Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỘ NÔNG DÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BẾN LỨC LONG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.53 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
************

PHẠM THỊ KIM THOA

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỘ NÔNG DÂN
VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BẾN LỨC LONG AN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KẾ TOÁN

Thành phố Hồ Chí Minh
Thánh 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
************

PHẠM THỊ KIM THOA

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỘ NÔNG DÂN
VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BẾN LỨC LONG AN

NGÀNH: KẾ TOÁN


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn: HOÀNG OANH THOA

Thành phố Hồ Chí Minh
Thánh 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA HỘ NÔNG DÂN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN BẾN LỨC LONG AN ” do Phạm Thị Kim Thoa, sinh
viên khóa 33, ngành Kế toán, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày

HOÀNG OANH THOA
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

năm


Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên con xin gởi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ông bà, cha mẹ, người đã
sinh ra và nuôi dưỡng con nên người.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Kinh Tế nói riêng và
quý thầy cô Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh nói chung. Thầy cô đã
không quản ngại bao khó khăn, vất vả để truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho em làm hành trang vững bước vào đời. Thầy cô đã tạo những điều kiện tốt
nhất cho em học tập và nghiên cứu trong suốt bốn năm học đại học.
Em xin chân thành cảm ơn Cô Hoàng Oanh Thoa đã tận tình chỉ bảo, hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các Cô Chú, Anh chị công tác tại Ngân Hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Bến Lức Long An, đã nhiệt tình hỗ trợ và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện luân văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin gởi lời cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã luôn bên
cạnh em khi em gặp khó khăn, những người luôn chia sẻ buồn vui cùng em trong suốt
những năm tháng sinh viên.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Kim Thoa



NỘI DUNG TÓM TẮT
PHẠM THỊ KIM THOA. Tháng 7 năm 2011. “ Phân Tích Hoạt Động Tín
Dụng của Hộ Nông Dân và Các Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng tại
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Bến Lức Tỉnh Long
An ”.
PHẠM THỊ KIM THOA. July 2011. “ Analyse Credit Activities of Farmer and
Solutions to Improve the effect of Credit Performance at Agribanhk Ben Luc
district Long An province ”.
Nền kinh tế thị trường đang trong thời kì mở cửa, sự cạnh tranh diễn ra hết sức
quyết liệt nên đòi hỏi mỗi quốc gia phải biết sử dụng đồng tiền một cách có hiệu quả.
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các tổ chức tín dụng là bên cạnh việc tập trung những đồng
vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân còn phải giải quyết tối đa và triệt để nhu cầu vay
vốn kinh doanh của tổ chức cá nhân khác. Nhằm tạo ra vòng quay hiệu quả của đồng
tiền, để vừa mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng vừa góp phần làm cho nền kinh tế của
đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Hiểu được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc sử dụng hiệu quả đồng tiền, tôi đã
quyết định chọn: “Phân Tích Hoạt Động Tín Dụng của Hộ Nông Dân và Các Giải
Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tín Dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Huyện Bến Lức Tỉnh Long An ” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình.
Có nhiều hình thức tín dụng nhưng phạm vi khóa luận này tôi chỉ nghiên cứu,
phân tích: Hoạt động tín dụng hộ nông dân theo thời gian và theo chỉ tiêu đối tượng
cho vay. Từ đó, rút ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

viii

DANH SÁCH CÁC HÌNH

ix

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận

2

1.4 Sơ lược cấu trúc khóa luận

2


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

3

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Huyện Bến Lức

3

2.1.1 Chức năng và phạm vi hoạt động của NHNo &PTNT Huyện Bến Lức

3

2.1.2 Cơ cấu tổ chức

4

2.2 Đánh giá tình hình hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Bến Lức trong thời
gian vừa qua.

5

2.3 Những thuận lợi – khó khăn – phương hướng phát triển chi nhánh Ngân hàng No
& PTNT Huyện Bến Lức trong thời gian sắp tới.

7

2.3.1 Thuận lợi

7


2.3.2 Khó khăn

7

2.3.3 Phương hướng hoạt động trong thời gian sắp tới

7

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu

9
9

3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

9

3.1.2 Khái quát về tín dụng

13

3.1.3 Một số quy định cho vay của Ngân hàng

16

3.1.4 Rủi ro rín dụng

21


3.1.5 Quy trình cho vay

22

3.2 Phương pháp nghiên cứu

25

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
v

26


4.1 Phân tích tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT Huyện Bến Lức

26

4.2 Quy trình cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT Huyện Bến Lức

29

4.3 Phân tích tình hình cho vay hộ nông dân tại NHNo & PTNT Huyện Bến Lức 37
4.3.1 Theo chỉ tiêu thời gian cho vay

38

4.3.2 Theo chỉ tiêu đối tượng cho vay:

39


4.4 Phân tích tình hình thu nợ của NHNo & PTNT Huyện Bến Lức.

44

4.4.1 Doanh số thu nợ

44

4.4.2 Tình hình dự nợ cho vay

48

4.4.3 Tình hình dư nợ quá hạn

49

4.5 Thực trạng tình hình rủi ro và nâng cao hoạt động tín dụng hộ nông dân tại NH
51
4.5.1 Những rủi ro trong hoạt động TD cá nhân tại Chi nhánh

51

4.5.2 Công tác hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NH

54

4.5.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng hộ nông dân tại Chi nhánh

54


4.6 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TD tại NH

54

4.6.1 Hoàn thiện cơ chế, chính sách

54

4.6.2 Đa dạng hóa các sản phẩm, mở rộng thị trường

55

4.6.3 Nâng cao công tác chăm sóc KH

55

4.6.4 Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBTD NH

56

4.6.5 Vấn đề an toàn trong đầu tư tín dụng

57

4.6.6 Biện pháp ngăn chặn và giảm nợ quá hạn

58

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


59

5.1 Kết luận

59

5.2 Kiến nghị

60

5.2.1 Đối với Chính phủ, NHNN và các ban ngành có liên quan

60

5.2.2 Đối với công tác TD tại Chi nhánh

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

63

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NH


Ngân hàng

NHNo & PTNT

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn

VN

Việt Nam

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

KH

Khách hàng

NVQHKH

Nhân viên quan hệ khách hàng

KHKD

Kế hoạch kinh doanh


CBTD

Cán bộ tín dụng

TD

Tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

QLTD

Quản lý tín dụng

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

VND

Việt Nam đồng

TM

Tiền mặt

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Ngân Hàng

5

Bảng 4.1 Tình Hình Huy Động Vốn của Ngân hàng Năm 2008-2009

27

Bảng 4.2 Tình Hình Huy Động Vốn của Ngân Hàng Năm 2009-2010

27

Bảng 4.3 Tình Hình Huy Động vốn Qua Các Năm

28

Bảng 4.4 Bảng Tổng Hợp Doanh Số Cho Vay của Ngân Hàng Năm 2008-2009

37

Bảng 4.5 Bảng Tổng Hợp Doanh Số Cho Vay của Ngân Hàng Năm 2009-2010

37

Bảng 4.6 Doanh Số Cho Vay Hộ Nông Dân của Ngân Hàng Năm 2008-2009

38


Bảng 4.7 Doanh Số Cho Vay Hộ Nông Dân của Ngân Hàng Năm 2009 - 2010

39

Bảng 4.8 Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Phân Theo Ngành Nghề Hộ Nông Dân Năm
2008-2009

40

Bảng 4.9 Tình Hình Cho Vay Ngắn Hạn Phân Theo Ngành Nghề Hộ Nông Dân Năm
2009-2010

40

Bảng 4.10 Tình Hình Cho Vay Trung Hạn Phân Theo Ngành Nghề Hộ Nông Dân Năm
2008- 2009

42

Bảng 4.11 Tình Hình Cho Vay Trung Hạn Phân Theo Ngành Nghề Hộ Nông Dân Năm
2009- 2010

43

Bảng 4.12 Doanh Số Thu Nợ của NHNo & PTNT Huyện Bến Lức 2009-2008

45

Bảng 4.13 Doanh Số Thu Nợ của NHNo & PTNT Huyện Bến Lức 2010 -2009


46

Bảng 4.14 Tình Hình Dư Nợ Ngắn, Trung Hạn của Ngân Hàng Năm 2008-2009

48

Bảng 4.15 Tình Hình Dư Nợ Ngắn, Trung Hạn của Ngân Hàng Năm 2009-2010

49

Bảng 4.16 Tình Hình Dư Nợ Quá Hạn của Ngân Hàng Năm 2008-2009

50

Bảng 4.17 Tình Hình Dư Nợ Quá Hạn của Ngân Hàng Năm 2009-2010

50

viii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Bến Lức

4

Hình 3.1 Sơ Đồ Quy Trình Cho Vay

22


Hình 4.1 Biểu Đồ Tình Hình Huy Động Vốn Qua Các Năm từ 2008-2010

28

Hình 4.2 Sơ Đồ Quy Trình Cho Vay của Hộ Nông Dân

31

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay sự toàn cầu hóa hội nhập kinh tế,
một xu thế nổi bật trong những năm đầu thế kỷ 20 đã và đang tạo ra những mối quan
hệ mới giữa các quốc gia, các nền kinh tế và các dân tộc trên thế giới. Là nước đi sau
với mục tiêu từ nước có nền nông nghiệp lạc hậu trở thành nước công nông nghiệp
hiện đại. VN hiện nay đang nỗ lực cải cách kinh tế nhằm cố gắng tìm cho mình một
chổ đứng trên trường quốc tế vốn đã bị chi phối bởi nhiều quốc gia và tập đoàn kinh tế
lớn. Các NH thương mại đang đứng trước những cơ hội phát triển cũng như chịu áp
lực cạnh tranh lớn. Vì vậy, công tác kế toán có vai trò cũng không kém phần quan
trọng đối với các NH, một lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nhảy cảm, kế toán cung cấp
thông tin cho các nhà quản trị để điều hành hoạt động của các nhà NH. Trong đó việc
kiểm soát nguồn vốn hoạt động của NH hết sức quan trọng. Nhu cầu vốn đã và đang là
một nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc phát triển đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng,
trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có vốn chúng ta mới có thể thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy kinh tế phát triển có hiệu quả và mở rộng
qui mô .

Bên cạnh đó, nước ta là một nước nông nghiệp với 80% dân số sống bằng nghề
nông nhưng đã số đại bộ phận đều đang thiếu vốn để sản xuất. Vì vậy hầu hết người
dân đều có nhu cầu vay vốn để trang trải cho cuộc sống của họ. Họ phải chấp nhận các
hình thức vay mượn từ bên ngoài và phải chịu mức lãi suất cao dẫn đến tình trạng cho
vay nặng lãi vẫn tồn tại, đặc biệt ở các vùng nông thôn. Từ đó đòi hỏi phải có một hình
thức tín dụng hợp lí.
Trước tình hình đó, các NH đóng góp vai trò hết sức to lớn trong việc cân bằng
giữa nơi có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và nơi đang thiếu hụt vốn NH Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Nghiệp nói chung và Huyện Bến Lức nói riêng đã bắt kịp được với


tình hình và nhanh chóng hòa nhập, tập trung huy động vốn để đáp ứng đầy đủ và kịp
thời cho nhân dân, góp phần làm thay đổi cơ bản đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân huyện. Đó là lý do tôi chọn đề tài “ Phân tích hoạt đông tín dụng hộ nông
dân và các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Bến Lức - Long An ’’ làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các hình thức tín dụng, quy trình xét duyệt cho vay, tình hình huy
động vốn để đánh giá hiệu quả của NH. Từ đó đề xuất một số ý kiến nghị giải pháp để
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT VN.
1.3 Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
 Về không gian: NHNo & PTNT Huyện Bến Lức, Long An.
 Về thời gian: Từ 03/ 2011 đến 06/2011 .
 Nội dung: phân tích hoạt động tín dụng và đề xuất các giải pháp nâng cao
hiệu quả tín dụng.
1.4 Sơ lược cấu trúc khóa luận
Khóa luận gồm 5 chương
 Chương 1 : Mở đầu
Nêu lý do, ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu.

 Chương 2 : Tổng quan
Giới thiệu sơ lược về Huyện Bến Lức, NHNo & PTNT Huyện Bến Lức
 Chương 3 : Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm, lý luận cơ bản và phương pháp nghiên cứu
 Chương 4 : Kết quả và thảo luận
Tình hình tín dụng của ngân hàng và rủi ro tín dụng của ngân hàng. Từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tại NH.
 Chương 5 : Kết luận và kiến nghị
Qua những vấn đề nghiên cứu đưa ra ưu điểm và nhược điểm về hoạt động tín
dụng, trên cơ sở đó đề xuất những ý kiến nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

2


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Huyện Bến Lức
Ngân hàng No &PTNT Huyện Bến Lức được thành lập từ sau ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng tháng 09/1975, trụ sở chính đóng tại ấp Chợ, Thị trấn Bến
Lức. Nhằm thực hiện nhiệm vụ tiếp quản của Ngân hàng Nông Thôn chế độ cũ,
tiến hành thu đổi tiền và thực hiện những nhiệm vụ của Ngân hàng bao cấp đến
Ngân hàng hạch toán kinh doanh.
Hiện nay Ngân hàng No & PTNT Huyện Bến Lức, trực thuộc hệ thống NHNo
& PTNT Tỉnh Long An, hoạt động kinh doanh trên cơ sở yêu cầu phát triển kinh tế
của địa phương căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch định hướng của ngành. NHNo &
PTNT Huyện Bến Lức là người bạn tin cậy của hộ nông dân, doanh nghiệp Nhà
Nước, doanh nghiệp tư nhân, cá thể sản xuất kinh doanh, giúp họ có vốn sản xuất.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao tiếp với khách hàng Ngân hàng
Huyện Bến Lức đã thành lập thêm một chi nhánh loại IV ở khu vực Lương Bình
phục vụ cho 05 xã liên ranh.

2.1.1 Chức năng và phạm vi hoạt động của NHNo &PTNT Huyện Bến Lức
Cho vay ngắn hạn, trung hạn đối với sản xuất kinh doanh.
Nhận thu tiền mặt và ngoại tệ thanh toán.
Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn .
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chuyển tiền nhanh, chuyển tiền thanh toán
giữa các đơn vị trong và ngoài tỉnh.
Phát hành kỳ phiếu ngắn hạn và dài hạn có mục đích, phát hành trái phiếu của
ngân hàng Việt Nam.
Phát hành thanh toán thẻ ATM.

3


2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Bến Lức
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Bến Lức
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

P.Kế
hoạch
kinh
doanh

P.Kế
toán
ngân

quỹ

Phó Giám đốc

Phòng
Giao
dịch

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban
 Chức năng và nhiệm vụ của Ban Giám đốc
− Giám đốc: Chỉ đạo chung, trực tiếp điều hành chuyên đề hoạch định chiến
lược và biện pháp kinh doanh, công tác tổ chức cán bộ, kiểm soát các hoạt động
của các phòng thông qua giám đốc.
− Phó Giám đốc phụ trách phòng kế hoạch kinh doanh: chịu trách nhiệm chỉ
đạo hoạt động của phòng, được thay mặt giám đốc giải quyết các công việc trong
phạm vi khi Giám đốc đi vắng.
− Phó Giám đốc phụ trách phòng kế toán – ngân quỹ: chịu trách nhiệm chỉ đạo
hoạt động của phòng, thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc trong phạm vi
được ủy quyền khi giám đốc đi vắng.
− Phó Giám đốc: Làm nhiệm vụ trưởng phòng giao dịch và giải quyết các vấn
đề trong phạm vi cho phép của một trưởng phòng giao dịch .
 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng kế hoạch kinh doanh
− Đề xuất các chiến lược về huy động vốn, tổng hợp cân đối điều hòa vốn kịp
chính xác để đảm bảo hoạt cho vay, thanh toán không bị ách tắc.
4


− Thống kê phân tích các dữ liệu, đề xuất chiến lược kinh doanh, phương án
đầu tư có hiệu quả kinh tế cao.
− Kiểm tra nghiệp vụ chuyên đề, tổng hợp và xử lý các rủi ro tín dụng.

− Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo qui định.
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán ngân quỹ
− Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán các nghiệp vụ
thanh toán theo qui định ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam.
− Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, chấp hành các chế độ tài chính
qui định.
− Chấp hành các chế độ báo cáo kế toán.
− Thường xuyên kiểm soát các hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp theo qui
chế kiểm soát qui định.
− Quản lý an toàn kho quỹ và thực hiện các quy định, quy chế về thu phát, vận
chuyển tiền trên đường đi, làm dịch vụ thu tiền chi tiền mặt, chấp hành các chế độ
báo cáo theo qui định.
 Chức năng và nhiệm vụ của phòng giao dịch
− Có nhiệm vụ huy động vốn và cho vay trong phạm vi cho phép thực hiện các
báo cáo kịp thời theo qui định.
2.2 Đánh giá tình hình hoạt động của NHNo & PTNT Huyện Bến Lức trong
thời gian vừa qua.
Bảng 2.1 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh của Ngân Hàng
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

2009

2010

So sánh 2010-2009

Tổng số

Tổng số


Tuyệt đối % (+; -)

Chỉ tiêu

(+;-)

Nguồn vốn huy động

649.425

875.363

+225.938 +34,80

Doanh số cho vay

351.280

498.221

+146.941 +41,83

Doanh số thu nợ

295.303

427.843

+132.540 +44,88


Tổng dư nợ tín dụng

225.018

274.367

+49.349

+21,93

9.275

10.585

+1.310

+14,12

Lợi nhuận

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán và Ngân quỹ)
5


− Về nguồn vốn: Mặc dù lãi suất huy động vốn thời gian qua liên tục biến động
nhưng số lượng huy động vốn tại Ngân hàng No & PTNT Huyện Bến Lức năm
2009 đạt 649.425 triệu đồng tăng so với năm 2008 là 220.882 triệu đồng, tốc độ
tăng 51,54%. Năm 2010 tổng vốn huy động 875.363 triệu đồng so với năm 2009
tăng là 225.938 triệu đồng, tốc độ tăng 34,80% đạt được kết quả trên là nhờ vào

chất lượng, uy tính hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng luôn tăng cường khâu tiếp
thị quảng cáo các hình thức huy động lên đài truyền thanh, có những chính sách
chăm sóc khách hàng tốt hơn như tặng quà khuyến mãi. Kết hợp với chính quyền
địa phương nắm rõ khu vực nào có tiền đền bù đến huy động tận nơi, áp dụng nhiều
biện pháp thích hợp cùng lãi suất linh hoạt ở từng thời kỳ, đổi mới phong cách giao
dịch của cán bộ công nhân viên tại các điểm giao dịch.
− Về hoạt động cho vay: Công tác cho vay từng bước nâng cao chất lượng về
quy mô, đa dạng và phong phú về đối tượng, doanh số cho vay ngày một tăng. Năm
2010 doanh số cho vay tăng 146.941 triệu đồng, tốc độ tăng 41,83% so với năm
2009. Với phương châm “Đi vay để cho vay” chi nhánh đã đáp ứng kịp thời nhu
cầu vốn cho nhân dân góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh của Huyện
Bến Lức.
− Cùng với công tác cho vay Ngân hàng cũng chú trọng đến công tác thu nợ
năm 2010 doanh số thu nợ 427.843 triệu đồng, so với năm 2009 tăng 132.540 triệu
đồng, tốc độ tăng 44,88%.
− Dư nợ tín dụng luôn được giữ vững và liên tục tăng trưởng năm 2009 tăng
17,79% so với năm 2008. Năm 2010 tăng 21,93% so với năm 2009. Điều này thể
hiện nguồn vốn Ngân hàng góp phần đáng kể cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp
đi vào chiều sâu.
− Với kết quả hoạt động như trên lợi nhuận các năm có tăng lên. Cụ thể năm
2010 đạt 10.585 triệu đồng đã góp phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách mỗi năm
và tạo ra doanh lợi cho toàn hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam.

6


2.3 Những thuận lợi – khó khăn – phương hướng phát triển chi nhánh Ngân hàng
No & PTNT Huyện Bến Lức trong thời gian sắp tới.
2.3.1 Thuận lợi

 Ngân hàng No & PTNT Huyện Bến Lức luôn được cấp ủy chính quyền, đoàn
thể từ huyện đến xã quan tâm, chỉ đạo hỗ trợ, coi Ngân hàng Nông Thôn là thị trường
chính hàng đầu. Quyết định số: 67/1999/QĐ.TTg đã đặt cơ sở pháp lý cho ngân hàng
mở rộng tín dụng một cách nhanh chóng, phục vụ phát triển Nông Nghiệp Nông Thôn.
Dưới sự giám sát của Ngân hàng cấp trên trong chỉ đạo, kiểm tra tạo điều kiện thuận
lợi cho chi nhánh hoạt động an toàn, đúng pháp luật, có hiệu quả và khắc phục những
sai sót, nâng cao chất lượng tín dụng.
 Sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chức đúng đắn về
chính sách, cải tiến phong cách và lề lối làm việc.
 Hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp có mạng lưới hoạt động rộng khắp, có
chi nhánh ở hầu hết các tỉnh, thành phố nên việc thanh toán liên ngân hàng trong
nội bộ nhanh, thủ tục đơn giản, dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong việc chuyển tiền, thanh toán, giao dịch mua, bán giữa các đơn vị với nhau.
2.3.2 Khó khăn
_ Bên cạnh những thuận lợi Ngân hàng cũng gặp những khó khăn sau:
 Do tình hình lạm phát dẫn đến nền kinh tế xã hội trong nước đang phát triển
bị chựng lại đã có tác động trực tiếp đến các hoạt động của Ngân hàng No & PTNT.
 Cơ chế chính sách thay đổi thường xuyên dẫn đến cơ chế kinh doanh tiền tệ
tín dụng phải thay đổi theo, ngân hàng lúng túng trong cách xử lý các nghiệp vụ phát
sinh.
 Lãi suất tiền gửi còn thấp so với lãi suất thị trường, ít hấp dẫn lại thường thay
đổi ảnh hưởng đến tăng trưởng về nguồn, huy động vốn tại chi nhánh.
 Các ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng hiện nay đang phát triển mạnh và
rất nhạy bén. Do đó ngân hàng gặp sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác trong
cùng địa bàn hoạt động.
 Tình hình giá cả tiêu thụ nông sản còn gặp nhiều biến động làm cho khách
hàng khó khăn về mặt tài chính dẫn đến khách hàng trả nợ chậm.
2.3.3 Phương hướng hoạt động trong thời gian sắp tới
7



2.3.3.1 Phương hướng
 Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn vẫn là thị trường truyền thống phát
triển thị phần truyền thống của NHNo trên thị trường theo hướng nâng cao qui mô đầu
tư nhưng đảm bảo chất lượng tín dụng, mở rộng khách hàng.
 Điều chỉnh cơ cấu tín dụng phù hợp với sự chuyện đổi cơ cấu kinh tế của
Huyện nhà, phục vụ tốt các chương trình, nghị quyết kinh tế của huyện.
 Mở rộng mạng lưới hoạt động, phấn đấu mở điểm giao dịch tại khu vực phía
Bắc phục vụ dân cư 5 xã vùng mía.
 Tăng cường công tác huy động vốn.
2.3.3.2 Mục tiêu
 Tổng nguồn vốn huy động phấn đấu tăng 20%.
 Tổng dư nợ tín dụng tăng 30% so với năm 2010. Trong đó tỷ trọng trung dài
hạn chiếm 35% trên tổng dư nợ.
 Tỷ lệ nợ quá hạn < 2% trên tổng dư nợ.
 Phấn đấu lợi nhuận tăng để đảm bảo thu nhập đủ quỹ lương mà ngân hàng
trung ương cho phép.

8


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
a) Khái niệm
Ngân hàng Thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
b) Chức năng và vai trò của Ngân hàng thương mại

 Chức năng tạo tiền
Để phục vụ cho lưu thông, giúp cho nền kinh tế phát triển, NHNN đưa ra một
khối lượng tiền nhất định vào trong lưu thông. Lượng tiền đó phải đảm bảo đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế, nhưng lượng tiền cung ứng vượt quá nhu cầu của nền kinh tế
sẽ gây ra lạm phát. Với lượng tiền cung ứng ban đầu, thông qua hoạt động nhận tiền
gửi và cho vay hệ thống NHTM đã làm tăng một lượng tiền cung ứng so với ban đầu.
Đây là chức năng chủ yếu của ngân hàng. Thông qua chức năng này, với những công
cụ của mình như dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu NHNN có thể thực hiện các chính
sách tiền tệ quốc gia nhầm đưa ra một khối lượng tiền phù hợp, ổn định được giá trị
đồng tiền.
 Chức năng trung gian thanh toán
Với chức năng này NHTM đã tạo điều kiện cho việc thanh toán giữa các tổ
chức, cá nhân được thuận tiện và đặc biệt là tiết kiệm chi phí cho họ. Việc thanh toán
qua ngân hàng được thực hiện tập trung, chuyên nghiệp và có công nghệ hiện đại
thông qua các công cụ hiện đại như: thẻ thanh toán, chuyển khoản,…
 Hoạt động tín dụng
Đây là hoạt động chủ yếu của NHTM bởi nó tạo ra thu nhập chính cho NHTM,
duy trì sự tồn tại của NHTM. NHTM dùng khoản vốn huy động được để cho vay đối
9


với nền kinh tế, nhằm giúp những người có nhu cầu vay vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình hoặc để đảm bảo các nhu cầu khác. Với việc cho vay này, NHTM
đã tạo cho sự phát triển kinh tế được thông suốt và hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động
cho vay mạng lại thu nhập cho Ngân hàng dưới dạng lãi vay, càng cho vay được nhiều
thì lãi thu được càng lớn. Tuy nhiên hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
 Hoạt động huy động tiền gửi
Để có nguồn vốn thực hiện việc đầu tư tín dụng, NHTM đã tiến hành huy động
vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Việc huy động vốn này giúp cho NHTM lượng
vốn đáp ứng cho nhu cầu của nền kinh tế và tạo ra thu nhập cho người gửi tiền đó là

những khoản tiền lãi mà họ nhận được.
 Tài trợ hoạt động ngoại thương
Ngày nay khi hoạt động thương mại quốc tế ngày càng phát triển, xuất nhập
khẩu diễn ra mạng mẽ thì đòi hỏi việc thanh toán quốc tế phải được thực hiện một cách
nhanh chóng, đã đáp ứng các nhu cầu trên thông qua hoạt động hỗ trợ về vốn, mở L/C,
séc, chuyển tiền, hối phiếu.
c) Các nghiệp vụ của NHTM
 Nghiệp vụ nợ _ Nghiệp vụ tạo vốn
Là nghiệp vụ quan trọng nhất của NHTM. Nghiệp vụ nợ của NHTM là nghiệp
vụ huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau để tạo nguồn vốn hoạt động. Các
nguồn vốn cung cấp hoạt động cho hoạt động NHTM bao gồm các loại tiền gửi cá
nhân, tổ chức kinh doanh, tổ chức phi thương mại, cơ quan chính phủ và các NHTM
khác. Những nguồn huy động quan trọng nhất là:
+ Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập Ngân hàng, ít nhất phải bằng
mức vốn pháp định do Chính phủ quy định.
+ Các quỹ Ngân hàng gồm: Quỹ đầu tư và phát triển, Quỹ dự phòng tài chính,
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc, quỹ khen thưởng phúc lợi và Quỹ khác.
+ Các loại tiền gửi gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi kỳ
phiếu .

10


+ Nguồn vốn vay Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn từ Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.
+ Các nguồn vốn khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát hành
các loại chứng khoán để huy động vốn từ dân cư hay tổ chức, công ty nào đó …
 Nghiệp vụ có – Nghiệp vụ sử dụng vốn
Là nghiệp vụ quan trọng quyết định đến khả năng tồn tại và phát triển của Ngân
hàng, bao gồm:

+ Dự trữ: có 2 loại dữ trữ sơ cấp và thứ cấp gồm tiền tiền mặt, tiền gửi, tín
phiếu kho bạc, hối phiếu đã chấp nhận, các giấy nợ ngắn hạn khác.
+ Cho vay: là việc NHTM cho vay khách hàng vay một số tiền để họ sử dụng
trong thời gian nhất định và khi hết hạn vay, người vay phải trả Ngân hàng một khoản
tiền bao gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có thể được phân theo các tiêu thức khác nhau như :
 Theo thời gian: gồm tín dụng ngắn hạn ,trung và dài hạn.
 Theo đối tượng vay: tín dụng nông nghiệp, công nghiệp, cá nhân.
+ Nghiệp vụ bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng trong
trường hợp không có khả năng thanh toán, cách cho vay như vay như vậy gọi là tín
dụng bảo lãnh.
+ Cho thuê tài chính: là loại hình thức tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công
ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do huy động để mua tài sản, thiết bị
theo yêu cầu của người đi thuê và cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi
thuê phải cho công ty cho thuê tài chính tiền theo định kỳ.
+ Đầu tư: Các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn của mình để góp liên doanh,
mua trái phiếu Chính phủ, cổ phần của công ty, xí nghiệp …Tuy nhiên cũng phải đầu
tư theo nguyên tắc của Ngân hàng.
 Nghiệp vụ trung gian

11


Được xem là nghiệp vụ bên thứ ba, thực hiện theo sự ủy thác của khách hàng,
Ngân hàng được hưởng hoa hồng trong các dịch vụ như: thanh toán, ngoại hối, nhận
ủy thác, ký gửi…

12



3.1.2 Khái quát về tín dụng
a) Khái niệm về tín dụng
Thuật ngữ “tín dụng” xuất phát từ tiếng xuất Latinh: Creditium có nghĩa là tín
tưởng, tín nhiệm vụ, trong tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân Việt Nam, tín
dụng có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển
giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên
nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả đầy đủ gốc và lãi khi đến hạn theo hợp đồng
thỏa thuận.
Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài người mà quan hệ tín dụng nặng
lãi, quan hệ tín dụng này hình thành từ chế độ nô lệ và thậm chí còn tồn tại đến ngày
nay. Hình thức tín dụng này còn là tích lũy nguyên thủy, là công cụ đẩy nhanh quá
trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều kiện cho phương thức sản xuất mới ra đời. Cho
đến ngày nay các quan hệ tín dụng đã phát triển toàn diện.
Như vậy tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa Ngân
hàng và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp
dân cư theo nguyên tắc có hoàn trả.
Phân loại tín dụng ngân hàng
_ Căn cứ vào mục đích
Gồm có: cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp, công nghiệp, thương mại,
cho vay tiêu dùng.
_ Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Gồm có:
+ Tín dụng ngắn hạn có thời gian dưới 12 tháng, nhằm cung cấp nhu cầu vốn
tạm thời thiếu hụt của khách hàng, chủ yếu bao gồm những chi phí về mua sắm,
nguyên liệu, máy móc thiết bị và những chi phí khác.
+ Tín dụng trung, dài hạn: có thời hạn trên 12 tháng, để đầu tư cho các dự án
mở rộng, cải tạo, khôi phục, ứng dụng khoa học công nghệ nhằm mục đích lợi nhuận
phục vụ nhu cầu ổn định đời sống xã hội phù hợp với chính sách kinh tế - xã hội và
pháp luật của Nhà nước.

13


_ Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Gồm có tín dụng lưu động là loại hình tín dụng được cấp phát để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, thời hạn cho vay ngắn hạn và tín dụng vốn cố
định là loại hình tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định, thời hạn cho vay
trung và dài hạn.
_ Căn cứ vào đồng tiền
Gồm có tín dụng theo VND và tín dụng theo ngoại tệ
_ Căn cứ theo thành phần kinh tế quốc doanh và tín dụng đối với thành phần
kinh tế ngoài quốc doanh.
b) Chức năng – vai trò của tín dụng
 Chức năng
_ Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn
vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển nền kinh
tế. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai quá trình thống nhất trong sự vận hành
của hệ thống tín dụng. Ngân hàng và các tổ chức tín dụng sẽ đứng ra làm trung gian
cho quá trình vay mượn. Thể hiện ở các mặt sau:
+ Tập trung vốn bằng cách huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế,
bao gồm tiền nhàn rỗi của người dân, vốn bằng tiền của doanh nghiệp, vốn bằng tiền
của các tổ chức đoàn thể, xã hội …
+ Thực hiện phân phối lại nguồn vốn đã huy động cho các đơn vị, cá nhân có
nhu cầu vay vốn.
Dù phân phối cho đối tượng nào thì việc phân phối vốn qua hệ thống tín dụng
cũng phải trên cơ sở có hoàn trả. Sự phân phối vốn qua hệ thống tín dụng chủ yếu đáp
ứng cho nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa và phục vụ.
_ Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa vào sản xuất
Sự cần thiết của tín dụng đối với nền kinh tế đã chỉ rõ rằng nhờ tín dụng mà

quá trình lưu chuyển, tuần hoàn vốn trong nền kinh tế được thực hiện một cách bình
thường và liên tục. Do đó, tín dụng góp phần thức đẩy sự phát triển sản xuất và lưu
thông hàng hóa được thể hiện:
14


+ Tiết kiệm tiền mặt, chi phí lưu thông cho xã hội bằng sự ra đời của các công
cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu …
+ Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua sự vận động của vốn
gắn liền sự vận động của vật tư, hàng hóa.
 Vai trò
Trên cơ sở phát huy các chức năng vốn có, chức năng thể hiện vai trò tích cực
trong đời sống kinh tế - xã hội như sau:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của các xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Do đó hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp.
Sự ra đời của tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất, vốn là yêu cầu cấp thiết hàng đầu. Vì vậy để đẩy
mạnh phát triển sản xuất thì các doanh nghiệp không thể chỉ dựa vào nguồn vốn tự có
của mình mà phải biết tận dụng những dòng chảy khác của vốn trong xã hội. Từ đó tín
dụng với tư cách là nơi tập trung đại bộ phận vốn nhàn rỗi, trung tâm đáp ứng nhu cầu
vốn bổ sung cho đầu tư phát triển. Như vậy, tín dụng vừa giúp cho doanh nghiệp rút
ngắn được thời gian tích lũy vốn nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất vừa góp
phần đẩy nhanh tốc độ tập trung và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với phân công và hợp tác quốc tế thì quá trình điều
tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra quốc tế, góp
phần phát triển mối quan hệ đối ngoại.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ và ổn định giá cả.

Với chức năng tập trung và tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi, tín dụng đã
trực tiếp giảm bớt khối lượng tiền mặt tồn động trong lưu thông. Lượng tiền dôi thừa
này nếu không được sử dụng kịp thời sẽ gây ảnh hưởng xấu đến tình hình lưu thông
tiền tệ dẫn đến mất cân đối trong quan hệ hàng tiền và hệ thống giá cả bị biến động. Do
đó tín dụng đã góp phần kiềm hãm lạm phát. Bên cạnh đó tín dụng còn tạo điều kiện

15


×