Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁPTĂNG DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.89 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
***********

TRẦN THỊ HƯỜNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TĂNG DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HCM

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
***********

TRẦN THỊ HƯỜNG

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TĂNG DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM TẠI
CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HCM


Ngành: Quản Trị Kinh Doanh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TH.S. LÊ VĂN LẠNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khoá luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khoá luận “Nghiên cứu và đề xuất
một số giải pháp tăng doanh thu bảo hiểm tại công ty Bảo hiểm Ngân hàng công
thương Việt Nam chi nhánh HCM” do Trần Thị Hường, sinh viên khóa 33, ngành
Quản Trị Kinh Doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày……………

LÊ VĂN LẠNG
Người hướng dẫn,

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2011

tháng


năm 2011

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm 2011


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin được gửi lòng biết ơn sâu sắc đến ông bà, bố mẹ, các anh
chị em và những người thân yêu trong gia đình đã nuôi dưỡng con nên người và tạo
điều kiện cho con được học tập như ngày hôm nay.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô trường Đại Học Nông Lâm Tp.Hồ Chí
Minh, quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những
kiến thức cần thiết trong suốt thời gian học tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Văn Lạng người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh Đạo và các cô chú, anh chị, trong
công ty Bảo Ngân đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi
thực tập tại công ty để làm đề tài này. Đặc biệt là chị Đinh Ngọc Tuyết Linh – Phó
phòng kế toán đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu cần thiết giúp tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin được gửi những lời chúc tốt đẹp nhất tới quý Thầy Cô Trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là thầy Lê Văn Lạng và những
người thân yêu nhất của tôi cùng toàn thể các cô chú, anh chị đang công tác tại Công
ty Bảo Ngân sẽ luôn gặp may mắn, hạnh phúc và thành công trong công việc cũng như
trong cuộc sống.



NỘI DUNG TÓM TẮT
TRẦN THỊ HƯỜNG. Tháng 7 năm 2011. “Nghiên cứu và đề xuất một số giải
pháp tăng doanh thu bảo hiểm tại công ty Bảo hiểm Ngân hàng công thương Việt
Nam chi nhánh HCM”.
TRAN THI HUONG. July 2011. “Reseach and propose some solution to
improve the insurance sales at VietinBank Insirance compant of HCM city”.
Đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp tăng doanh thu bảo hiểm
tại công ty Bảo hiểm Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh HCM” được
nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của việc khai thác các nghiệp vụ bảo hiểm của
công ty trong những năm gần đây và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng doanh thu
của công ty trong những năm tới.
Việc gia nhập WTO đã tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành bảo hiểm
Việt Nam nói chung và công ty Bảo Ngân nói riêng. Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích
đánh giá thực trạng kinh doanh hiện nay của công ty. Bằng cách phân tích môi trường
cạnh tranh và các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm, đề tài nêu lên
những điều đã làm được và những tồn tại trong quá trình kinh doanh của công ty. Trên
cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

ix

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung:

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc khóa luận


2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về công ty

4

2.1.1. Giới thiệu về công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam. 4
2.1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động

5

2.1.3. Mục tiêu, phương châm hoạt động và Slogan của công ty

7

2.1.4. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý

8

2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

8

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận


10
10

3.1.1. Sự ra đời của bảo hiểm

10

3.1.2. Định nghĩa, phân loại và bản chất của bảo hiểm

11

3.1.3. Vai trò của bảo hiểm trong đời sống xã hội

13

3.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm

14

3.1.5. Khái niệm về bảo hiểm phi nhân thọ

15

3.1.6. Sự cần thiết về tác dụng của bảo hiểm phi nhân thọ

15

3.1.7. Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ


18

3.1.8. Đặc điểm hoạt động kinh doanh bảo hiểm

18

3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm
3.2.1. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
v

20
20


3.2.2. Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp

21

3.2.3. Hoạt động Marketing Mix của công ty

22

3.2.4. Ma trận SWOT

24

3.3. Phương pháp nghiên cứu

25


3.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

25

3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu

25

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

27

4.1. Tổng quan về thị trường bảo hiểm Việt Nam năm 2010

27

4.2. Khái quát chung thị trường bảo hiểm phi nhân thọ

28

4.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm qua (đối với
từng nghiệp vụ bảo hiểm)

30

4.4. Dự kiến doanh thu của Bảo Ngân qua NHCT trong năm 2011

37

4.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh bảo hiểm


37

4.5.1. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô

37

4.5.2. Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp

42

4.6. Tình hình thực hiện một số chiến lược của công ty

44

4.6.1. Chiến lược sản phẩm:

44

4.6.2. Chiến lược phân phối:

49

4.6.3. Chiến lược giá:

50

4.6.4. Chiến lược chiêu thị cổ động:

51


4.7. Phân tích ma trận SWOT

51

4.8. Giải pháp hoàn thiện các chiến lược của công ty

55

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

60

5.1. Kết luận

60

5.2. Kiến nghị

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TNDS


Trách nhiệm dân sự

NHCT

Ngân hàng Công thương

KD

Kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

VND

Việt Nam đồng

BH

Bảo hiểm

DNBH

Doanh nghiệp bảo hiểm

KCN

Khu công nghiệp


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

VietinBank

Ngân hàng Công thương

ĐVT

Đơn vị tính

DTP

Doanh thu phí

BT

Bồi thường

STT

Số thứ tự

GP

Giấy phép

PGD


Phòng giao dịch

PKH

Phòng khách hàng

SG

Sài Gòn

HCM

Hồ Chí Minh

TTTH

Tính toàn tổng hợp

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Bảng Doanh Thu Các Nghiệp Vụ của Công Ty Trong Hai Năm Qua

30

Bảng 4.2: Doanh Thu Phí Bảo Hiểm và Bồi Thường Một Số Nghiệp Vụ Trong Hai
Năm Qua.


33

Bảng 4.8. Doanh Thu Dự Kiến của Bảo Ngân Năm 2011

37

Bảng 4.10: Số Liệu Về Tăng Trưởng Tổng Sản Phẩm Quốc Nội (GDP) Qua Hai Năm
2009 và 2010

39

Bảng 4.11. Bảng Thống Kê Phí Bảo Hiểm Xe Môtô và Xe Máy

50

Bảng 4.12. Tỷ Lệ Phí Bảo Hiểm Xe Kinh Doanh và Không Kinh Doanh Trên Số Tiền
Bảo Hiểm

51

Bảng 4.13.Bảng Tổng Hợp Chi Phí Chiêu Thị Trên Doanh Thu

51

Bảng 4.14: Ma Trận SWOT

53

Bảng 4.15. Bảng Dự Kiến Chi Phí Chiêu Thị Của Công Ty Năm 2011


57

Bảng 4.16. Bảng Kự Kiến Kế Hoạch Chiêu Thị Năm 2011

57

Bảng 4.17. Dự Kiến Chi Phí Thành Lập Bộ Phận Marketing

59

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1 Sơ Đồ Cơ Cấu Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty

8

Hình 4.1: Biểu Đồ Thị Phần của Từng Nghiệp Vụ Bảo hiểm năm 2009

31

Hình 4.2: Biểu Đồ Thị Phần Từng Nghiệp Vụ Bảo Hiểm của Công Ty Năm 2010

32

Hình 4.3: Biểu Đồ Tổng Phí và Bồi Thường Bảo Hiểm Tài Sản Qua Hai Năm 2009 và
2010

34


Hình 4.4: Biểu Đồ Tổng Phí và Bồi Thường Bảo Hiểm Con Người Qua Hai Năm 2009
và 2010

34

Hình 4.5: Biểu Đồ Tổng Phí và Bồi Thường Bảo Hiểm Trách Nhiệm Qua Hai Năm
2009 và 2010

35

Hình 4.6: Biểu Đồ Tổng Phí và Bồi Thường Bảo hiểm Xe Cơ Giới Qua Hai năm 2009
và 2010

36

Hình 4.7: Biểu Đồ Tổng Phí và Bồi Thường Bảo Hiểm Hàng Hải Qua Hai Năm 2009
và 2010

36

Hình 4.8: Biểu Đồ Tổng Phí và Bồi Thường Bảo Hiểm Kỹ Thuật Qua Hai Năm 2009
và 2010

37

Hình 4.9: Biểu Đồ Thị Phần của Các Công Ty Năm 2010Error!
defined.

ix


Bookmark

not


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao. Một trong
những nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của con người đó là nhu cầu được an
toàn. Lúc nào con người cũng tìm cách để bảo vệ bản thân, gia đình và tài sản của
mình một cách tốt nhất. Để đáp ứng nhu cầu đó ngành bảo hiểm đã ra đời, tồn tại và
phát triển qua nhiều thế kỷ và ngày nay nó đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu
trong tất cả các nền kinh tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ từng ngày, đặc biệt là sau
khi gia nhập WTO. Sự chuyển biến đó được đánh dấu bằng sự phát triển mạnh mẽ của
các ngành dịch vụ, nhất là ngành dịch vụ tài chính. Bảo hiểm cũng là một trong những
ngành dịch vụ tài chính đã và đang rất phát triển ở nước ta.
Ngành kinh doanh bảo hiểm không giống như các ngành sản xuất kinh doanh
khác. Khi một hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết, nhà kinh doanh bảo hiểm tiến hành
thu phí trước của khách hàng. Sau đó bằng sự cam kết của mình thông qua hợp đồng
bảo hiểm các công ty sẽ thực hiện trách nhiệm đối với khách hàng. Chính vì vậy mà
người ta còn gọi kinh doanh bảo hiểm có “chu trình sản xuất ngược”. Sản phẩm bảo
hiểm là sản phẩm vô hình, khách hàng chỉ nhận thức được giá trị của sản phẩm thông
qua chất lượng dịch vụ cũng như sự hỗ trợ về mặt tài chính và tinh thần khi họ gặp
phải những rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động sản xuất và kinh doanh của
các doanh nghiệp diễn ra với sự cạnh tranh gay gắt. Trước ngưỡng cửa hội nhập, các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì doanh thu là một điều rất quan trọng để

duy trì sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong quá trình thực tập tại công
ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam tôi thấy đề tài “Nghiên cứu và đề
xuất một số giải pháp tăng doanh thu bảo hiểm tại công ty Bảo hiểm Ngân hàng


công thương Việt Nam chi nhánh HCM” là vấn đề cấp thiết đối với công ty nên tôi
đã tiến hành nghiên cứu đề tài.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung:
Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp tăng doanh thu bảo hiểm gốc tại công
ty Bảo hiểm Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh HCM
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh và đánh giá hiệu quả kinh doanh
của công ty trong những năm đã qua.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới doanh thu.
Đề xuất một số giải pháp để nâng cao doanh thu của công ty trong năm.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn:
Khóa luận được thực hiện tại công ty bảo hiểm Bảo hiểm ngân hàng Công
thương Việt Nam chi nhánh HCM.
Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu nghiên cứu doanh thu bảo hiểm của công ty trong những năm đã
qua từ đó đề ra những ý kiến chung.
Thời gian nghiên cứu:
Từ ngày 09/03/2011 đến ngày 09/05/2011
1.4. Cấu trúc khóa luận
Chương I: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài và các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài mà đề tài sẽ thực
hiện.
Chương II: Tổng quan

Tổng quan về ngành bảo hiểm Việt Nam nói chung và về công ty Bảo Ngân nói
riêng.
Chương III: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày các cơ sở lý luận làm nền tảng cho đề tài nghiên cứu và các phương
pháp nghiên cứu sẽ được thực hiện trong đề tài.
Chương IV: Kết quả và thảo luận
2


Trình bày các kết quả nghiên cứu theo mục tiêu nghiên cứu đã đề ra ở chương I,
đề xuất các giải pháp tăng doanh thu bảo hiểm gốc của công ty.
Chương V: Kết luận và kiến nghị:
Từ các mục tiêu nghiên cứu đặt ra và kết quả nghiên cứu đưa ra các kết luận và
kiến nghị cho công ty

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về công ty
2.1.1. Giới thiệu về công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Tên tiếng Việt:
Tên đầy đủ: Công ty TNHH Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam
Tên giao dịch: Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam
Tên viết tắt: Bảo Ngân
Tên tiếng Anh:
Tên đầy đủ: Vietinbank Insurance Company Ltd.
Tên giao dịch: Vietinbank Insurance Company

Tên viết tắt: Vietinsco
Website: www.baongan.vietinbank.vn
Email:
Vốn điều lệ: 300 tỷ (Ba trăm tỷ đồng)
Về nhân lực: Hiện nay Bảo Ngân có từ 300 đến 500 cán bộ nhân viên phục vụ
khách hàng tại trụ sở chính, 2 chi nhánh tại Tp.HCM, Đà Nẵng và trên 150 sở giao
dịch, trên 800 phòng giao dịch của ngân hàng TMCP Công thương trên cả nước.
Riêng tại chi nhánh Tp.HCM có khoảng 100 nhân viên phục vụ khách hàng tại
các sở giao dịch và chi nhánh phía Nam của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam.
Thời gian hoạt động: 70 năm
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành viên.
Đại diện chủ sở hữu:
Ông Trần Xuân Châu – Chủ tịch Công ty.
Đại diện trước pháp luật:


Bà Trần Thị Bích Liên – Quyền. Tổng giám đốc.
Trụ sở chính:
Tầng 3, khu A, số 141 Lê Duẩn - Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Điện thoại: 84 - 39425659, Fax: 84 - 39425646
Chi nhánh:
Chi nhánh Hồ Chí Minh:
Tòa nhà Thiên Sơn, số 5 Nguyễn Gia Thiều - Quận 3 - Thành phố HCM
Điện thoại: 84-39302804, Fax: 84-839302807
Chi nhánh Đà Nẵng:
Số 172 Nguyễn Văn Linh - Quận Thanh Khê - Thành phố Đà Nẵng.
Điện thoại: 84 - 05112225333, Far: 84 - 05113692443
Các mốc lịch sử:
Năm 2002:

Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam tiền thân là Công ty Liên
doanh Bảo hiểm Châu Á - Ngân hàng Công thương, một liên doanh giữa Ngân hàng
Công thương Việt Nam và Công ty Bảo hiểm Châu Á Singapore với tỉ lệ góp vốn
50/50, được thành lập theo giấy phép số 21/GP/KDBH ngày 21/12/2002 của Bộ Tài
Chính.
Năm 2008:
Ngày 17/12/2008, Bộ tài chính đã cấp Giấy phép chuyển đổi Công ty liên
doanh Bảo hiểm Châu Á – Ngân hàng Công thương thành Công ty Bảo hiểm Ngân
hàng Công thương Việt Nam (Bảo Ngân) trên cơ sở Ngân hàng Công thương Việt
Nam mua lại toàn bộ vốn góp của phía đối tác nước ngoài trong Công ty liên doanh để
trở thành công ty trực thuộc hạch toán độc lập 100% vốn của Ngân hàng Công thương
Việt Nam.
Lĩnh vực hoạt động
Bảo hiểm phi nhân thọ
Tái Bảo hiểm
Đầu tư tài chính
2.1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động
Bảo hiểm phi nhân thọ gồm:
5


Bảo hiểm Tài sản gồm:
Bảo hiểm nhà chung cư.
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh khi có rủi ro về tài sản.
Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt.
Bảo hiểm tai nạn người lao động.
Bảo hiểm Con người gồm:
Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Bảo hiểm kết hợp con người
Bảo hiểm du lịch

Bảo hiểm cho người nước ngoài du lịch tại Việt Nam
Bảo hiểm cho người Việt Nam du lịch nước ngoài
Bảo hiểm khách du lịch trong nước
Bảo hiểm Trách nhiệm gồm:
Bảo hiểm trách nhiệm công cộng và trách nhiệm sản phẩm
Bảo hiểm môtô, xe máy
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe Mô tô - xe máy
Bảo hiểm tai nạn người ngồi trên xe
Bảo hiểm Xe cơ giới gồm:
Bảo hiểm xe ôtô
Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe
Bảo hiểm tai nạn lái, phụ xe và người ngồi trên xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu gồm:
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu nội thủy
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu viễn dương (P&I)
Bảo hiểm Hàng hải gồm:
Bảo hiểm thân tàu
Bảo hiểm thân tàu biển
Bảo hiểm thân tàu thủy nội địa
Bảo hiểm tai nạn thuyền viên
Bảo hiểm rủi ro nhà thầu đóng tàu
6


Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa
Bảo hiểm cho các loại hàng hóa riêng biệt
Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường hàng không
Bảo hiểm Kỹ thuật gồm:

Bảo hiểm máy móc và trang thiết bị xây dựng
Bảo hiểm nồi hơi
Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng - lắp đặt
Bảo hiểm đổ vỡ máy móc
Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác
Tái bảo hiểm:
Nhận tái và tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
Đầu tư tài chính:
Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, đầu tư trực tiếp, tư vấn đầu tư và các hình thức đầu
tư tài chính khác.
Hoạt động khác:
Đề phòng, hạn chế tổn thất.
Giám định tổn thất.
Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
2.1.3. Mục tiêu, phương châm hoạt động và Slogan của công ty
Mục tiêu:
Đáp ứng tốt nhất nhu cầu Bảo hiểm cho các tổ chức, các nhân Việt Nam và
nước ngoài hoạt động sinh sống tại Việt Nam, đặc biệt là các khách hàng vay vốn của
NHCT Việt Nam.
Luôn luôn đảm bảo khả năng tài chính để thực hiện trách nhiệm đối với khách
hàng.
Áp dụng công nghệ quản lý hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động hướng
tới việc cung cấp các dịch vụ với chi phí hợp lý nhất.
Xây dựng và phát triển lực lượng lao động bao gồm cả đội ngũ Đại lý có
chuyên môn nghiệp vụ cao, tận tâm phục vụ và đem lại lợi ích tốt nhất cho khách
hàng.
7


Hợp tác với các công ty Bảo hiểm khác trên thị trường để cùng đóng góp vào sự

phát triển của thị trường Bảo hiểm Việt Nam.
Phương châm hoạt động:
Chuyên nghiệp - Phát triển bền vững.
Slogan: Luôn bên bạn và vì bạn
2.1.4. Tình hình tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1 Sơ Đồ Cơ Cấu Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty

2.1.5. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
Phòng kinh doanh:
Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.
Thiết lập, giao dịch trực tiếp với hệ thống khách hàng, hệ thống phân phối.
Thực hiện hoạt động bán hàng tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho
doanh nghiệp.
Phối hợp với các bộ phận liên quan nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ nhất
cho khách hàng.
Phòng tài chính – kế toán:
Tham mưu cho tổng công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán, kế hoạch và
thống kê.
Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, hoạch toán kế toán và bộ máy kế
toán toàn Tổng công ty theo quy định của nhà nước và phù hợp với hoạt động kinh
doanh.
Tổ chức thực hiện công tác hoạch định, giao và theo dõi tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh toàn Tổng công ty.
8


Tổ chức thực hiện công tác thống kê toàn Tổng công ty.
Phòng bồi thường:
Tổ chức thực hiện công tác bồi thường thống nhất toàn Tổng công ty.
Giải quyết bồi thường các vụ việc trên mức phân cấp đối với các công ty thành

viên và tham mưu Ban Điều Hành phê duyệt bồi thường các vụ việc trên phân cấp của
Ban Bồi thường.
Đòi bồi thường bên thứ ba và đòi bồi thường từ nhà tái bảo hiểm.
Giải quyết và tham gia giải quyết các vụ khiếu nại, tranh chấp liên quan đến
công tác bồi thường.

9


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Sự ra đời của bảo hiểm
Cho đến nay, bảo hiểm không còn là khái niệm xa lạ đối với chúng ta. Hoạt
động bảo hiểm liên tục phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Tuy
nhiên, việc tìm hiểu xem bảo hiểm xuất hiện từ khi nào lại là điều khó khăn hơn nhiều.
Nhìn chung, mọi ý kiến đều cho rằng bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch
sử văn minh nhân loại, gắn liền với sự phát triển của lịch sử loài người.
Lịch sử loài người trước hết là lịch sử đấu tranh với thiên nhiên. Trong quá
trình đó, con người phải từng bước chinh phục và cải tạo thiên nhiên, đồng thời cũng
luôn phải chịu sự tác động của thiên nhiên, phải đương đầu với thiên tai và gánh chịu
những hậu quả do thiên tai gây ra. Do đó, một mặt đấu tranh với thiên nhiên, mặt khác
hạn chế tác hại và khắc phục hậu quả của thiên tai luôn là nhiệm vụ cấp bách của mọi
thời đại. Thông thường người ta hạn chế bằng nhiều cách: tránh né rủi ro, tự đề phòng
và tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, con người dần nhận ra việc dự trữ chung theo cộng
đồng có hiệu quả hơn rất nhiều. Đây chính là tiền đề của bảo hiểm, nghĩa là nhiều
người cùng nhau góp tiền hoặc lập ra một quỹ chung để khi có thiên tai hay tai nạn xảy
ra bất ngờ gây tổn thất thì người ta sẽ lấy từ quỹ chung ra để bù đắp cho những tai nạn
bất ngờ đó.

Khi cuộc sống ngày càng phát triển, yếu tố tác động đến đời sống con người
không chỉ là thiên tai mà còn cả yếu tố xã hội nữa. Những tổn thất không chỉ do thiên
nhiên mà còn do cả chiến tranh, khủng hoảng kinh tế. Trong hoàn cảnh đó, vấn đề
thành lập quỹ chung để bù đắp tổn thất lại tỏ ra hữu hiệu hơn bao giờ hết. Cũng từ đó
hoạt động bảo hiểm ngày càng phát triển và tính ưu việt của nó được thể hiện ngày
càng rõ nét hơn.


3.1.2. Định nghĩa, phân loại và bản chất của bảo hiểm
Định nghĩa:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm sau đây là một số định nghĩa cơ
bản trong bảo hiểm:
Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là người được bảo hiểm cam đoan
trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho
người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn
thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách
nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống
kê. (Theo Monique Gaullier)
Bảo hiểm là một cơ chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay
một tổ chức chuyển nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho
người được bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại
giữa tất cả những người được bảo hiểm. (Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa)
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích
sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm,
trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo
hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm. (Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam 2000)
Bản chất của bảo hiểm:
Là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số người cho tất cả những người
tham gia bảo hiểm cùng chịu.

Bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít. (Theo Dennis
Kessler)
Phân loại bảo hiểm:
Căn cứ vào tính chất hoạt động bảo hiểm chia thành: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và bảo hiểm thương mại.
Bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội do nhà nước tổ chức và quản lý thống nhất
(bộ Lao động thương binh xã hội và bộ Y tế…) chịu trách nhiệm.
Bảo hiểm thương mại do Bộ tài chính quản lý (có nước do ngân hàng nhà nước
quản lý). Bảo hiểm thương mại hoạt động kinh doanh do đó có nhiều tổ chức của các
11


thành phần kinh tế tham gia. Nhà nước quản lý hoạt động bảo hiểm thương mại thông
qua luật, các văn bản pháp quy, các điều lệ, thông qua xét duyệt hình thành cũng như
giải thể các tổ chức, kiểm tra hoạt động của các tổ chức có phù hợp với luật pháp điều
lệ…
Bảo hiểm thương mại còn được gọi là bảo hiểm rủi ro hay bảo hiểm kinh
doanh, được hiểu là sự kết hợp giữa hoạt động kinh doanh và việc quản lý các rủi ro.
Hoạt động này có từ rất lâu trong lịch sử văn minh nhân loại. Xã hội ngày càng phát
triển với các cuộc cách mạng công nghiệp, đến cuộc cách mạng thông tin thì bảo hiểm
cũng ngày càng khẳng định vai trò của mình trong mọi hoạt động xã hội của con người
bởi rủi ro nhiều hơn và các nhu cầu về an toàn cũng lớn hơn.
Trên thị trường thế giới cũng như Việt Nam hiện nay có rất nhiều nghiệp vụ
(sản phẩm) bảo hiểm khác nhau:
Bảo hiểm cháy và rủi ro đặc biệt.
Bảo hiểm hàng hóa xuất khẩu, nội địa.
Bảo hiểm thân tàu.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu.
Bảo hiểm xe cơ giới.
Bảo hiểm tai nạn con người.

Bảo hiểm xây dựng – lắp đặt.
Bảo hiểm thăm dò khai thác dầu khí.
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân.
Bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm cây trồng.
Bảo hiểm chăn nuôi.
Các sản phẩm trên đều được phân loại theo từng đặc trưng riêng. Tùy thuộc vào
mục đích nghiên cứu và quản lý nghiệp vụ, sẽ có các tiêu chí khác nhau được lấy làm
căn cứ phân loại. Chẳng hạn theo đối tượng bảo hiểm, các nghiệp vụ bảo hiểm có thể
được sắp xếp vào các loại: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm trách nhiệm dân sự hay bảo
hiểm con người.

12


Với các đặc trưng kỹ thuật tương đối giống nhau, người ta có thể ghép bảo hiểm
tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự vào trong bảo hiểm thiệt hại.
Trong khi đó bảo hiểm con người có thể phân tích thành bảo hiểm con người phi nhân

thọ và bảo hiểm nhân thọ. Cũng căn cứ vào đối tượng được bảo hiểm, nhưng có thể
sắp xếp các nghiệp vụ bảo hiểm thương mại thành: bảo hiểm xe cơ giới… hoặc phân
loại thành bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm phi nhân thọ trong đó bảo hiểm phi nhân
thọ bao gồm các nghiệp vụ về bảo hiêm tài sản, về trách nhiệm dân sự, và các nghiệp
vụ bảo hiểm con người phi nhân thọ khác.
3.1.3. Vai trò của bảo hiểm trong đời sống xã hội
Cho đến nay, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, bảo hiểm càng thể hiện rõ
vai trò là nhu cầu không thể thiếu, là yếu tố quan trọng đảm bảo cho quá trình tái sản
xuất có thể tiến hành thường xuyên liên tục, đồng thời góp phần ổn định đời sống cho
mọi thành viên trong xã hội.
- Bảo hiểm bảo đảm cho các tổ chức và các doanh nghiệp phát triển vững mạnh.

Bảo hiểm là yếu tố cấu thành tất yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những rủi ro ngoài ý muốn luôn đe dọa tới sự an toàn trong mỗi thời khắc của đời
sống kinh tế xã hội. Xã hội càng phát triển con người càng ứng dụng kỹ thuật cao vào
cuộc sống cũng như cố gắng hạn chế các thiệt hại do thiên tai gây ra, thì rủi ro có thể
thiệt hại cho chúng ta vẫn không thể giảm bớt mà còn có xu hướng tăng lên. Những
thiệt hại này mỗi tổ chức, doanh nghiệp không thể tự gánh chịu tự trang trải. Họ luôn
cần tới một chỗ dựa vững chắc đó là bảo hiểm.
Dựa trên nguyên tắc san sẻ rủi ro, bảo hiểm mang lại cho các tổ chức và các
doanh nghiệp sự an tâm được bảo vệ và đền bù các mất mát, thiệt hại đối với con
người, với tài sản, với công việc, tiền, lợi nhuận… thuộc tổ chức và đơn vị đó.
Tham gia bảo hiểm không nhằm triệt tiêu, né tránh rủi ro xong chắc chắn sẽ góp
phần đề phòng và giảm thiểu tổn thất, đảm bảo cho mọi doanh nghiệp tổ chức phát
triển vững mạnh.
Bảo hiểm góp phần hoàn thiện cuộc sống của mỗi chúng ta.
Cuộc sống của mỗi chúng ta dù ở nông thôn hay thành thị, dù nghèo túng hay
khá giả đều chứa chấp những yếu tố không định trước. Mọi nỗ lực của nhân loại luôn
13


nhằm tới mục tiêu kiểm soát các yếu tố tác động tới con người, nâng cao mức sống tạo
dựng sự ổn định lâu dài và hoàn thiện cuộc sống.
Dù ở mức độ nào của sự phát triển, cuộc sống vẫn luôn tiềm ẩn những rủi ro
không lường trước: Rủi ro chết bất ngờ, ốm đau, bệnh tật, tai nạn, trộm cắp, lũ lụt…
Tất cả những hiểm họa bất khả kháng luôn đe dọa chúng ta và tài sản của chúng ta vẫn
hiện hữu và cũng chưa bao giờ bị loại trừ một cách tuyệt đối. Rủi ro chỉ có thể xử lý
hoặc giảm thiểu nhiều hay ít tùy thuộc vào nỗ lực của xã hội và của mỗi chúng ta. Khi
rủi ro xảy ra, trách nhiệm của tất cả chúng ta là giảm thiểu thiệt hại, phục hồi nhanh
nhất mất mát và ổn định cuộc sống, mang lại sự bình yên và hạnh phúc cho con người.
Con người sẽ có được sự tự tin, thanh thản tâm trí khi đã có bảo hiểm, sẽ được bồi
thường tổn thất, mất mát, hay thực hiện các kế hoạch tài chính của mình. Tham gia bảo

hiểm là thể hiện cuộc sống biết kế hoạch hóa của chúng ta và nó thực sự cần thiết đối
với tất cả chúng ta.
3.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm
-Nguyên tắc chỉ bảo hiểm sự rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn (Fortuity not
certainty):
Chỉ bảo hiểm một rủi ro xảy ra bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài ý muốn của con
người chứ không bảo hiểm một cái chắc chắn xảy ra.
- Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (utmost good faith):
Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy lẫn nhau,
trung thực tuyệt đối. Cả người được bảo hiểm và người bảo hiểm đều phải trung thực
trong tất cả các vấn đề.
- Nguyên tắc quyền lợi cụ thể được bảo hiểm (insurable interest):
Quyền lợi cụ thể được bảo hiểm là lợi ích hoặc quyền lợi liên quan đến, gắn
liền với, hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không an toàn của đối tượng bảo hiểm.
Nguyên tắc này chỉ ra rằng người được bảo hiểm muốn mua bảo hiểm phải có lợi ích
bảo hiểm. Quyền lợi cụ thể được bảo hiểm có thể là quyền lợi đó có hoặc sẽ có trong
đối tượng bảo hiểm.
- Nguyên tắc bồi thường (indemnity):

14


Theo nguyên tắc bồi thường, khi có tổn thất xảy ra, người bảo hiểm phải bồi
thường như thế nào đó để đảm bảo cho người được bảo hiểm có vị trí tài chính như
trước khi có tổn thất xảy ra, không hơn không kém. Các bên không được lợi dụng bảo
hiểm để trục lợi.
- Nguyên tắc thế quyền (subrobgation):
Theo nguyên tắc thế quyền, người bảo hiểm sau khi bồi thường cho người được
bảo hiểm, có quyền thay mặt người được bảo hiểm để đòi người thứ ba trách nhiệm
bồi thường cho mình.

3.1.5. Khái niệm về bảo hiểm phi nhân thọ
Bảo hiểm phi nhân thọ là sự cam kết giữa người tham gia bảo hiểm với người
bảo hiểm mà trong đó, người bảo hiểm sẽ trả cho người tham gia hoặc người thụ
hưởng quyền lợi bảo hiểm một số tiền nhất định khi có các sự kiện đã định trước xảy
ra, còn người tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ, đúng hạn.
3.1.6. Sự cần thiết về tác dụng của bảo hiểm phi nhân thọ
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
dù đã luôn luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp
phải những rủi ro bất ngờ. Các rủi ro đó do nhiều nguyên nhân, ví dụ như:
- Các rủi ro do môi trường thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, rét, hỏa hoạn, dịch
bệnh.v.v..
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật.
Khoa học và kỹ thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện
thuận lợi cho cuộc sống của con người: nhưng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất
ngờ như tai nạn ô tô, hàng không, tai nạn lao động v.v…
- Các rủi ro do môi trường xã hội: Đây cũng là một trong những nguyên nhân
gây ra rủi ro cho con người. Chẳng hạn, nếu xã hội tổ chức quản lý chặt chẽ - mọi
người làm việc và sống theo pháp luật thì sẽ không xảy ra hiện tượng thất nghiệp, trộm
cắp. Nếu làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sẽ hạn chế được các rủi ro không đáng có
như hỏa hoạn, bạo lực, v.v…
Bất kể do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thường đem lại cho con người
những khó khăn trong cuộc sống như mất việc hoặc giảm thu nhập, phá hoại nhiều tài
15


×