Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÝ THỊ LOAN

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH Mã ngành:
60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NỮ HOÀNG ANH

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được bảo vệ một học vị khoa
học hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn
này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014


Tác giả luận văn

Lý Thị Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Bùi Nữ Hoàng Anh, người đã trực
tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện nghiên cứu đề tài và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế và
quản trị kinh doanh Thái Nguyên, các phòng, Khoa,

đặc biệt là các cán bộ Phòng

Đào tạo - Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái nguyên đã giúp
đỡ tôi hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp đang công tác tại Công
ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên, những người đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn


Lý Thị Loan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM
ƠN

.............................................................................................................ii

MỤC

LỤC................................................................................................................. iii DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................vi DANH MỤC CÁC
BẢNG........................................................................................vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
..................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 3
5. Đóng góp của luận văn............................................................................................ 3
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ..................................................... 5

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 5
1.1.1. Cạnh tranh ......................................................................................................... 5
1.1.2. Năng lực cạnh tranh .......................................................................................... 8
1.1.3. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng ................................................ 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp ............ 16
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh ....................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng...... 26
1.2.1. Tình hình cạnh tranh trong doanh nghiệp xây dựng trong và ngoài nước ...... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm ....................................................................................... 27
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.2.1. Thu thập thông tin ........................................................................................... 30
2.2.2. Tổng hợp thông tin .......................................................................................... 30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




iv
2.2.3. Phân tích thông tin .......................................................................................... 31
2.3. Hệ thống các tiêu chí và chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 32
2.3.1. Năng lực tài chính của doanh nghiệp .............................................................. 32
2.3.2. Số lượng công trình và giá trị công trình mà Công ty được nhận thầu........... 35
2.3.3. Đánh giá chất lượng dự án .............................................................................. 35
2.3.4. Đánh giá năng lực kỹ thuật của doanh nghiệp ................................................ 36
2.3.5. Đánh giá uy tín kinh nghiệm của doanh nghiệp.............................................. 36
2.3.6. Đánh giá về giá................................................................................................ 37
Chương 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

CP TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN ................................. 39
3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên ...... 39
3.1.1. Thông tin chung về Công ty............................................................................ 39
3.1.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Tư vấn và
Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên ................................................................................. 39
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Tư vấn và
Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên ................................................................................. 41
3.1.4. Khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Tư vấn và Đầu
tư Xây dựng Thái Nguyên trong những năm 2011 - 2013........................................ 45
3.2. Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên ............................................ 47
3.2.1. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 47
3.2.2. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 73
3.3. Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây
dựng Thái Nguyên..................................................................................................... 79
3.3.1. Những đánh giá tổng quát về năng lực cạnh tranh của Công ty CP Tư
vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên ..................................................................... 79
3.3.2. Đánh giá cụ thể về tình hình cạnh tranh của Công ty CP Tư vấn và Đầu
tư Xây dựng Thái Nguyên......................................................................................... 80
3.3.3. Những hạn chế và vấn đề đặt ra đối với Công ty trong cạnh tranh ................ 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




v
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ
VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI NGUYÊN ..... 85

4.1. Quan điểm định hướng nâng cao sức cạnh tranh của công ty ........................... 85
4.1.1. Xu hướng phát triển của cạnh tranh xây dựng ................................................ 85
4.1.2. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn và
Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên ................................................................................. 87
4.1.3. Định hướng phát triển của Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái
Nguyên trong những năm tới .................................................................................... 87
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty cổ phần
Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên ................................................................ 88
4.2.1. Tăng cường vốn đầu tư nhằm hiện đại hóa trang thiết bị máy móc, kỹ
thuật và công nghệ thi công ...................................................................................... 89
4.2.2. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại nhằm xây dựng
chiến lược cạnh tranh dài hạn ................................................................................... 90
4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
................................................................................................................. 92
4.2.4. Tăng cường kỹ năng phân tích giá cạnh tranh hợp lý ..................................... 93
4.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước trong lĩnh vực cạnh tranh xây dựng
cơ bản........................................................................................................................ 95
4.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý................................................................................. 95
4.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xây dựng........................ 96
4.3.3. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả bộ máy cơ quan quản lý. ............................ 97
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CP

:

Cổ phần

DN

:

Doanh nghiệp SXKD

Sản xuất kinh doanh TNHH :

:
Trách

nhiệm hữu hạn
WTO
XDCB :

:

Tổ chức thương mại thế giới
Xây dựng cơ bản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 - 2013 ......... 46
Bảng 3.2. Bảng Cân đối kế toán rút gọn năm 2011 - 2013 của Công ty CP Tư
vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên .................................................... 48
Bảng 3.3. Báo cáo kết quả hoạt động SXKD năm 2011 - 2013 ............................... 50
Bảng 3.4. Tình hình doanh thu của Công ty năm 2011 - 2013 ................................. 51
Bảng 3.5. Tình hình lợi nhuận của Công ty năm 2011 - 2013 .................................. 53
Bảng 3.6. Hệ số nợ của Công ty năm 2011-2013 ..................................................... 55
Bảng 3.7. Các chỉ tiêu thể hiện khả năng thanh toán của Công ty năm 2011 - 2013...... 56
Bảng 3.8. Hiệu suất sinh lời của tài sản và vốn chủ sở hữu năm 2011 -2013 ........ 59
Bảng 3.9. Tình hình biến động tài sản, nguồn vốn năm 2011 - 2013 ....................... 63
Bảng 3.10. Bảng tổng hợp tình hình tăng trưởng vốn của Công ty CP Tư vấn
và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên ........................................................... 64
Bảng 3.11. Kết quả nhận thầu của Công ty năm 2011 - 2013 ................................. 65
Bảng 3.12. Tình hình lao động và sử dụng lao động của Công ty năm 2011-2013 ......... 68
Bảng 3.13. Bảng máy móc - Thiết bị của Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây
dựng Thái Nguyên ................................................................................... 72
Bảng 3.14. So sánh năng lực tài chính của các công ty ............................................ 76
Bảng 3.15. So sánh kết quả nhận thầu của Công ty với các đối thủ cạnh tranh ....... 77
Bảng 3.16. Ma trận SWOT của công ty .................................................................... 82
Bảng 4.1. Dự kiến kế hoạch sản lượng năm 2014-2018 ........................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Hình 1.1. Khung phân tích các công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu
thầu của doanh nghiệp xây dựng ................................................................. 13
Hình 1.2. Khung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng ........................................................... 17
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty ..................................................................... 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ mới, việc nâng cao khả năng cạnh tranh đã và đang làm thay đổi
những yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đất nước. Xây
dựng cơ bản là một lĩnh vực công nghiệp đặc thù. Ngày nay, đấu thầu được áp dụng trên
nhiều lĩnh vực nhưng nhiều nhất vẫn là trong lĩnh vực xây dựng công trình. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có
vai trò to lớn đối với chủ đầu tư, nhà thầu và nhà nước. Khác với các lĩnh vực khác, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra gay gắt chủ yếu thông qua hình thức đấu
thầu do các chủ đầu tư tổ chức. Những năm gần đây, đã xuất hiện nhiều dự án xây dựng

có qui mô lớn, sử dựng vốn ngân sách hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước đòi hỏi phải tổ chức đấu thầu xây dựng trên cơ sở cạnh tranh.
Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng là quá trình được bắt đầu từ việc tìm kiếm
thu thập thông tin, đưa ra các giải pháp tham gia đấu thầu, ký kết, thực hiện hợp đồng
cho tới khi hoàn thành dự án, bàn giao, đưa vào sử dụng và bảo hành công trình theo đúng
yêu cầu của chủ đầu tư. Theo đó, bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào lĩnh vực xây
dựng nếu không có năng lực cạnh tranh thì tất yếu sẽ bị thua cuộc, buộc phải rời khỏi thị
trường xây dựng. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh luôn giành được
sự quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng. Đối với doanh nghiệp, khi tham
gia đấu thầu, thực chất là tham gia vào một cuộc cạnh tranh. Vì mục tiêu khi tham gia đấu
thầu là phải giành được chiến thắng nên việc xây dựng và cải thiện năng lực cạnh tranh
trong đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng. Chính mục tiêu này sẽ là động lực để doanh
nghiệp phát huy được tính năng động, sáng tạo, tích cực tìm kiếm thông tin, xây dựng các
mối quan hệ, tìm kiếm giải pháp nâng cao uy tín, thương hiệu trên thị trường. Bên cạnh
đó, trong quá trình thực hiện dự án, chính yêu cầu phải đảm bảo đúng tiến độ, đúng kế
hoạch và hoàn thành càng sớm càng tốt đã thúc đẩy doanh nghiệp tìm tới các giải pháp
nâng cao năng lực về kỹ thuật - công nghệ, áp dụng những kỹ thuật cao, công nghệ mới
để rút ngắn thời gian thi công. Mặt khác, việc thắng thầu sẽ giúp doanh nghiệp tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




2
được công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, ngược lại nếu doanh nghiệp trượt thầu thì sẽ không có việc
làm, không tạo được thu nhập cho người lao động, hiệu quả kinh doanh giảm sút, nếu
kéo dài thì sẽ dẫn đến thua lỗ, phá sản.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, những năm gần đây, Công ty cổ
phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng Thái Nguyên - một DN tìm kiếm lợi nhuận chủ yếu từ
hoạt động đấu thầu trong xây dựng đã có chủ trương cụ thể đảm bảo việc đầu tư đúng
hướng và có hiệu quả, không ngừng mở rộng thị trường, cải tiến kỹ thuật, nâng cao
trình độ người lao động, tăng nguồn vốn, ....
Dựa trên cơ sở khoa học về đầu tư, về năng lực cạnh tranh kết hợp với nắm bắt
tình hình thực tế của Công ty CP Tư vấn và Đầu tư xây dựng Thái Nguyên, tôi nhận thấy
đơn vị còn gặp nhiều thách thức trong cạnh tranh. Mặc dù đã có đề án về năng lực cạnh
tranh ở một số DN xây dựng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên như Công ty TNHH Tư
vấn kiến trúc Thái Nguyên, Trung tâm kiểm định chất lượng xây dựng Thái Nguyên, còn
đối với Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên đến nay vẫn chưa có một
đề án nào về năng lực cạnh tranh. Bên cạnh đó, về các công cụ cạnh tranh trong lĩnh vực
xây dựng, đặc biệt là trong hoạt động đấu thầu, đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan
điểm khác nhau. Vì vậy đây chính là cơ hội để cho tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên” để
nghiên cứu.
2. Mục têu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng
Thái Nguyên, nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty
đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây
dựng Thái Nguyên, qua đó giúp cho Công ty phát triển bền vững hơn trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp tư
vấn và đầu tư xây dựng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





3
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP Tư vấn và Đầu tư
Xây dựng Thái Nguyên.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty CP
Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Tư vấn và
Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh tại Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
Nghiên cứu tập trung vào hoạt động đấu thầu trong xây dựng của Công ty. Cạnh
tranh được giới hạn trong cấp độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nội bộ ngành xây dựng.
- Về thời gian:
Thông tin nghiên cứu trong thời gian từ 2011 - 2013. Các giải pháp được đề xuất
cho giai đoạn 2014 - 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Các công cụ cạnh tranh của Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Xây dựng
Thái Nguyên;
- Các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
- Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây
dựng của Công ty;
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu đầu xây dựng của Công ty CP
Tư vấn và Đầu tư Xây dựng Thái Nguyên.
5. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh

nói chung và trong hoạt động đấu thầu xây dựng nói riêng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




4
- Về thực tiễn: Một số giải pháp được đề xuất trên cơ sở kết quả nghiên cứu góp
phần quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Tư vấn và Đầu
tư xây dựng Thái Nguyên, giúp cho DN phát triển bền vững hơn trong tương lai.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty CP tư vấn và đầu tư xây
dựng Thái Nguyên .
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP tư vấn và đầu
tư xây dựng Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




5
Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cạnh tranh
1.1.1.1. Khái quát về cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với
những khái niệm khác nhau. Theo quan điểm của Các - Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua,
sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo quan điểm cạnh tranh hiện đại thì cạnh tranh dựa trên cơ sở lấy tăng trưởng
bền vững, chuyên môn hoá ở trình độ cao và sáng tạo ra hệ thống sinh thái làm mục tiêu
phát triển. Doanh nghiệp cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường và cạnh tranh tư
bản. Một khi đã chiếm giữ thị trường, hoặc không gian trở thành một thứ được pháp
luật thừa nhận hay quyền lợi trong thực tế thì bản thân không gian sẽ có giá trị. Từ đó
có thể nói rằng: Công ty đã chiếm được thị trường có tiềm năng phát triển thì thị trường
ấy sẽ đẻ ra tư bản. Nói theo nghĩa rộng, công ty cạnh tranh quyền tồn tại phát triển bằng
cạnh tranh chiếm vị trí không gian. Mọi không gian hoạt động kinh tế đều là tài nguyên và
của cải. Kinh tế học giả định rằng những không gian này khan hiếm, quyền lợi đối với của
cải phải có không gian sản phẩm cụ thể để tồn tại. Do đó, việc khai thác và chiếm hữu
không gian kinh tế trở thành mục tiêu chiến lược của công ty.
Theo Samuelson thì, cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh
với nhau để giành khách hàng, thị trường.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt động
ganh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh
trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất (Từ điển bách khoa, 1995).
Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau: Thứ
nhất, nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng của nhiều chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –

ĐHTN




6
thể cùng tham dự. Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào
đó mà các bên đều muốn giành giật, mục đích cuối cùng là kiếm lợi nhuận cao. Thứ ba,
cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham
gia phải tuân thủ. Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có
thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm,
cạnh tranh bằng giá bán…(Chu Văn Cấp, 2003).
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể hiểu như
sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất,
thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh
tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người
tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2. Hình thức cạnh tranh
Có nhiều hình thức cạnh tranh, các hình thức phổ biến gồm:
- Cạnh tranh qua giá cả;
- Cạnh tranh phi giá (cạnh tranh thông qua các hoạt động xúc tiến bán hàng như:
khuyến mãi, quảng cáo,…);
- Cạnh tranh qua hệ thống phân phối sản phẩm, các dịch vụ sau bán hàng;
- Cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…
1.1.1.3. Ý nghĩa của cạnh tranh
Cạnh tranh là một quy luật kinh tế của sản xuất hàng hóa. Cạnh tranh cũng là một
nhu cầu tất yếu của hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường nhằm mục đích chiếm lĩnh
thị phần, tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá để đạt được lợi nhuận cao nhất.

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh có vai trò vô cùng quan trọng. Cạnh tranh
được coi là động lực của sự phát triển không chỉ của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp mà
của nền kinh tế nói chung.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Người
sản xuất nếu muốn tồn tại và phát triển buộc phải tìm mọi cách để tạo ra sản phẩm có
chất lượng cao hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




7
công nghệ trong sản phẩm cao hơn... để đáp ứng tốt hơn cầu của người tiêu dùng.
Thông qua đó, sản xuất ngày càng phát triển, còn người tiêu dùng thì có độ thỏa dụng
cao hơn.
Ở đâu thiếu cạnh tranh lành mạnh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ
và kém phát triển.
Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần
kinh tế, xóa bỏ những độc quyền, bất bình đẳng trong kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm,
thúc đẩy khoa học công nghệ, chuyên môn hóa trong phân công lao động xã hội… Cạnh
tranh tạo ra cơ hội phát triển bền vững hơn cho các doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
1.1.1.4. Các cấp độ cạnh tranh của doanh nghiệp
Xét dưới giác độ kinh tế thì cạnh tranh được chia ra thành 3 cấp độ: cạnh tranh giữa
các quốc gia (cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau); cạnh tranh
giữa các ngành kinh tế khác nhau của một quốc gia; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong nội bộ ngành. Để giành được vị thế trên thị trường, các doanh nghiệp phải nắm vững
các cấp độ cạnh tranh này để xác định đúng đối thủ cạnh tranh, từ đó lựa chọn chính xác
chiến lược và “vũ khí” cạnh tranh phù hợp với điều kiện cũng như đặc điểm của cuộc cạnh

tranh.
*) Cạnh tranh giữa các quốc gia
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ có
quốc tịch khác nhau. Trong xu thế toàn cầu hoá, hình thành các liên kết kinh tế quốc tế
mang tính khu vực và thế giới nên các quốc gia trong liên kết thường thực hiện cam kết
loại bỏ các hàng rào cản trở đến thương mại và đầu tư, đường biên giới giữa các quốc gia
dường như biến mất hoặc lu mờ, nhường chỗ cho sự ra đời và hoạt động với quy mô xuyên
quốc gia của nhiều tập đoàn khổng lồ. Việc nới lỏng các định chế kinh tế đã từng bước hình
thành thị trường tự do trong khu vực và trên toàn cầu.
Từ tháng 7/1995, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội các
nước Đông Nam Á (ASEAN), tháng 11/1998 trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn
Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập
tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Ngoài ra, Việt Nam còn tham gia kí kết Hiệp định
Xuyên Thai Binh Dương

, ký kết hiêp đinh song và đa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




8
phương với các nước trong khu vưc va trên thế giới

. Những diễn biến đó có ảnh hưởng

không nhỏ tới vấn đề cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau.
*) Cạnh tranh giữa các ngành kinh tế khác nhau

Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, mua bán hàng hoá, dịch vụ
trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm tìm kiếm và nâng cao lợi nhuận. Sự cạnh
tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu tư
có lợi nhất, tạo ra xu hướng chuyển vốn đầu tư từ ngành có tỷ suất sinh lời thấp sang
ngành có tỷ suất sinh lời cao.
*) Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành
Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng
hoá hoặc dịch vụ nào đó. Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn đến sự hình thành giá cả thị
trường đồng nhất đối với hàng hoá dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá
dịch vụ đó. Doanh nghiệp nào giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh ở cấp độ này sẽ
mở rộng thị phần, tăng quy mô sản xuất, doanh nghiệp thất bại sẽ phải thu hẹp quy mô
sản xuất kinh doanh, thậm chí bị phá sản.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Theo Aldington Report (1985): “Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh là doanh
nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng dịch vụ vượt trội và giá cả thấp
hơn đối thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc
đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng đảm bảo thu nhập cho người lao
động và chủ doanh nghiệp”.
Năm 1998, Bộ thương mại và Công nghiệp nước Anh đưa ra định nghĩa: Đối với
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm, xác định đúng giá
cả vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu khách hàng với hiệu suất và
hiệu quả hơn các doanh nghiệp khác (Nguyễn Hữu Thắng, 2008).
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo quan niệm này, năng lực cạnh tranh là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





9
khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh và khả năng thu lợi của
các doanh nghiệp. Quan niệm như vậy có thể gặp trong các kết quả nghiên cứu của CIEM
(Viện nghiên cứu Quản lý Trung ương, 2003), Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế
(2003). Tuy nhiên, quan niệm này chưa bao hàm các phương thức, các yếu tố duy trì và
nâng cao năng lực cạnh tranh, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công
của doanh nghiệp khác, chẳng hạn Hội đồng chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ đưa
ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hoá và dịch vụ của một nền
sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị trường thế giới, Uỷ ban quốc gia về hợp tác
quốc tế có trích dẫn khái niệm năng lực cạnh tranh theo từ điển chính sách thương mại
(1997). Theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp không bị doanh
nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế. Tuy nhiên, quan niệm này mang tính định đính,
khó có thể định lượng được.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh doanh nghiệp là sức sản xuất và thu nhập
tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh
nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, quan niệm này
chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu hút lợi
thế ngày càng cao hơn.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực
lực của doanh nghiệp. Nó được thể hiện qua các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,
tổ chức quản trị, quy mô, khả năng tham gia cạnh tranh và rút khỏi thị trường sản phẩm,

năng lực quản lý, năng suất lao động, trình độ công nghệ và lao động và so sánh tương
ứng với các đối thủ cạnh tranh trên cùng một lĩnh vực hay trên một thị trường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




10
Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh nhưng các khái niệm
này đều dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao hoặc sự kết hợp các
yếu tố này. Một doanh nghiệp được coi là có năng lực cạnh tranh nếu có khả năng cung
ứng được sản phẩm có chất lượng cao, giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh trong và
ngoài nước. Như vậy, để có khả năng chiến thắng trong cạnh tranh, cơ bản nhất là lợi thế
về giá cả, chất lượng, sự uy tín...
Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh trong việc trúng thầu các dự án xây dựng, mở rộng thị trường, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững.
Tóm lại, doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế, nơi sản xuất ra hàng hoá và cung
cấp dịch vụ. Do vậy, mỗi nỗ lực cạnh tranh của doanh nghiệp đều nhằm mục đích thoả
mãn nhu cầu khách hàng về chủng loại, số lượng, chất lượng và giá cả phù hợp với nhu
cầu thị hiếu và khả năng thanh toán của khách hàng qua đó để tối đa hoá lợi nhuận. Do
đó, nội dung cạnh tranh chủ yếu giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành là cạnh
tranh về sản phẩm, cạnh tranh về giá cả… Mà nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh
nghiệp.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
1.1.3.1. Đặc điểm của ngành xây dựng
Xây dựng là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố

định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Ngành xây dựng tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước,óp phần quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nước
So với các ngành sản xuất khác,ngành xây dựng có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng, được thể hiện rất rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản
phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc, có đủ điều kiện đưa vào sử dụng và phát huy
tác dụng. Sản phẩm xây lắp mang đặc điểm là quy mô lớn; kết cấu phức tạp; mang tính
đơn chiếc; thời gian xây dựng, lắp đặt dài. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức quản lý và sử
dụng vốn, quản lý nguồn nhân lực trở nên khá phức tạp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




11
Quá trình từ khi khởi công cho đến khi công trình được hoàn thành, bàn giao và
đưa vào sử dụng thường khá dài, phụ thuộc nhiều vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ
thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại bao gồm nhiều hạng mục công việc khác nhau. Các công việc chủ yếu thực hiện ở ngoài
trời nên tiến độ thi công chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Quá trình
tập hợp chi phí thường bị kéo dài và phụ thuộc nhiều vào từng giai đoạn thi công.. Chi phí
không ổn định, thường phát sinh các khoản chi phí ngoài dự toán., Do vậy, yêu cầu về
trình độ, năng lực quản lý đối với lao động trong các doanh nghiệp xây dựng cũng có sự
khác biệt so với các donh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang tính chất đơn chiếc. Mỗi công trình
được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng
và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Khi thực hiện các đơn vị xây lắp phải bàn giao

đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư từ khi ký kết hợp đồng, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp thể hiện
không rõ. Nếu có năng lực tốt thì doanh nghiệp có thể giảm bớt chi phí và tăng lợi nhuận.
1.1.3.2. Cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Theo quy định tại mục 12, Điều 4, Chương 1, Luật đấu thầu được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013 thì “Đấu thầu
là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
thầu thuộc các dự án quy định tại điều 1 của Luật này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Trong xây dựng, đấu thầu là hoạt động được tổ chức để lựa chọn nhà thầu. Như
vậy, có thể xem đấu thầu xây dựng là quá trình lựa chọn các nhà thầu có năng lực thực
hiện những công việc có liên quan tới quá trình tư vấn, xây dựng, mua sắm thiết bị và lắp
đặt các công trình, hạng mục công trình xây dựng... nhằm đảm bảo tính hiệu quả kinh tế,
các yêu cầu kỹ thuật của dự án.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




12
Cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu giữa các doanh nghiệp xây dựng là sự cố
gắng giành được quyền thực hiện các dự án thông qua gọi thầu với điều kiện thuận lợi và
tối ưu nhất trên cơ sở nguồn nội lực, ngoại lực có khả năng kiểm soát được của doanh
nghiệp nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích kinh tế - xã hội.
- Theo nghĩa hẹp, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng là quá trình doanh
nghiệp đưa ra những giải pháp về kỹ thuật, trang thiết bị, nhân lực, tiến độ thi công, giá dự
án, ưu thế về kinh nghiệm...thể hiện tính ưu việt của mình so với nhà thầu khác nhằm thỏa

mãn các yêu cầu của bên mời thầu trong việc thực hiện dự án.
Cách hiểu này chỉ giới hạn ở khâu đấu thầu, chưa chỉ ra được sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, do đó rất khó xác định được
tính toàn diện của nó
- Theo nghĩa rộng, cạnh tranh trong xây dựng là sự ganh đua quyết liệt giữa các
doanh nghiệp trong quá trình tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, ưu thế
về kinh nghiệm, điều kiện thực hiện dự án, giá... nhằm đảm bảo nhận được dự án và thực
hiện các cam kết theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư. Cạnh tranh trong xây dựng thường
được hiểu theo nghĩa rộng, theo đó, cạnh tranh trong xây dựng thường có nhiều chủ thể
tham gia, các chủ thể này có cùng mục tiêu theo đuổi đó là phải giành được những lợi thế
về phía mình. Các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ các qui định của pháp luật,
các thông lệ quốc tế và các ràng buộc về điều kiện tham gia đấu thầu do cơ quan quản lý
dự án đặt ra. Các chủ thể muốn tham gia vào dự án đều phải cạnh tranh với nhau, điều
này dẫn tới sự hình thành nhiều mối quan hệ cạnh tranh giữa các chủ thể. Đó là, mối quan
hệ cạnh tranh giữa người bán và người mua, theo đó, người mua (Chủ đầu tư) thì muốn
mua được công trình xây dựng có chất lượng cao, thời gian thi công ngắn, chi phí hợp lý, về
phía những người bán (nhà thầu) thì muốn bán được công trình trong tương lai có giá cao
với chi phí hợp lý và có lợi nhuận lớn nhất trong hạn độ bảo đảm các qui chuẩn của xây
dựng.
1.1.3.3. Năng lực cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây dựng
*) Khái niệm
Năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng của doanh nghiệp là toàn bộ
những năng lực về tài chính, thiết bị công nghệ, marketing, nguồn nhân lực, tổ chức
quản lý... mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tạo ra lợi thế của mình so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN





13
doanh nghiệp khác trong quá trình dự thầu. (Tạp chí KHPL số 2 (33)/2006 Nguyễn Ngọc Sơn).
Hiện nay yêu cầu của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, sự cạnh tranh của
các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt vì vậy, để tồn tại và phát triển bền
vững thì doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao năng lực của mình nhằm tạo ra ưu thế
về mọi mặt như giá cả, chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công,..
*) Các công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng
Nghiên cứu các lý thuyết về cạnh tranh đã giúp tác giả xây dựng được khung phân
tích các công cụ được sử dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của doanh
nghiệp xây dựng. Khung phân tích này được sử dụng trong phân tích thực
trạng về nâng cao năng lực cạnh tranh tại địa bàn nghiên cứu của tác giả.

CÁC CÔNG CỤ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG




14
Giá dự thầu
NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH

Chất lượng công trình
Tiến độ thi công
Năng lực tài chính

Máy móc thiết bị,
công nghệ thi công

Hình 1.1. Khung phân tích các công cụ nâng cao năng lực cạnh tranh trong
đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
+) Giá dự thầu (liên quan đến kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu –
ĐHTN




Đây là chỉ tiêu quan trọng, có ý nghĩa quyết định lớn đối với khả năng trúng thầu
của doanh nghiệp. Nếu xây dựng được mức giá bỏ thầu tốt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp
có khả năng trúng thầu cao, bảo đảm được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Giá bỏ thầu liên quan đến rất nhiều yếu tố như: trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp, kỹ thuật thi công, khả năng áp dụng công nghệ tiên tiến, năng lực tài chính
của doanh nghiệp,... Việc xác định giá để xác định, đánh giá chi phí trên cùng một mặt
bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác nhằm mục đích so sánh, xếp
hạng các hồ sơ dự thầu. Hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất. Vì
vậy, để giá bỏ thầu có ưu thế cạnh tranh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có chính sách giá
linh hoạt dựa trên cơ sở: năng lực thực sự của doanh nghiệp; mục tiêu tham gia đấu thầu;
quy mô, đặc điểm, địa điểm của dự án, các phong tục tập quán của địa phương có dự án
thi công,....
Thông thường thì việc xây dựng giá bỏ thầu phụ thuộc lớn vào mục tiêu đấu thầu
của nhà thầu như: tìm kiếm lợi nhuận, tạo công ăn việc làm hay mở cửa thị trường mới.
Tuỳ theo những mục tiêu cụ thể mà nhà thầu xây dựng những mức giá phù hợp để đạt
được mục tiêu.

+) Chất lượng công trình
Chất lượng sản phẩm là thước đo đánh giá khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Một sản phẩm hay công trình được coi là tốt khi nó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của
khách hàng. Để nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn luôn giữ
vững và không ngừng nâng cao chất lượng công trình, đây là điều kiện không thể thiếu
được nếu doanh nghiệp xây dựng muốn giành chiến thắng trong cạnh tranh đấu thầu.
Trong lĩnh vực xây dựng, chất lượng công trình là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Việc nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi những ký do sau:
- Chất lượng công trình tốt sẽ góp phần tăng uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường.


- Chất lượng công trình được nâng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng,
doanh thu, lợi nhuận tăng theo, đời sống của người lao động được cải thiện, kích thích
mọi người làm việc nhiều hơn.
Khi cạnh tranh bằng công cụ này, các nhà thầu cạnh tranh với nhau không chỉ
bằng chất lượng cam kết trong công trình đang tổ chức đấu thầu mà còn cạnh tranh
thông qua chất lượng các công trình khác đã xây và đang xây dựng. Thực tế cho thấy, hậu
quả của công trình xây dựng kém chất lượng để lại thường là rất nghiêm trọng, gây
thiệt hại không chỉ là tiền bạc mà còn cả tính mạng con người. Hiện nay Nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, do đó các chủ đầu tư ngày
càng coi trọng chất lượng công trình và chất lượng công trình được xem là một trong
những công cụ mạnh trong cạnh tranh ở lĩnh vực đấu thầu xây dựng.
+) Tiến độ thi công (Liên quan đến kỹ năng xây dựng hồ sơ dự thầu)
Tiến độ thi công là bảng kế hoạch tổng hợp việc thực hiện các bước công việc trong
công tác thi công công trình của nhà thầu. Tiến độ thi công thể hiện những cam kết của
doanh nghiệp về các mặt chất lượng, an toàn lao động, thời hạn bàn giao công trình. Bảng
tiến độ thi công giúp chủ đầu tư đánh giá được năng lực của nhà thầu trên các mặt như
trình độ quản lý, kỹ thuật thi công, năng lực máy móc thiết bị, nhân lực.
Nếu như trước đây khi xem xét, đánh giá, lựa chọn nhà thầu trong các cuộc đấu

thầu chủ đầu tư thường chọn nhà thầu bỏ giá thấp, giá càng thấp thì khả năng trúng
thầu càng cao mà không chú trọng đến các mặt khác và hậu quả là nhiều công trình kéo
dài tiến độ thi công, chất lượng thấp kém ảnh hưởng nghiệm trọng đến mọi mặt đời sống
kinh tế xã hội. Vì vậy hiện nay khi xem xét, chấm thầu thì chủ đầu tư chú trọng nhiều hơn
đến chất lượng, tiến độ. Giá bỏ thầu tuy vẫn là yếu tố quan trọng nhưng không còn yếu tố
quyết định đến khả năng trúng thầu.
+) Năng lực tài chính
Hiện nay các chủ đầu tư trước khi ra quyết định còn xem xét đến khả năng ứng
vốn thi công và khả năng huy động vốn của nhà thầu. Thực tế cho thấy, trong rất nhiều dự
án, các nhà thầu đã trúng thầu nhờ có năng lực tài chính tốt và lành mạnh.
+) Máy móc thiết bị, công nghệ thi công


×