Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TOÀN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.7 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

LÊ PHẠM TRUNG NHƠN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TOÀN CẦU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
**************

LÊ PHẠM TRUNG NHƠN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TOÀN CẦU

Ngành: Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người Hướng Dẫn: TH.S. NGUYỄN DUYÊN LINH


Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế trường Đại
học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHOÁN TOÀN CẦU” do Lê Phạm Trung Nhơn, sinh viên khóa 33, ngành
quản trị kinh doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

Th.S Nguyễn Duyên Linh
Người hướng dẫn,

Ngày tháng

Chủ tịch Hội dồng chấm báo cáo

năm 2011

Thư ký Hội dồng chấm báo cáo

(Chữ ký Họ tên)

Ngày

tháng

(Chữ ký Họ tên)

năm 2011


Ngày

tháng

năm 2011


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, với tất cả lòng thành kính con xin gởi lời biết ơn đến Ba, Má đã
cùng nuôi dưỡng, dạy dỗ con khôn lớn và cho con học thành tài như ngày hôm nay.
Xin cảm ơn các anh chị thân mến trong gia đình đã luôn động viên, giúp đỡ , tạo điều
kiện cho em được học tập tốt, mở mang kiến thức, làm hành trang quí báu cho em
bước vào đời.
Tôi trân trọng kính gởi lòng biết ơn chân thành đến quý Thầy, Cô đặc biệt là
quý thầy cô khoa Kinh Tế, trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận
tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Th.S Nguyễn Duyên Linh - người
thầy đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi đồng kính gởi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị ở công ty cổ phần chứng
khoán Toàn Cầu, đặc biệt là các anh chị ở phòng môi giới chứng khoán của công ty đã
nhiệt tình hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt luận văn
này.
Và cuối cùng, tôi xin gởi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè đã chia sẻ, trao đổi và
quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Lê Phạm Trung Nhơn



NỘI DUNG TÓM TẮT
Lê Phạm Trung Nhơn, tháng 6 năm 2011. “ Phân tích thực trạng môi giới
chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Toàn Cầu”
Le Pham Trung Nhon, June, 2011. “ An analysis of stockbroking reality at
Toan Cau security joint stock company”
Khóa luận nghiên cứu các mục tiêu sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận, phương pháp luận về công ty chứng khoán,
hoạt động môi giới chứng khoán và vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty
chứng khoán Toàn Cầu.
- Từ phân tích, đánh giá các hoạt động môi giới đó, khóa luận sẽ đưa ra một số
giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán Toàn Cầu.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

ix


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1

1.2.1. Mục tiêu chung

1

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc khóa luận

2

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN


4

2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam

4

2.2. Tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán Toàn Cầu

5

2.2.1. Giới thiệu về công ty

5

2.2.2. Lịch sử hình thành

6

2.2.3. Quá trình phát triển

6

2.2.4. Ngành nghề kinh doanh

7

2.2.5. Cơ cấu tổ chức của Công Ty

7


2.2.6. Tình hình nhân sự

8

CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Công ty chứng khoán

9
9

3.1.1. Khái niệm

9

3.1.2. Phân loại công ty chứng khoán

10

3.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán

12

3.2. Hoạt động môi giới chứng khoán

15

3.2.1. Khái niệm

15


3.2.2. Các nghiệp vụ môi giới chứng khoán

16

3.2.3. Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán

20

v


3.2.4. Đặc điểm của môi giới chứng khoán

24

3.2.5. Quy trình của nghiệp vụ môi giới chứng khoán

25

3.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động môi giới chứng khoán của
công ty chứng khoán

27

3.3. Phương pháp nghiên cứu

31

3.3.1. Phương pháp thu nhập số liệu


31

3.3.2. Phương pháp sử lý số liệu

31

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

32

4.1. Hoạt động môi giới chứng khoán của Công ty Cổ phần Chứng khoán Toàn
Cầu

32

4.2. Số lượng tài khoản khách hàng mở tại công ty

32

4.3. Giá trị doanh số giao dịch và thị phần

36

4.4. Doanh thu môi giới

39

4.5. Kết quả đạt được


43

4.6. Những tồn tại và nguyên nhân

45

4.6.1. Những tồn tại hạn cần khắc phục

45

4.6.2. Nguyên nhân

46

4.7. Một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty

47

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

48

5.1. Kết luận

48

5.2. Một số kiến nghị

48


5.2.1. Kiến nghị với Uỷ ban chứng khoán nhà nước

48

5.1.2. Kiến nghị đối với Công ty Cổ phần Chứng khoán Toàn Cầu

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TTCK

Thị trường chứng khoán

BTC

Bộ Tài Chính

Hose

Sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh

VGS

Công ty chứng khoán Toàn Cầu


NHNN

Ngân Hàng Nhà Nước

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Số Lượng Tài Khoản Mở Tại VGS Qua Các Năm

33

Bảng 4.2. Cơ Cấu Tài Khoản Mở Tại VGS Năm 2010

34

Bảng 4.3. Số Lượng Tài Khoản Mở Tại Một Số Công Ty Chứng Khoán

35

Bảng 4.4. Doanh Số Giao Dịch Của VGS Qua Các Năm

36

Bảng 4.5. Danh Sách 10 Công Ty Chứng Khoán Lớn Nhất Trên Sàn HOSE

37


Bảng 4.6. Doanh Số Giao Dịch Môi Giới Của VGS Năm 2010

38

Bảng 4.7. Doanh Thu Hoạt Động Môi Giới Của VGS Qua Các Năm

39

Bảng 4.8. Cơ Cấu Doanh Thu Của VGS Năm 2010

41

Bảng 4.9. Mức Phí Giao Dịch Của VGS Năm 2010

42

Bảng 4.10. Bảng Dự Toán Chi Phí Marketing Và Hiệu Quả Mang Lại

47

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty

7

ix



CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Thị trường chứng khoán là một thị trường tài chính bậc cao, là kênh huy động
và phân phối vốn hiệu quả cho nến kinh tế, góp phần tạo tính thanh khoản cho các loại
chứng khoán niêm yết trên thị trường. Thực tế, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi
vào hoạt động hơn 10 năm, quy mô thị trường còn tương đối nhỏ hẹp, số lượng, chủng
loại chứng khoán niêm yết vẫn chưa có sự đột biến đáng kể.
Một trong những nét đặc trưng của thị trường chứng khoán là hoạt động theo
nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường chứng khoán
bắt buộc phải được thực hiện qua các công ty chứng khoán do Ủy ban chứng khoán
nhà nước cấp phép và nhân viên môi giới chứng khoán. Do đặc thù của thị trường tài
chính này nên hoạt động môi giới chứng khoán có vai trò rất là quan trọng. Nghề môi
giới chứng khoán là một sản phẩm cao cấp, phức tạp của một trình độ phát triển rất
cao của thị trường.
Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam, nghề môi giới chứng
khoán cũng đã hình thành dưới dạng sơ khai và đang trong quá trình phát triển. Đây là
kết quả của những nổ lực nhằm rút ngắn thời gian cần thiết để tạo lập kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho công việc tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vì lí do đó, việc
tìm hiểu những đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán là rất cần thiết. Chính vì vậy
nên tôi xin được chọn đề tài: “Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Môi Giới Chứng
Khoán Tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Toàn Cầu” thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng
khoán Toàn Cầu



1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài cố gắng đi sâu nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận, phương pháp
luận về Công ty chứng khoán, hoạt động môi giới chứng khoán và vai trò của nghiệp
vụ môi giới chứng khoán. Từ đó làm sáng tỏ sự cần thiết phải phát triển nghiệp vụ môi
giới của công ty chứng khoán Toàn Cầu.
- Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá tình hình hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty chứng khoán Toàn Cầu trong thời gian qua.
- Từ phân tích, đánh giá các hoạt động môi giới đó, khóa luận sẽ đưa ra một số
giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của công ty
chứng khoán Toàn Cầu.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Thực tiễn hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán
Toàn Cầu.
Phạm vi thời gian: từ tháng 2 – tháng 5 năm 2011
Phạm vi nội dung nghiên cứu: tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2008 – 2010.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Chương 1 : Mở đầu
Trình bày lý do chọn đề tài, ý nghĩa, mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Chương 2 : Tổng quan
Giới thiệu khái quát về tình hình Thị trường Chứng Khoán Việt Nam và Công
ty Chứng khoán Toàn Cầu
Chương 3 : Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày những khái niệm có liên quan và giới thiệu một số phương pháp sử
dụng trong quá trình nghiên cứu.
Chương 4 : Kết quả và thảo luận
Tìm hiểu thực trạng Môi giới Chứng khoán và Tư vấn Đầu tư tại Công ty Cổ
phần Chứng khoán Toàn Cầu.

Chương 5 : Kết luận và kiến nghị

2


Kết luận chung cho toàn bộ khóa luận và đưa ra một số đề nghị đối với thực
trạng hoạt động môi giới Chứng khoán và Tư vấn Đầu tư tại Công ty Cổ Phần Chứng
khoán Toàn Cầu.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam
Cách đây 10 năm, những lệnh mua bán cổ phiếu đầu tiên được thực hiện và làm
nên một thị trường mới mẻ: Thị trường chứng khoán Việt Nam. Mười năm thị trường
chưa đủ lớn mạnh và vững vàng như kỳ vọng, tuy nhiên phải ghi nhận rằng sự ra đời
của thị trường này đã có những đóng góp lớn cho nền kinh tế nước nhà.
Trong những ngày đầu thành lập thị trường chứng khoán đã có rất nhiều khó
khăn dành cho các nhà quản lí như kính phí làm việc, nhân viên, máy móc thiết
bị…Tuy nhiên đến ngày 20 tháng 7 năm 2000, trung tâm giao dịch chứng khoán thành
phố Hồ Chí Minh đã được thành lập và sau 1 tuần thì đã có 2 cổ phiếu được niêm yết
trên thị trường đó là cổ phiểu REE ( Công ty cổ phần cơ điện lạnh) và SAM ( Công ty
cổ phần đầu tư và phát triển Sacom) và giá trị giao dịch trong phiên đầu tiên là 70 triệu
đồng.
Khi mới thành lập thì hệ thống giao dịch được Sở giao dịch chứng khoán Thái
Lan giúp và nó được vận hành cho tới bây giờ. Đó là công nghệ của Sở giao dịch
Chicago – Mỹ. Bên cạnh đó chúng ta còn được Đài Loan giúp đỡ về hệ thống bảng

điện.
Thị trường chứng khoán lúc đó là một cái gì đó rất là mới mẻ, lạ lẫm đối với
người dân và ngay cả những người trong Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Tại thời
điểm đó, thị trường chứng khoán rất là nóng. Người ta phải xếp hàng từ 4,5 giờ sáng
để đặt lệnh, giá cổ phiếu lúc nào cũng tăng từ 5% - 7% và chỉ có người mua chứ không
có người bán. Đối mặt với thị trường như vậy thì lúc đó những người điều hành chưa
có kinh nghiệm và áp dụng biện pháp hành chính. Giới hạn thị trường theo kiểu mua
thì cho nhưng bán thì phải từ từ (khác với thời kỳ đầu là đi năn nỉ nhà đầu tư bán cổ
phiếu ra), rồi giảm biên độ từ 7% xuống 5% rồi xuống 2%.


Lúc đó Ủy ban chứng khoán, cục, vụ, trung tâm giao dịch phải đi chào mới các
doanh nghiệp để lên sàn nhưng các doanh nghiệp vẫn thờ ơ. Nhưng cũng có một số
doanh nghiệp nhìn thấy được nhưng lợi ích về lâu dài và tham gia lên sàn. Thời điểm
hiện tại những doanh nghiệp nào lên sàn ngay từ thời gian ban đầu thì quy mô hiện nay
đã tăng lên nhiều lần và gặt hái được nhiều thành công.
Sau đó cùng với chính sách ưu đãi về thuế, thị trường phát triển rất nhanh. Cuối
năm 2006 là giai đoạn khởi động phát triển và đỉnh cao là năm 2007.
Qua 10 năm hoạt động từ năm 2000 – 2010 thị trường chúng ta đã gặt hái được
nhiều thành công ngoài mong đợi. Các nước khác rất khâm phục vì thị trường của
nước ta phát triển rất là nhanh. Mục tiêu trong giai đoạn 2000 – 2010 kì vọng đạt quy
mô giá trị vốn hóa thị trường đạt 15% GDP mà hiện nay đã đạt được hơn 40%. Như
vậy tốc độ tăng trưởng và phát triển vượt xa so với kì vọng.
Hiện nay ta đã hoàn thiện được khung pháp lý, cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn
quốc tế, hàng hóa tạo ra rất là nhiều.
Về công nghệ ta đã đật được nhiều tiến bộ vượt bậc từ chỗ giao dịch một tuần
ba ngày đến hàng ngày, rồi từ giao dịch 1,2 giờ trong một ngày lên 2 giờ 30 phút và
giao dịch qua mạng internet, không sàn. Đó là những bước tiến lớn của thị trường
chứng khoán Việt Nam.
2.2. Tổng quan về công ty cổ phần chứng khoán Toàn Cầu

2.2.1. Giới thiệu về công ty
Tên Công Ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TOÀN CẦU
Tên giao dịch quốc tế: VINAGLOBAL SECURITIES CORPORATION
Địa chỉ: 79 Nguyễn Công Trứ, Phường Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh,
Việt Nam
Số điện thoại: (08) 54 050 333 – Fax: (08) 54 050 111
Mã số thuế: 0 3 0 5 4 5 3 7 8 0
Website: www.vinaglobal.com.vn
Email:
Ra đời trong hoàn cảnh TTCK Việt Nam đang phát triển vượt bậc, số lượng các
công ty chứng khoán mới ra đời tiếp tục gia tăng, Công ty cổ phần Chứng khoán Toàn
Cầu (VGS) luôn ý thức rằng sự thành công trong lĩnh vực tài chính đòi hỏi không chỉ

5


có một đội ngũ nhân viên có kiến thức chuyên môn cao, dịch vụ cung cấp hiệu quả dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại mà còn đòi hỏi sự tận tụy, trung thực, kinh nghiệm và
lòng đam mê nghề nghiệp của đội ngũ nhân viên.
Với mục tiêu tối đa hóa giá trị của các nhà đầu tư, cung cấp dịch vụ thỏa mãn
cao nhất cho nhu cầu của khách hàng, không ngừng sang tạo và nâng cao cơ sở vật
chất dịch vụ, VGS đi vào hoạt động với tinh thần cạnh tranh là động lực, lợi ích khách
hàng là mục tiêu, chất lượng dịch vụ là đam mê.
VGS cam kết mang lại các dịch vụ tài chính và các giải pháp cho khách hàng
với chất lượng quốc tế, chuyên nghiệp và hiệu quả nhất, góp phần vào việc xây dựng
thị trường tài chính lành mạnh, phát triển bền vững và ổn định.
2.2.2. Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần chứng khoán Toàn Cầu được thành lập và hoạt động theo
quyết định số 83/UBCK-GP của Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp ngày 16 tháng
01 năm 2008.

Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty đã được Ủy ban Chứng Khoán
Nhà Nước cấp các quyết định thay đổ như sau:
- Quyết định số 30/UBCK-GP ngày 16 tháng 01 năm 2009, chuẩn y việc bổ
sung Phòng giao dịch Nguyễn Công Trứ tại địa điểm 111 Nguyễn Công Trứ, Phường
Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
- Quyết định số 357/UBCK-GP ngày 19 tháng 10 năm 2010, chuẩn y việc
chuyển đổi trụ sở chính về 79 Nguyễn Công Trứ, Phường Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ
Chí Minh.
- Quyết định số 932/UBCK-GP ngày 16 tháng 11 năm 2010, chuẩn y việc chấm
dứt hoạt động của phòng giao dịch Nguyễn Công Trứ tại địa điểm 111 Nguyễn Công
Trứ, Phường Thái Bình, Quận 1, Tp.Hồ Chí Minh.
Vốn pháp định: 35.000.000.000 VND
Vốn điều lệ: 35.000.000.000 VND
2.2.3. Quá trình phát triển
Ngày 16 tháng 01 năm 2008 được cấp Giấy phép thành lập vào hoạt động, số
83/UBCK-GP của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.

6


Ngày 16 tháng 01 năm 2008 được cấp Giấy chứng nhận đăng kí hoạt động lưu
kí chứng khoán, số 10/UBCK-GP của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Ngày 10 tháng 03 năm 2008 được công nhận tư cách thành viên giao dịch tại
Sở giao dịch Chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh, số 88/QĐ-SGDHCM của Sở giao dịch
Tp.Hồ Chí Minh cấp.
Ngày 10 tháng 03 năm 2008 Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Toàn Cầu chính
thức đi vào hoạt động.
Ngày 08 tháng 09 năm 2008 được công nhận tư cách thành viên giao dịch tại
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, số 309/QĐ-TTGDHN của Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội cấp.

2.2.4. Ngành nghề kinh doanh
Công ty chỉ tập trung vào hai lĩnh vực hoạt động chính là Môi giới chứng khoán
và Tư vấn đầu tư chứng khoán. Do đó, các hoạt động này được đầu tư và phát triển
một cách chuyên sâu, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, tinh thần làm việc cao, được
đào tạo và phân công theo từng khách hàng, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
2.2.5. Cơ cấu tổ chức của Công Ty
Hình 2.1. Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty

Nguồn: Phòng lưu kí chứng khoán

7


2.2.6. Tình hình nhân sự
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đặc biệt đối với sự thành công trong các
hoạt động của công ty. Vì vậy, xây dựng một đội ngũ lao động giởi chính là xây dựng
được một nền tảng vững chắc cho sự thành công của công ty.
Để thực hiện chiến lược lâu dài về bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn
nhân sự, công ty sẽ tiến hành tuyển chọn các cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động, được
đào tạo cơ bản tại các trường đại học trong và ngoài nước. Tạo điều kiện cho tất cả các
nhân viên cọ xát công việc và tích lũy kinh nghiệm.
Hiện tại công ty có 23 cán bộ công nhân viên, ngoài 2 bảo vệ và 1 tạp vụ thì tất
cả những nhân viên còn lại đã có bằng đại học chính quy. Có 17 nhân viên đã có bằng
môi giới chứng khoán do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp.
Công ty chứng khoán Toàn Cầu xây dựng môi trường thân thiện và chuyên
nghiệp, tạo điều kiện tối đa đối với mọi người phát huy khả năng bản thân đồng thời
phát huy sức mạnh tập thể để mang lại chất lượng tốt nhất cho các dịch vụ phục vụ
khách hàng.


8


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Công ty chứng khoán
3.1.1. Khái niệm
Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh doanh
chứng khoán, là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập. Tại
Việt Nam theo quy chế về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán quy định:
“Công Ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc là công Ty trách nhiệm hữu hạn thành
lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cấp phép thực hiện
một số loại kinh doanh chứng khoán sau đây: Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”
Điều kiện cấp phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam
- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội và phát triển ngành chứng khoán.
- Có đầy đủ cơ sở vật chất kĩ thuật cho việc kinh doanh chứng khoán.
- Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh.
- Giám Đốc, Phó Giám Đốc, các nhân viên kinh doanh của công ty phải đáp
ứng đầy đử điều kiện để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán do
UBCK nhà nước cấp phép. Chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán được cấp khi
một người hoàn thành 4 chứng chỉ sau:
+ Những kiến thức cơ bản về Chứng Khoán.
+ Phân tích báo cáo tài chinh và đầu tư chứng khoán.
+ Luật Chứng Khoán
+ Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có giáy phép tự
doanh.



Quy định về vốn đối với công ty chứng khoán:
Vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của công ty chứng khoán, công ty
chứng khoán có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại
Việt Nam là:
- Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam.
- Tư vấn đầu tư: 10 tỷ đồng Việt Nam.
- Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam.
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam.
Sự phát triển của công ty chứng khoán luôn gắn liền với sự phát triển của thị
trường chứng khoán. Nhiều nước trên thế giới đã xem công ty chứng khoán là hạt nhân
cơ bản của ngành công nghiệp chứng khoán, nó góp phần thúc đẩy nền kinh tế của một
nước phát triển.
3.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
a) Dựa vào loại hình tổ chức:
Hiện nay có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán đó là: công ty
cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Công ty cổ phần:
+ Công ty cổ phàn là một pháp nhân độc lập, với các chủ sở hữu là các cổ đông.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm
vi số vốn mà họ đã góp vào công ty.
+ Giấy chứng nhận cổ đông của công ty không thể hiện trách nhiệm trả nợ của
công ty mà thể hiện quyền lợi của người sở hữu đối với các tài sản của công ty. Người
sở hữu giấy chứng nhận được gọi là cổ đông của công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông có quyền bầu bầu hội đồng quản trị của công ty. Hội
đồng này sẽ đề ra các chính sách của công ty và chỉ định giám đốc cùng các chức vị
quản lý khác để điều hành, quản lý công ty theo các chiến lược kinh doanh đã đề ra.
+ Công ty vẫn tồn tại bình thường khi quyền sở hữu của công ty bị thay đổi
- Công ty hợp danh

+ Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên
+ Thành viên được tham gia vào quá trình ra quyết định tổ chức quản lý là các
thành viên hợp danh. Các thành viên này chịu trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ

10


tài chính của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình. Còn lại, các thành viên không
tham gia quản lý công điều hành công ty gọi là thành viên góp vốn, họ chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty trong số vốn góp vào công ty trong giới
hạn vốn góp của họ vào công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Đây là loại hình công ty đòi hỏi trách nhiệm của các thành viên giới hạn trong
số vốn mà họ đã góp vào công ty.
+ Xét về phương tiện huy động vốn cũng đơn giản và linh hoạt hơn so với công
ty hợp danh. Hơn nữa vấn đề tuyển đội ngũ quản lý cũng năng động hơn, không bị giới
hạn bó hẹp trong một số đối tác như công ty hợp danh
b) Phân loại theo hình thức kinh doanh
Theo hình thức này thì công ty chứng khoán được chia thành những loại sau:
- Công ty đầu tư ngân hàng: loại hình công ty này phân phối mới được phát
hành qua công chúng thông qua việc mua chứng khoán do công ty cổ phần phát hành
và bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty
còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
- Công ty môi giới: hay còn được gọi là công ty thành viên vì nó là thành viên
của sở giao dịch chứng khoán. Công việc chủ yếu của công ty môi giới chứng khoán là
mua và bán chứng khoán cho khách hàng trên sở giao dịch mà công ty đó là thành
viên.
- Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: công ty này nhận
chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán nên họ còn được gọi là nhà tạo lập thị
trường. Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các quy chế, nguyên tắc do

UBCK đã ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh các công ty chứng khoán,
kiểm soát họ trong các công ty chứng khoán với nhau và giữa công ty chứng khoán với
khách hàng của họ. Tuy Vậy khách hàng ít khi biết được tất cả các nguyên tắc quy
định này. Do vậy những nhà môi giới phải đóng vai trò là người bảo vệ cho khách
hàng của họ, đảm bảo các tài liệu của họ phù hợp với những quy định đang được áp
dụng nếu họ muốn được tiến hành kinh doanh hợp lệ.

11


- Công ty giao dịch phi tập chung: công ty này mua bán chứng khoán trên thị
trường phi tập chung (OTC ). Hiện nay nhiều công ty có vốn lớn được nhà nước cho
phép hoạt động trên cả ba lĩnh vực.
- Công ty buôn bán chứng khoán: là công ty đứng ra mua bán chứng khoán với
chi phí công ty tự chịu. Như vậy để có lãi công ty phải bán chứng khoán với giá cao
hơn giá mua vào. Do đó công ty này hoạt động với vai trò là người uỷ thác chứ không
phải là đại lý nhận uỷ thác.
- Công ty dịch vụ đa năng: loại hình công ty này không bị giới hạn hoạt động ở
một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. Ngoài các dịch vụ cơ bản họ
còn cung cấp cho khách hàng dịch vụ niêm yết chứng khoán trên sở giao dịch chứng
khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, uỷ nhiệm giao dịch chứng khoán cho khách hàng
trên thị trường OTC.
3.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện rõ nét thông qua các nghiệp vụ
của công ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã thực
sự tạo ra những ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của thị trường chứng khoán nói
riêng và sự phát triển nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã trở thành một
nhân tố quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của thị trường chứng
khoán.
a) Đối với các tổ chức sắp phát hành

Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức sắp phát hành là huy động vốn
thông qua phát hành các cổ phiếu chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo
lãnh phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục
vụ cho nhà phát hành.
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là nguyên
tắc trung gian. Theo nguyên tắc này nhà đầu tư và khách hàng không được phép trực
tiếp trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua trung gian môi giới.

12


b) Đối với các nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và quản
lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí về thời gian và chi
phí giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Đối với những hàng hoá thông thường, việc mua bán thực hiện qua khâu trung
gian sẽ làm cho chi phí của người mua và người bán tăng lên. Nhưng đối với thị
trường chứng khoán thì ngược lại, do các chứng khoán trên thị trường thường xuyên
biến động mức độ rủi ro của các chứng khoán cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn kém chi
phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trước khi ra quyết định đầu tư, do đó
mà sẽ tốn kém hơn rất nhiều nếu không thực hiện qua trung gian.
Các nhà đầu tư luôn muốn có khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán có
giá và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm
nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư ít thiệt hại nhất khi tiến
hành đầu tư. Trong hầu hết các nghiệp vụ đầu tư ở Sở giao dịch hoặc là thị trường
OTC, một nhà đầu tư có thể chuyển đổi tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại mà
không phải chịu nhiều thiệt hại đáng kể đối với giá trị khoản đầu tư của mình. Nhưng
có thể có một số nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến giá trị đầu tư như các chính sách
của nhà nước, một số tin xấu về công ty mà mình đang nắm giữ cổ phiếu…Vì vậy, đối
với các công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và uy tín nghề

nghiệp sẽ giúp cho các nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư của mình trở nên hiệu
quả tối đa hoặc giảm thiệt hại đến tối thiểu.
Các công ty chứng khoán với đầy đủ các dịch vụ không chỉ thực hiện lệnh mua
bán của khách hang mà còn tham gia nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc
nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty đang niêm yết và
các cá nhân đầu tư để giúp cho họ có cái nhìn khái quát, xu hướng thị trường đang diễn
ra như thế nào.
c) Đối với thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán có hai vai trò chính:
- Góp phần xác lập giá cả điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị
trường quyết định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối cùng người mua và người bán phải
thông qua công ty chứng khoán vì họ không được phép tham gia vào quá trình mua

13


bán. Công ty chứng khoán là các thành viên của thị trường, do vậy nó cũng góp phần
tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các công ty chứng
khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Vì lẽ đó, giá cả mỗi loại
chứng khoán đem giao dịch đều có sự tham gia định giá của các công ty chứng khoán.
Hơn nữa công ty chứng khoán còn thể hiện rõ nét hơn khi tham gia điều tiết thị
trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình,
nhiều công ty chứng khoán đã nắm giữ những tỷ lệ nhất định để thực hiện vai trò bình
ổn thị trường.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị trường chứng
khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người thực hiện vai trò này vì
nó góp phần tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên thị trường sơ cấp do thực
hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty chứng khoán không những thực
hiện chức năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh mà còn thực

hiện chức năng tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính, vì các chứng khoán sau
khi được phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro
và tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các
giao dịch mua và bán, các công ty chứng khoán giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng
khoán thành tiền mặt và ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh
khoản của các chứng khoán.
d) Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan quản lý
thị trường. Các công ty chứng khoán có thể thực hiện được điều này do vừa là người
bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán
và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các thông tin vừa là quy định
của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp của công ty chứng khoán vì các
công ty chứng khoán cần phải hoạt động minh bạch và công khai. Các thông tin mà
công ty chứng khoán cung cấp có thể là các giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị
truờng, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu, thông tin về các tổ chức phát hành và
thông tin về các nhà đầu tư….Nhờ những thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường

14


có thể kiểm soát thị truờng và chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo
thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường
chứng khoán, có vai trò hết sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành, các
nhà đầu tư, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trưòng chứng khoán nói
chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của các công ty
chứng khoán.
3.2. Hoạt động môi giới chứng khoán
3.2.1. Khái niệm
Nghề môi giới chứng khoán không chỉ đơn thuần là khâu đưa sản phẩm, dịch

vụ từ người bán đến người mua. Những đặc trưng riêng của một thị trường cao cấp,
những sản phẩm và những dịch vụ phức tạp và đa dạng ở đây đòi hỏi công ty chứng
khoán và nhân viên môi giới phải có những đặc điểm về tổ chức và vận hành, những
phẩm chất, kỹ năng và điều kiện hoạt động hết sức đặc thù. Nghề môi giới chứng
khoán được coi là sản phảm của thị trường cao cấp, trước hết đó là những sản phẩm tài
chính và là những sản phẩm đặc biệt.
Tài sản tài chính là những hàng hoá đem lại thu nhập thường xuyên cho người
sở hữu, mặt khác nó có thể tích luỹ giá trị, khi cần chuyển đổi người sở hữu nó có thể
bán đi để kiếm lời. Nhưng không phải ai cũng nhìn nhận và đánh giá được giá trị của
nó nên cần phải có các chuyên gia được trang bị về kiến thức, hơn nữa kiến thức của
họ thường xuyên được trau dồi bồi dưỡng; đó là các nhà tư vấn tài chính.
Hàng hoá trên thị trường chứng khoán hết sức phong phú và đa dạng. Từ việc
lựa chọn chứng khoán, thời điểm mua bán; tiến hành mua bán chứng khoán riêng lẻ
hay kết hợp chúng trong một danh mục đầu tư và thường xuyên điều chỉnh danh mục,
cho đến việc thiết kế và theo đuổi mục tiêu đầu tư riêng phù hợp với từng người, đòi
hỏi những nhà đầu tư cá nhân phải bỏ ra thời gian, công sức và hiểu biết nghiệp vụ
vững vàng, và là người có kinh nghiệm trên thương trường.
Với tư cách là một thể chế bậc cao của nền kinh tế thị trường. Một trong những
đặc trưng cơ bản của thị trường chứng khoán là hoạt động theo nguyên tắc trung gian.
Theo nguyên tắc này, các giao dịch trên thị trường chứng khoán bắt buộc phải được
tiến hành thông qua các công ty môi giới và các nhân viên môi giới chứng khoán. Do

15


×