Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG ĐỐI VỚI BỆNH CÚM (PHÂN TYPE H5) TRÊN GÀ ĐƯA VỀ GIẾT MỔ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.9 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC và ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
**************

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG ĐỐI VỚI
BỆNH CÚM (PHÂN TYPE H5) TRÊN GÀ ĐƯA VỀ
GIẾT MỔ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Sinh viên thực hiện: TRẦN QUỐC PHONG
Lớp: DH06TY
Ngành: Thú y
Niên khóa: 2006 – 2011

Tháng 08/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI -THÚ Y
***************

TRẦN QUỐC PHONG

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ SAU TIÊM PHÒNG ĐỐI VỚI
BỆNH CÚM (PHÂN TYPE H5) TRÊN GÀ ĐƯA VỀ
GIẾT MỔ Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ thú y

Giáo viên hướng dẫn


TS. LÊ ANH PHỤNG

Tháng 08/2011

i


PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ tên sinh viên thực hiện: Trần Quốc Phong
Luận Văn: “Khảo sát tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đối với bệnh cúm (phân
type H5) trên gà đưa về giết mổ ở thành phố Hồ Chí Minh”
Sinh viên đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp theo yêu cầu của giáo viên hướng
dẫn và các ý kiến đóng góp của Hội đồng chấm bảo vệ luận văn tốt nghiệp ngày
………….
Giáo viên hướng dẫn

TS. Lê Anh Phụng

ii


LỜI CẢM TẠ
Chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp Hồ Chí Minh
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y
Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm – Chi Cục Thú Y Tp Hồ Chí Minh
Cùng toàn thể quý thầy cô
Đã hết lòng giảng dạy truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong
suốt thời gian học và giúp đỡ tôi làm tốt khoá luận tốt nghiệp
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

TS Lê Anh Phụng
ThS Huỳnh Thị Thu Hương
Cùng toàn thể anh (chị) đang công tác tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiệm – Chi
Cục Thú Y Tp Hồ Chí Minh
Đã tận tình hướng dẫn, động viên và hết lòng giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt
quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp
Tôi xin chân thành cảm ơn
Tất cả bạn bè đặc biệt là lớp Thú Y 32 đã giúp đỡ và chia sẽ những buồn vui
trong suốt quãng đường đại học

Sinh viên
Trần Quốc Phong

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Khảo sát tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đối với bệnh cúm (phân
type H5) trên gà đưa về giết mổ ở TP. Hồ Chí Minh” được tiến hành tại trạm
chẩn đoán xét nghiệm và điều trị Chi cục Thú y Tp.HCM thời gian từ 02/01/2011
đến 31/05/2011. Qua khảo sát 855 mẫu huyết thanh (được lấy từ 79 đàn) để phát
hiện kháng thể kháng vi rút cúm bằng phương pháp HI trên gà đưa về giết mổ tại
Tp.HCM có nguồn gốc từ các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà RịaVũng Tàu. Kết quả thu được:
(1)Tỷ lệ bảo hộ
Tỷ lệ bảo hộ chung theo mẫu là 33,45 %, tỷ lệ đàn bảo hộ là 31,65 % (chưa đạt
yêu cầu bảo hộ trên quần thể).
Tỷ lệ huyết thanh gà đạt bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm cao nhất là ở Bình
Dương (49,56 %), kế đến là Đồng Nai (39,57 %), tỷ lệ thấp nhất là ở Bà Rịa- Vũng
Tàu (23,50 %), Bình Phước (20,91 %)
Tỷ lệ bảo hộ trên gà đẻ (62,29 %) cao hơn gà thịt công nghiệp (14,62 %) và gà

thả vườn (12,24 %).
Tỷ lệ bảo hộ trên gà thịt công nghiệp cao nhất là Bà Rịa- Vũng Tàu (40,00 %),
trên gà đẻ cao nhất là Bình Dương (95,00 %), trên gà thả vườn cao nhất là Bình
Dương (27,69 %).
(2) Hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ và chỉ số MG
Hiệu giá kháng thể của các mẫu đạt bảo hộ phân bố từ 1/16 – 1/128 và tập
trung ở hiệu giá 1/128. Chỉ số MG chung là rất thấp (MG = 4,53) chưa đạt bảo hộ
trên quần thể.
Theo nhóm gà và nguồn gốc: chỉ có gà đẻ ở Bình Dương (MG = 97,01) và gà
đẻ ở Đồng Nai (MG = 25,11) đạt bảo hộ trên quần thể.

iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa ......................................................................................................................i
PHIẾU XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ..........................................ii
LỜI CẢM TẠ............................................................................................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................... v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG .......................................................................................ix
DANH SÁCH CÁC HÌNH ......................................................................................... x
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ ..................................................................................xi
Chương 1 MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ...........................................................................................................1
1.2 Mục đích .............................................................................................................2
1.3 Yêu cầu ...............................................................................................................2
Chương 2 TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
2.1 Khái niệm và lịch sử phát hiện bệnh...................................................................3

2.1.1 Khái niệm ......................................................................................................3
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh ..................................................................................3
2.2 Căn bệnh học ......................................................................................................4
2.2.1 Phân loại ........................................................................................................4
2.2.2 Hình thái và cấu tạo .......................................................................................4
2.2.3 Sức đề kháng .................................................................................................5
2.2.4 Sự xâm nhập và nhân lên của vi rút vào tế bào vật chủ ................................5
2.2.5 Tính sinh miễn dịch .......................................................................................6
2.2.6 Sự thay đổi kháng nguyên của vi rút cúm gia cầm .......................................7
2.3 Dịch tể học ..........................................................................................................7
2.3.1 Tình hình cúm gia cầm thế giới.....................................................................7
2.3.2 Tình hình cúm gia cầm ở Việt Nam ..............................................................8

v


2.3.3 Dịch bệnh trên người .....................................................................................9
2.3.4 Loài cảm thụ ................................................................................................10
2.3.5 Chất có mầm bệnh .......................................................................................10
2.3.6 Đường xâm nhập và phương thức truyền lây của vi rút cúm gia cầm ........10
2.3.7 Sinh bệnh học ..............................................................................................11
2.4 Chẩn đoán .........................................................................................................11
2.4.1 Chẩn đoán lâm sàng ....................................................................................11
2.4.2 Chẩn đoán ở phòng thí nghiệm ...................................................................12
2.5 Phòng chống bệnh .............................................................................................13
2.5.1 Nguyên lý phòng chống dịch cúm gia cầm .................................................13
2.5.2 Các biện pháp phòng chống bệnh cúm gia cầm ..........................................13
2.5.3 Phòng bệnh bằng vắc xin ............................................................................14
2.6 Lược duyệt một số công trình nghiên cứu có liên quan đến cúm gia cầm .......16
Chương 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ................................... 18

3.1 Thời gian và địa điểm .......................................................................................18
3.1.1 Thời gian .....................................................................................................18
3.1.2 Địa điểm ......................................................................................................18
3.2 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................18
3.3 Nội dung nghiên cứu.........................................................................................18
3.4 Vật liệu ..............................................................................................................19
3.4.1 Thiết bị ........................................................................................................19
3.4.2 Dụng cụ .......................................................................................................19
3.4.3 Hóa chất.......................................................................................................19
3.4.4 Sinh phẩm ....................................................................................................19
3.5 Phương pháp thực hiện .....................................................................................19
3.5.1 Bố trí lấy mẫu và cách lấy mẫu ...................................................................19
3.5.2 Phương pháp xét nghiệm .............................................................................21
3.6 Các chỉ tiêu theo dõi .........................................................................................26

vi


3.7 Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................26
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 27
4.1 Tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm (phân type H5) ....................27
4.1.1 Tỷ lệ bảo hộ chung ........................................................................................27
4.1.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm theo
nguồn gốc gà được giết mổ ....................................................................................30
4.1.3 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm theo
nhóm gà ..................................................................................................................32
4.1.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm theo
nhóm gà và nguồn gốc............................................................................................34
4.2 Hiệu giá kháng thể các mẫu huyết thanh đạt bảo hộ của gà sau khi tiêm phòng
vắc xin ....................................................................................................................36

4.2.1 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm và
chỉ số MG ...............................................................................................................36
4.2.2 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ và chỉ số MG theo nguồn gốc
gà được giết mổ ......................................................................................................38
4.2.3 Tỷ lệ các mức hiệu giá đạt bảo hộ và MG theo nhóm gà ..............................40
4.2.4 Tỷ lệ các mức hiệu giá đạt bảo hộ và MG theo nhóm gà và nguồn gốc ...... 43
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 45
5.1 Kết luận .............................................................................................................45
5.2 Đề nghị ..............................................................................................................46
5.1.1 Đối với cơ quan chuyên môn ......................................................................46
5.1.2 Đối với cơ sở chăn nuôi ..............................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 47
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 50

vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EDTA: Ethylene diamine tetra acetic acid
ELISA: Enzyme Linked Immunosorbent Assay
HA: Haemagglutinin.
HGKT: hiệu giá kháng thể
HI: Haemagglutinin Inhibition
HPAI: Highly Pathogenic Avian Influenza
MG : Medica Geometrica

OIE: Office International of Epizooties
PBS: Phosphate Buffer Saline
RT-PCR: Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction
WHO: World Health Organization


viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Diễn biến dịch cúm gia cầm từ tháng 12/2003 – 05/2005 .......................... 9
Bảng 2.2 Tình hình bệnh cúm (phân type H5) trên người........................................ 10
Bảng 2.3 Các loại vắc xin đang được phép sử dụng ở Việt Nam ............................. 17
Bảng 3.1 Bố trí lấy mẫu xét nghiệm ......................................................................... 21
Bảng 3.2 Cách thực hiện phản ứng HI ..................................................................... 26
Bảng 4.1 Tỷ lệ mẫu và đàn có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm (phân
type H5) .................................................................................................................... 28
Bảng 4.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm theo
nguồn gốc gà được giết mổ ....................................................................................... 32
Bảng 4.3 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm theo
nhóm gà ................................................................................................................................. 33
Bảng 4.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm theo
nhóm gà và nguồn gốc .............................................................................................. 35
Bảng 4.5 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm và chỉ
số MG ........................................................................................................................ 38
Bảng 4.6 Tỷ lệ các mức hiệu giá kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm gia cầm theo
nguồn gốc .................................................................................................................. 39
Bảng 4.7 Tỷ lệ các mức hiệu giá đạt bảo hộ theo nhóm gà ...................................... 41
Bảng 4.8 Tỷ lệ các mức hiệu giá đạt bảo hộ theo nhóm gà và nguồn gốc ............... 43

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Cấu tạo của vi rút cúm gia cầm H5N1 ........................................................ 4

Hình 2.2 Mô hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của vi rút cúm A ở tế bào chủ ..... 6
Hình 2.3 Bản đồ các nước có dịch cúm từ 2003-2008 ............................................... 8
Hình 2.4 Vòng truyền lây của vi rút cúm ................................................................. 11
Hình 2.5 Sơ đồ nguyên tắc phòng chống dịch bệnh ................................................. 14
Hình 3.1 Thí dụ cách đọc phản ứng HA ................................................................... 24
Hình 3.2 Chuẩn độ ngược kiểm tra kháng nguyên 4 đơn vị HA .............................. 24

x


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Chỉ số MG phân bố theo nguồn gốc gà được giết mổ .......................... 40
Biểu đồ 4.2 Chỉ số MG phân bố theo nhóm gà ................................................................ 42
Biểu đồ 4.3 Chỉ số MG phân bố theo nhóm gà và nguồn gốc ....................................... 44

xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, là ngành có lợi
nhuận khá cao, cung cấp thịt, trứng cho nhu cầu hằng ngày của con người. Bệnh
cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm có tốc độ lây lan rất nhanh với tỷ lệ
chết cao trong đàn gia cầm bị nhiễm bệnh. Ở nước ta, bệnh xuất hiện vào cuối năm
2003 gây thiệt hại nặng nề về mặt kinh tế, chính trị và ảnh hưởng đến hoạt động xã
hội ở nhiều địa phương. Vi rút cúm đặc biệt là chủng H5N1 hiện nay có khả năng
lây truyền bệnh cho gia súc, người và có thể gây chết người.
Từ cuối năm 2003 đến nay bệnh cúm gia cầm đã, đang và dự đoán trong
nhiều năm nữa vẫn là mối đe dọa nguy hiểm cho sự phát triển của ngành chăn nuôi

gia cầm và sức khỏe con người Việt Nam. Thành phố Hồ Chí Minh là một thành
phồ lớn với dân cư đông nên nhu cầu về thịt, trứng gia cầm rất lớn. Trong khi đó,
gia cầm được giết mổ tại các cơ sở giết mổ ở Tp. Hồ Chí Minh có nguồn gốc từ
nhiều tỉnh khác nhau vì vậy công tác quản lý rất khó khăn, phức tạp.
Do vậy việc xác định tỉ lệ có kháng thể bảo hộ chống vi rút cúm trong các đàn
gia cầm có nguồn gốc từ các tỉnh được đưa về giết mổ tại TP. Hồ Chí Minh là cần
thiết, giúp chúng ta xác định được tình trạng bảo hộ của đàn gia cầm và xử lý nhanh
chóng khi có dịch bệnh xảy ra nhằm ngăn chặn sự lây lan của bệnh. Xuất phát từ
yêu cầu trên, được sự đồng ý của Bộ môn Vi sinh – Truyền nhiễm, Khoa Chăn Nuôi
Thú Y, Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh và sự hỗ trợ giúp đỡ của
Trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị thuộc Chi cục Thú Y TP. Hồ Chí Minh, dưới
sự hướng dẫn của TS. Lê Anh Phụng, ThS. Huỳnh Thị Thu Hương, chúng tôi tiến

1


hành đề tài: “Khảo sát tỷ lệ bảo hộ sau tiêm phòng đối với bệnh cúm (phân type
H5) trên gà đưa về giết mổ ở thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2 Mục đích
Xác định tình trạng bảo hộ đối với bệnh cúm (phân type H5) của gà đã tiêm
phòng vắc xin vô hoạt có nguồn gốc từ các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Đồng
Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu đưa về giết mổ tại Tp.HCM.
1.3 Yêu cầu
Dùng phản ứng HI (Haemaglutinatin Inhibition) xét nghiệm huyết thanh gà
để phát hiện kháng thể kháng vi rút cúm gia cầm (phân type H5), từ đó đánh giá
hiệu quả bảo hộ trên gà đã tiêm phòng vắc xin vô hoạt.

2



Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Khái niệm và lịch sử phát hiện bệnh
2.1.1 Khái niệm
Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao hay còn gọi là bệnh cúm gà (Highly
Pathogenic Avian Influenza) là bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm do vi rút
thuộc họ Orthomyxoviridae, giống Influenzavirus A gây ra. Gây bệnh trên nhiều
loài động vật nuôi, hoang dã và kể cả người (chim hoang và gia cầm như gà, vịt,
chim, vịt trời, le le v.v…) (Nguyễn Thị Phước Ninh, 2009).
Trước đây, bệnh có tên là bệnh dịch tả gà (fowl plague) nhưng hiện nay bệnh
được gọi là cúm gia cầm thể độc lực cao (Highly Pathogenic Avian Influenza –
HPAI)
Hiện nay, tổ chức dịch tể thế giới (OIE) xếp HPAI vào Bảng A – Bảng danh
mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm (bao gồm 15 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
nhất của động vật) (OIE, 2003).
2.1.2 Lịch sử phát hiện bệnh
Năm 1878, ở Ý bệnh cúm gia cầm đầu tiên được Perroncito mô tả như là
bệnh dịch tả gia cầm. Khi đó bệnh bị nhầm lẫn với dạng nhiễm trùng huyết cấp tính
của bệnh tụ huyết trùng gia cầm. Hai năm sau, năm 1880, Rivolto và Delprato đã
phân biệt hai bệnh này dựa vào đặc điểm lâm sàng và bệnh lý học.
Năm 1955 Achafer xác định vi rút thuộc type A thông qua kháng nguyên bề
mặt H và N.
Năm 1971 Beard mô tả đợt dịch khá lớn trên gà tây. Các năm tiếp theo bệnh
được phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi, Trung Cận Đông, Châu Âu, Vương
quốc Anh và Liên Xô cũ.

3


Tháng 12 năm 2003, dịch cúm gia cầm do vi rút thể độc lực cao chủng H5N1

xuất hiện lần đầu tiên ở Việt Nam (WHO, 2005).
2.2 Căn bệnh học
2.2.1 Phân loại
Theo Suarez và Schultz Cherry (trích dẫn Trần Đức Minh, 2007)
Vi rút thuộc họ: Orthomyxoviridae.
Giống: Influenzavirus.
Vi rút được chia thành ba serotype và được kí hiệu là A, B và C.
- Vi rút cúm type B và C chỉ lây nhiễm ở người.
- Vi rút cúm type A có khả năng lây nhiễm cho người, ngựa, heo, các loài có
vú khác và cùng nhiều loài chim nuôi, chim hoang dã.
2.2.2 Hình thái và cấu tạo
Hình 2.1 Cấu tạo vi rút cúm gia cầm H5N1
(Nguồn: )
Vi rút cúm gia cầm có hình cầu, hình bầu dục hay có thể dạng sợi nhỏ, đường
kính từ 80-120 nm.
Virion có vỏ bọc bằng lipid bên ngoài, trên màng này có 2 loại gai protein là
Hemagglutinin kí hiệu là H và Neuraminidase kí hiệu là N. Theo Lê Văn Năm
(2007), vi rút cúm A có 16 loại kháng nguyên H (H1-H16) và 9 loại kháng nguyên
N (N1-N9). Bên trong vi rút có 2 thành phần gồm acid nhân loại RNA và protein.
RNA của vi rút là loại đơn sợi gồm 7 hoặc 8 đoạn riêng biệt, các sợi RNA này được
bao bọc bởi các protein chủ yếu là NP (nucleoprotein) và protein M (Matrix) tạo ra
nucleocapsid. Các protein của vi rút bao gồm và có chức năng sau:
• H: có bản chất là glycoprotein có chức năng bám dính vào thụ thể tế bào và
làm tan tế bào.
• N: có nhiệm vụ cắt acid sialic, giúp H gắn vào thụ thể và giúp giải phóng
RNA từ endosome (thể nội bào) và tạo hạt vi rút mới.
• M2: có chức năng tạo khe H+ nhằm giúp cởi vỏ vi rút.

4



• M1: tập hợp các thành phần của vi rút và gây hiện tượng nảy chồi để giải
phóng vi rút mới hình thành.
• PB1, PB2, NP và PA: có nhiệm vụ bảo vệ, sao chép và phiên dịch RNA.
• NS1: kết hợp với M1 có nhiệm vụ chuyển RNA từ nhân tế bào ra ngoài
nguyên sinh chất.
• NS2: là protein không cấu trúc (không là đơn vị tạo thành hạt vi rút) được
tổng hợp trong quá trình nhân lên của vi rút và có nhiệm vụ cắt xén RNA và kích
thích sự phiên mã trong quá trình nhân lên của vi rút (Nguyễn Tiến Dũng, 2008).
Thành phần hóa học: Thành phần virion bao gồm: 0,8-1 % RNA, 5-8 %
carbohydrate, 20 % lipid và 70 % protein. Vỏ bọc có bản chất là lipid (Trần Thanh
Phong, 1996).
2.2.3 Sức đề kháng
Theo Bùi Quang Anh và ctv (2010), điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng rõ rệt
tới sức đề kháng của vi rút.Vi rút thường sống lâu hơn trong không khí ở độ ẩm
tương đối thấp và nhiệt độ thấp. Ngược lại chúng sống lâu hơn trong phân ở điều
kiện nhiệt độ thấp và độ ẩm cao.
Sống trong phân gia cầm bệnh tới 3 tháng
Trong tủ lạnh và tủ đá vi rút sống được hơn 1 tháng
Vi rút sống bền vững pH = 5,5 – 8
Vi rút dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ lớn hơn 65 0C
Vi rút bị diệt ở nhiệt độ 60 – 70 0C/5 phút
Những chất sát trùng thông thường đều diệt được vi rút cúm gia cầm như:
formalin, xút 2 %, formol 3 %, crezin 5 %, chloramin B 3 %, cồn 700 - 900, vôi bột
hoặc nước vôi 10 %, nước xà phòng đặc.
2.2.4 Sự xâm nhập và nhân lên của vi rút vào tế bào vật chủ
Quá trình nhân lên của vi rút cúm chia ra nhiều giai đoạn bao gồm: bám dính,
xâm nhập, tổng hợp protein và RNA, lắp ráp và giải phóng vi rút. Sự bám dính của
vi rút vào tế bào ký chủ do protein H quyết định. Sau đó các enzym protease có
trong ký chủ sẽ cắt đôi phân tử protein H tại điểm cắt và giúp cho protein này bám


5


vào thụ thể của tế bào ký chủ. Sau khi có mối liên kết H và thụ thể thì enzym
neuraminidase (N) của vi rút sẽ cắt acid sialic tại điểm bám dính. Sau đó gắn vào
acid sialic của tế bào vật chủ rồi xâm nhập vào nội bào và tiếp tục quá trình tăng sản
(Nguyễn Tiến Dũng, 2008).

Hình 2.2: Mô hình cơ chế xâm nhiễm và nhân lên của vi rút cúm A ở tế bào chủ
(Nguốn: ).
2.2.5 Tính sinh miễn dịch
Theo Lê Thanh Hòa (2004), kháng thể đặc hiệu được cơ thể sinh ra chính là
kháng thể kháng H của vi rút đương nhiễm, nhưng thông thường động vật hoặc
người chết rất nhanh trước khi hệ miễn dịch sản sinh kháng thể. Kháng thể kháng H
bao gồm IgM, IgA và IgG. Kháng thể kháng H có vai trò trung hòa vi rút và xuất
hiện trong vòng 2 tuần sau khi tiêm vắc xin. Sự phát triển của kháng thể kháng H thì
song song với sự xuất hiện của kháng thể ức chế ngưng kết hồng cầu. Chuẩn độ hiệu
giá kháng thể cao nhất ở tuần thứ 4 – 7 sau khi nhiễm.
Kháng thể kháng N không trung hòa vi rút nhưng thay vào đó nó ức chế sự
nhân lên của vi rút, kết quả là làm giảm lượng vi rút nhân lên và giảm triệu chứng
lâm sàng của bệnh.

6


Kháng thể kháng protein M2 của vi rút cúm cũng có vai trò tương tự như
kháng thể kháng N nhưng nó bị mất đi nhanh chóng. Do vậy kháng thể kháng
protein M2 không có vai trò quan trọng trong miễn dịch bảo vệ tế bào vật chủ chống
lại vi rút cúm.

Phản ứng niêm mạc chống lại vi rút cúm: dịch nhầy bao phủ trên bề mặt biểu
mô có tác dụng ngăn chặn sự xâm nhập của vi rút. Khi xâm nhiễm vào cơ thể vật
chủ, vi rút cúm gia cầm cần gắn vào thụ thể acid sialic. Do đó, acid sialic có trong
dịch nhầy sẽ cạnh tranh với thụ thể acid sialic của tế bào và làm giảm mức độ xâm
nhiễm của vi rút.
Theo Suarez và Schultz-Cherry (2007) (trích dẫn Trần Đức Minh, 2007): đáp
ứng miễn dịch niêm mạc đóng vai trò quan trọng trong sự hồi phục và tạo ra sự bảo vệ
chống những đợt nhiễm tiếp theo, đồng thời góp phần vào việc bảo vệ khỏi nhiễm vi
rút HPAI, vì sự phơi nhiễm đầu tiên đối với vi rút là qua bề mặt niêm mạc. Kháng thể
kháng lại protein H là yếu tố quyết định chủ yếu để bảo vệ vật chủ chống lại vi rút.
2.2.6 Sự thay đổi kháng nguyên của vi rút cúm gia cầm
Theo Nguyễn Tiến Dũng (2008), vi rút cúm gia cầm có thể biến đổi về gen di
truyền để tạo ra các chủng vi rút mới thông qua 2 cơ chế:
Đột biến điểm (antigenic drift): khi vi rút cúm gia cầm nhân lên trong tế bào
ký chủ sẽ có sự sai lệch trong sao chép, dẫn đến thay đổi một hay nhiều nucleotide
nên làm thay đổi cấu trúc của mã di truyền và protein H. Sự thay đổi này làm tính
kháng nguyên thay đổi theo.
Trao đổi đoạn (antigenic shift): khi hai vi rút cúm type A cùng nhiễm vào một
tế bào, chúng đều tổng hợp ra hàng ngàn phân tử protein và đoạn ARN của chính
mình. Để hình thành một hạt vi rút thì cần tổ hợp 8 đoạn ARN và các loại protein.
Kết quả là vi rút mới hình thành có thể có tất cả 8 đoạn ARN của một trong hai loại
vi rút bố mẹ hoặc có một số đoạn ARN của vi rút này và số còn lại của vi rút kia.
Do có sự biến đổi liên tục này nên vi rút cúm luôn luôn được coi là mới.
2.3 Dịch tể học
2.3.1 Tình hình cúm gia cầm thế giới

7


Hình 2.3 Bản đồ các nước có dịch cúm từ 2003-2008

(Nguồn: WHO, 2008)
Từ tháng 12 năm 2003, vi rút cúm thể độc lực cao đã liên tục xảy ra ở nhiều
nước khác nhau ở vùng Nam và Đông Nam Á. HPAI type A, subtype H5N1 xảy ra
ở Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, CHDC Triều Tiên, Thái Lan và Việt
Nam.
Năm 2010 có 16 nước báo cáo cúm gia cầm H5N1 trên gia cầm hay động vật
hoang dã: Bangladesh, Bhutan, Bulgaria, Campuchia, Trung Quốc, Hong Kong, Ấn
Độ, Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc, Lào, Myanmar, Nepal, Romania, Nga, Việt Nam.
Trong 4 tháng đầu năm 2011 dịch cúm đã nổ ra ở các nước: Bangladesh,
Campuchia, Hong Kong, Ấn Độ, Indonesia, Israel, Nhật Bản, Hàn Quốc, Myanmar,
Việt Nam (nguồn:www.oie.int).
2.3.2 Tình hình cúm gia cầm ở Việt Nam
Lần đầu tiên trong lịch sử nước ta, dịch cúm gia cầm xuất hiện vào cuối tháng
12/2003 ở tỉnh Hà Tây, Long An và Tiền Giang với tốc độ lây lan rất nhanh, chỉ
trong vòng 2 tháng (đến tháng 2/2004), dịch đã xuất hiện ở 57/64 tỉnh thành trong
cả nước.
Bảng 2.1 Diễn biến dịch cúm gia cầm từ tháng 12/2003 – 05/2005
Số gia cầm bị

Đợt

Thời gian

Số xã/huyện/tỉnh có xảy ra bệnh

1

12/2003 – 2/2004

2.574 xã, phường 381 huyện, 57 tỉnh


58.660.000 con

2

4/2004 – 12/2004

46 xã, phường, 32 huyện, 17 tỉnh

112.157 con

3

12/2004 – 5/2005

670 xã, phường, 182 huyện, 36 tỉnh

1.847.210 con

tiêu hủy

(Phạm Sỹ Lăng, 2005)

8


Tình hình dịch cúm năm 2007: Từ 6/12/2006 –1/10/2007, dịch xảy ra trên
220 xã, phường của 112 huyện, quận thuộc 40 tỉnh, thành phố. Tổng số gia cầm
mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 433.793 con (36.171 gà; 361.847 vịt và 8.775 ngan).
Năm 2008: Có 57 xã, phường, thị trấn của 40 huyện, thị xã thuộc 21 tỉnh phát

dịch. Tổng số gia cầm tiêu hủy là 60.090 con (23.498 gà; 36.592 thủy cầm).
Năm 2009, các tỉnh có dịch gồm: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, Hậu Giang,
Khánh Hoà, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái
Nguyên, Cao Bằng và thành phố Điện Biên Phủ. Số gia cầm bị tiêu hủy 136.828
con (Nguồn: ).
Năm 2010, theo số liệu tổng hợp từ Cục thú y số gia cầm mắc bệnh là 59.800
con,

số

gia

cầm

bị

chết



tiêu

hủy



87.560

con


(Nguồn:

).
Theo số liệu thống kê từ Cục Thú y, từ ngày 29/01/2011 đến ngày
01/02/2011, dịch cúm gia cầm đã xảy ra trên đàn gà 2.150 con của 2 hộ gia đình tại
xã Minh Sơn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn làm 2.092 con gà chết. Bệnh bắt đầu
lay lan sang nhiếu tỉnh khác như Nam Định, Kum Tum, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên,
Quảng Ninh, Hà Nam, Bịnh Định, Quảng Ngãi, Quảng Trị, Hải Phòng, Tiền Giang,
Đăk Lăk, Hà Nam, Bắc Cạn, Vĩnh Long... dịch bệnh vẫn còn có thể lan ra nhiều địa
phương khác.
2.3.3 Dịch bệnh trên người
Hiên nay bệnh cúm gia cầm trên thế giới đã lây lan nhanh và vi rút có dấu
hiệu biến đổi về độc lực mạnh hơn lúc trước. Tính từ đầu năm 2011 đến cuối tháng
4 năm 2011 đã có 36 trường hợp nhiễm bệnh, trong đó có 16 trường hợp tử vong
(chiếm tỷ lệ 44 %) tại Ai Cập, Campuchia, Indonesia, Bangladesh; cụ thể số người
mắc bệnh và chết do cúm H5N1 trên thế giới trong 2 năm 2010 – 2011 như sau:
Bảng 2.2 Tình hình bệnh cúm (phân type H5) trên người.
STT
1

QUỐC GIA
Ai Cập

2010

2011

Số nhiễm

Số chết


Số nhiễm

Số chết

29

13

24

07

9


2

Bangladesh

00

00

02

00

3


Campuchia

01

01

05

05

4

Indonesia

09

07

05

04

5

Trung Quốc

02

01


6

Việt Nam

07

02

48

24

36

16

Tổng cộng

(Nguồn: Chi cuc thú y Tp HCM, 2011)
Tại Việt Nam tính từ 2003 đến nay có 119 ca dương tính, trong đó có 59 ca tử
vong.
2.3.4 Loài cảm thụ
Theo Bùi Quang Anh và ctv (2010): trong tự nhiên hầu hết loài cầm: gia cầm
(gà, gà tây, chim cút,....), thủy cầm (vịt, ngan, ngỗng), chim hoang dã đều cảm thụ
với bệnh, người và một số động vật có vú như hổ, mèo...cũng có thể bị bệnh. Các
loài chim cảnh và chim hoang nhiễm vi rút cúm nhưng không rõ triệu chứng lâm
sàng là vật tàng trữ và gieo rắc mầm bệnh.
Trong phòng thí nghiệm: có thể gây bệnh cho gà, gà tây, vịt và chuột.
2.3.5 Chất có mầm bệnh
Vi rút cúm gà có mặt hầu hết trong các cơ quan nội tạng của gà bị bệnh kể cả

máu, tủy xương, lông và các chất tiết như nước dãi, phân ….
Trong các nguồn thức ăn, nước uống bị ô nhiễm vi rút có khả năng tồn tại hàng
tuần. Đây chính là nguồn bệnh nguy hiểm và tiềm tàng không những gà mà các loài
thủy cầm (vịt, ngan) và các động vật khác cũng bị nhiễm (Lê Văn Năm, 2004).
2.3.6 Đường xâm nhập và phương thức truyền lây của vi rút cúm gia cầm
Theo Phạm Sỹ Lăng (2005), mầm bệnh xâm nhập vào gia cầm theo hai
đường: đường hô hấp do không khí có mầm bệnh và đường tiêu hóa do thức ăn,
nước uống có mầm bệnh.
Theo Bùi Quang Anh và ctv (2004), sự truyền lây bệnh được thực hiện theo
cả hai phương thức là trực tiếp và gián tiếp nhưng chủ yếu là gián tiếp

10


Lây trực tiếp do con vật mẫn cảm tiếp xúc với con vật mắc bệnh.
Lây gián tiếp qua các hạt khí dung trong không khí hoặc những dụng cụ chứa
vi rút do gia cầm mắc bệnh bài thải qua phân hoặc lây lan qua chim di trú, thú, thức
ăn, nước uống, lồng nhốt, xe vận chuyển…
2.3.7 Sinh bệnh học
Sau khi vào cơ thể khoảng 1 - 2 ngày vi rút cúm gia cầm được bài thải ra
ngoài theo phân, nước mũi và nước dãi. Khi gia cầm hít hoặc nuốt phải vi rút thì
enzyme tương tự enzyme trypsin trên đường hô hấp và enzyme trypsin trong biểu
mô niêm mạc ruột phân cắt các phân tử này và tăng sinh để phóng thích các phân tử
gây nhiễm. Vi rút được nhân lên đầu tiên trên lớp tế bào niêm mạc của đường hô
hấp và tiêu hóa. Ở gà mũi là vị trí tăng sinh vi rút đầu tiên. Sau đó vi rút theo hệ
thống mạch máu hay hạch bạch huyết đến các cơ quan nội tạng như: cơ quan hô
hấp, tiêu hóa, sinh sản, não và da. Bệnh có thể gây chết là do gây nhiễm trùng
huyết, gây hư hại và suy giảm chức năng của các cơ quan nội tạng.
2.4 Chẩn đoán
Để xác định chính xác bệnh phải kết hợp chẩn đoán lâm sàng với chẩn đoán

trong phòng thí nghiệm.
2.4.1 Chẩn đoán lâm sàng
Chẩn đoán lâm sàng dựa vào đặc điểm về triệu chứng, bệnh tích và dịch tể
học. Cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây xáo trộn hô hấp như: bệnh
Newcastle, bệnh do Chlamydia, bệnh do Mycoplasma gallisepticum, bệnh viêm
thanh khí quản truyền nhiễm, bệnh do Reovivus, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm
(Trần Thanh Phong, 1996).

11


2.4.2 Chẩn đoán ở phòng thí nghiệm
2.4.2.1 Mẫu bệnh phẩm dùng chẩn đoán
Bệnh phẩm để phát hiện vi rút là dịch ngoáy ổ nhớp hoặc hầu họng, khí quản
(swab), các phủ tạng có bệnh tích (não, phổi, khí quản, lách, ruột…)
Để phát hiện kháng thể cần lấy huyết thanh gia cầm nghi nhiễm cúm hoặc
huyết thanh gia cầm sau khi tiêm vắc xin (Cục thú y, 2005).
2.4.2.2 Phát hiện kháng nguyên
Phương pháp nuôi cấy phân lập vi rút trên phôi trứng: Phân lập vi rút trên
phôi trứng 9 – 11 ngày tuổi, thu hoạch nước xoang niệu mô để xác định vi rút bằng
phản ứng HA, HI.
Que thử Test Directigen: phát hiện kháng nguyên vi rút cúm trong mẫu bệnh
phẩm và dịch niệu mô của phôi trứng gà đã được tiêm truyền vi rút. Ưu điểm của
Test Directigen là tốn ít thời gian, thao tác đơn giản, dễ thực hiện. Tuy nhiên, hạn
chế của Test Directigen là chỉ phát hiện được vi rút cúm type A mà không xác định
được phân type.
2.4.2.3 Phản ứng Real time RT-PCR
Phản ứng Real time RT-PCR (Reverse Transcriptase - Polymerase Chain
Reaction) là một kỹ thuật tiên tiến nhằm phát hiện và xác định hệ gen của vi rút
cúm đặc biệt là khi chúng hiện diện với một lượng rất thấp.

2.4.2.4 Phát hiện kháng thể
Phản ứng ELISA phát hiện kháng thể kháng vi rút cúm type A. Kháng
nguyên là vi rút cúm được gắn vào đáy giếng của đĩa 96 giếng, kháng nguyên sẽ kết
hợp đặc hiệu với kháng thể có trong huyết thanh mẫu xét nghiệm. Phản ứng ELISA
chỉ thích hợp để kiểm tra kháng thể trên gà và gà tây. Phát hiện kháng thể trong
vòng 1 tuần sau khi nhiễm vi rút cúm.
Kỹ thuật khuyếch tán trên thạch (AGP: Agar Gel Precipitation Test): phát
hiện kháng thể kháng vi rút cúm gia cầm type A trong vòng 1 tuần sau khi nhiễm.
Phản ứng ngăn trở ngưng kết hồng cầu (HI): phát hiện kháng thể kháng vi rút
cúm type A phân type H5 ở gia cầm sau khi nhiễm hoặc sau khi tiêm vắc xin. Khi

12


gặp kháng thể đặc hiệu thì kháng nguyên sẽ kết hợp với kháng thể do vậy, hồng cầu
sẽ tụ lại đáy giếng. Dựa vào mức độ lắng của hồng cầu mà chúng ta có thể xác định
kháng thể kháng vi rút cúm. Ưu điểm của phản ứng là dễ thực hiện và cho kết quả
chính xác (Cục thú y, 2008).
2.5 Phòng chống bệnh
2.5.1 Nguyên lý phòng chống dịch cúm gia cầm
Nguyên lý phòng chống dịch cúm gia cầm là xóa bỏ một hay nhiều khâu của
vòng truyền lây, hoặc xóa bỏ mối quan hệ giữa các khâu đó (nguồn bệnh là khâu
quan trọng nhất) (Lê Anh Phụng, 2002).
Hình 2.5 Sơ đồ nguyên tắc phòng chống dịch bệnh
2.5.2 Các biện pháp phòng chống bệnh cúm gia cầm
Đối với bệnh cúm gia cầm áp dụng các biện pháp phòng bệnh là chủ yếu.
Theo Nguyễn Thị Phước Ninh (2005), những biện pháp phòng bệnh cúm gia
cầm bao gồm:
− Thực hiện an toàn sinh học trong khu vực chăn nuôi là tiêu chí hàng đầu
− Nhập thú phải qua kiểm dịch rồi mới nhập đàn.

− Nuôi cách ly và không nuôi chung nhiều lứa tuổi, không nuôi chung nhiều
loài thú khác nhau.
− Chủng ngừa vắc xin.
Theo Phạm Sỹ Lăng (2004) ở Việt Nam biện pháp chống cúm gia cầm như
sau:
(1) Đối với nguồn bệnh
− Cần nhanh chóng chẩn đoán xác định bệnh.
− Cách ly toàn bộ khu vực có bệnh.
− Tiêu hủy toàn bộ gia cầm trong ổ dịch.
− Kiểm soát động vật hoang mang mầm bệnh.
(2) Đối với yếu tố trung gian truyền lây
− Tiêu độc phương tiện vận chuyển, dụng cụ chăn nuôi từ vùng dịch đi ra.

13


×