Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Địa vị pháp lý của thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật tố tụng hình sự việt nam từ thực tiễn tỉnh cà mau ( Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.3 KB, 76 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH VIỆT HẰNG

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT
XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, 2018


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HUỲNH VIỆT HẰNG

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN TRONG GIAI ĐOẠN XÉT
XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH CÀ MAU

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 8.38.01.04 .

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. ĐẶNG QUANG PHƢƠNG

HÀ NỘI, 2018


MỤC LỤC
M

ĐẦU

1

Chương 1 Nh ng ấn
n

ơ hẩ



lý luận

ụ n h nh

ị h

ủ Thẩ

h n

ng gi i


…………………………………………….…

5

1. 1 Khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự……………………………………………………………………….…....…

5

1.2. Nội dung địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự…………………………………………………………………….……..…

12

1.3 So sánh địa vị pháp lý của Thẩm phán và những ngƣời tiến hành tố tụng khác
trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự…………………………….………...

16

Kết luận chƣơng 1…………………………………………………………..………

20

Chương 2. Q
ủ Thẩ

h n

dụng tỉnh C M


ịnh của Bộ



ng gi i

n

ụng h nh
ơ hẩ



2003

ụ n h nh



ị h

và th c tiễn áp

……………………………………………...……….…………

21

2.1 Quy định của Bộ uật tố tụng hình sự năm 2003 về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự…………………...…………….


21

2.2 Thực tiễn thi hành quy định của Bộ uật tố tụng hình sự năm 2003 về địa vị
pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại tỉnh Cà
Mau …………………………………………………………………………………. 43
Kết luận chƣơng 2…………………………………………………………………..
Chương 3. Nh ng iểm mới của Bộ luật t tụng hình s nă
h

nâng

ịa vị pháp lý của Thẩ

h n

ng gi i

2015
n xét x

49

giải
ơ hẩm

vụ án hình s

50


3.1 Những điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về địa vị pháp lý của
Thẩm phán……………………………………………………………………..…...

50

3.2 Các giải pháp nâng cao địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự……………………………………………………………….…

57

Kết luận chƣơng 3 …………………………………………………………………

68

KẾT LUẬN……………………………………………………………………..…

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO


M
1. S

ần hi



ĐẦU


i

Củng cố đội ngũ và tăng cƣờng địa vị pháp ý của Thẩm phán à yêu cầu cơ bản
để bảo vệ công ý bởi sự ổn định của trật tự pháp uật, giữ kỷ cƣơng xã hội, sự tự do và
an toàn của con ngƣời… một phần quan trọng phụ thuộc vào hoạt động xét xử của tòa
án với “nhân vật chính” à các Thẩm phán.
Hiến pháp năm 2013, Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 đã kh ng định
Tòa án c vị trí trung tâm của ngành tƣ pháp, Tòa án c nhiệm vụ xét xử bên cạnh đ
còn thực hiện quyền tƣ pháp. N i đến Tòa án à n i đến Thẩm phán, à ngƣời trực tiếp
thực hiện việc xét xử và thực hiện quyền tƣ pháp. Việc Hiến pháp năm 2013, Luật tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014 và ộ uật tố tụng hình sự năm 2015 c hiệu ực, đòi
h i khi giải quyết vụ án hình sự ngƣời Thẩm phán phải tuân thủ đúng và đầy đủ đƣ c
các quy định của các đạo uật này.
Việc giải quyết vụ án hình sự c nhiều giai đoạn, trong đ kết thúc cả quá trình
giải quyết vụ án b ng việc đƣa ra xét xử tại phiên tòa. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là
giai đoạn trung tâm của cả quá trình tố tụng hình sự, à giai đoạn thể hiện kết quả của
toàn bộ hoạt động tố tụng. Việc giải quyết vụ án trong giai đoạn này c đƣ c thực hiện
thành công hay không điều này phụ thuộc r t nhiều vào Thẩm phán đƣ c phân công
giải quyết vụ án, nh m để đánh giá việc khởi tố, điều tra, truy tố của các cơ quan tiến
hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng để đƣa ra phán quyết công b ng h p pháp, h p ý
thể hiện nền tƣ pháp của đ t nƣớc. Vì vậy, nghiên cứu về địa vị pháp lý của Thẩm
phán trong giai đoạn xét xử sở thẩm vụ án hình sự là cần thiết, góp phần vào việc thực
hiện thành công công cuộc cải cải tƣ pháp mà Đảng ta đang đặt ra. Trên cơ sở lý luận
về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm và phân tích các quy
định của pháp luật về địa vị pháp ý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
nh m phục vụ thiết thực trong hoạt động thực tiễn xét xử sơ thẩm và qua đ g p phần
hoàn thiện các quy định về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm trong tình hình mới hiện nay. Do đ , ngƣời viết chọn đề tài địa vị pháp ý của
Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp uật
1



tố tụng hình sự Việt Nam t thực tiễn tỉnh Cà Mau để làm luận văn. Trên cơ sở đánh
giá phân tích các lý luận về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; phân tích đánh giá các quy định của pháp luật
tố tụng hình sự về nhiệm vụ quyền hạn của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
để àm rõ địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
2. Tình hình nghiên cứ

iên q

n

n

tài

Địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng hình sự đã đƣ c đề cập đến trong
một số công trình nghiên cứu luận án tiến sỹ của tác giả Đỗ Gia Thƣ, thạc sỹ của tác
giải Trƣơng Thị Hạnh về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong tố tụng hình sự Việt
Nam và nhiều bài viết đã công bố của nhiều tác giả. Tuy nhiên, phạm vi ngiên cứu của
các công trình đ chủ yếu đề cập dƣới g c độ chung về Thẩm phán trong hoạt động tố
tụng mà chƣa phân tích sâu về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự.
3. Mụ

h và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu là làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm
phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm và các quy định của pháp luật tố tụng hình sự để

xác định địa vị pháp ý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự,
t đ đƣa ra những đề xu t nh m hoàn thiện thêm về các quy định đối với địa vị pháp
ý Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ đặt ra là làm rõ lý luận về địa vị pháp lý
của Thẩm phán, quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn thi hành các quy định của
pháp luật về địa vị pháp lý của Thẩm phán.
4 Đ i ượng và ph m vi nghiên cứu
Đối tƣ ng nghiên cứu à các quy định và thực tiễn thi hành về nhiệm vụ, quyền
hạn, trách nhiệm của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Phạm
vi nghiên cứu chỉ nghiên cứu về địa vị pháp lý của Thẩm phán trong giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. Về thực tiễn chỉ nghiên
cứu trên địa bàn tỉnh Cà Mau trong 5 năm, t năm 2013 đến năm 2017.
5. Phương h

luận

hương h
2

khi nghiên ứ

i


Luận văn sử dụng các biện pháp biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lê nin; Tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh và các đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc. Các phƣơng pháp nghiên
cứu cụ thể còn đƣ c sử dụng à phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng h p...
6 Ý nghĩ lý luận và th c tiễn của luận ăn:
Nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của Thẩm phán trong
giai đoạn xét xử sơ thẩm và vận dụng trong quá trình hoạt động thực tiễn xét xử. Luận

văn còn g p phần làm rõ thêm lý luận về địa vị pháp lý của Thẩm phán. Luận văn còn
có thể sử dụng để tham khảo để biên soạn tài liệu tham khảo tài liệu tập hu n nghiệp
vụ Thẩm phán.
7. B cục của luận ăn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có 3
chƣơng
Chương 1 h ng
ơ h

n

h

lý luận

h

h n

ng gi i

n

n h nh

1. 1 Khái niệ

a v pháp lý c a Th

h n


ng gi i

ơ h mv

n xét x

án hình s
1.2. Nội dung

h n

a v pháp lý c a Th

ng gi i

n xét x

ơ h m v án

hình s
1.3 S
ng gi i

nh

a v pháp lý c a Th m phán và nh ng người tiến hành tố t ng khác
ơ h m v án hình s

n xét x


Kết luận hương 1
Chương 2 Qu
h

h n

nh c a Bộ uậ ố

ng gi i

n

ng h nh

ơ h

nă 2003

n h nh

h

và th c tiễn áp d ng tỉnh C

Mau.
2.1 Qu
h n

ng gi i


nh c a Bộ uậ ố
n xét x
h n



2003

a v pháp lý c a Th m

ơ h m v án hình s

2.2 Th c tiễn hi h nh qu
pháp lý c a Th

ng h nh

ng gi i

nh c a Bộ uậ ố
n xét x

Kết luận hương 2.
3

ng h nh




2003

av

ơ h m v án hình s t i tỉnh Cà Mau.


Chương 3 Nh ng iểm mới c a Bộ luật tố t ng hình s nă 2015
h

nâng

a v pháp lý c a Th

h n

ng gi i

giải

ơ h m v án

n xét x

hình s
3.1 Nh ng iểm mới c a Bộ luật tố t ng hình s nă 2015

a v pháp lý c a

Th m phán.

3.2 Các giải h

nâng

a v pháp lý c a Th

h n

ng gi i

n xét x

ơ h m v án hình s
3.3 Một số kiến ngh và giải pháp hoàn thiện iên qu n ến
trong TTHS Việt Nam.
Kết luận hương 3
Kết luận

4

av

h

h n


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA THẨM PHÁN
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ

1.1 Khái niệ

ịa vị pháp lý của Thẩ

h n gi i

n xét x

ơ hẩm vụ án

hình s
1.1.1 Khái niệm địa vị pháp lý của Thẩm phán
Quan hệ pháp luật là những mối quan hệ xã hội đƣ c pháp luật ghi nhận và điều
chỉnh, các chủ thể tham gia vào mối quan hệ này sẽ có một địa vị pháp ý riêng. Đặc
biệt là Thẩm phán đƣ c phân công xét xử vụ án, với vai trò à ngƣời đại diện của Tòa
án đứng ra chủ trì xét xử vụ án, thì địa vị pháp lý của Thẩm phán đƣ c biểu hiện nhƣ
thế nào?
Theo T điển giải thích thuật ngữ pháp ý thông dụng địa vị pháp lý của cá nhân
à “tổng thể các điều kiện pháp ý mà pháp uật đòi h i để xác định cho một chủ thể c
khả năng tham gia quan hệ pháp uật một cách độc ập” [29].
Theo t điển Luật học xu t bản năm 2006 thì địa vị pháp ý của chủ thể pháp uật
à vị trí của chủ thể pháp uật trong mối quan hệ với chủ thể pháp uật khác trên cơ sở
quy định của pháp uật [47, tr 244]. Theo đ , địa vị pháp luật của chủ thể pháp luật thể
hiện thành một tổng thể các quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, qua đ xác ập
cũng nhƣ giới hạn khả năng của chủ thể trong các hoạt động của mình. Đây à cơ sở để
có thể phân biệt chủ thể pháp luật này với chủ thể pháp luật khác. Đồng thời, cũng c
thể xem xét vị trí và tầm quan trọng của chủ thể pháp luật trong các mối quan hệ pháp
luật.
Trong bộ máy nhà nƣớc ta, Tòa án nhân dân à cơ quan duy nh t đƣ c Hiến pháp
giao cho nhiệm vụ xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp. Tòa án nhân dân c nhiệm vụ bảo

vệ công lý, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ l i ích của Nhà nƣớc, quyền và l i ích h p pháp của tổ chức, cá nhân. B ng
hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc,
nghiêm chỉnh ch p hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý
thức đ u tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
5


Khi n i đến Tòa án thì phải n i đến Thẩm phán vì thực hiện nhiệm vụ của Tòa án
phải thông qua hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Thẩm phán. Trong Tòa án, chỉ có
Thẩm phán là thực hiện hoạt động xét xử, thực hiện quyền tƣ pháp. Thẩm phán là nhân
tố r t quan trọng trong hoạt động xét xử. Xét xử đƣ c hiểu là hoạt động do Tòa án
thực hiện để xem xét và giải quyết các vụ án hình sự, dân sự, lao động, kinh tế với việc
tuân thủ đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật và trật tự pháp luật có tính lập luận
công b ng và c ý nghĩa bắt buộc chung [46, tr45].
Về khái niệm Thẩm phán: có nhiều cách hiểu về Thẩm phán nhƣ “Thẩm phán là
một chức danh nhà nƣớc trong hệ thống Tòa án các c p [29].
Theo Điều 1 Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân năm 2002, Thẩm phán
à ngƣời đƣ c bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ
án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án”.
Theo của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014, Thẩm phán à ngƣời c đủ
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này, đƣ c Chủ tịch nƣớc bổ nhiệm để àm
nhiệm vụ xét xử và thực hiện quyền tƣ pháp.
Theo các cách hiểu nêu trên thì c thể xác định khái niệm Thẩm phán nhƣ sau:
căn cứ vào đặc điểm nhiệm vụ thì Thẩm phán à ngƣời thực hiện nhiệm vụ xét xử và
quyền tƣ pháp. Chức năng xét xử của Tòa án đƣ c thực hiện thông qua hoạt động xét
xử của Thẩm phán, cùng với Hội thẩm tham gia phán quyết b ng việc ra bản án hoặc
quyết định nhân danh nhà nƣớc, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa thay mặt hội đồng xét
xử tuyên án hoặc các quyết định nhân danh nhà nƣớc. Nhƣ vậy, n i đến Thẩm phán
trƣớc tiên phải n i đến đây à ngƣời chuyên àm việc xét xử, công việc xét xử cũng

đƣ c coi à một nghề, bởi ẽ chỉ c Tòa án mới đƣ c giao thẩm quyền xét xử và ngƣời
thực hiện việc này à Thẩm phán. Nghề xét xử này c đặc điểm, đƣ c thực hiện để
đảm bảo việc thực thi công ý, đảm bảo sự ổn định an ninh chính trị, bảo đảm tính
pháp quyền của nhà nƣớc. Để àm việc này Thẩm phán phải trên cơ sở các nguyên tắc
của pháp uật quy định để thực hiện việc xét xử nhƣ khi xét xử Thẩm phán và Hội
thẩm nhân dân độc ập và chỉ tuân theo pháp uật, nghiêm c m cơ quan, tổ chức, cá
nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm. Tuy nhiên, nghề này ại
6


không đƣ c gắn với cá nhân Thẩm phán này suốt đời giống nhƣ một số nghề khác nhƣ
bác sĩ, kỹ sƣ, giáo viên... vì các quy định đƣ c bổ nhiệm c thời hạn uật định.
Thẩm phán còn à công chức nhà nƣớc. Theo Luật cán bộ công chức thì Thẩm
phán đƣ c xếp vào ngạch công chức nhà nƣớc đƣ c hƣởng mọi quyền

i, nghĩa vụ và

chế độ công chức n i chung và do đặc thù Thẩm phán còn à công chức của ngành Tòa
án còn phải tuân thủ các quy định riêng đối với công chức ngành Tòa án, Luật tổ chức
Tòa án nhân dân năm 2014 đã quy định quyền và nghĩa vụ riêng của Thẩm phán phù
h p với nghề nghiệp của mình. Đây à những cơ sở pháp ý và cũng à hành ang pháp
ý cho Thẩm phán khi thực hiện nhiệm vụ đúng pháp uật. Và khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong hoạt động tố tụng hình sự thì c những quyền và nghĩa vụ đƣ c quy
định trong bộ uật tố tụng hình sự.
Ví dụ: - Thẩm phán đƣ c bảo đảm tôn trọng danh dự, uy tín; đƣ c bảo vệ khi thi
hành công vụ và trong trƣờng h p cần thiết (Điều 76).
- Thẩm phán không đƣ c tƣ v n cho bị can, bị cáo, đƣơng sự hoặc ngƣời
tham gia tố tụng khác àm cho việc giải quyết vụ án hoặc những việc khác không đúng
quy định của pháp uật (Điều 77).
Thẩm phán còn đƣ c xác định à một chức danh tƣ pháp. Trong các chức danh tƣ

pháp thì Thẩm phán đƣ c xác định à một chức danh quan trọng và c nghĩa quyết
định đến việc thực hiện quyền tƣ pháp, bởi ẽ hoạt động xét xử à hoạt động trung tâm
thực hiện quyền tƣ pháp. Về cơ quan tƣ pháp và chức danh tƣ pháp thì còn nhiều cách
hiểu nhƣ tại Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 về chiến ƣ t cải cách
tƣ pháp đến năm 2020 theo đ , phƣơng hƣớng của của cải cách tƣ pháp à xác định
Tòa án có vị trí trung tâm và xét xử là hoạt động trọng tâm, trong các nhiệm vụ cải
cách tƣ pháp xác định rõ “phân quyền quản lý hành chính với trách nhiệm quyền hạn
tƣ pháp trong hoạt động tố tụng tƣ pháp theo hƣớng tăng thẩm quyền và trách nhiệm
cho Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán để họ chủ động trong thực thi nhiệm
vụ...” qua đ c thể th y Đảng, nhà nƣớc ta xác định các c quan tƣ pháp gồm c cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án mà trọng tâm là hoạt động tƣ pháp của Tòa án,
chủ thể của hoạt động tƣ pháp à Điều tra viên, Kiểm sát viên và Thẩm phán với cách
7


hiểu này thì chƣa toàn diện vì chỉ c Tòa án à cơ quan c chức năng xét xử, Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa cùng với Hội thẩm nhân dân trong hoạt động xét xử khi thực
hiện chức năng xét xử thì nhân danh nhà nƣớc và các quyết định của hội đồng xét xử
này ảnh hƣởng một cách trực tiếp đến một số quyền cơ bản của một con ngƣời, ảnh
hƣởng đến quyền, l i ích của cá nhân, cơ quan, tổ chức và bắt buộc mọi ngƣời, các cơ
quan, tổ chức có phải thực hiện một cách nghiêm khắc, do đ hoạt động tƣ pháp à
hoạt động của Tòa án và Thẩm phán à ngƣời thực hiện hoạt động này.
Thẩm phán cũng à ngƣời c địa vị pháp lý riêng và hoàn toàn khác so với những
ngƣời tiến hành tố tụng còn lại. Chế định bổ nhiệm Thẩm phán đƣ c áp dụng và ngƣời
đƣ c bổ nhiệm phải đáp ứng tiêu chuẩn và điều kiện quy định và phải đƣ c ngƣời có
thẩm quyền bổ nhiệm. Để một ngƣời trở thành Thẩm phán thì phải c đầy đủ các điều
kiện sau:
“1. L

ông dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến h


hòa xã hội ch nghĩ Việt Nam, có ph m ch

nước Cộng

ức tốt, có bản ĩnh hính

v ng

vàng, có tinh thần dũng ảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung th c.
2. Có

nh ộ c nhân luật trở lên.

3. Đã ượ

o nghiệp v xét x .

4. Có thời gian làm công tác th c tiễn pháp luật.
5. Có sức khỏe bả

ảm hoàn thành nhiệm v

ượ gi

”.

Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên, để đƣ c bổ nhiệm làm Thẩm phán Sơ
c p, thì ngƣời đ phải đáp ứng đầy đủ thêm các điều kiện:
- Có thời gian làm công tác pháp luật từ 05 nă

- Có năng
quy n c

ò

ở lên;

c xét x nh ng v án và giải quyết nh ng việc khác thuộc th m
n he qu

nh c a luật tố t ng;

- Đã úng u ển kỳ thi tuyển chọn Th

h n ơ

p.

Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân hiện hành, Tòa án nhân dân
đƣ c tổ chức bao gồm Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân c p cao, tòa án nhân
dân c p tỉnh, tòa án nhân dân c p huyện và Tòa án quân sự. Về Thẩm phán bao gồm
Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán cao c p, Thẩm phán trung c p và
8


Thẩm phán sơ c p. T đ , ta c thể th y một ngƣời đƣ c bổ nhiệm là Thẩm phán thì
họ phải c đủ kiến thức về pháp luật cũng nhƣ kinh nghiệm công tác pháp luật, phẩm
ch t đạo đức, bản ĩnh chính trị và phải trải qua kỳ thi tuyển Thẩm phán. Giai đoạn xét
xử, đây đƣ c xem à giai đoạn quan trọng nh t trong quá trình tố tụng. Do vậy, ngƣời
Thẩm phán phải thực sự nghiêm minh và sáng suốt, để có thể đƣa ra một quyết định

đúng đắn nh t nh m tr ng phạt những kẽ đã không tôn trọng và tuân thủ pháp luật của
Nhà nƣớc Việt Nam.
Nhƣ vậy, chúng ta có thể rút ra khái niệm đại vị pháp lý của Thẩm phán là tổng
thể

qu

nh c a pháp luật v v trí, vai trò, quy n

tiến hành các ho

nghĩ

c a Th m phán khi

ộng tố t ng.

1.1.2 Khái niệm giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Khái niệm giai đoạn tố tụng hình sự có thể đƣ c định nghĩa à: bƣớc của quá
trình tố tụng hình sự tƣơng ứng với chức năng nh t định trong hoạt động tƣ pháp hình
sự của t ng loại chủ thể tiến hành tố tụng có thẩm quyền nh m thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể do luật định, có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc để giải quyết vụ án hình
sự một cách công minh và khách quan, c căn cứ và đúng pháp uật, góp phần củng cố
pháp chế và trật tự pháp luật, bảo vệ các quyền h p pháp của công dân trong ĩnh vực
tƣ pháp hình sự.
Mỗi giai đoạn tố tụng do những cơ quan tố tụng có thẩm quyền thực hiện. Các
giai đoạn của hoạt động tố tụng độc lập với nhau nhƣng ại có mối quan hệ khăng khít
với nhau, giai đoạn trƣớc là tiền đề cho giai đoạn sau tạo thành một hệ thống hoạt
động thống nh t. Những giai đoạn này có những nhiệm vụ và định hƣớng khác nhau
nhƣng đều hƣớng tới một mục đích giải quyết vụ án khách quan, toàn diện, đúng quy

định của pháp luật. Khởi tố vụ án hình sự à giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự,
trong đ cơ quan c thẩm quyền xác định có hay không có d u hiệu tội phạm để ra
quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố.
Điều tra vụ án hình sự à giai đoạn tố tụng hình sự thứ hai mà trong đ cơ quan
Điều tra căn cứ vào các quy định của pháp uật tố tụng hình sự và dƣới sự kiểm sát của
Viện kiểm sát tiến hành các biện pháp cần thiết nh m thu thập và củng cố các chứng
9


Luận vận đậy đu ở file:Luận vận Full














×