Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

báo cáo kiến tập, cải cách hành chính nhà nước tại phường nghĩa tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.29 KB, 41 trang )

BẢNG KÊ KHAI CHỮ VIẾT TẮT
Stt
1
2

Viết thường
Ủy ban nhân dân
Thủ tục hành chính

Viết tắt
UBND
TTHC


TRANG THÔNG TIN
THÔNG TIN CÁ NHÂN SINH VIÊN
I. TÓM TẮT LÝ LỊCH BẢN THÂN
1. Họ và tên sinh viên: TRÁNG A LỬ.
2. Ngày, tháng, năm sinh: 03/10/1994.
3. Quê quán: Tìa Dình, Điện Biên Đông, Điện Biên.
4. Nơi tạm trú: Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội.
5. Số điện thoại: 0982.672.341.
THÔNG TIN CƠ QUAN THỰC TẾ
I. ĐƠN VỊ THỰC TẾ
1. Tên đơn vị thực tế: Phòng Phó chủ tịch UBND phường Nghĩa Tân, quận
Cầu Giấy, Hà Nội.
2. Điện thoại: (84-4) 37 564 098.
3. Webside:
4. Email:
5. Địa chỉ: Số 45, Nghĩa Tân, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
II. CÁN BỘ HƯỚNG DẪN


1. Họ tên cán bộ hướng dẫn: LÂM VĂN THẢO
2. Chức vụ: Phó chủ tịch UBND.
3. Địa chỉ nơi công tác: Số 45, Nghĩa Tân, Phường Nghĩa Tân, Quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
4. Số điện thoại liên hệ: (84-4) 37 564 098.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do viết báo cáo
Phát triển và hội nhập toàn cầu là xu thế tất yếu và không thể đảo ngược của
đất nước ta.Trong tiến trình phát triển và hội nhập vào thế giới và khu vực nhiều
vấn đề mang tầm chiến lược đang đặt ra (vừa là thời cơ, vừa là thách thức) đối với
đất nước ta trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - chính trị - văn hoá - xã
hội - quốc phòng - an ninh và đối ngoại.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X chỉ rõ:“Chính phủ tập trung
vào việc hoạch định thể chế, chính sách, xây dựng giải pháp, cải cách TTHC, tạo
lập môi trường pháp lý thuận lợi cho các hoạt động kinh tế, xã hội, nâng cao năng
lực và hiệu quả của chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, thanh tra thực hiện thể chế. Xác
định rõ phạm vi và nội dung quản lý Nhà nước về kinh tế - xã hội của cơ quan
công quyền các cấp”.
Hiện nay TTHC ở nước ta còn những nhược điểm: Hình thức đòi hỏi quá
nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều cửa, nhiều cấp trung
gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời
kỳ mở cửa và hội nhập. TTHC thiếu thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ
tiện, thiếu công khai, minh bạch.
Hiệu quả của nhược điểm trên là gây phiền hà cho việc thực hiện quyền tự
do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và hợp
tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống
cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh, hoành
hành.

Trong tiến trình phát triển và hội nhập việc giải quyết TTHC của các cơ
quan nhà nước với nhau hay với công dân, tổ chức có một vai trò đặc biệt quan
trọng nếu không giải quyết kịp thời sẽ là một rào cản kìm hãm sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước ta.
Những cơ chế giải quyết TTHC đã, đang được nghiên cứu, xây dựng và đưa
vào áp dụng; trong tiến trình phát triển và hội nhập hiện nay là:
- Thực hiện TTHC theo hướng “một cửa” tiến tới “một dấu”.


- Giao dịch điện tử.
- Chính phủ điện tử.
- Áp dụng ISO.
Trong thực tiễn quản lý nhà nước, tương ứng với mỗi hoạt động đòi hỏi có
những cách thức, trình tự giải quyết phù hợp với nội dung công việc cần giải quyết.
Là sinh viên học ngành quản lý nhà nước cần hiểu và nắm rõ giữa lý luận và
và thực tế các học phần mình đang theo học tại trường đại học Nội vụ Hà Nội, cần
vận dụng được hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn vào với nhau tạo tiền đề cho
công việc sau này.
Với những lý do trên, em đã chọn đề tài “Tìm hiểu việc giải quyết thủ tục
hành chính tại UBND phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội” làm để tài
để nghiên cứu.
2. Đối tượng, phạm vi
2.1 Đối tượng
Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng trạng giải quyết thủ tục hành chính
tại UBND phường Nghĩa Tân. Tình hình thực tiễn để cung cấp những thông tin,
căn cứ chính xác cho việc đánh giá hiệu quả của việc giải quyết thủ tục hành chính
tại UBND phường Nghĩa Tân.
2.2 Phạm vi
- Thời gian nghiên cứu: Ngày 30/05/2016 – 26/06/2016.
- Không gian: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND phường Nghĩa Tân.

- Về nội dung : Đề tài tập chung nghiên cứu thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao
việc giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy,
Hà Nội.
3. Mục tiêu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc giải quyết thủ tục hành chính tại
UBND phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội.


- Tìm hiểu thực trạng việc giải quyết thủ tục hành chính tại UBND phường Nghĩa
Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội từ đó phân tích nguyên nhân của những ưu điểm cũng
như những hạn chế của công tác.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động việc giải quyết thủ
tục hành chính tại UBND phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
4. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận về việc việc giải quyết thủ tục hành chính tại
UBND phường Nghĩa Tân.
- Tập trung tìm hiểu các loại thủ tục, quy trình, cơ chế giải quyết thủ tục hành
chính tại UBND phường Nghĩa Tân.
- Chỉ ra những kết quả đạt được và những mặt hạn chế trong việc giải quyết thủ tục
hành chính tại UBND phường Nghĩa Tân.
5. Phương pháp
Để làm cho rõ những nội dung cơ bản của đề tài, trong quá trình thực hiện
báo cáo em sử dụng một số phương pháp sau:
- Nghiên cứu tài liệu, tư liệu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, quan sát, khảo sát thực tế.
- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá các số liệu
nhằm làm rõ những vấn đề đề cập trong báo cáo, giúp người đọc hiểu được nội
dung mà bài muốn truyền tải.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được

chia làm 03 chương:
Chương 1: Khái quát về UBND phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Chương 2: Tìm hiểu việc giải quyết TTHC tại UBND phường Nghĩa Tân,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Chương 3: Đề xuất giải pháp, kiến nghị với UBND phường Nghĩa Tân,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Khái quát về UBND phường Nghĩa Tân, quận Cầu Giấy, Hà Nội
1.1. Khái quát chung về UBND phường Nghĩa Tân
1.1.1. Địa vị pháp lý
Thị trấn Nghĩa Tân được thành lập theo Quyết định số 226/QĐ-TCCP ngày
17/04/1992. Từ khi thành lập quận Cầu Giấy theo Nghị định 74/NĐ-CP ngày
22/11/1996 của Chính phủ, thị trấn Nghĩa Tân đổi thành phường Nghĩa Tân.
1.1.2. Đặc điểm tình hình của UBND phường Nghĩa Tân
Phường Nghĩa Tân có diện tích tự nhiên 57,3 ha; dân số năm 1992 là 13.143
người và tính đến hết tháng 2/2015 dân số trên 26.761 người, với trên 95% hộ gia
đình là cán bộ các cơ quan trung ương, Thành phố, công nhân viên chức, lực lượng
vũ trang, trình độ dân trí tương đối đều và cao, đời sống kinh tế nguồn thu chủ yếu
là đồng lương, mức sống trung bình.

 Thuận lợi:
Là phường có tốc độ đô thị hóa nhanh, cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ,
nhiều nhà tập thể cao tầng, trường học, bệnh viện, công trình văn hóa... cùng với hệ
thống hạ tầng giao thông hoàn thiện, số lượng cán bộ Đảng viên đông, đoàn kết,
nhất trí, kiên định, vững vàng, quyết tâm xây dựng phường.

 Khó khăn:
Diện tích hẹp, chủ yếu là nhà tập thể cao tầng, dân số đông, thành phần dân

số chủ yếu là cán bộ, công nhân viên chức nghỉ hưu, các hộ buôn bán nhỏ lẻ nên
còn hạn chế trong lĩnh vực giải quyết việc làm.

 Thành tựu đạt được:
- Về mặt kinh tế: Trong những năm qua, kinh tế của phường phát triển tương đối
ổn định. Thu chi đạt kết quả tốt. Thu ngân sách tăng bình quân 35,54%, nhất là thu
thuế, chỉ tiêu giao năm sau cao hơn năm trước, hàng năm vượt mức (từ 2% đến
43,9%). Hộ nghèo giảm từ 32 hộ xuống 11 hộ, 5 hộ cận nghèo. Hằng năm vay vốn


quốc gia từ 2,75 đến 3,2 tỷ đồng không lấy lãi tạo điều kiện giải quyết việc làm.
Chú trọng đầu tư, xây dựng công các trình dân sinh.
- Về phát triển văn hóa – xã hội:
+ Cuộc vận động “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”
luôn được quan tâm đẩy mạnh và duy trì tốt. Gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn
hóa hàng năm đạt từ 92% đến 95%.
+ Công tác văn hóa thông tin thể dục thể thao: Các hoạt động sôi nổi cả bề rộng lẫn
chiều sâu thu hút nhân dân hưởng ứng tham gia đạt được nhiều huy chương vàng,
bạc, bằng khen, giấy khen.
+ Công tác Y tế, Dân số - gia đình và trẻ em: Làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng từ 8,0% (năm 2010) xuống 7,1% (nưm 2014); Thực hiện
hiệu quả chương trình y tế, dân số - gia đình và trẻ em, y tế học đường, vệ sinh
phòng dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Công tác lao động thương binh xã hội: Làm tốt công tác chính sách đối với người
có công, người lao động và các chính sách xã hội. Công tác phòng chống tệ nạn xã
hội, nhất là tệ nạn ma túy và nạn mại dâm được triển khai có hiệu quả.
- Công tác đầu tư xây dựng và quản lý đất đai đô thị:
Tranh thủ tốt các nguồn vốn từ thành phố, quận, phường và nhân dân đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
Hiện nay, phường có hơn 100 dãy nhà tập thể từ 3-5 tầng, 1 trung tâm văn

hóa-TDTT, 25 sân chơi, 1 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, duy trì 34 đoạn đường tự
quản của Hội phụ nữ.
- Về an ninh quân sự địa phương:
Xây dựng phong trào “Quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc” liên tục. Hiện
phường có 133 cầu thang liên gia an ninh văn hóa. Xây dựng phong trào “Xây
dựng lực lượng công an nhân dân vì nước quên thân, vì dân phục vụ”. Công tác
quân sự địa phương hàng năm đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu quận giao.
- Xây dựng hệ thống chính trị:


Đảng bộ được thành lập năm 1992 với 650 Đảng viên, tổ chức 38 chi bộ
theo địa bàn dân cư. Đến nay, toàn Đảng bộ đã có trên 1.760 đảng viên và 2.462
đảng viên sinh hoạt theo Quy định 76/BCt với 39 Chi bộ, trong đó có 27 Chi bộ tổ
dân phó và 7 Chi bộ cơ quan, nhà trường cùng với 32 ban công tác mặt trận; Coa 8
cán bộ lãnh đạo cách mạng, có 838 đảng viên nhận huy hiệu từ 40 đến 70 tuổi
đảng.
Trong những năm qua Chi bộ đảng lãnh đạo, các tổ chức chi hội, đoàn thể ,
đảng viên và tần lớp nhân dân đấu tranh các quan điểm sai trái và âm mưu diễn
biến hòa bình của các thế lực thù địch, đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh và các hoạt động khác đạt nhiều thành công.
1.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường:
1. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trình Ủy ban nhân dân
quận phê duyệt; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Lập dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, báo cáo Ủy ban nhân dân quận quyết định;
Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao, quyết định cụ thể dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán
ngân sách cấp mình, điều chỉnh ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết,
quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách và báo cáo Ủy
ban nhân dân quận kết quả phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương;

Lập quyết toán thu, chi ngân sách địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân quận phê
duyệt.
3. Tổ chức thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, phòng, chống các tệ nạn xã hội, giữ gìn
trật tự vệ sinh, sạch đẹp khu phố, lòng đường, lề đường, trật tự công cộng và cảnh
quan đô thị trên địa bàn.
4. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phường thành lập Tổ bầu cử
đại biểu Quốc hội, Tổ bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo quy định của
pháp luật.


 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:
1. Ủy ban nhân dân phường thảo luận tập thể, quyết định theo đa số các vấn đề
được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 725/2009/NQ-UBTVQH12 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ
quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không
tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và những vấn đề quan trọng khác
mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân phường:
a) Ủy ban nhân dân phường ban hành quyết định, chỉ thị để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình;
b) Đối với các vấn đề cần giải quyết gấp nhưng không tổ chức được cuộc họp Ủy
ban nhân dân phường, theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
công chức Văn phòng - Thống kê được phân công gửi toàn bộ hồ sơ vấn đề cần xử
lý đến các thành viên Ủy ban nhân dân phường để lấy ý kiến. Khi nhận được phiếu
lấy ý kiến, thành viên Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm trả lời đúng thời
gian quy định, quá thời hạn trả lời mà không có ý kiến xem như chấp nhận phương
án trình lấy ý kiến.Nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân phường nhất

trí thì công chức Văn phòng - Thống kê tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân phường tại phiên họp gần nhất.

 Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân
dân phường:
1. Trách nhiệm chung:
a) Tích cực, chủ động tham gia các công việc chung của Ủy ban nhân dân phường;
tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, cùng tập thể quyết định và chịu
trách nhiệm về các vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân
phường; tổ chức chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
tăng cường kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Tổ trưởng Tổ dân phố hoàn thành
các nhiệm vụ; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ, nghiên cứu đề xuất với cấp
có thẩm quyền về chủ trương, chính sách đang thi hành tại cơ sở;


b) Không được nói và làm trái các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phường
và văn bản chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên. Trường hợp có ý kiến khác thì
vẫn phải chấp hành, nhưng được trình bày ý kiến với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường.
2. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường là người lãnh đạo và điều hành công việc của
Ủy ban nhân dân, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân cấp
trên và Đảng ủy phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân
dân phường;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định của luật tổ chức chính quyền địa phương 2016.
c) Căn cứ vào các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Đảng ủy
và tình hình thực tiễn của địa phương, xây dựng chương trình công tác năm, 6

tháng, quý, hàng tháng của Ủy ban nhân dân phường;
d) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch công tác; phân công nhiệm vụ,
đôn đốc, kiểm tra các thành viên Ủy ban nhân dân phường và các cán bộ, công
chức, Trưởng khu phố, Tổ trưởng Tổ dân phố trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến nhiều nội dung công việc,
những vấn đề đột xuất, phức tạp trên địa bàn; những vấn đề còn ý kiến khác nhau
hoặc vượt quá thẩm quyền của Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân phường;
e) Ký ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân phường và thẩm
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật; khi vắng
mặt thì ủy quyền bằng văn bản để Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường ký thay;
g) Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của phường, hoạt động của Ủy ban nhân dân
phường với Đảng ủy và Ủy ban nhân dân quận;
h) Thường xuyên trao đổi công tác với Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân phường; phối hợp
thực hiện các nhiệm vụ công tác; nghiên cứu, xem xét, tiếp thu kiến nghị của Ủy


ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân phường đối với công tác
của Ủy ban nhân dân phường; bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất và những điều kiện
cần thiết khác để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
phường hoạt động có hiệu quả.
3. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cùng
với Chủ tịch và các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về những vấn đề Ủy
ban nhân dân phường quyết định;
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực và địa bàn công tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân

phường phân công; chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai các công
việc theo lĩnh vực được phân công trên địa bàn; được sử dụng quyền hạn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường khi giải quyết các vấn đề thuộc lĩnh vực được giao.
Đối với những vấn đề vượt quá phạm vi thẩm quyền thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường quyết định;
c) Khi giải quyết công việc, nếu có vấn đề liên quan đến phạm vi và trách nhiệm
giải quyết công việc của thành viên Ủy ban nhân dân khác thì chủ động trao đổi,
phối hợp với thành viên đó để thống nhất cách giải quyết; nếu vẫn còn ý kiến khác
nhau thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường quyết định;
d) Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, Trưởng khu phố và Tổ trưởng Tổ dân phố
thực hiện các chủ trương, chính sách, công việc thuộc lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật
4. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
phường:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và sự phân công của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; cùng
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về
những vấn đề Ủy ban nhân dân phường quyết định;


b) Trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công việc thuộc lĩnh vực được phân công
trên địa bàn; chủ động đề ra các biện pháp để hoàn thành tốt công việc đó; nắm
tình hình, báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về lĩnh vực công
tác của mình và các công việc khác có liên quan;
c) Phối hợp công tác với các thành viên khác của Ủy ban nhân dân phường, các
cán bộ, công chức quận có liên quan và giữ mối liên hệ chặt chẽ với cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân quận để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao.
1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của UBND phường Nghĩa Tân

1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của UBND phường Nghĩa Tân

CHỦ TỊCH UBND
(Phụ trách chung)

PHÓ CHỦ TỊCH UBND Phụ
trách Văn hóa – xã hội

Lao động
TBXH Trẻ
em.

Văn hóa
thông tin
Thể dục
thể thao

Tư pháp
Hộ tịch

PHÓ CHỦ TỊCH UBND Phụ trách
kinh tế - đô thị

Dân số kế
Giáo dục
hoạch hóa
đào tạo
gia đình

Quân sự

Công an

Văn phòng
UBND Tổ
chức CBCC

Kế toán
Ngân
sách

Quy hoạch,
Đô thị, Xây
kế hoạch
dựng, Môi
tài nguyên
trường
đất

Công
thương
nghiệp


1.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của người đứng đầu và các đơn vị của
UBND phường Nghĩa Tân
1.2.2.1. Chế độ hội họp, giải quyết công việc

 Chế độ hội họp, làm việc của UBND Phường:
1. Phiên họp Uỷ ban nhân dân Phường
a) UBND Phường mỗi tháng họp ít nhất một lần, ngày họp cụ thể do Chủ

tịch quyết định.
Thành phần tham dự phiên họp gồm có: Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Uỷ
viên UBND Phường. Chủ tịch UBND mời Thường trực Đảng uỷ, Thường trực
HĐND cùng tham dự. Chủ tịch MTTQ, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân,
cán bộ không chuyên trách, công chức của Phường và các Tổ trưởng dân phố được
mời tham dự khi bàn về các công việc có liên quan. Đại biểu mời tham dự được
phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
b) Nội dung phiên họp
Nội dung phiên họp của UBND Phường gồm những vấn đề được quy định
tại khoản 1 điều 3 Quy chế này.
c) Trình tự phiên họp
- Chủ tịch UBND chủ toạ phiên họp. Khi Chủ tịch vắng mặt, uỷ quyền Phó
Chủ tịch chủ toạ phiên họp.


- Văn phòng UBND báo cáo số thành viên UBND có mặt, vắng mặt, đại
biểu được mời dự và chương trình phiên họp.
- Chủ đề án báo cáo tóm tắt đề án, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau,
những vấn đề cần thảo luận và xin ý kiến tại phiên họp.
- Các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
- Chủ toạ phiên họp kết luận từng đề án và lấy biểu quyết. Đề án được thông
qua nếu được quá nửa tổng số thành viên UBND biểu quyết tán thành.
Trường hợp vấn đề thảo luận chưa được thông qua thì Chủ toạ yêu cầu chuẩn bị
thêm để trình lại vào phiên họp khác.
- Chủ tọa phát biểu ý kiến kết luận phiên họp.
2. Giao ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch
a) Hàng tuần, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch họp giao ban một lần theo quyết
định của Chủ tịch để kiểm điểm tình hình, thống nhất chỉ đạo các công tác; xử lý
các vấn đề mới nảy sinh; những vấn đề cần báo cáo xin ý kiến của UBND, HĐND
Phường, UBND Quận; chuẩn bị nội dung các phiên họp UBND, các hội nghị, cuộc

họp khác do UBND Phường chủ trì triển khai. Thường trực HĐND, Chủ tịch
MTTQ và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân Phường được mời tham dự khi
bàn về các vấn đề có liên quan.
b) Trình tự giao ban
- Văn phòng UBND Phường báo cáo những công việc chính đã giải quyết
tuần trước, những khó khăn, vướng mắc, tồn tại và các công việc cần xử lý;
chương trình công tác tuần.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch thảo luận, quyết định một số vấn đề thuộc thẩm
quyền và xử lý các nội dung công tác.
3. Khi cần thiết, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND Phường triệu tập các Tổ
trưởng dân phố, một số cán bộ, công chức họp để chỉ đạo, giải quyết các vấn đề
theo yêu cầu nhiệm vụ.


4. Sáu tháng một lần hoặc khi thấy cần thiết, UBND phường họp liên tịch
với Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND, Chủ tịch MTTQ và người đứng
đầu các đoàn thể nhân dân, cán bộ không chuyên trách và công chức Phường, Tổ
trưởng dân phố để thông báo tình hình kinh tế - xã hội, kiểm điểm sự chỉ đạo, điều
hành của UBND và triển khai nhiệm vụ công tác sắp tới.
5. Các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết công tác 6 tháng, cả năm của
UBND Phường về các nhiệm vụ công tác cụ thể được tổ chức theo hướng dẫn của
cơ quan nhà nước cấp trên.
6. Làm việc với UBND Quận Hai Bà Trưng và cơ quan chuyên môn của
Quận tại Phường:
a) Theo chương trình đã được UBNDQuận thông báo, Chủ tịch UBND
Phường chỉ đạo Phó Chủ tịch, uỷ viên UBND, các cán bộ, công chức có liên quan
cùng Văn phòng UBND Phường chuẩn bị nội dung, tài liệu làm việc với UBND
Quận và cơ quan chuyên môn của Quận.
b) Căn cứ nội dung công tác cụ thể, Chủ tịch UBND Phường có thể uỷ
quyền cho Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung và

trực tiếp làm việc với cơ quan chuyên môn của Quận, báo cáo kết quả và xin ý kiến
Chủ tịch về những công việc cần triển khai.
7. Các cán bộ, công chức Phường phải tham dự đầy đủ và đúng thành phần
quy định các cuộc họp, tập huấn do cấp trên triệu tập; sau khi dự họp, tập huấn
xong phải báo cáo kết quả cuộc họp và kế hoạch công việc cần triển khai với Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách.
8. Việc tổ chức các cuộc họp và tiếp khách của UBND Phường phải quán
triệt tinh thần thiết thực, tiết kiệm, chống lãng phí.
9. Trách nhiệm của Văn phòng UBND Phường trong phục vụ các cuộc họp
và tiếp khách của UBND Phường
a) Chủ động đề xuất, bố trí lịch họp, làm việc, cùng với các cán bộ, công
chức có liên quan đến nội dung cuộc họp, tiếp khách chuẩn bị các điều kiện phục
vụ.


b) Theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND, phối hợp với cán bộ, công chức liên
quan chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, làm việc; gửi giấy mời và tài
liệu đến các đại biểu, ghi biên bản các cuộc họp.

 Giải quyết các công việc của UBND Phường:
1. Chủ tịch UBND Phường chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức việc giải quyết
công việc của công dân và tổ chức theo cơ chế “một cửa” từ khâu tiếp nhận yêu
cầu, hồ sơ đến trả kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả giải quyết TTHC” tại UBND, ban hành quy trình về tiếp nhận hồ sơ, xử lý,
trình ký, trả kết quả cho công dân theo quy định hiện hành.
2. Công khai, niêm yết tại trụ sở UBND các văn bản quy phạm pháp luật của
Nhà nước, của HĐND, UBND Phường, các TTHC, phí, lệ phí, thời gian giải quyết
công việc của công dân, tổ chức; bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận
tiện cho tổ chức và công dân; xử lý kịp thời mọi biểu hiện gây phiền hà, nhũng
nhiễu nhân dân của cán bộ, công chức Phường.

3. UBND Phường có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận có liên quan của
UBND Quận để giải quyết kịp thời công việc của công dân và tổ chức; không để
người có nhu cầu liên hệ công việc phải đi lại nhiều lần.
4. Bố trí đủ cán bộ, công chức có năng lực và phẩm chất tốt, có khả năng
giao tiếp với công dân và tổ chức làm việc ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
trong phạm vi cho phép, bố trí phòng làm việc thích hợp, tiện nghi, đủ điều kiện
phục vụ nhân dân.

 Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân:
1. Hàng tuần, Chủ tịch UBND Phường trực tiếp tiếp công dân vào ngày thứ
5 hàng tuần, lịch tiếp dân phải được công khai để nhân dân biết. Trong trường hợp
cần thiết, Chủ tịch giao cho 01 Phó Chủ tịch tiếp thay, Phó Chủ tịch có trách nhiệm
báo cáo lại nội dung buổi tiếp dân với Chủ tịch trong thời gian gần nhất. Chủ tịch
và các thành viên khác của UBND phải luôn có ý thức láng nghe ý kiến phản ánh,
giải quyết kịp thời hoặc hướng dẫn công dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.


UBND Phường phối hợp với các đoàn thể có liên quan, chỉ đạo cán bộ, công
chức tổ chức việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân
theo thẩm quyền; không đùn đẩy trách nhiệm lên cấp trên. Những TTHC liên quan
đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân phải được giải quyết nhanh chóng
theo quy định của pháp luật. Đối với những vụ việc vượt quá thẩm quyền, phải
hướng dẫn chu đáo, tỉ mỉ để công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
giải quyết.
Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm nắm vững tình hình an ninh trật tự, những
thắc mắc, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, chủ động giải quyết hoặc đề xuất với
Uỷ ban nhân dân Phường kịp thời giải quyết, không để tồn đọng kéo dài.
2. Cán bộ, công chức phụ trách từng lĩnh vực công tác của UBND Phường
chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tiếp công dân; cán bộ, công chức được phân

công nhiệm vụ tiếp công dân tiếp nhận, phân loại, chuyển kịp thời đến bộ phận, cơ
quan có trách nhiệm giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

 Phối hợp giữa UBND với Thanh tra nhân dân Phường:
Uỷ ban nhân dân Phường có trách nhiệm
1. Thông báo kịp thời cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp
luật liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND Phường; các
mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân;
xử lý nghiêm minh người có hành vi cản trở hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành viên Ban Thanh tra nhân dân.
4.Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban
Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu quả theo quy định của pháp luật.

 Thông tin tuyên truyền và báo cáo:


1. UBND Phường chịu trách nhiệm tổ chức công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến chủ trương đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước, các
văn bản của HĐND, UBND Phường cho nhân dân bằng những hình thức thích
hợp; khai thác có hiệu quả hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá, tủ sách pháp luật
của Phường và tại địa bàn dân cư để tuyên truyền, phổ biến, giải thích đường lối,
chính sách, pháp luật.
Khi có vấn đề đột xuất, phức tạp nảy sinh, UBND Phường phải báo cáo tình
hình kịp thời với UBND Quận bằng phương tiện thông tin nhanh nhất.
2. Định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất, các thành viên UBND, cán bộ, công
chức Phường, Tổ trưởng dân phố có trách nhiệm tổng hợp tình hình về lĩnh vực và

địa bàn mình phụ trách, báo cáo Chủ tịch UBND Phường để báo cáo UBND Quận
và cơ quan chuyên môn của Quận theo quy định.
3. Văn phòng UBND Phường giúp UBND, Chủ tịch UBND tổng hợp báo
cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành của UBND theo định kỳ 6 tháng và cả năm, báo
cáo tổng kết nhiệm kỳ theo quy định. Báo cáo được gửi HĐND Phường và UBND
Quận, đồng gửi các thành viên UBND, Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND,
MTTQ và các đoàn thể nhân dân Phường.
1.2.2.2. Quản lý và ban hành văn bản của

 Quản lý văn bản.
1. Tất cả các loại văn bản đến, văn bản đi đều phải qua Văn phòng UBND
Phường. Văn phòng UBND Phường chịu trách nhiệm đăng ký các văn bản đến vào
sổ công văn và chuyển đến các địa chỉ, người có trách nhiệm giải quyết. Các văn
bản đóng dấu hoả tốc, khẩn, phải chuyển ngay khi nhận được.
2. Đối với những văn bản phát hành của UBND và Chủ tịch UBND Phường,
Văn phòng UBND Phường phải ghi đầy đủ ký hiệu, số văn bản, ngày, tháng, năm,
đóng dấu và gửi theo đúng địa chỉ, đồng thời lưu trữ hồ sơ và bản gốc.
3. Các vấn đề về chủ trương, chính sách đã được quyết định trong phiên họp
của UBND đều phải được cụ thể hoá bằng các quyết định, chỉ thị của UBND. Văn
phòng UBND Phường hoặc cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực có trách nhiệm dự


thảo, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND ký ban hành chậm nhất là 5 ngày, kể từ
ngày phiên họp kết thúc.

 Soạn thảo và thông qua văn bản của UBND Phường
1. Chủ tịch UBND Phường phân công và chỉ đạo việc soạn thảo văn bản.
Cán bộ, công chức theo dõi lĩnh vực nào thì chủ trì soạn thảo văn bản thuộc lĩnh
vực đó, chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản theo quy định; phối hợp
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung dự thảo để hoàn chỉnh văn bản trình

Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch phụ trách xem xét, quyết định.
2. Đối với các quyết định, chỉ thị của UBND, căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo, Chủ tịch UBND Phường tổ chức việc lấy ý kiến của cơ quan
chức năng, các tổ chức, đoàn thể có liên quan và của nhân dân tại các địa bàn dân
cư để chỉnh lý dự thảo.
Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo phải gửi tờ trình, dự thảo quyết
định, chỉ thị, bản tổng hợp ý kiến góp ý và các tài liệu có liên quan đến các thành
viên UBND chậm nhất là 3 ngày họp UBND.
3. Chủ tịch UBND thay mặt UBND ký ban hành quyết định, chỉ thị sau khi
được UBND quyết định thông qua.
4. Trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp, Chủ tịch UBND chỉ đạo việc soạn
thảo, ký ban hành quyết định, chỉ thị theo quy định tại điều 48 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND.

 Thẩm quyền ký văn bản
1. Chủ tịch UBND Phường thay mặt UBND ký các văn bản trình UBND
Quận và HĐND Phường; các quyết định, chỉ thị của UBND Phường, các văn bản
thuộc thẩm quyền cá nhân quy định tại Điều 127 Luật Tổ chức HĐND và UBND
năm 2003.
Khi Chủ tịch vắng mặt, Chủ tịch uỷ quyền cho Phó Chủ tịch ký thay. Phó
Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch biết về văn bản đã ký thay.
2.Phó Chủ tịch ký thay Chủ tịch các văn bản xử lý những vấn đề cụ thể, chỉ
đạo chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được Chủ tịch phân công.


 Kiểm tra tình hình thực hiện văn bản
Chủ tịch UBND Phường trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra tình hình thực
hiện các văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước cấp trên, văn bản của HĐND
và UBND Phường, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, bất hợp lý trong
quá trình triển khai thực hiện các văn bản đó, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung,

sửa đổi.
Phó Chủ tịch, Uỷ viên UBND Phường, cán bộ và công chức của Phường, Tổ
trưởng dân phố theo nhiệm vụ được phân công phải thường xuyên sâu sát tổ dân
phố, hộ gia đình, kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước của mọi công dân trên địa bàn Phường.
1.3. Đội ngũ nhân sự của UBND phường Nghĩa Tân
1.3.1. Số lượng nhân sự.
UBND phường Nghĩa Tân có số lượng nhân sự cũng khá đông tuy nhiên cán
bộ và công chức thì khá là ít chủ yếu là lao động hợp đồng. Tất cả Ủy ban có 27
nhân sự là cán bộ, công chức nhà nước.

1.3.2. Chất lượng nhân sự
- Trình độ: Tất cả nhân sự trong Ủy ban phường Nghĩa Tân trình độ đều 12/12, có
bằng cử nhân cao đẳng đại học thuộc các chuyên ngành khác nhau.
- Thâm niên: Chủ yếu là cán bộ, công chức trẻ tuổi được bầu hay thi tuyển vào làm
tại các vị trí chuyên môn trong Ủy ban phường.
- Kĩ năng: Cán bộ, công chức đều trang bị những kỹ năng riêng cho bản thân phục
vụ cho đặc thù của từng đơn vị của cơ quan như kỹ năng làm việc công sở, kỹ năng
giao tiếp...
1.4. Cơ sở vật chất, tài chính của UBND phường Nghĩa Tân
1.4.1. Công sở


Phần lớn UBND phường Nghĩa Tân vừa xây dựng lại trụ sở nên có đầy đủ
các phòng làm việc theo quy định của Nhà nước đáp ứng được nhu cầu làm việc
của cán bộ, công chức. Và gồm có 20 phòng làm việc sau:
1. Phòng chủ tịch
2. Phó chủ tịch (Gồm 2
phòng)
3. Địa chính – Đô thị

4. Văn phòng UBND –
HĐND
5. Tư pháp – Hộ tịch,
LĐTB&XH, DS-KHHGĐ
6. Quản lý môi trường,
thú Y, TT xây dựng.

7. Phòng tiếp dân
8. Tài chính – Kế toán

13.Kho lưu trữ
14.Văn phòng Đảng ủy

9.Thường trực UBMTTQ
10.Hội cựu chiến binh,
Hội người cao tuổi
11.Hội PN, Hội CCB, Hội
TNXP, Đoàn TNCSHCM
12.Quân sự

15.Bí thư Đảng ủy
16. Phó bí thư Đảng ủy
17. Thường trực HĐND
18.Văn hóa thông tin
19. Bộ phận một cửa

1.4.2. Trang thiết bị làm việc
Trang thiết bị máy móc là cở sở vật chất không thể thiếu trong hoạt động của
các cơ quan hành chính Nhà nước làm nâng cao chất lượng làm việc của cơ quan.
Hiện tại UBND phường Nghĩa Tân phần lớn đáp ứng được các trang thiết bị

như máy tính, máy phôt, bàn ghế phục vụ cán bộ, công chức làm việc. Mỗi phòng
có ít nhất một máy tính, có phòng có 2 đến 3 cái và đều nối mạng internet, có bàn
ghế đủ cho các cán bộ, công chức làm việc. Cơ quan được đầu tư một bộ loa đài
hiện đại phục vụ các hoạt động văn nghệ của cơ quan, một máy photo.
Tất cả các phòng đều có điều hòa, tủ đựng tài liệu, máy in, nhà vệ sinh và
một số trang thiết bị khác.
1.4.3. Tài chính
Tài chính của UBND phường giữa thu và chi có sự khác biệt nhau tuy nhiên
so với các cấp xã vung núi, biển đảo thì tài chính việc thu chi cua phường cao hơn
rất nhiều.
Hoạt động thu chi ngân sách của phường có những tiến triển rõ nét và chủ
yếu phục vụ cho các hoạt động công.


Phường đã thực hiện thống kê, kiểm kê, tổng hợp việc thu chi ngân sách và
thực hiện báo cáo lên Ủy ban quận theo đúng quy định của pháp luật.
Chương 2. Tìm hiểu việc giải quyết TTHC tại UBND phường Nghĩa Tân,
quận Cầu Giấy, Hà Nội.
2.1. Cơ sở lý luận khoa học về TTHC
2.1.1. Một số khái niệm về TTHC
TTHC là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức.
(Điều 3 Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP)
Trình tự thực hiện là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực
hiện TTHC trong giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
Hồ sơ là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện TTHC cần phải nộp hoặc
xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết TTHC trước khi cơ quan
thực hiện TTHC giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
Kiểm soát TTHC là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả

thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ
chức thực hiện TTHC.
(Điều 3 Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP)
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân, bao
gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân) thuộc trách
nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận
giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ chế một cửa liên thông là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng
cấp hoặc giữa các cấp hành chính từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết
đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính nhà nước.
Giải quyết thủ tục hành chính là việc tiếp nhận và trả lời kết quả hồ sơ giấy
tờ của cá nhân, tổ chức với cơ quan hành chính nhà nước hoặc trao đổi công việc
giữa các cơ quan nhà nước với nhau theo trình tự, thủ tục luật định.
2.1.2. Đặc điểm của TTHC


- TTHC là quy phạm có tính thủ tục để đưa pháp luật vào đời sống thực tế.
- TTHC do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định.
- TTHC được thực hiện một cách thống nhất.
- TTHC có tính đa dạng, phức tạp.
- TTHC có sự linh hoạt theo yêu cầu triển khai pháp luật vào đời sống.
2.1.3. Phân loại TTHC
Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây
dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách
khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích của cách phân loại này là giúp cho
người quản lý xác định được tính đặc thù của lĩnh vực mình phụ trách, từ đó đề ra
những yêu cầu xây dựng cho lĩnh vực này những thủ tục cần thiết thích hợp, nhằm

quản lý tốt những nhiệm vụ, mục tiêu của quản lý nhà nước.
- Theo đối tượng quản lý của Nhà nước.
Các TTHC được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý nhà nước và được phân
loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý nhà nước hiện hành. Ví dụ:
+ Thủ tục cấp giấy phép xây dựng
+ Thủ tục đăng ký kinh doanh
+ Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Thủ tục hộ tịch, hộ khẩu…
- Theo công việc của cơ quan Nhà nước.
Cách phân loại này, đơn giản có khả năng áp dụng rộng rãi. Theo cách phân
loại này, TTHC bao gồm:
+ Thủ tục thông qua và ban hành văn bản: Thủ tục thông qua và ban hành quyết
định hành chính, thủ tục thông qua và ban hành văn bản hành chính.
+ Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức: thủ tục tuyển dụng cán bộ quản lý, tuyển
dụng cán bộ kỹ thuật, tuyển dụng nhân viên...


+ Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức.
Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của các
cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào thực
tiễn.
Cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể
TTHC định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên
quan.
- Theo chức năng chuyên môn.
Cách phân loại này thường được áp dụng trong các cơ quan có chức năng
quản lý chuyên môn. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình
phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước.
Theo cách phân loại này, có các loại TTHC như sau:
+ Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin

+ Thủ tục kiểm tra mức độ an toàn trong lao động
+ Thủ tục hải quan…
- Theo quan hệ công tác
Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ
TTHC. Theo cách phân loại này, có ba nhóm thủ tục sau đây:
+ TTHC nội bộ:
TTHC nội bộ là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong cơ quan nhà
nước, trong hệ thống cơ quan nhà nước và trong bộ máy nhà nước nói chung.
+ TTHC thực hiện thẩm quyền, hay TTHC liên hệ
Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân; phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính; trung thu, trưng mua các động sản và bất động sản của tổ chức và công dân
khi nhà nước có yêu cầu giải quyết nhiệm vụ nhất định vì lợi ích cộng đồng.


Thủ tục cho phép, là thủ tục giải quyết các yêu cầu, đề nghị của công dân
trong trường hợp công dân muốn thực hiện các hành vi phải xin phép nhà nước.
Các cơ quan nhà nước giải quyết bằng các quyết định hành chính cá biệt.
Thủ tục trưng thu, trưng dụng, trong một số trường hợp theo luật định, cơ
quan hành chính có thẩm quyền được thực hiện quyền trưng thu, trưng dụng (trong
tình thế cấp bách), trưng mua (trong trường hợp cần ưu tiên vì lợi ích công cộng).
+ TTHC văn thư
Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý,
cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản để
phục vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan
chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước.
2.1.4. Nguyên tắc quy định TTHC
TTHC được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.

2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC.
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính
nhà nước.
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các
quy định về TTHC; TTHC phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các TTHC liên quan, thực hiện phân công,
phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách
nhiệm hoàn chỉnh.
(Điều 7 Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP)
2.1.5. Nguyên tắc thực hiện TTHC
1. Bảo đảm công khai, minh bạch các TTHC đang được thực hiện.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện TTHC.
3. Bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không gây phiền hà trong
thực hiện TTHC.
4. Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức đối với
các TTHC.
5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho
cá nhân, tổ chức.


×