Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số kỹ thuật ứng dụng trong xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

NGUYỄN BÁ QUÂN

MỘT SỐ KỸ THUẬT ỨNG DỤNG TRONG XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ẢNH VIỄN THÁM

Chuyên ngành

: Khoa học máy tính

Mã số chuyên ngành: 60 48 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TS ĐẶNG VĂN ĐỨC

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành và


phát triển từ quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo của PGS.TS Đặng
Văn Đức. Các số liệu kết quả có được trong luận văn tốt
nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Học viên

Nguyễn Bá Quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng
dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Công nghệ thông tin
và Truyền thông. Đặc biệt là những thầy cô ở Viện công nghệ thông tin Hà Nội đã tận tình
dạy bảo cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Đặng Văn Đức đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả năng lực của mình, song không
thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp quý
báu của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN
....................................................................................................
ii
MỤC
LỤC
........................................................................................................iii DANH MỤC HÌNH ẢNH
..................................................................................
v
MỞ
ĐẦU
........................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ẢNH VIỄN THÁM .......................................... 2
VÀ CSDL ẢNH VIỄN THÁM .......................................................................... 2
1.1. Khát quát về ảnh viễn thám ..................................................................... 2
1.1.1. Khái niệm về ảnh viễn thám ............................................................. 2
1.1.2 Nguyên lý hoạt động của ảnh viễn thám ............................................ 2
1.1.3. Ứng dụng của ảnh viễn thám trong việc quản lý tài nguyên, thiên nhiên và môi
trường. ................................................................................ 11
1.2. Hệ thống thông tin địa lý ....................................................................... 21
1.2.1. Tổng quan về hệ thông tin địa lý ..................................................... 21
1.2.2. Khái niệm về Hệ thông tin địa lý .................................................... 22
1.2.3 Các thành phần của Hệ thông tin địa lý........................................... 23
1.2.4 Các chức năng của Hệ thống thông tin địa lý ................................... 25
1.2.5 Hệ thông tin địa lý được biểu diễn như thế nào ................................ 27
1.2.6. Hệ quản trị CSDL không gian......................................................... 30
1.3. Kết chương ............................................................................................ 31

CHƯƠNG 2: MỘT SỐ THUẬT TOÁN ỨNG DỤNG TRONG CSDL ẢNH VIỄN THÁM
................................................................................................... 32
2.1. Nâng cao chất lượng ảnh viễn thám ....................................................... 32
2.1.1. Biến đổi độ tương phản................................................................... 33
2.1.2. Tăng cường độ tương phản theo tuyến ............................................ 34
2.1.3 Làm biến đối màu sắc, mật độ và cường độ màu trên ảnh ............... 36
2.1.4. Kỹ thuật tăng cường đường gờ....................................................... 37
2.1.5. Kỹ thuật ghép nối ảnh số. ............................................................... 40
2.1.6. Thiết lập hình ảnh tổng hợp nổi. ..................................................... 42
2.1.7. Kỹ thuật chiết tách thông tin. .......................................................... 42
2.2. Nắn chỉnh và tham chiếu địa lý ảnh viễn thám. ...................................... 49
2.2.1.Thu thập và tiền xử lý dữ liệu bản đồ véctơ ..................................... 49
2.2.2. Nắn chỉnh dữ liệu bản đồ ................................................................ 56
2.2.3. Đơn giản hóa dữ liệu không gian .................................................... 63
2.2.4. Chồng ghép bản đồ ......................................................................... 64
2.2.5.Một số thuật toán minh họa.............................................................. 69
2.3. Kết chương ............................................................................................ 73
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM ......................................................................... 74
3.1. Lựa chọn bài toán xây dựng chương trình thử nghiệm: .......................... 74
3.2. Thu thập dữ liệu thử nghiệm .................................................................. 74
3.3. Phát triển chương trình thử nghiệm........................................................ 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


iv

3.4. Đánh giá kết quả thu được ..................................................................... 84
3.5. Kết chương.............................................................................................. 85
KẾT LUẬN...................................................................................................... 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Tiến trình viễn thám............................................................................ 3
Hình 1.2. Các vector điện (E) và từ (M) của sóng điện từ................................... 4
Hình 1.3. Phổ điện từ.......................................................................................... 5
Hình 1.4. Cửa sổ khí quyển ................................................................................ 8
Hình 1.5. Bức xạ tương tác với mặt Trái đất....................................................... 9
Hình 1.6. Phản xạ toàn phần và phản xạ khuyếch tán ......................................... 9
Hình 1.7. Đáp ứng phổ của lá cây đối với bước sóng nhìn thấy và hồng ngoại . 10
Hình 1.8. Đáp ứng phổ của nước đối với bước sóng nhìn thấy và hồng ngoại .. 10
Hình 1.9. Đường cong đáp ứng phổ của thực vật, đất và nước.......................... 10
Hình 1.10. Ảnh Landsat và bản đồ sử dụng đất tỉnh Hòa Bình (11/2000) ......... 18
Hình 1.11: Cấu trúc vector và raster ................................................................. 27
Hình 2.1. Ảnh nguyên thuỷ và ảnh tăng cường độ tương phản. ........................ 35
Hình 2.2. Sơ đồ thể hiện kỹ thuật làm tăng độ tương phản không theo tuyến, chú ý các đoạn
dốc là khoảng được tăng cường. ..................................................... 35
Hình 2.3. Liên hệ giữa hai hệ thống RGB và HIS ............................................. 37
Hình 2.4. Lọc đường biên không theo hướng sử dụng filter laplacian............... 38

Hình 2.5. Ảnh lọc không theo hướng và lọc theo hướng từ ảnh ........................ 40
Landsat và bản đồ phân tích lineament. ............................................................ 40
Hình 2.6. Cửa lọc kenel và kết quả lọc. ........................................................... 41
Hình 2.7. Các dạng mạng lưới thuỷ văn căn bản .............................................. 43
Hình 2.8. Phương pháp biến đổi thành phần chính dùng để tạo ảnh thành phần chính (PC)
cho 6 band của LANDSAT. ........................................................... 44
Hình 2.9. Nguyên tắc phân loại ảnh đa phổ. ..................................................... 47
Hình 2.10. Sơ đồ mô tả sự phân loại đa phổ ..................................................... 47
Hình 2.11. Chuyển đổ tam giác trên bản đồ sang tam giác trên thực địa ........... 60
Hình 2.12 Điểm tam giác được chuyển trực tiếp từ bản đồ sang thực địa. ........ 61
Hình 2.13. Các điểm bên trong trong bản đồ được chiếu từ một đỉnh đến cạnh đối diện, và
sau đó hai hình chiếu được tính toán cho tam giác trong khảo sát bằng cách áp dụng một tỷ
lệ đơn giản............................................................... 62
Hình 2.14 Các điểm trên bản đồ được chuyển đến trung tâm của hình tam giác trong thực
tế. .................................................................................................... 62
Hình 2.15. Minh họa thuật toán Douglas-Peucke.............................................. 64
Hình 2.16. Chồng ghép dữ liệu ......................................................................... 65
Hình 2.17. Chồng ghép đa giác ........................................................................ 66
Hình 2.18. Tiến trình phủ đa giác ..................................................................... 68
Hình 2.19. Đường và đa giác lệch nhau ............................................................ 69
Hình 2.20. Giao của các đoạn thẳng ................................................................. 71
Hình 2.21. Điểm trong đa giác.......................................................................... 72
Hình 2.22. Phương pháp kiểm tra góc .............................................................. 72
Hình 2.23. Diện tích đa giác ............................................................................. 73

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn



vi
Hình 3.1. Giao diện chương trình và giao diện chức năng nắn chỉnh bản đồ..... 81
Hình 3.2. Bản đồ địa giới hành chính Tỉnh Thái Nguyên trước (màu đỏ) và sau
khi nắn chỉnh (màu xanh). ................................................................................ 82
Hình 3.3. Bản đồ địa giới Thành phố Thái Nguyên trước khi nắn chỉnh ........... 82
Hình 3.4. Bản đồ địa giới Thành phố Thái Nguyên sau khi nắn chỉnh .............. 83
Hình 3.5. Ảnh được cắt theo địa giới hành chính của Phường Tân Lập ............ 83
Hình 3.6. Ảnh được cắt theo địa giới hành chính của Phường Hoàng Văn Thụ 84

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


1
MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển các ứng dụng của công nghệ, thuật ngữ “Viễn
Thám” (Remote Sensing) đang được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau,
đặc biệt là trong các ngành khoa học về trái đất.
Trên thế giới công nghệ viễn thám đã được ứng dụng rộng rãi vào sự phát triển kinh
tế xã hội nói chung. Trong lĩnh vực khoa học công nghệ nói riêng, công nghệ viễn thám
và đã chứng tỏ được tính hiệu quả cả về mặt công nghệ cũng như kinh tế, đồng thời cũng
chứng tỏ được khả năng cung cấp thông tn độc đáo mà chưa có công nghệ nào có thể
thay thế như khả năng cung cấp thông tin lặp đa thời gian có tính trung thực cao, khả năng
cung cấp thông tin trên diện rộng, có tính bao quát cao, khả năng cung cấp thông tin không
bị hạn chế trong ranh giới lãnh thổ, khả năng cung cấp thông tin phục vụ đa ngành, đa lĩnh

vực. Viễn thám đã có những bước phát triển vượt bậc với những dạng tư liệu mới và những
công nghệ xử lý hết sức đa dạng.
Ở Việt Nam công nghệ viễn thám đã cung cấp rất nhiều số liệu cho các lĩnh vực như:
thiên văn, khí tượng, địa chất, địa lý, hải dương, nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, quân
sự, thông tin, hàng không, vũ trụ... trong đó các thuật toán như: nâng cao chất lượng
ảnh viễn thám, nắn chỉnh ảnh, xếp chồng bản đồ được sử dụng trong cơ sở dữ liệu (CSDL)
ảnh viễn thám. Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Một số kỹ thuật
ứng dụng trong xây dựng Cơ sở dữ liệu viễn thám”.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Thuật toán trong CSDL ảnh viễn thám.
Phạm vi: Một số thuật toán ứng dựng trong CSDL ảnh viễn thám.
Những nội dung nghiên cứu chính:
Chương 1: Khái quát về ảnh viễn thám và cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám Chương 2:
Một số thuật toán ứng dụng trong cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám Chương 3: Thử
nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ ẢNH VIỄN THÁM VÀ CSDL ẢNH
VIỄN THÁM
1.1. Khát quát về ảnh viễn thám
1.1.1. Khái niệm về ảnh viễn thám
Viễn thám được định nghĩa là khoa học nghiên cứu các phương pháp thu thập, đo
lường và phân tích thông tin của vật thể quan sát mà không cần tiếp xúc trực tiếp với

chúng.
Thuật ngữ viễn thám được sử dụng đầu tiên ở Mỹ vào năm 1960, bao gồm tất cả các
lĩnh vực như không ảnh, giải đoán ảnh, địa chất ảnh…
Về bản chất, do các tính chất của vật thể có thể được xác định thông qua năng
lượng bức xạ hay phản xạ từ vật thể nên viễn thám là một công nghệ nhằm xác định và
nhận biết đối tượng hoặc các điều kiện môi trường thông qua những đặc trưng riêng về sự
phản xạ và bức xạ.
Theo các định nghĩa trong [CAN][KER] thì viễn thám (Remote Sensing) được hiểu
như một khoa học, nghệ thuật thu nhận thông tin về đối tượng, khu vực hay hiện tượng
trên bề mặt Trái đất mà không tiếp xúc trực tiếp với chúng. Công việc này được thực hiện
bởi cảm nhận (sensing) và lưu trữ các năng lượng phản xạ hay được phát ra từ các đối
tượng nghiên cứu. Sau đó, các thông tin này được phân tích, xử lý và ứng dụng các thông tn
này vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
1.1.2 Nguyên lý hoạt động của ảnh viễn thám
Tiến trình viễn thám bao gồm nhiều công đoạn, trong đó có tương tác giữa bức xạ và
đối tượng nghiên cứu. Khái niệm đối tượng nghiên cứu trong tài liệu này được hiểu là các
đối tượng, khu vực hay hiện tượng nào đó trên bề mặt Trái đất mà con người muốn thu
thập thông tin về nó. Trên hình 1.1 là mô tả vắn tắt bảy thành phần của hệ thống thu ảnh
viễn thám [CAN].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


3

©

CCRS
Hình 1.1. Tiến trình viễn thám
Nguồn năng lượng hay nguồn sáng (A): Yêu cầu đầu tiên của viễn thám là phải có
nguồn năng lượng để chiếu sáng hay cung cấp năng lượng điện từ đến đối tượng nghiên
cứu.
Bức xạ và khí quyển (B): Vì năng lượng đi từ nguồn tới đối tượng đích cho nên nó
tiếp xúc và đi qua khí quyển. Việc tương tác này còn xảy ra lần nữa khi năng lượng đi từ đối
tượng đích tới cảm biến (sensor).
Tương tác với đối tượng đích (C): Sau khi năng lượng được truyền qua khí khuyển
nó sẽ tương tác với đối tượng đích. Cách thức tương tác của chúng phụ thuộc vào tính chất
của đối tượng đích và bức xạ.
Thu nhận năng lượng bằng đầu cảm biến (D): Sau khi năng lượng bị đối tượng đích
truyền đi hay phân tán (scattered), đầu cảm biến sẽ thu nhận (không tiếp xúc) và lưu trữ
bức xạ điện từ.
Truyền, nhận và xử lý năng lượng (E): Năng lượng được cảm nhận bởi Sensor sẽ
được truyền đi, thông thường dưới dạng điện tử, đến trạm thu và xử lý, nơi mà dữ liệu
được xử lý thành ảnh (dưới dạng hard-copy hay dạng số).
Diễn giải và phân tích (F): Ảnh được diễn giải bằng trực giác hay hệ thống số để trích
chọn các thông tin về đối tượng nghiên cứu.
Ứng dụng (G): Phần tử cuối cùng của tiến trình viễn thám là áp dụng các thông tin
vừa trích chọn từ ảnh về đối tượng nghiên cứu để hiểu rõ hơn về nó, làm nổi lên các thông
tin mới hay hỗ trợ giải quyết một số vấn đề cụ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn



4
Năng lượng điện từ
Viễn thám phụ thuộc vào việc đo đạc nguồn năng lượng dưới dạng bức xạ điện từ
(Electromagnetic – EM). Nguồn năng lượng EM quan trọng nhất là Mặt trời, nó cung cấp
ánh sáng nhìn thấy, tia cực tím hay nhiệt độ. Thực tế có nhiều sensor của vệ tinh đo ánh
sáng phản xạ của Mặt trời. Ngoài ra, có một số sensor với khả năng đo được năng lượng
truyền bởi chính Trái đất hay năng lượng của chính nó.
Bức xạ EM bao gồm trường điện (E) và trường từ (M). Chúng vuông góc với nhau
(hình 1.2). Hai trường này dao động vuông góc với hướng truyền đi của sóng (bức xạ). Cả
hai lan truyền trong không gian với tốc độ ánh sáng (C) xấp xỉ 299.799.000 m/s.

Hình 1.2. Các vector điện (E) và từ (M) của sóng điện từ
Hai đặc tính quan trọng của sóng điện từ để hiểu được viễn thám là bước sóng () và
tần số (v). Bước sóng và tần số có quan hệ như sau:
c=v
trong đó,  - bước sóng (m), v- tần số (Hz) và c- tốc độ ánh sáng
Phổ điện từ
Phổ của sóng điện từ là dải bức xạ điện từ liên tục từ tia gama (bước sóng ngắn
nhất) đến sóng radio (bước sóng dài nhất) như trên hình 2.3.
Có nhiều vùng của phổ điện từ được sử dụng trong viễn thám, ví dụ vùng tia cực tím
(Ultraviolet - UV). Đá, khoáng... trên mặt Trái đất phát ánh sáng nhìn thấy khi chúng được
chiếu bức xạ UV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn



5

Hình 1.3. Phổ điện từ
Mắt người chỉ có thể nhận biết được phần phổ nhìn thấy, có bước sóng từ
0.4m đến 0.7m. Còn nhiều sóng điện từ xung quanh chúng ta mà nó không được phân
biệt bởi mắt người nhưng nó có thể được nhận biết bằng các thiết bị viễn thám. Bước sóng
nhìn thấy dài nhất là đỏ và ngắn nhất là tm. Bước sóng của một số màu cơ bản như sau:
 Violet: 0.4-0.446 m
 Blue: 0.4446-0.500 m
 Green: 0.500-0.578 m
 Yellow: 0.578-0.592 m
 Orange: 0.592-0.620 m
 Red: 0.620-0.700 m
Các màu Red, Green và Blue là các màu cơ bản của phổ nhìn thấy. Bất kỳ một màu
nào khác đều có thể được tạo bởi tổ hợp của ba màu cơ bản này và bất kỳ màu nào trong
ba mầu cơ bản này đều không thể tạo bởi hai màu kia. Chú ý rằng chỉ một phần rất nhỏ của
dải phổ điện từ là kết hợp với khái niệm màu.
Phần phổ điện từ quan tâm khác là vùng tia hồng ngoại (Infrared-IR), có bước sóng
từ 0.7m đến 100m. Vùng này chia làm hai nhóm, nhóm thứ nhất gọi là tia hồng ngoại
phản xạ (Reflected IR), có bước sóng từ 0.7m đến 3.0m và vùng tia hồng ngoại nhiệt
(Thermal IR), có bước sóng từ 3.0m đến 100m.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


6

Bức xạ trong vùng tia hồng ngoại phản xạ được sử dụng trong viễn thám theo cách tương
tự bức xạ trong vùng nhìn thấy. Bức xạ trong vùng tia hồng ngoại nhiệt được sử dụng khác
hẳn hai vùng nói trên, trong đó, năng lượng được phát đi từ bề mặt Trái đất dưới dạng
nhiệt.
Phần phổ mới được quan tâm trong viễn thám là vùng vi sóng (microwave), có bước
sóng từ 1mm đến 1m. Đây là bước sóng dài nhất được sử dụng trong viễn thám. Khoảng
sóng ngắn hơn của vùng này được sử dụng tương tự vùng hồng ngoại nhiệt, trong khi
khoảng sóng dài hơn được sử dụng để phát sóng radio.
Tương tác giữa bức xạ và khí quyển
Trước khi bức xạ đến bề mặt Trái đất thì nó phải đi qua khí quyến Trái đất. Các
hạt và khí (gas) trong khí quyển ảnh hưởng đến ánh sáng và bức xạ đi qua nó. Ngoài hơi
nước, gas trong khí quyển bao gồm các thành phần chính sau:
 Nitrogen (N2) 78.084%
 Oxygen (O2) 20.946%
 Argon (Ar) 0.934%
 Carbon dioxide (CO2) 0.0383 %
 Neon (Ne) 0.001818 %
 Helium (He) 0.000524 %
 Methane (CH4) 0.0001745 %
 Krypton (Kr) 0.000114%
 Hydrogen (H2) 0.000055 %
Ảnh hưởng này được gây ra bởi cơ chế tán xạ (scattering) hay hấp thụ
(absorption).
Tán xạ xảy ra khi các thành phần của khí quyển tác động lên bức xạ điện từ làm cho
nó đổi hướng chuyển động so với hướng ban đầu. Tán xạ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao
gồm, bước sóng bức xạ, mức độ đậm đặc của hạt và gas và khoảng cách mà bức xạ đi qua
khí quyển. Có ba loại tán xạ sau đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên


http://www.
lrc.tnu.edu.vn


7
Tán xạ Rayleigh: Tán xạ này xảy ra khi hạt trong khí quyển nhỏ hơn nhiều so với bước
sóng bức xạ. Với tán xạ Rayleigh, năng lượng có sóng ngắn sẽ tán xạ nhiều hơn năng lượng
có sóng dài. Ban ngày bầu trời có màu Blue vì hiện tượng này. Ánh sáng Mặt trời đi qua khí
quyển, các bước sóng ngắn (màu Blue) của phổ nhìn thấy sẽ tán xạ nhiều hơn so với các
bước sóng nhìn thấy khác. Vào thời điểm Mặt trời mọc và Mặt trời lặn, các tia sáng phải
truyền trong khoảng xa hơn trong khí quyển so với giữa trưa. Tán xạ của các bước sóng
ngắn kết thúc, một phần nhỏ của tia sáng với bước sóng dài hơn (Red và Magenta) được tán
xạ. Hiện tượng tán xạ này là nguyên nhân gây ra sương mù, làm giảm độ nét trên ảnh
viễn thám. Với ảnh màu, sẽ xuất hiện màu xanh lơ trên toàn ảnh. Do vậy, trước ống kính
chụp, người ta thường đặt tấm lọc để ngăn chặn các tia sáng có bước sóng ngắn vào ảnh.
Tấm lọc đó được gọi là lọc sương mù.
Tán xạ Mie: Xảy ra khi các hạt trong khí quyển có cùng kích thước với bước sóng của
bức xạ. Bụi, phấn, hơi nước và khói có đường kính từ 5-100m là nguyên nhân của tán xạ
Mie. Tán xạ này xảy khi bức xạ đi qua khí quyển và có bước sóng dài hơn so với tán xạ
Rayleigh. Tán xạ này là nguyên nhân thấy màu trắng khi trong khí quyển có mây.
Tán xạ không lựa chọn (nonselective): Xảy ra khi các hạt trong khí quyển có đường
kính lớn hơn bước sóng bức xạ. Giọt nước nhỏ và hạt bụi lớn là nguyên nhân của loại
tán xạ này. Tất cả các bước sóng của bức xạ đều tán xạ như nhau, do vậy có tên là tán xạ
không lựa chọn. Tán xạ này là nguyên nhân nhìn thấy sương mù và mây có màu trắng vì các
màu cơ bản Red, Green và Blue đều tán xạ gần như nhau.
Hấp thụ: Ngược lại với tán xạ, hiện tượng hấp thụ là nguyên nhân các phân tử
trong không khí hấp thụ năng lượng với các bước sóng khác nhau. Ozone (O3), carbon
dioxide (CO2) và hơi nước (H2O) là nguyên nhân gây ra hấp thụ bức xạ. Ozone hấp thụ bức
xạ cực tm từ Mặt trời. Nó bảo vệ da người khỏi bị cháy dưới ánh nắng Mặt trời. Carbon

dioxide (còn gọi là khí nhà kính) hấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


8
thụ bức xạ mạnh hơn trong phần cao của tia cực tím trong dải phổ. Nó ngăn chặn Trái
đất nóng lên. Hơi nước trong không khí hấp thụ phần sóng ngắn của tia cực tm và phần
sóng dài của vi sóng (22m – 1m).
Các vùng sóng trong dải phổ điện từ mà ở đó bức xạ bị hấp thụ ít nhất và
được truyền đi nhiều nhất thì gọi là cửa sổ khí quyển (atmospheric windows). Chỉ những
vùng có bước sóng ngoài băng tần hấp thụ của các thành phần khí quyển thì mới sử dụng
trong viễn thám. Cửa sổ khí quyển bao gồm (hình 1.4):

Hình 1.4. Cửa sổ khí quyển
 Một cửa sổ trong vùng nhìn thấy hoặc tia cực tím phản xạ với bước
sóng 0.4-2m là nơi sensor quang học hoạt động.
 Ba cửa sổ trong vùng tia hồng ngoại nhiệt: Hai cửa sổ hẹp, khoảng từ
3-5m và cửa sổ thứ ba tương đối rộng, từ 8-14m.
 Một cửa sổ lớn ở vùng vi sóng, ngoài 1mm.
Tương tác giữa bức xạ và đích
Bức xạ không bị hấp thụ hay tán xạ trong không khí sẽ tương tác với bề mặt Trái
đất. Toàn bộ năng lượng sẽ tương tác với bề mặt theo một trong ba cách thức như sau:
Hấp thụ (A-Absorption), Truyền qua (T-Transmission) và Phản xạ (R-Reflection) như trên hình
1.5.


m Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâ
lrc.tnu.edu.vn

http://www.


9

Hình 1.5. Bức xạ tương tác với mặt Trái đất
Trong viễn thám, việc đo bức xạ phản xạ từ các đối tượng đích là được quan tâm
nhất. Sau đây là ví dụ hai loại phản xạ: Phản xạ toàn phần (Specular reflection) và phản xạ
khuếch tán (Diffuse reflection) như trên hình 1.6.

Hình 1.6. Phản xạ toàn phần và phản xạ khuyếch tán
Khi bề mặt trơn tru, ta có phản xạ toàn phần. Nói cách khác, toàn bộ năng lượng sẽ
phản xạ ra khỏi bề mặt theo cùng một hướng. Phản xạ khuếch tán xảy ra khi bề mặt thô và
năng lượng phản xạ theo nhiều hướng.Phần lớn bề mặt Trái đất là ở giữa biên phản xạ toàn
phần và phản xạ khuếch tán hoàn toàn. Loại phản xạ phụ thuộc vào độ thô của đặc trưng so
với bước sóng của bức xạ. Nếu bước sóng nhỏ hơn sự biến đổi bề mặt hay kích thước hạt
tạo nên bề mặt thì phản xạ khuếch tán chiếm ưu thế. Ví dụ, với cát mịn được xem như trơn
tru so với bước sóng microwave nhưng lại khá thô so với bước sóng nhìn thấy.
Ví dụ ta có bức xạ với bước sóng nhìn thấy và hồng ngoại đi đến lá và nước trên bề
mặt Trái đất.
Lá cây: Chất diệp lục (chlorophyll) trong lá cây hấp thụ bức xạ với bước sóng Red và
Blue và phản xạ bước sóng Green. Lá cây có khả năng phản xạ rất mạnh bức xạ ở vùng
hồng ngoại phản xạ. Ở vùng hồng ngoại nhiệt và vi sóng, khả năng phản xạ của lá cây giảm
đi rõ rệt (hình 1.7).

m Học liệu – Đại học Thái Nguyên

http://

Số hóa bởi Trung


www.
lrc.tnu.edu.vn


10

Hình 1.7. Đáp ứng phổ của lá cây đối với bước sóng nhìn thấy và hồng ngoại
Nước: Bức xạ có bước sóng nhìn thấy dài hơn và cận hồng ngoại bị nước hấp thụ
nhiều hơn so với bước sóng nhìn thấy ngắn hơn. Vậy, nước nhìn thấy màu blue hay bluegreen vì nó phản xạ mạnh tại sóng ngắn hơn và tối hơn khi quan sát tại bước sóng red hay
cận hồng ngoại. Nếu tính chất của nước (độ đục, trong, mặn, sâu...) thay đổi làm phổ của
chúng cũng thay đổi. Hình 1.8 mô tả đáp ứng phổ của nước và trầm tích (sediment) đối
với bước sóng nhìn thấy và bước sóng hồng ngoại.

Hình 1.8. Đáp ứng phổ của nước đối với bước sóng nhìn thấy và hồng ngoại
Hình 1.9 là đồ thị đường cong phổ của thực vật, đất và nước. Hình dạng đường cong
phổ phụ thuộc vào dải sóng năng lượng mà ở đó được thiết bị viễn thám ghi lại và phụ
thuộc vào tính chất của đối tượng đích trên mặt Trái đất.

Hình 1.9. Đường cong đáp ứng phổ của thực vật, đất và nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn



11
Đáp ứng phổ là thông tin quan trọng trong viễn thám. Ta có thể phân tích, nhận
dạng đối tượng trên bề mặt Trái đất thông qua đáp ứng phổ của chúng.
Như trình bày trên đây, Mặt trời được xem như nguồn năng lượng hay bức xạ
của viễn thám. Năng lượng mặt trời hoặc là phản xạ (ví dụ bước sóng nhìn thấy) hay bị
hấp thụ và truyền trả lại (ví dụ bước sóng hồng ngoại nhiệt). Bộ cảm nhận trong hệ
thống viễn thám này gọi là bộ cảm nhận thụ động (Passive Sensors). Mặt khác, hệ
thống viễn thám có thể có bộ cảm nhận tích cực (Active Sensors), chính nó cung cấp nguồn
năng lượng hay chiếu sáng. Bộ cảm nhận tích cực được ứng dụng vào bất kỳ thời điểm nào
trong ngày, mùa. Nó có thể được sử dụng với bước sóng dài (ví dụ vi sóng) mà năng lượng
mặt trời không đáp ứng.
1.1.3. Ứng dụng của ảnh viễn thám trong việc quản lý tài nguyên, thiên nhiên và môi
trường.
Trong các hệ thống viễn thám, mỗi loại cảm biến được thiết kế cho một
mục đích riêng, ví dụ cảm biến quang học được thiết kế dành cho việc thu thập các băng
phổ. Mỗi ứng dụng bản thân nó có những yêu cầu riêng, như độ phân dải phổ, phân dải
không gian, phân dải thời gian. Thông thường phải sử dụng nhiều cảm biến mới đáp ứng
mọi yêu cầu của một ứng dụng.
Sau đây là ứng dụng ảnh viễn thám trong một vài lĩnh vực khác nhau.
Nông nghiệp
Nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của cả các nước phát triển và
đang phát triển.

Những công cụ này sẽ giúp người nông dân hiểu được tình trạng mùa

màng của mình, mức độ phá hoại hoặc thiệt hại nghiêm trọng, hoặc năng suất tiềm năng và
điều kiện đất đai.
Ảnh vệ tinh được sử dụng làm công cụ lập bản đồ phân loại cây trồng, kiểm tra sức

khỏe và khả năng tồn tại của chúng, và giám sát hoạt động nông nghiệp. Các ứng dụng về
nông nghiệp của viễn thám bao gồm:
Phân lớp các loại cây trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


12
Đánh giá các điều kiện cây trồng
Ước tính năng suất mùa vụ
Lập bản đồ các đặc tính của đất trồng
Lập bản đồ quản lý đất đai
Giám sát (các hoạt động nông nghiệp)
Lập bản đồ các loại cây trồng
Việc xác định và lập bản đồ cây trồng là quan trọng. Nó phục vụ mục đích dự báo
nguồn cung cấp lương thực (sản lượng dự báo), thu thập thống kê sản lượng mùa màng,
tạo điều kiện lưu lại luân canh mùa vụ, lập bản đồ năng suất đất, xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến cây trồng, đánh giá thiệt hại cây trồng do bão và hạn hán, và giám sát hoạt động
nông nghiệp.
Giám sát cây trồng và đánh giá thiệt hại
Đánh giá về tình trạng của cây trồng, cũng như phát hiện sớm hư hại cây trồng, đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tốt năng suất nông nghiệp. Những yếu tố gây hại
liên quan, ví dụ, thiếu độ ẩm, côn trùng, nấm và cỏ dại phá hoại, phải được phát hiện
sớm để cung cấp cơ hội cho nông dân giảm thiểu thiệt hại.
Lâm nghiệp
Các ứng dụng lâm nghiệp của viễn thám có thể được sử dụng bao gồm phát triển

bền vững, đa dạng sinh học, gán nhãn và sở hữu đất đai (địa chính), theo dõi nạn phá rừng,
theo dõi và quản lý tái trồng rừng, hoạt động khai thác gỗ thương mại, bảo vệ rừng bờ biển
và rừng đầu nguồn, theo dõi lý sinh (đánh giá môi trường sống của động vật hoang dã),
và các vấn đề khác liên quan đến môi trường.
Thông tin về độ bao phủ của rừng rất có giá trị cho các nước đang phát triển có hiểu
biết trước đây hạn chế về tài nguyên lâm nghiệp của họ. Nó bao gồm việc lập bản đồ và
theo dõi, nhất là rừng ven biển và rừng đầu nguồn để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


13
bảo vệ, giám sát các hoạt động chặt phá và trồng rừng, và lập bản đồ về cháy rừng, đốt
rừng. Các ứng dụng viễn thám trong lâm nghiệp bao gồm:
 Lập bản đồ khảo sát: Mục tiêu để đáp ứng yêu cầu của các tổ chức lâm
nghiệp/môi trường quốc gia bao gồm cập nhật độ che phủ của rừng, theo dõi sự suy giảm,
và đo những đặc tính lý sinh của rừng, lập bản đồ phân biệt các kiểu che phủ rừng và lập
bản đồ nông lâm.
 Lâm nghiệp thương mại: kiểm kê, lập bản đồ bao gồm: Lập bản đồ chặt phá
rừng / đánh giá tái sinh rừng; Mô tả các đám cháy rừng; Lập bản đồ hạ tầng rừng / các thao
tác hỗ trợ; Kiểm kê rừng; Ước lượng sinh khối; Thống kê
các loài
 Giám sát môi trường: Các hoạt động bảo tồn có liên quan với giám sát số
lượng, tình trạng và sự đa dạng của rừng trên Trái đất. Bao gồm, Phá rừng (rừng nhiệt đới,
rừng ngập mặn); Thống kê loài; Bảo vệ rừng đầu nguồn; Bảo vệ rừng bờ biển (rừng ngập
mặn); Tình trạng rừng.

Lập bản đồ chặt phá rừng
Viễn thám tập hợp rất nhiều công cụ để phân tích tốt hơn phạm vi và quy mô của
vấn nạn phá rừng. Dữ liệu đa thời gian cung cấp cho các phân tích phát hiện sự thay đổi.
Hình ảnh của những năm trước đó được so sánh với những hình ảnh gần đây, để đo sự
khác biệt hữu hình quy mô và mức độ của việc phá rừng hoặc mất rừng. Dữ liệu từ nhiều
nguồn khác nhau được sử dụng để cung cấp thông tin bổ sung.
Nhận dạng loài và xác định kiểu che phủ
Viễn thám cung cấp một phương tiện nhanh chóng xác định và khoanh định các loại
rừng khác nhau, một nhiệm vụ sẽ khó khăn và mất thời gian nếu sử dụng sự khảo sát trên
mặt đất theo truyền thống. Dữ liệu có sẵn tại nhiều mức độ khác nhau và độ phân giải để
đáp ứng yêu cầu mang tính địa phương hoặc khu vực. Xác định loài trên quy mô lớn có
thể được thực hiện với dữ liệu đa phổ, siêu phổ hoặc không ảnh, trong khi việc mô tả kiểu
che phủ trên quy mô nhỏ có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


14
thể được thực hiện bởi radar hoặc dữ liệu đa phổ. Cả hình ảnh và các thông tin trích rút có
thể được kết hợp vào GIS để phân tích sâu thêm hay trình bày với dữ liệu phụ trợ, chẳng
hạn như sườn, ranh giới quyền sở hữu, hay đường bộ.
Hình ảnh siêu phổ có thể cung cấp độ phân giải rất cao trong khi thu dữ liệu có độ
phân giải bức xạ rất tốt. Kiểu thông tin phổ chi tiết này có thể được sử dụng để tạo ký hiệu
phổ của các loài thực vật và những điểm nhấn nhất định (ví dụ như nhiễm) trên cây. Dữ liệu
siêu phổ cung cấp cái nhìn duy nhất về độ che phủ của rừng, chỉ có được thông qua công
nghệ viễn thám.

Yêu cầu dữ liệu phụ thuộc vào quy mô của nghiên cứu được tiến hành. Đối với
việc lập bản đồ khảo sát ở mức khu vực, vùng che phủ vừa phải, với một cảm biến nhạy
cảm với sự khác biệt về độ che phủ rừng (cấu tạo tán, mật độ lá, phản xạ phổ) là cần thiết.
Các tập dữ liệu đa phổ cũng đóng góp thông tin về thực vật khí hậu mà có thể giúp đọc
thông tin bằng cách kết hợp những thay đổi theo mùa của các loài khác nhau.
Để nhận dạng các loài chi tiết liên quan đến phân tích các khu vực rừng, bắt buộc có
dữ liệu đa phổ có độ phân giải rất cao. Khả năng có thể xem những hình ảnh trong máy
stereo giúp việc phân định và đánh giá mật độ, chiều cao cây và loài. Nói chung, theo dõi
đặc tính lý sinh của rừng yêu cầu thông tin đa phổ và dữ liệu được tinh chỉnh.
Lập bản đồ cháy rừng
Viễn thám có thể được sử dụng để phát hiện và theo dõi cháy rừng và tái sinh rừng
sau đám cháy. Như một công cụ giám sát, cảm biến thường xuyên tạo điều kiện cho quan
sát các khu vực xa xôi và không thể tiếp cận, cảnh báo các cơ quan giám sát sự xuất
hiện và mức độ hỏa hoạn. Dữ liệu nhiệt NOAA AVHRR và dữ liệu khí tượng GOES có
thể được sử dụng để phân định các đám cháy đang hoạt động và các “điểm nóng” còn lại
khi các bộ cảm biến quang học bị cản trở bởi khói, mù, và / hoặc bóng tối. Việc so sánh các
khu vực đã bị cháy với các khu vực đám cháy đang hoạt động cung cấp thông tin như
tốc độ và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


15
hướng chuyển động của lửa. Dữ liệu viễn thám cũng có thể tạo thuận lợi cho việc định
tuyến cho cả việc truy cập vào và thoát ra khỏi một đám cháy, và hỗ trợ lập kế hoạch hậu
cần cho chữa cháy và xác định các khu vực phục hồi không thành công sau đám cháy.

Trong khi dữ liệu nhiệt là tốt nhất cho việc phát hiện và lập bản đồ các đám cháy
đang diễn ra, dữ liệu đa phổ (quang học và cận hồng ngoại) được ưa thích cho việc quan
sát các giai đoạn phát triển và thực vật khí hậu học trong khu vực bị cháy trước đây. Độ
tuổi và diện tích tương đối từ các khu vực bị cháy có thể được xác định và khoanh định, và
tình trạng của thực vật tiếp theo được đánh giá và theo dõi. Việc lập bản đồ cháy yêu cầu
sự che phủ không gian trung bình, độ phân giải cao đến trung bình và thời gian xoay vòng
thấp. Mặt khác, phát hiện cháy và giám sát yêu cầu sự che phủ không gian lớn, độ phân
giải trung bình và thời gian xoay vòng rất nhanh để tạo điều kiện cho sự đáp ứng.
Địa chất học
Địa chất học gồm những vấn đề nghiên cứu về địa mạo, cấu trúc và dưới bề mặt, để
hiểu được các quá trình vật lý tạo ra thay đổi ở vỏ trái đất. Nó thường được hiểu như thăm
dò và khai thác tài nguyên khoáng sản. Dầu thô cung cấp khí đốt và dầu khí cho phương
tiện giao thông, tổng hợp và khai thác đá vôi (cát, sỏi) cung cấp nguyên liệu làm bê tông để
lát và xây dựng, khai thác kali để cho phân bón, khai thác than để sản xuất năng lượng, kim
loại quý và đá quý cho đồ trang sức, kim cương cho các mũi khoan, đồng, kẽm và các loại
khoá ng chất cho các mục đích sử dụng khác. Địa chất cũng bao gồm việc nghiên cứu sự
nguy hiểm tiềm tàng như núi lửa, lở đất, và động đất, và đó là một yếu tố quan trọng cho
các nghiên cứu địa kỹ thuật liên quan đến xây dựng và kỹ thuật. Các nghiên cứu địa chất
không chỉ giới hạn đối với trái đất – viễn thám đã được sử dụng để kiểm tra thành phần và
cấu trúc các hành tinh khác và mặt trăng.
Viễn thám được sử dụng như một công cụ để trích xuất thông tin về cấu trúc, thành
phần bề mặt đất hoặc lớp dưới bề mặt, nhưng thường được kết hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn



16
với nguồn dữ liệu khác cung cấp các phép đo bổ sung. Dữ liệu đa phổ có thể cung cấp
thông tin về thạch học hoặc thành phần đá dựa trên phản xạ phổ. Radar cung cấp thể hiện
của bề mặt địa hình và độ gồ ghề, và do đó là cực kỳ có giá trị, đặc biệt là khi tích hợp với
một nguồn dữ liệu khác để cung cấp bổ trợ chi tiết. Ứng dụng viễn thám trong địa chất bao
gồm:
 Lập bản đồ khoáng sản bề mặt / nền đá
 Lập bản đồ về đá
 Lập bản đồ cấu trúc
 Thăm dò / khai thác cát, sỏi
 Thăm dò khoáng sản
 Thăm dò dầu khí
 Địa chất môi trường
 Thực địa chất học
 Cơ sở hạ tầng
 Lập bản đồ và theo dõi trầm tích
 Lập bản đồ và theo dõi sự kiện
 Lập bản đồ mối nguy hiểm địa lý
 Lập bản đồ hành tinh
Thủy văn
Thủy văn học là ngành nghiên cứu về nước trên bề mặt trái đất, từ quá trình
chảy trên mặt đất, đóng lại thành băng hay tuyết, hoặc giữ lại trong đất. Thủy văn vốn liên
quan đến nhiều ứng dụng khác của viễn thám, đặc biệt là lâm nghiệp, nông nghiệp và độ
che phủ đất, vì nước là một thành phần quan trọng trong mỗi ngành đó. Hầu hết các quá
trình thủy văn đều là động, không chỉ giữa năm này với năm khác, mà còn giữa các mùa, do
đó đòi hỏi sự quan sát thường xuyên. Viễn thám cung cấp một cái nhìn khái quát về sự
phân bố không gian và tính động của các hiện tượng thuỷ văn, thường không thể đạt được
bằng cách khảo sát mặt đất truyền thống. Radar mang lại một hướng mới cho hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái

Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


17
nghiên cứu thuỷ văn với khả năng cảm biến chủ động của mình, cho phép cửa sổ thời gian
của việc thu hình ảnh bao gồm các điều kiện thời tiết xấu hoặc bóng tối theo mùa hoặc hàng
ngày. Ví dụ về các ứng dụng thuỷ văn bao gồm:
 Lập bản đồ và giám sát vùng ẩm ướt
 Ước tính độ ẩm đất trồng
 Theo dõi đóng tuyết / phân định phạm vi
 Đo độ dày của tuyết
 Xác định sự cân bằng giữa tuyết và nước
 Theo dõi sự đóng băng ở sông và hồ
 Lập bản đồ và theo dõi lũ lụt
 Theo dõi sự hoạt động của sông băng (dâng lên, cắt bỏ)
 Phát hiện sự thay đổi của sông / đồng bằng
 Lập bản đồ lưu vực thoát nước và mô hình hóa đầu nguồn
 Phát hiện rò rỉ ở kênh thủy lợi
 Lập lịch thủy lợi
Lớp phủ đất và sử dụng đất
Mặc dù những thuật ngữ lớp phủ đất và sử dụng đất thường được sử dụng thay thế
cho nhau, thực tế chúng có ý nghĩa khá khác biệt. Lớp phủ đất chỉ đến lớp phủ bề mặt trên
mặt đất, cho dù là thực vật, cơ sở hạ tầng đô thị, nước, đất trống hoặc các loại khác. Xác
định, khoanh định và lập bản đồ lớp phủ đất quan trọng trong việc nghiên cứu theo dõi
toàn cầu, quản lý tài nguyên, và các hoạt động quy hoạch. Xác định lớp phủ đất thiết lập
đường cơ sở mà từ đó các hoạt động giám sát (phát hiện sự thay đổi) có thể được thực
hiện, và cung cấp các thông tin lớp phủ mặt đất cho bản đồ chuyên đề cơ sở.

Sử dụng đất (hình 1.10) đề cập đến mục đích sử dụng đất, ví dụ, giải trí, môi trường
sống của động vật hoang dã, hoặc nông nghiệp. Các ứng dụng sử dụng đất bao gồm cả lập
bản đồ cơ sở và theo dõi tiếp sau, bởi vì thông tin kịp thời là cần thiết để biết số lượng đất
hiện tại trong những cách sử dụng và xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


18
định những thay đổi sử dụng đất từ năm này qua năm khác. Kiến thức này sẽ giúp phát
triển các chiến lược để cân bằng bảo tồn, tranh chấp trong sử dụng, và áp lực phát triển.
Các vấn đề định hướng nghiên cứu sử dụng đất bao gồm việc loại bỏ hoặc xáo trộn đất sản
xuất, lấn chiếm đô thị, và sự suy giảm của rừng.
Điều quan trọng là để phân biệt sự khác biệt giữa lớp phủ đất và sử dụng đất, và các
thông tin có thể được xác định chắc chắn từ mỗi công việc đó. Các đặc tính đo bằng kỹ
thuật viễn thám liên quan đến lớp phủ đất, mà từ đó có thể được suy ra sử dụng đất, đặc
biệt là với dữ liệu phụ trợ hoặc kiến thức tiên nghiệm. Các ứng dụng viễn thám trong sử
dụng đất bao gồm:
 Quản lý tài nguyên tự nhiên
 Bảo vệ môi trường sống của động vật hoang dã
 Lập bản đồ đường cơ bản làm đầu vào cho GIS
 Mở rộng đô thị
 Định tuyến và lập kế hoạch hậu cần cho các hoạt động thăm dò / khai
thác tài nguyên
 Phân định thiệt hại (lốc xoáy, lũ lụt, núi lửa, động đất, hỏa hoạn)
 Ranh giới pháp lý về đánh giá thuế, tài sản

 Phát hiện mục tiêu - xác định các dải đất, đường giao thông, cầu, mặt
đất/nước.

Hình 1.10. Ảnh Landsat và bản đồ sử dụng đất tỉnh Hòa Bình (11/2000)
Lập bản đồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái
Nguyên

http://www.
lrc.tnu.edu.vn


×