên quan đến những vấn đề
xã hội, môi trƣờng,… sẽ giúp HS phát triển đƣợc các năng lực chung và chuyên

16


×