Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG dài hạn với đối DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH tại NGÂN HÀNG ĐÔNG á CHI NHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.38 KB, 47 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời,hoạt động và phát triển của mỗi doanh nghiệp đều gắn liền với
các Ngân hàng. Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, đồng vốn vay
từ Ngân hàng đóng vai trị tích cực trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư
mở rộng qui mơ sản xuất và tái sản xuất có hiệu quả.Khơng những thế,Ngân
hàng cịn là người bạn đồng hành gắn bó thủy chung với doanh nghiệp trong
những thời điểm đơn vị sản xuát kinh doanh gặp khó khăn.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
Việt Nam nói riêng thì việc ra đời hàng loạt các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh(DNNQD) thường như là hệ quả tất yếu.Nhưng để đứng vững trong nền
kinh tế thị trường thì thể khơng nói đến yếu tố cạnh tranh,nó là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp và cũng là tiền đề phát
triển kinh tế. Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải có một nguồn vốn mang
tính ổn định ,lâu dài và một lượng vốn nhất định để trang bị hay đổi mới cơng
nghệ máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,hiệu quả kinh doanh cũng
như năng lực kinh doanh trên thị trường.Thế nhưng một thực tế hiên nay ở
Việt Nam là các DNNQD hầu hết mới ra đời nên chưa có tích lũy được nhiều
hoặc chưa có thời gian tích lũy vốn,mà vốn tự có của doanh nghiệp lại rất ít
nên bộ phận chủ yếu cịn lại phải nhờ vào sự tài trợ vốn trung dài hạn của
Ngân hàng.
Tuy nhiên, các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh muốn có được nguồn vốn
này thì nhất thiết phải qua sự lựa chọn,cân nhắc có tính quyết định của Ngân
hàng dựa trên các dự án khả thi và năng lực hoàn trả,mà điều này không phải
khách hàng nào cũng đáp ứng được.Vì thế đã xuất hiện tình trạng đáng lo ngại
hiện nay là một số Ngân hàng bị đọng vốn trong khi các doanh nghiệp lại khát
vốn triền miên,gây cản trở cho tiến trình đổi mới, phát triển và hội nhập kinh
tế.Ngân hàng Đông Á Chi Nhánh Đà Nẵng cũng không phải ngoại lệ.
Vậy những yếu tố nào làm cản trở hoạt động chuyển giao quyền sử dụng
vốn Trung Dài hạn từ các nhà đấu tư,sản xuất kinh doanh trong thời gian qua
và cần phải làm gì để giảm thiểu và loại bỏ chúng trong thời gian đến là vấn đề
mà tấc cả các Ngân hàng nói chung và Ngân Hàng ĐƠNG Á Chi nhánh Đà


Nẵng nói riêng ln quan tâm trắc trở.
Xuất phát từ thực tế trên trong thời gian thực tập tại Ngân hàng ĐƠNG Á
Chi nhánh Đà Nẵng,tơi nhận thấy việc phân tích tìm ra những mặt tích cực,kết
quả đạt được cũng như những mặt hạn chế,tồn tại của hoạt động cho vay


Trung dài hạn của Ngân hàng.Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng.Thông qua vấn đề trên
tôi chọn và phân tích đề tài :
“PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG DÀI HẠN VỚI
ĐỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG THỜI GIAN VỪA QUA”
Đề tài của tôi gồm 3 chương :
Chương 1:Cơ sở lý luận chung về ngân hàng thương mại và tín dụng
trung dài hạn đối với sự phát triển doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Chương 2:Phân tích tình hình cho vay trung dài hạn đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân Hàng ĐÔNG Á Chi nhánh Đà Nẵng năm
2017
Chương3:Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Trung dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân Hàng ĐÔNG
Á Chi nhánh Đà Nẵng
Trong quá trình thực tập và thu thập tài liệu ,do thời gian cũng như kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên đề tài này khơng tránh khỏi thiếu sót .Kính
mong sự thơng cảm và ý kiến đóng góp của thầy cô ,các anh chị tại Chi Nhánh
.

EM XIN CHÂN THÀNH CẢM
ƠN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

DƯƠNG VIẾT BẢO
LỚP 22TC2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.1.1- Khái niệm.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức có vai trị quan trọng đối với nền
kinh tế nói chung và đối với từng cộng đồng địa phương, chủ thể tham gia nói
riêng. Với vai trị quan trọng như vậy, nhưng quan niệm như thế nào về một
Ngân hàng, và sự phân biệt nó với các tổ chức phi Ngân hàng khơng phải là
điều đơn giản. Rõ ràng, có thể định nghĩa Ngân hàng thông qua chức năng mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Tuy nhiên, vấn đề ở chỗ không chỉ chức
năng của các Ngân hàng thay đổi, mà có sự “thâm nhập” vào chức năng hoạt
động Ngân hàng của các đối thủ cạnh tranh. Do đó tuỳ theo điều kiện của mỗi
nước và sự phát triển của hệ thống tài chính nước đó mà có những định nghĩa
khác nhau về Ngân hàng.
ở Việt Nam, theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng thì Ngân hàng
được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình
Ngân hàng gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính
sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác” (trích trang 12
Luật các tổ chức tín dụng). Như vậy thơng qua một số khái niệm về Ngân
hàng thương mại, ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận,
và nó có những đặc trưng như sau:



- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép nhận ký thác của
cơng chúng với trách nhiệm hồn trả.
- Ngân hàng thương mại là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của
công chúng để cho vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.
Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình
Ngân hàng thương mại được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng
bao gồm: Ngân hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư,
Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Là một loại hình tổ chức tài chính, kinh doanh thương mại trên lĩnh vực
tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có quan hệ sâu rộng
trong đời sống kinh tế và ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phát triển của nền
kinh tế quốc dân. Điều này được biểu hiện qua các chức năng vốn có của nó.
1.1.2.1. Chức năng làm trung gian tín dụng:
Nhờ có thị trường tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của
thị trường tài chính mà trong đó ngân hàng thương mại giữ vị trí chủ chốt với
chức năng cơ bản là làm trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại hoạt động
như một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng và nhu cầu về vốn của xã hội.
Là trung gian tín dụng, ngân hàng đóng vai trị là người mơi giới giữa một bên
là người có tiền cho vay và bên kia là người có nhu cầu chi tiêu cần phải đi
vay vốn. Thơng qua cơ chế thị trường, bằng những biện pháp năng động và áp
dụng các phương pháp kỹ thuật theo hướng hiện đại, tiến tiến, ngân hàng có
khả năng thu hút hầu hết các nguồn tiền tệ tiết kiệm, dự trữ trong xã hội để
chuyể ngiao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh
doanh. Làm như vậy có nghĩa là ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm thời
nhàn rỗi thành tiền hoạt động, biến những đồng tiền nằm phân tán thành vốn
tiền tệ tập trung phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh.



1.1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán:
Trong đời sống kinh tế hàng ngày diễn ra rất nhiều lượt giao dịch, thanh
toán, nếu như mọi khoản thanh toán đều thực hiện bằng tiền mặt trao tay sẽ
kéo theo hàng loạt những cơng việc phức tạp, phiền tối, rủi ro và những chi
phí tốn kém khơng thể lường trước được. Nhất là đối với việc thanh toán
những khoản tiền lớn và việc thanh toán phải tiến hành nhiều lần trong ngày
đối với một chủ thể. Để khắc phục điều này, ngân hàng trở thành trung gian
thanh toán thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch
vụ. Để thanh tốn nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa
ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như : thanh toán bằng sec, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ ... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết
nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Việc thực hiện thanh
tốn bù trừ thơng qua ngân hàng trung ương hoặc các trung tâm thanh toán đã
tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí. Thực hiện chức năng làm trung
gian thanh tốn, ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng thanh toán để
mở rộng kinh doanh tín dụng .
1.1.2.3. Tạo phương tiện thanh tốn.
Q trình tạo tiền của ngân hàng thương mại bắt nguồn từ quá trình phát
triển hoạt động tín dụng và việc mở rộng thanh toán qua ngân hàng. Bằng cách
dùng tiền gửi của người này để cho người khác vay, việc cho vay người này lại
tạo nên tiền gửi của người khác nằm trong hệ thống ngân hàng, qua q trình
đó ngân hàng thương mại đã tự tạo được khối lượng tiền gửi tăng thêm nhiều
lần từ số tiền gửi đầu tiên. Tuy nhiên ngân hàng thương mại không thể tạo ra
số lượng tiền vơ hạn bởi vì cơ chế tạo tiền chỉ có thể được thực hiện khi hoạt
động tín dụng và thanh toán toán của ngân hàng phát triển ổn định.


1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường.

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương
mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt
hoạt động tín dụng. Trong xu thế hiện nay, các Ngân hàng thương mại hoạt
động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động
chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian.
1.1.3.1.Hoạt động huy động
Hoạt động huy động vốn đối với Ngân hàng đây là hoạt động “đầu vào”
của Ngân hàng. Nguồn vốn hoạt động chủ yếu của một Ngân hàng được hình
thành từ những nguồn chính sau đây: vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay
(vay của các tổ chức tài chính, vay của dân cư, vay của Ngân hàng trung
ương), lợi nhuận để lại, ngoài ra đối với một số Ngân hàng nguồn vốn hoạt
động có thể hình thành từ vốn đIều lệ hay vốn uỷ thác...Trong quá trình hoạt
động của mình, Ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Các loại tiền gửi mà Ngân hàng cung cấp để huy động vốn là: tiền gửi
thanh tốn khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm.
Ngồi ra, để đáp ứng nhu cầu tín dụng và đa dạng hố hoạt động kinh
doanh, Ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư , các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín
dụng khác thơng qua một số hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu
hoặc vay tái chiết khấu từ Ngân hàng trung ương.
Để được hoạt động và thực hiện huy động vốn, Ngân hàng phải có một
lượng nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhá trong
tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động của
Ngân hàng. Vốn tự có là đIều kiện bắt buộc để Ngân hàng có được giấy phép
tổ chức và hoạt động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi


đầu tiên. Vốn tự có cịn đóng vai trị là một tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá
sản, những thua lỗ về tài chính trong hoạt động tạm thời. Nó tạo niềm tin cho
cơng chúng và là sự đảm bảo đối với chủ nợ về sức mạnh tài chính của Ngân

hàng. Và nó cịn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và sự phát
triển dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới.
1.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn
Đối với hoạt động sử dụng vốn, đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao
gồm hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán.
Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên
của Ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời
thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó Ngân hàng phải duy trì
lượng tiền mặt ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản
vừa đảm bảo tính sinh lời.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại
của Ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Cũng vì
vậy mà hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh đIều đó, việc quản lý tiền
cho vay được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, với thời hạn dài.
Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau.
Ngồi ra Ngân hàng cịn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán
trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của
Ngân hàng.
Hoạt động chiết khấu là hoạt động cho vay gián tiếp của ngân hàng,các
đốI tượng trong trường hợp này bao gồm hối phiếu ,kỳ phiếu,trái phiếu và các
giấy tờ có giá khác.
Cho th tài chính là loại tín dụng trung dài hạn trong đó cơng ty cho
th tài chính dùng vốn của mình để mua tài sản thiết bị theo yêu cầu của
người đi thuê trong một thời gian nhất định.


Bảo lãnh ngân hàng :trong nghiệp vụ này thì khách hàng được ngân
hàng cấp bảo lãnh do có khách hàng sẽ được vay vốn tại ngân hàng khác hoặc
thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai đầu sau lĩnh vực cho

vay,nó cũng mang lại thu nhập đáng kể của ngân hàng.
Trong nghiệp vụ này ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn để đàu tư vào các
lĩnh vực sau: hùn vốn ,mua cổ phần chỉ được thực hiện bằng vốn của ngân
hàng ,mua trái phiếu chính phủ.Tấc cả các loại đầu tư chứng khốn đều mục
đích là mang lại thu nhập.Nếu đầu tư vào trái phiếu thì mức độ rủi ro thì rất
thấp.
1.1.3.3. Hoạt động trung gian
Hoạt động trung gian là việc Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một
loạt các dịch vụ có liên quan. Ngân hàng sẽ, tư vấn cho doanh nghiệp hay thực
hiện thanh tốn thơng qua Ngân hàng (trung gian thanh toán).
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng ngân hàng là thủ
quỹ của các doanh nghiệp, tức là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản
hay chi trả tiền theo lệnh của chủ tài khoản. Cơng việc của người thủ quỹ
chính là ở chỗ làm trung gian thanh toán. Khi làm trung gian thanh tốn, ngân
hàng tạo ra những cơng cụ lưu thơng tín dụng và độc quyền quản lý các cơng
cụ đó (séc, giấy chuyển ngân, thẻ thanh tốn...) đã tiết kiệm cho xã hội rất
nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn, thúc đẩy q
trình lưu thơng hàng hố.
Việc làm trung gian thanh tốn của ngân hàng ngày nay đã phát triển
đến tầm mức rất đa dạng, khơng chỉ là trung gian thanh tốn truyền thống như
trước, mà còn quản lý các phương tiện thanh tốn. Đây là vai trị ngày càng
chiếm vị trí rất quan trọng, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ của khoa học
kỹ thuật.


Ngày nay, xu hướng của Ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh
vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
cho nhau nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất.
1.2.Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngồi quốc
doanh:

1.2.1.Tín dụng ngân hàng
1.2.1.1.Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản(tiền) giữa bên cho
vay(Ngân hàng) và bên đi vay(cá nhân ,doanh nghiệp và các chủ thể
khác),trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong
một thời gian nhất định theo thõa thuận,bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vốn
vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn thanh tốn.
1.2.1.2.Các ngun tắc tín dụng
Tín dụng trung dài hạn được thực theo 3 nguyên tắc sau:
-Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở thõa thuận giữa hai bên vay
và cho vay theo đúng thể chế và pháp luật quy định.
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích như thõa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
-Hồn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thõa thuận trong hợp đồng
1.2.1.3.Phân loại tín dụng
-Theo tính chất của vốn vay tham gia cấu thành
+Tín dụng tài sản lưu động
+Tín dụng tài sản cố định
-Theo tính chất sở hữu vốn vay
+Tín dụng tư nhân
+Tín dụng Chính phủ
+Tín dụng phi chính phủ.


-Theo mục đích sử dụng vốn vay
+Tín dụng sản xuất
+Tín dụng phi sản xuất
-Theo tính chất đảm bảo của khoản vay
+Tín dụng đảm bảo
+Tín dụng khơng đảm bảo

-Căn cứ vào thờI hạn tín dụng
+Khoản tín dụng có thời hạn dướI 12 tháng : Vay Ngắn hạn .
+Khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng :Vay
Trung Hạn.
+Khoản tín dụng có thờI hạn từ 60 tháng trở lên là vay Dài Hạn .
1.2.1.4. Những quy định về cho vay đối với khách hàng.
-Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+Sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng đã thõa
thuận.
+Phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thõa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
+Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định của chính
phủ,Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của
ngân hàng Đông Á đối với khách hàng.
-Điều kiện vay vốn:
+Điều kiện pháp lý:có năng lực pháp luật dân sự ,năng lực hành vi dân
sự và chịu trách nhiệm của dân sự theo quy định của pháp luật.
+Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp


+Có phương án đầu tư,sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi ,có hiệu
quả ; hoặc có dự án đầu tư,phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án
trả nợ khả thi.
+Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính
phủ,hướng dẫn của thống đốc NHNN và văn bản chỉ đạo của chi nhánh ngân
hàng Đông Á Đà Nẵng
+Mức cho vay: đối với một dự án đầu tư bằng tổng mức vốn đầu tư của
dự án trừ đi vốn tự có của bên vay đầu tư cho dự án,nhưng tối đa bằng 70%

giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố.
+Thời hạn cho vay:Ngân hàng cho vay và khách hàng thõa thuận cho
vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất,kinh doanh thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu
tư,khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân Hàng
Đông Á.
-Các quy định khác:
+Trả vốn và lãi vay:Khách hàng phải chủ động trả vốn và lãi vay cho
ngân hàng theo quy định đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.Nếu nợ đến
hạn không trả được phải chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi nợ quá hạn
theo quy định của Ngân hàng.
Miễn giảm lãi vay:Việc giảm hoặc miễn lãi do Tổng giám đốc Ngân
hàng quyết định theo quy chế đã được Thống Đốc Ngân hàng Nhà Nước chấp
nhận.
1.2.2.Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của doanh nghiệp
NQD.
1.2.2.1.Vị trí Và vai trị của doanh nghiệp ngồi quốc doanh trong
nền kinh tế quốc dân
1.2.2.1.1.Vị trí của doanh ngiệp ngồi quốc doanh


Chính sách đổi mới của chính phủ Việt Nam đã bắt đầu thực hiện từ sau
Đại Hội VI tháng 12 năm 1986,là dấu hiệu của sự thay đổi cơ bản trong
phương pháp phát triển của Việt Nam.Bước chuyển dịch cần thiết từ nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế định hướng thị trường có sự quản lý
của Nhà Nước.Nhu cầu tạo các cơ hội việc làm mới nhằm tăng thu nhập và
xóa đói giảm nghèo đóng vai trò quan trọng trong việc tiến hành cải tổ kinh tế.
Nền kinh tế của nước ta là một nền kinh tế nhiều thành phần do Nhà
Nước quản lý và định hướng xã hội chủ nghĩa bao gồm 3 khu vực:
-Khu vực kinh tế nhà nước
-Khu vực kinh tế tư nhân

-Khu vực kinh tế hỗn hợp
Trong đó khu vực kinh tế tư nhân gồm các hình thức kinh tế sau đây:
+Kinh tế cá thể:được hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay
một cá nhân,hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và
lao động của chính hộ hay cá nhân đó,khơng th mướn lao động làm th.
+Kinh tế tiểu chủ:là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức,quản lý và
điều hành trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và có sử dụng lao động
thuê mướn ngồi lao động của chủ,quy mơ vốn đầu tư và lao động nhỏ,hơn
các hình thức lao động tư nhân,cơng ty TNHH,công ty Cổ Phần
+Kinh tế tư bản tư nhân:bao gồm các công ty trách nhiệm hữu
hạn,doanh nghiệp tư nhân,công ty cổ phần,công ty hợp doanh ,hoạt động theo
luật doanh nghiệp có hiệu lực từ ngày 01/01/2000 của chính phủ và cũng là
những doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà đề tài này đề cập đến.
Cho đến nay tỷ trọng của kinh tế ngoài quốc doanh mà cụ thể là kinh tế
tư nhân,kinh tế cá thể ,kinh tế tiểu chủ còn chiếm tỷ lệ thấp trong nền kinh tế
quốc doanh.Hầu các doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn nhỏ số lượng cịn rất
ít,quy mơ kinh doanh nhỏ bé nên khó có thể nâng cao hiệu quả và năng lực
cạnh tranh.


Để kinh tế tư nhân đóng góp nhiều hơn cho phát triển kinh tế xã hội của
đất nước cần có sự giải phóng tư tưởng thật sự ở trong và ngồi Đảng đối với
các thành phần kinh tế nói chung.Việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh là
cần thiết,cần huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đầu tư vào
sản xuất và ban hành một số chủ trương chính sách nhằm giải quyết cơ bản
mối quan hệ giữa quốc doanh và nhân doanh,cũng như các vướng mắc về quan
điểm,luật pháp,cơ chế đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh như Nghị
định về DNNN số 90/2001/CP-ND,Quyết định số 139/2001 QĐ-Ttg
1.2.2.1.2 Vai trị của doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Trước Đại Hội VI ,doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đối tượng ít được

quan tâm và khuyến khích phát triển.Từ sau Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI và nhất là sau khi ban hành Luật Doanh Nghiệp,Doanh nghiệp Tư
Nhân,Luật Công Ty cùng với nhiều nghị quyết,chỉ thị và chính chính sách
khuyến khích khác,các loại hình doanh nghiệp này đã hồi sinh và phát triển.
Dự báo trong năm 2006 các doanh nghiệp ngồi quốc doanh của Việt
Nam đã có những bước chuyển biến mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng.
Bảng 1.1. Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký kinh doanh
đến cuối năm 2016-2017
ĐVT:tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Chênh lệch

Số lượng

168.588

212.758

44.170

Nguồn :Tổng cục thống kê năm 2017


Bảng 1.2. Nguồn vốn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký kinh doanh
đến năm 2017

ĐVT : tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2016

Năm 2017

Chênh lệch

Vốn đăng ký

75.100

89.500

24.1%

Vốn bổ sung

23.200

30.400

31.1%

Tổng vốn

95.300

119.900


25.8%

Nguồn :Tổng cục thống kê năm 2017
1.2.2.2. Sự cần thiết của tín dụng trung dài hạn đối với doanh
nghiệp NQD.
Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới,thành phần
kinh tế ngòai quốc doanh trên địa bàn cả nước cần tăng thêm sức cạnh tranh
trên thị trường.Tuy vậy hiện có rất nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp
trở ngại về sức cạnh tranh.Trong đó thiếu vốn được xem là sự cản trở lớn.
Các doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến trang bị kỹ thuật và công nghệ lạc
hậu,khả năng thu hút các lao động có tay nghề cũng như việc đào tạo để nâng
cao tay nghề của người lao động thấp ,chất lượng sản phẩm cũng như khả
năng cạnh tranh của sản phẩm làm cho các doanh nghiệp khơng có thị
trường,mức tích lũy thấp và cuối cùng là khơng có điều kiện đầu tư.Để thốt
khỏi vịng luẩn quẩn trên ,các doanh nghiệp có thể huy động qua các kênh
như:đi vay của bạn bè họ hàng,tổ chức phi tài chính,thị trường chứng
khốn,vay của ngân hàng.Trong đó vay của ngân hàng và của các tổ chức tín
dụng là hình thức tối ưu hơn cả.
Hệ thống ngân hàng thương mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ
trong nắm bắt thị trường,có kinh nghiệm thẩm định các dự án,các chương trình


đầu tư.Vì vậy các ngân hàng Thương mại tài trợ vốn cho các doanh nghiệp
vừa đảm bảo tính hiệu quả vừa đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp,vì khi ngân
hàng cho vay có thể soạn thảo giúp các doanh nghiệp về các dự án đầu tư,có
thể tư vấn cho các doanh nghiệp về đầu tư và giúp đỡ các doanh nghiệp trong
quan hệ thanh tốn với khách hàng,thơng tin các thơng tin cần thiết cho khách
hàng...
Tín dụng trung và dài hạn giúp cho các doanh nghiệp sử dụng cho việc

mua sắm nhà xưởng,máy móc thiết bị hoặc để mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị
trường.Có thể nói rằng tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh
nghiệp thõa mãn các cơ hội kinh doanh.Khi có cơ hội kinh doanh các doanh
nghiệp cần mở rộng sản xuất,gia tăng sản lượng để chiếm lĩnh thị trường,khi
cơ hội sản xuất khơng cịn vốn được hồn trả cho ngân hàng cho vay.Đó là ưu
thế của tín dụng trung dài hạn,nó linh hoạt hơn huy động vốn trung dài hạn
khác như trái phiếu ,cổ phiếu.Hơn nữa việc vay vốn trung dài hạn tránh được
chi phí phát hành ,lệ phí bảo hiểm,đăng ký chứng khốn...
Tín dụng trung dài hạn ngày càng được các doanh nghiệp ưa thích hơn
nhiều vì phù hợp với nhiều điều kiện thực tế của công ty trách nhiệm hữu
hạn ,doanh nghiệp nhỏ.Các tổ chức doanh nghiệp lớn cũng thích vay trung dài
hạn để tránh phát hành cổ phiếu trái phiếu là những hình thức huy động vốn có
thể dẫn đến phân chia quyền lợi sự kiểm soát doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TRUNG DÀI
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC
DOANH TẠI NGÂN HÀNG ĐƠNG Á CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG TRONG THỜI GIAN VỪA QUA
2.1.Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Đông Á :
Ngày 01/07/1992 Ngân hàng Đơng Á chính thức hoạt động với mức vốn
điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Đặt hội sở chính tại 60-62 Nam Kỳ Khởi
Nghiã,Quận Phú Nhuận,Thành Phố Hồ Chí Minh(Nay là Nguyễn Văn
Trỗi).Tháng 07/2003,Ngân Hàng Đông Á đã tiến hành tăng vốn điều lệ lên
253 tỷ đồng trong đó 35% thuộc vốn sở hữu của nhà nước,65% thuộc các tổ
chức cơng đồn và tư nhân.Cổ đơng lớn nhất của Ngân Hàng Đơng Á là ban
Quản trị Tài Chính Thành Uỷ , Công Ty vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận
(PNJ).Năm 1995 thành lập Chi nhánh tại 70-72 Trần Phú Thành Phố Đà
Nẵng.Qua hơn 13 năm hoạt động,NHĐÁ đã khẳng định được vị trí của mình

trong hệ thống các ngân hàng thương mại ccủa Việt nam.Vói chỉ một trụ sở
chính vào năm 1992 ,hiện nay NHĐA đã có 1 hội sở 29 chi nhánh và các điểm
giao dịch tại khắp các Tỉnh và Thành Phố lớn trong cả nước,với hai công ty
trực thuộc là Công ty Kiều Hối Đông Á và Cơng ty chứng khốn Đơng Á.
Ngân hàng Đơng Á cũng là Ngân hàng tiên phong trong thực hiên chủ
trương lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng của nhà nước khi tiến hành mua lại
Ngân hàng TMCP Tứ Giác Long Xuyên(Năm 2001) và sáp nhập Ngân hàng
TMCP Nông Thôn Tân Hiệp(Năm 2003).Cũng trong năm 2003 NHĐA nhận
được bảo lãnh của USAID – Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ-cho khách
hàng vay tiền tại Ngân hàng Đông Á; đoạt giải thưởng “Sao vàng Đất Việt
năm 2003” và Giải thưởng “Chất lượng Việt Nam năm 2003”


Với phương châm thành công của khách hàng là thành công của Ngân
hàng,Ngân hàng chúng tôi luôn đáp ứng cao nhất các u cầu của khách
hàng.Vì thế Ngân hàng Đơng Á ngày càng nhận được sự tin tưởng của khách
hàng trong việc thực hiện các giao dịch t chính, đặc biệt Ngân hàng được
NHNN và các tổ chức quốc tế chọn làm đối tác trong việc thực hiện các dự án
tài trợ chính ở Việt Nam(Tổ chức Hợp Tác Phát Triển quốc tế của Thuỵ điểnSIDA,Quỹ phát triển nông thôn,Ngân hàng hợp tác quốc tế của Nhật bảnJBIC)
2.2.Sơ đồ và cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng đông á Đà
Nẵng
2.2.1.Sơ đồ
Giám đốc chi nhánh

Phó GĐ chi nhánh

Đểm Giao
Dịch

Phịng

Kế Tốn

Chi Nhánh
Ngũ Hành
Sơn

Các chi
nhánh cấp
II

Chi Nhánh
Đơng Á Trần
Phú

Phịng
Hành Chính

Phịng Tín
Dụng-KD

Chi Nhánh
Đơng Á
Hải Châu

Phịng
Ngân
Quỹ


2.2.2.Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng

2.2.2.1 Chức năng
Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngân hàng theo nội dung giấy phép
của Ngân hàng Nhà Nước và theo sụ uỷ quyền của tổng giám đốc.
Quản lý các hoạt động kinh doanh của chi nhánh cấp 2 theo sự uỷ quyền
của tổng giám đốc.
Tham mưu cho ban giám đốc về các vấn đề hoạt động kinh doanh của
chi nhánh.
2.2.2.2 Nhiệm vụ:
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng theo phân
cấp của ban tổng giam đốc một cách có hiệu quả
Chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động kinh doanh của chi nhánh cấp 2
theo sự uỷ quyền của tổng giám đốc
-Tìm kiếm thu hút khách hàng
Tiết kiệm chi phí,hạn chế khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
-Tích cực phốI hợp các biện pháp khác trong việc triển khai các nghiệp
vụ kinh doanh và phát triển quy mô hoạt động của ngân hàng
-Thu thập các thông tin về khách hàng và các ngân hàng tại địa bàn;hoạt
động kinh doanh của chi nhánh
Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánhvà của các chi
nhánh cấp2 theo yêu cầu của Tổng giám đốc và Phòng Ngoại hối tại hội sở.
Lưu trữ hồ sơ pháp lý của chi nhánh và hồ sơ cán bộ công nhân viên tại
chi nhánh
Quản lý(TSCĐ,CCLĐ,Kho quỹ...)tài sản và bộ máy hoạt động tại chi
nhánh
Chấp hành các quyết định quy trình do Hội đồng quản trị và ban giám
đốc ban hành


Tham mưu cho ban tổng giám đốc về các vấn đề hoạt động kinh doanh
của chi nhánh

2.2.2.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
 Ban Giám Đốc: bao gồm 2 người,trong đó 1 giám đốc và 1 phó
giám đốc
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của ngân hàng,tổ chức và kiểm
soát các hoạt động của chi nhánh,chịu trách nhiệm trước lãnh đạo cấp trên về
mọI hoạt động của chi nhánh
Phó Giám Đốc:Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo sự uỷ quyền
của Tổng giám đốc,sự phân cấp của giám đốc chi nhánh.Thay mặt Giám đốc
thực hiện các công việc phát sinh tại chi nhánh khi giám đốc đi vắng trong
phạm vi được uỷ quyền.
 Phịng Kế Tốn:
Chức năng:Ghi chép phản ánh kịp thời và chính xác các nghiệp vụ phát
sinh và tình hình tổ chức ngân hàng.
Huy động vốn thơng qua hình thức nhận tiền gửi và phát hành các trái
phiếu thương phiếu
Cung cấp dịch vụ thanh toán qua ngân hàng
Tham mưu cho tổng giám đốc về quản trị tổ chức của chi nhánh
Nhiệm vụ ghi chép chính xác kịp thời, đầy đủ ,rõ ràng ,dễ hiểu tấc cả
các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hoạt động tổ chức của ngân hàng.Mở
quản lý TK cho khách hàng ,mở quản lý TK cho ngân hàng tại NHNNvà các
tổ chức tín dụng trong nước theo quy địnhcủa Tổng Giám Đốc.Thực hiện
nhiệm vụ chi trả vốn,lãi tiết kiệm và pháp hành các loại kỳ phiếu,trái phiếu ,tín
phiếu. Đối chiếu và kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh giữa hội sở với
các chi nhánh,các phòng giao dịch, điểm giao dịch. Đối chiếu tiền quỹ cuối
ngày đối với ngân quỹ.


Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ thống kê,kế toán nhà nước và thực hiện
nghiệp vụ ngân sách đối với nhà nước hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện
các nghiệp vụ cho ngân hàng.

Lưu trữ chứng từ kế toán tại bộ phận.
Thực hiện các nghiệp vụ khác do Tổng Giam Đốc yêu cầu và Giám đốc
chi nhánh yêu cầu
 Phịng hành Chính
Có chức năng phụ trách cá vấn đề hành chính của tồn ngân hàng
Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu của ban tổng giám
đốc như:quản lý con dấu,giấy giới thiệu nhận lệnh của ngân hàng.Mua phân
phối bảo trì điều động và quản lý theo dõi việc sử dụng các Tài sản cố định
công cụ lao động,văn phòng phẩm và điện.Thực hiện in ấn ,ban hàn các lọai
biểu mẫu và các tài liệu cần thiết khác theo yêu cầu của bộ phận hoặc của ban
tổng giám đốc Phòng Ngân quỹ:
Chức năng quản lý tiền mặt bằng đồng Việt Nam,Ngân phiếu tiền tệ ,kỳ
phiếu,ngoại tệ trái phiếu tín phiếu và các chứng từ có giá khác tại chi nhánh.
Nhiệm vụ:Thu chi tiền mặt,vàng ngoại tệ và các giấy tờ có giá.Thực
hiện nhiệm vụ thu phát ngân,quản lý an toàn kho bạc,vận chuyển tiền mặt trên
đường đi.
 Phịng tín dụng kinh doanh
Chức năng cung cấp vốn cho khách hàng thông qua các nghiệp vụ và
bảo lãnh trong và ngồi nước.Thơng qua các nghiệp vụ sau:
*Thanh tốn quốc tế
*Chi trả kiều hối
*Kinh doanh vàng ngoại tệ và các loại chứng từ có giá khác
-Nhiệm vụ: Thực hiện các loại hình tín dụng và bảo lãnh trong và ngồi
nước theo chủ trương của ban giám đốc.Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán
tiền tệ , thanh toán L/C , thanh toán nhờ thu và thực hiện các mức chiết


khấu.Lưu trữ và quản lý các hồ sơ ,các chứng từ liên quan đến hoạt động tín
dụng
2.3Tình hình chung về kinh tế xã hội địa phương

2.3.1.Tình hình chung về kinh tế xã hội của thành phố
Thành Phố Đà Nẵng đang dẫn đầu các Tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên
về các chỉ tiêu,chỉ số kinh tế cụ thể.Nét phổ biến của năm 2017 là tiếp tục giữ
vững tốc độ phát triển kinh tế.Tuy nhiên cịn có những tồn tại nhất định như
ngành cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp tuy cịn có tăng trưởng khá song số
lượng cịn nhỏ ,hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao sự cạnh tranh của sản
phẩm cơng nghiệp cịn thấp, đổi mới cơng nghệ chậm chuyển dịch cơ cấu mặt
hàng ngành hàng cịn thiếu tính chủ động,thiếu tính đồng bộ đã ảnh hưởng đến
sản phẩm cạnh tranh và sản phẩm có giá trị gia tăng cao ,thu hút nhà đầu tư
trong và ngoài nước chậm,một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố chưa
chú trọng đến tính chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn như sản phẩm
vốn,thương hiệu thị trường,nguồn nhân lực …do đó thành phố vẫn chưa có sản
phẩm cạnh tranh và đây cũng chính là áp lực lớn nhất trong tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực(AFTA)và thế giới(WTO)…
Tuy nhiên đây cũng là tồn tại mà bất cứ sự bức phá nào cũng có thể gặp
phải,vấn đề là phải biết nhận ra sự tồn tại để khắc phục. Đó chính là mặt nổi
bật nhất của Thành Phố Đà Nẵng trong năm qua,không sợ làm sai ,chỉ sợ
không biết cách sửa sai.Hy vọng những kết quả đạt được sẽ khích lệ và phát
triển kinh tếnăm 2017 tiếp tục tạo động lực cho thành phố Đà Nẵng có những
bước vững vàng vào năm 2006-năm bắt đầu cho việc phát triển kinh tế lần thứ
hai (2006-2010)làm cho Đà Nẵng ngày càng giàu mạnh,xứng đáng là đô thị
hạt nhân của khu vực Miền Trung và Tây nguyên
2.3.2. Đối thủ cạnh tranh của Ngân hàng Đông Á trên thị trường.
Hiện nay trên thị trường tiền tệ ngân hàng có rất nhiều ngân hàng và chi
nhánh của ngân hàng trong và ngồi nước.Theo thơng tin thu thập được cho


đên nay cả nước có hơn 40 ngân hàng thương mại quốc doanh và Ngân hàng
thương mại cổ phần cùng mạng lưới hoạt động với hàng ngàn chi nhánh,có sự
tham


gia

của

4

NHTM

liên

doanh

như

Indovinabank(IVB),VID

Publicbank,Firstvinabank,Vinasiambank cùng với khoản 29 chi nhánh của
ngân hàng thế giới như:HSBC,ANZ,ABN,Citybank…Thị trường tiền tệ ngân
hàng chỉ mới bắt đầu nhưng một tiềm năng hết sức to lớn của thi trường với
hơn 80 triệu dân,tình hình kinh tế xã hội đạt tốc độ phát triển cao không
ngừng,chất lượng cuộc sống ngày càng cải thiện và một số bộ phận dân cư đã
giàu lên. Đặc biệt có sự tham gia đầu tư liên kết của các quốc gia trên thế giới
vào Việt nam ngày càng gia tăng,tỷ lệ thuận với chế độ mở cửa ngày càng
thơng thống của nền kinh tế.
Trong năm 2017 vừa qua ngành ngân hàng Đà Nẵng đã huy động được
8872 tỷ đồng tăng 24% so với năm 2016. Đồng thời ngành cũng đề ra dư nợ
cho vay tăng so với năm 2016,mở rộng quy mơ tín dụng nâng cao hiệu qủa
đầu tư nhằm hạn chế rủi ro,cải tiến quy trình cho vay, đơn giản hố thủ tục,giữ
tỷ lệ nợ xấu ở mức 5% trên tổng dư nợ.

2.3.3Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh ngân hàng Đơng Á
Đà Nẵng
2.3.3.1Tình hình hoạt động chung
Ngành ngân hàng nước ta trong hơn 10 năm đổi mới hoạt động theo cơ
chế thị trường đã được những thành tựu rất cơ bản, đã cùng các ngành trong
nền kinh tế phấn đấu góp phần chấm dứt được lạm phát phi mã,thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, ổn định kinh tế vĩ mô và từng bước
hội nhập với cộng đồng tài chính tiền tệ quốc tế.Tổ chức và hoạt động của
ngân hàng đã được đổi mới căn bản ,vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước.
Tuy nhiên trong tình hình đất nước gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên
nhân như : thiên tai lũ lụt,hạn hán và các dịch bệnh xảy ra khắp nơi trên thế


giới.Cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng trên địa bàn trong q
trình hoạt động tín dụng Ngân hàng đã gặp khơng ít khó khăn và rủi ro.Hầu
hết các ngân hàng đều gặp khó khăn khi giải quyết nợ q hạn khó địi từ
những năm trước do môi trường pháp lý chưa ổn định,quy cách thiếu rõ
ràng,bất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Điều này nói lên việc đảm
bảo thu hồi nợ,ngân hàng phải xem xét một cách thận trọng về công tác thẩm
định khi cho vay như uy tín,khả năng tài chính. Đặc biệt hơn là loại cho vay
trung dài hạn.
2.3.3.2Nguồn Vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Đông Á chi nhánh
Đà Nẵng
Hiện nay nền kinh tế đang vận hành theo nền kinh tế thị trường dưới sự
quản lý của Nhà Nước.Chấp nhận quy luật cung cầu của nền kinh tế,quy lụât
cạnh tranh giá cả,cho nên mọi tổ chức kinh tế muốn tồn tại và phát triển cần
tìm ra phương hướng kinh doanh thích hợp để đạt kết quả cao.
Nhưng sự cạnh tranh đó giữa các ngân hàng thương mại quốc
doanh,ngân hàng thương mại cổ phần và các TCTD khác ngày càng gay gắt.

Đó cũng là khó khăn của ngân hàng trong thời gian qua.Vì vậy để đủ sức cạnh
tranh Ngân hàng phải từng bước khắc phục những khó khăn mắc phải với
phương châm huy động vốn để cho vay.
Qua đó cơ bản Ngân hàng đã đáp ứng về vốn,từng bước mở rộng thị
trường hoạt động,khẳng định uy tín của mình trên địa bàn thành phố.Trong
những năm qua chi nhánh Ngân Hàng Đông Á Đà Nẵng đã dượ đáp ứng nhu
cầu về vốn cho phát triển nền kinh tế trên địa bàn.


Bảng theo dõi nguồn vốn huy động trong năm 2017
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
1-Tiền gửi TCTK
2-Tiền gửi dân cư
3-Tiền giữ hộ
4-Tền gửi EC
5-Tiền gửi kỳ phiếu
Tổng cộng

Năm 2016
Năm 2017
Chênh lệch
Số tiền %
Số tiền %
Số tiền %
51.372
18,9 48.534,5 12,5 -2.837,4
-5,85
105.462
38,8 173.171 44,6

67.709
39,1
81.814,6
30,1 125.025
3,3 43.210,4
34,6
4.047
1,5
5.047
1,3
970
12,3
29.083,4
10,7 38.859,5 10,3 9.775.7
33,6
271.809
100 388.277
100 116.468
42,8

Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2017
Để mở rộng được thị phần tín dụng,cần phải có 2 yếu tố là:chủ động được
nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng làm ăn tới vay vốn.Với phương
châm của Ngân Hàng Đông Á là nhu cầu vốn tín dụng quyết định huy động
vốn và hiện nay vốn của Ngân hàng Đông Á trong trạng thái chủ động ,sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.
Nguồn vốn của ngân hàng gồm: Nguồn vốn huy động,nguồn vốn tự có do
các cổ đơng góp và vay NHNN...trong đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng
ngày càng cao ,ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn của tổ chức tín dụng.
Nhận thức được vấn đề trên ,trong thời gian qua các tổ chức tổ chức tín

dụng có sự quan tâm nhát định đến công tac huy đọng vốn,tuy mức độ rất khác
nhau và kết quả cũng rất khác.Nhìn chung các nguồn huy động của Ngân hàng
cùng tăng lên.
Tuy nhiên kết quả đạt được so với yêu cầu của công tác huy động vốn
hiện nay là rất khiêm tốn.Nguồn vốn huy động trong nội bộ nền kinh tế chưa
thật sự là nguồn vốn chủ lực và mang tính quyết định trong việc mở rộng tín
dụng .Tại một số tổ chức tín dụng thì nguồn vốn này cịn chưa đựoc đủ
lớn,phần lớn chỉ chiếm dược một lượng nhỏ trong tổng nguồn vốn của
mình.Việc huy động chỉ dừng lại ở vốn ngắn hạn ,còn trung dài hạn chiếm tỷ
trọng thấp.
Qua bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn bình quân tại ngân hàng tăng dần
theo thời gian với tốc độ ổn định.Tổng nguồn vốn huy động đến cuối năm
2017 đạt được 388.277 triệu đồng,tăng 30% so với cuối năm 2016,với sô tiền
tăng là 116.468 triệu đồng.
Nguyên nhân của việc tăng nguồn vốn năm 2017 so với năm 2016
là:trong cơ cấu nguồn vốn huy động được trong 2 năm qua ,nguồn tiên gửi
trong dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất,đến cuối năm 2017 tỷ trọng trong nguồn
vốn huy động tăng từ 38,8% đến 44,6% đạt được 173.171 triệu đồng ,tăng
39,1% so với cùng kỳ năm trước với tốc độ tăng tuyệt đối là 67.709 triệu
đồng.Có được điều này là do những năm qua Ngân Hàng Đông Á đã thiết lập
mối quan hệ mật thiết đáng tin cậy đối với các doanh nghiệp ,dân cư trên địa


bàn. Đồng thời ngân hàng đã đẩy mạnh công tác quảng bá hình ảnh là ngân
hàng đầu tiên sử dụng hệ thống thẻ ATM đa năng đầu tiên trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam và tài trợ cho đội bóng đá chuyên nghiệp thành phố HCM lấy
tên Ngân Hàng Đông Á - TPHCM .Do vậy ngày càng nhiều người dân biết
tham gia giao dịch với ngân hàng và ln có số dư lớn tại ngân hàng.
Năm 2016 ,tình hình kinh tế chính trị trên thế giới và khu vực có một số
biến động phức tạp làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp ( chiến tranh Irắc,dịch biệnh Sars ,dịch cúm gia
cầm...) làm cho chi phí đầu vào tăng .Những bất ổn đó kéo trheo sự bất ổn
định trên thị trường tiêu thụ ,lượng khách du lịch ,đầu tư giảm làm cho nguồn
tiền gửi của các TCKT giảm.Cụ thể năm 2016 ,Nguồn tiên gửi của các tổ chức
kinh tế đạt 51.372 triệu đồng thì năm 20005 giảm xuống còn 48.5324,6 triệu
đồng với tốc độ giảm là 5,85%.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng chú ý khai thác nguồn tiền gửi thông qua
chiết khấu.Đến cuối năm 2016 đạt 29.083,4 triệu đồng và năm 2017 đạt
38.859,5 triệu đồng tăng 9775,7 triệu đồng ứng với tỷ lệ tăng là 25,2 %.
Các chính sách nhằm nâng cao nguồn vốn huy động bao gồm :
-Mở rộng mạng lưới huy động vốn dân cư,hồn thiện quy trình huy động
vốn.
-Thực hiện các hình thức huy động vốn,đổi mới phong cách giao dịch lịch
sự tận tình với khách hàng,linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất,phí dịch vụ ...chủ
động tìm kiếm khách hàng tiềm năng.
2.4. Phân tích tình hình cho vay trung dài hạn đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân Hàng Đông Á Chi nhánh Đà Nẵng.
2.4.1Quy mô cho vay trung dài hạn tại Ngân hàng Đông Á chi nhánh
Đà Nẵng.
2.4.1.1. Tình hình cho vay
Từ nguồn vốn huy động được của tổ chức kinh tế,cá nhân,dân cư...CN
NHĐÁ Đà Nẵng đã tiến hành hoạt động kinh doanh của mình bằng các hình
thức khác nhau:cho vay,kinh doanh ngoại tệ...Ngồi ra Ngân hàng cịn mở
rộng hoạt động cho vay,phục vụ ngày càng cao nhu cầu của khách hàng,nhằm
hạn chế rủi ro ,tăng thu nhập cho khách hàng.
Cũng như hầu hết các ngân hàng khác,mục tiêu cuối cùng của ngân Hàng
Đông Á là lợi nhuận và tham gia vào ổn định chính sách tiền tệ.Mà nguyên tắc
hoạt động của Ngân Hàng là “huy động vốn để cho vay”.Việc huy động vốn
đóng vai trị quan trọng và quyết định đến việc kinh doanh của ngân
hàng.Nhưng Ngân Hàng huy động vốn để làm gì nếu như việc cho vay klhông

được và kém hiệu quả.Hoạt động ngân hàng tồn tại và phát triển tốt là nhờ vào
sự kết hợp tốt của hai hoạt độngchính đó là huy động vốn và cho vay.Tại Ngân


×