Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu một số cơ chế hạ acid uric và tác dụng khác liên quan đến điều trị gút trên thực nghiệm của cao chiết cồn cây tầm bóp ( physalis angulata l , họ cà solanaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ CƠ CHẾ HẠ ACID URIC VÀ
TÁC DỤNG KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐIỀU TRỊ GÚT TRÊN THỰC NGHIỆM CỦA
CAO CHIẾT CỒN CÂY TẦM BÓP
(Physalis angulata L., họ Cà Solanaceae)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN DŨNG

NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ CƠ CHẾ HẠ ACID URIC VÀ
TÁC DỤNG KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN
ĐIỀU TRỊ GÚT TRÊN THỰC NGHIỆM CỦA


CAO CHIẾT CỒN CÂY TẦM BÓP
(Physalis angulata L., họ Cà Solanaceae)
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƢỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LÝ – DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS TS. Trần Thị Oanh
TS. Đỗ Thị Nguyệt Quế

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ quý báu của
thầy cô, bạn bè và ngƣời thân.
Trƣớc tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS TS. Trần Thị Oanh - Phó Cục
trƣởng Cục Khoa học công nghệ và đào tạo – Bộ Y Tế và TS. Đỗ Thị Nguyệt Quế
- Giảng viên Bộ môn Dƣợc lực – Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, những ngƣời
thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, quan tâm và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ths NCS Hoàng
Thái Hòa – Trƣởng Khoa Dƣợc - Bệnh viện đa khoa Đức Giang – Hà Nội,
chủ nhiệm đề tài Nghiên cứu thành phần hóa học và một số tác dụng
sinh học của cây Tầm bóp (Physalis angulata L. họ Cà Solanaceae) đã
tham gia và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo cùng
các bộ môn, phòng ban khác của Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Hành chính tổ
chức, Khoa Dƣợc, Bộ môn Dƣợc lý – Trƣờng Đại học Y Dƣợc – Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc tham gia học tập, nghiên cứu nâng cao

trình độ chuyên môn.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các anh chị kỹ thuật viên tại Bộ môn
Dƣợc lực và Bộ môn Dƣợc học cổ truyền, Bộ môn Bào chế - Công nghiệp dƣợc
đã luôn tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và ngƣời thân, những ngƣời luôn bên
cạnh và ủng hộ hết lòng, là nguồn cổ vũ tinh thần lớn lao đối với tôi trong thời
gian học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, tháng 03 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Văn Dũng


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. ACID URIC MÁU ..................................................................................... 3
1.1.1. Quá trình hình thành acid uric ............................................................. 3
1.1.2. Quá trình thải trừ acid uric .................................................................. 3
1.1.3. Tăng acid uric máu .............................................................................. 4
1.1.4. Mối liên quan giữa tăng acid uric và bệnh gút .................................... 5
1.2. MỘT SỐ CƠ CHẾ HẠ ACID URIC MÁU............................................... 5
1.2.1. Ức chế xanthin oxidase ...................................................................... 5
1.2.2. Tăng thải trừ urat qua thận .................................................................. 7
1.2.3. Tiêu acid uric....................................................................................... 8
1.3. VIÊM VÀ CÁC THUỐC CHỐNG VIÊM SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU
TRỊ GÚT ........................................................................................................... 9
1.3.1. Cơ chế gây viêm trong gút .................................................................. 9
1.3.2. Thuốc chống viêm trong điều trị gút................................................. 10
1.4. MỘT SỐ DƢỢC LIỆU SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ GÚT (THỐNG

PHONG) .......................................................................................................... 11
1.5. TỔNG QUAN VỀ DƢỢC LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 13
1.5.1. Đặc điểm thực vật ............................................................................. 13
1.5.2. Thành phần hóa học .......................................................................... 14
1.5.3. Tác dụng sinh học ............................................................................. 16
CHƢƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 20
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU.............................................................................. 20
2.1.1. Mẫu nghiên cứu ................................................................................. 20
2.1.2. Động vật thí nghiệm .......................................................................... 20
2.1.3. Liều thử nghiệm ................................................................................ 20
2.1.4. Hóa chất và thiết bị nghiên cứu......................................................... 21
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 22
2.2.1. Nghiên cứu một số cơ chế hạ acid uric máu thực nghiệm ................ 22
2.2.2. Đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau thực nghiệm .................... 26


2.2.3. Xử lý số liệu ...................................................................................... 29
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 30
3.1. ẢNH HƢỞNG LÊN HOẠT ĐỘ XANTHIN OXIDASE VÀ SỰ THẢI
TRỪ ACID URIC QUA THẬN IN VIVO CỦA CAO CHIẾT CỒN TẦM
BÓP ................................................................................................................. 30
3.1.1. Tác dụng ức chế xanthin oxidase gan chuột ..................................... 30
3.1.2. Đánh giá tác dụng thải trừ acid uric qua thận trên chuột cống trắng 32
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CHỐNG VIÊM, GIẢM ĐAU TRÊN THỰC
NGHIỆM ......................................................................................................... 37
3.2.1. Tác dụng chống viêm cấp của cao chiết tầm bóp trên mô hình gây
phù chân chuột bằng carrageenan ............................................................... 37
3.2.2. Tác dụng giảm đau ngoại vi của cao chiết tầm bóp trên mô hình gây
quặn đau bằng acid acetic ........................................................................... 39
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 42

4.1. Về tác dụng của cao chiết cồn tầm bóp lên hoạt độ xanthin oxidase và sự
thải trừ acid uric qua thận in vivo .................................................................... 43
4.1.1. Về ảnh hƣởng của cao chiết cồn tầm bóp đến hoạt độ xanthin oxidase
gan chuột thí nghiệm ................................................................................... 43
4.1.2. Về ảnh hƣởng của cao cồn chiết tầm bóp đến sự thải trừ urat qua thận
chuột thí nghiệm .......................................................................................... 46
4.2. Về tác dụng chống viêm, giảm đau .......................................................... 48
4.2.1. Về tác dụng chống viêm cấp trên mô hình gây phù bàn chân chuột
bằng carrageenan ......................................................................................... 48
4.2.2. Về tác dụng giảm đau ngoại vị theo phƣơng pháp gây đau quạn bằng
acid acetic .................................................................................................... 50
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 53
KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATP
BSR

: Adenosin triphosphat
: British Society for Rheumatology
(Hiệp hội thấp khớp học Anh)

COX

: Cyclooxygenase

EDTA


: Ethylenediaminetetraacetic acid

EMA

EULAR

U.S FDA

: European Medicines Agency
(Cơ quan dược phẩm châu Âu)
: The European League Against Rheumatism
(Hiệp hội chống bệnh thấp khớp châu Âu)
: U.S Food and Drug Administration
(Cơ quan quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ)

IL

: Interleukin

NFƙ B

: Nuclear factor kappa B

NSAIDs

: Nonsteroidal antiinflammatory drugs
(Các thuốc chống viêm không steroid)

PG


: Prostaglandin

TLR

: Toll like receptor

XO

: Xanthin oxidase


DANH MỤC CÁC BẢNG

Danh mục các bảng

Trang

Bảng 3.1. Tỷ lệ giảm hoạt độ xanthin oxidase (XO) của các lô thử so

31

với chứng (%)
Bảng 3.2. Tỷ lệ ức chế phù bàn chân chuột của các lô thử so với lô

38

chứng (%)
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của cao chiết tầm bóp đến số cơn quặn đau trên
chuột nhắt trắng.


40


DANH MỤC CÁC HÌNH
Danh mục hình

Trang

Hình 1.1. Các kênh vận chuyển acid uric ở thận

4

Hình 1.2. Quá trình hình thành acid uric trong cơ thể

6

Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của một số chất phân lập đƣợc trong cây

`16

tầm bóp
Hình 2.1. Quy trình thí nghiệm đánh giá ảnh hƣởng của cao chiết tầm

25

bóp đến sự thải trừ urat qua thận chuột thí nghiệm
Hình 2.2. Quy trình đánh giá tác dụng chống viêm cấp thực nghiệm

27


trên mô hình gây phù bàn chân chuột bằng carrageenan
Hình 2.3. Quy trình đánh giá tác dụng giảm đau ngoại vi theo phƣơng

29

pháp gây quặn đau bằng acid acetic
Hình 3.1. Hoạt độ xanthin oxidase trong từng lô chuột thí nghiệm

30

Hình 3.2. Ảnh hƣởng của cao chiết tầm bóp đến thể tích nƣớc tiểu

32

chuột thí nghiệm
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của cao chiết tầm bóp đến pH nƣớc tiểu chuột thí

33

nghiệm
Hình 3.4. Ảnh hƣởng của cao chiết tầm bóp đến nồng độ acid uric nƣớc

34

tiểu và huyết thanh chuột thí nghiệm
Hình 3.5. Ảnh hƣởng của cao chiết tầm bóp đến nồng độ creatinin

35


trong nƣớc tiểu và huyết thanh chuột thí nghiệm
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của cao chiết tầm bóp đến hệ số thải trừ urat

36

chuột thí nghiệm
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của cao chiết tầm bóp lên mức độ phù bàn chân
chuột (%) theo thời gian

37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Gút là một bệnh lý rối loạn chuyển hóa purin làm tăng acid uric máu dẫn
đến ứ đọng tinh thể muối urat tại khớp gây viêm khớp. Biểu hiện lâm sàng đặc
trƣng thƣờng là sƣng, nóng, đỏ, đau dữ dội tại một hay nhiều khớp [1].
Bệnh gút là bệnh viêm khớp phổ biến nhất trên thế giới. Tỷ lệ bệnh nhân
mắc bệnh gút đang gia tăng trong những năm gần đây, chủ yếu ở các nƣớc phát
triển. Kết quả thống kê từ năm 2007 đến 2008 của một chuyên gia y tế ở Mỹ cho
thấy có 3,9% ngƣời trên 20 tuổi mắc bệnh gút. Một báo cáo khác của tổ chức
Điều tra dinh dƣỡng và sức khỏe Hoa Kỳ (NHANES - National Health and
Nutrition Examination Surveys) từ năm 1988 đến 1994 con số này là 2,9%. Tỷ
lệ mắc bệnh gút tăng theo tuổi ở tất cả các nƣớc và gặp ở nam cao hơn nữ (tỷ lệ
3-4:1). Tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh gút ở các nƣớc đang phát triển thấp hơn ở các
nƣớc phát triển, ví dụ: tỷ lệ này là 1,7% ở Indonesia, 0,3-0,4% ở Mexico, Cuba,
Venezuela và <0,5% ở một số nƣớc châu Á [47].
Tại Việt Nam, theo một nghiên cứu đƣợc công bố năm 2003 của Minh
Hoa T.T. và cộng sự, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh gút là 0,14% và tình trạng tăng
acid uric máu trƣớc đây chủ yếu gặp ở ngƣời lớn tuổi nhƣng về sau mức tuổi
phổ biến đã nới rộng từ 20 - 60 tuổi [55].

Acid uric là sản phẩm thoái giáng cuối cùng của nucleoprotein có chứa
nhân purin. Tăng acid uric máu đƣợc xác định là yếu tố nguy cơ của gút [24].
Nồng độ acid uric máu càng cao thì nguy cơ mắc gút càng lớn [33]. Bất kì yếu
tố nào làm tăng quá trình tổng hợp hoặc giảm sự thải trừ acid uric đều có thể làm
tăng nồng độ acid uric máu [24]. Vì vậy, việc tìm ra các chất có tác dụng làm
giảm tổng hợp và/hoặc làm tăng thải trừ acid uric là một mục tiêu mà các nghiên
cứu đã và đang hƣớng tới trong phòng và điều trị bệnh gút.
Hiện nay, có một số loại thuốc tân dƣợc với cơ chế rõ ràng, tác dụng
nhanh và hiệu quả điều trị tƣơng đối tốt. Tuy nhiên, bệnh gút là bệnh rối loạn
chuyển hóa nên bệnh nhân thƣờng phải dùng thuốc lâu dài. Trong khi đó các
1


thuốc tân dƣợc có nhiều tác dụng không mong muốn và giá thành cao. Để khắc
phục nhƣợc điểm này, trên thế giới có khá nhiều nghiên cứu phát triển thuốc có
nguồn gốc tổng hợp cũng nhƣ từ dƣợc liệu nhằm tìm ra thuốc mới có hiệu quả
điều trị cao và an toàn hơn các thuốc đang đƣợc sử dụng.
Ở Việt Nam, trong dân gian cây tầm bóp (Physalis angulata L., họ Cà
Solanaceae) đƣợc ngƣời dân sử dụng khá nhiều trong cuộc sống hàng ngày để
tắm cho trẻ em rôm sẩy, những ngƣời bị mẩn ngứa, toàn cây còn dùng sắc uống
điều trị viêm khớp, cứng khớp hiệu quả [5], [8], [14]. Trên thế giới đã có khá
nhiều nghiên cứu về các tác dụng dƣợc lý trên thực nghiệm của các phân đoạn
cũng nhƣ của chất cụ thể phân lập đƣợc từ dịch chiết tầm bóp chứng minh tầm
bóp có tác dụng chống oxy hóa, kháng khuẩn, chống viêm, hạ glucose máu,
chống khối u…[72]. Hoàng Thái Hòa và cộng sự (2016) đã tiến hành sàng lọc
tác dụng hạ acid uric máu của các mẫu cao chiết nƣớc, chiết cồn các bộ phận lá,
quả, thân, rễ của cây tầm bóp trên chuột nhắt trắng gây tăng acid uric máu bằng
kali oxonat cho thấy các mẫu cao chiết từ các bộ phận khác nhau của cây tầm
bóp đều thể hiện tác dụng làm giảm nồng độ acid uric máu trên thực nghiệm [9].
Để tiếp nối kết quả nghiên cứu trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một

số cơ chế hạ acid uric máu và tác dụng khác liên quan đến điều trị gút trên
thực nghiệm của cao chiết cồn cây tầm bóp (Physalis angulata L., họ Cà
Solanaceae)” với 2 mục tiêu sau:
1. Đánh giá ảnh hƣởng lên hoạt độ xanthin oxidase và sự thải trừ acid uric
qua thận in vivo của cao chiết cồn toàn cây tầm bóp.
2. Đánh giá tác dụng chống viêm, giảm đau trên thực nghiệm của cao
chiết cồn toàn cây tầm bóp.

2


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. ACID URIC MÁU
1.1.1. Quá trình hình thành acid uric
Ở ngƣời, acid uric là sản phẩm cuối cùng của quá trình chuyển hoá các
base purin. Purin đƣợc cung cấp bởi hai nguồn chính là purin nội sinh và purin
ngoại sinh [30].
Quá trình chuyển hóa purin bao gồm nhiều phản ứng đƣợc xúc tác bởi các
enzym khác nhau nhƣ AMP deaminase, adenosine deaminase, 5’- nucleosidase,
purin nucleosid phosphorylase, guanin deaminase, và xanthin oxidase. Ở hầu hết
động vật có vú khác, các purin trƣớc hết đƣợc chuyển hóa thành acid uric, sau
đó dƣới tác dụng của enzym uricase chuyển acid uric thành allantoin dễ tan và
đào thải qua thận. Ngƣợc lại, ở ngƣời và các loài linh trƣởng do thiếu hụt enzym
uricase nên acid uric là sản phẩm cuối cùng của chuyển hóa purin đƣợc tạo
thành nhờ sự oxy hóa của xanthin oxidase [29]. Quá trình hình thành acid uric
đƣợc thể hiện trong hình 1.2.
1.1.2. Quá trình thải trừ acid uric
Acid uric không tích lũy lâu trong cơ thể. Thận thải trừ khoảng 2/3 lƣợng
acid uric đƣợc tạo ra hàng ngày, trong khi 1/3 còn lại bị phân hủy bởi các vi
khuẩn đƣờng ruột và thải trừ qua phân [26]. Quá trình thải trừ qua thận ảnh

hƣởng nhiều đến nồng độ acid máu, với hơn 90% trƣờng hợp tăng acid uric máu
là do giảm bài biết ở thận [38]. Tại thận, khoảng 90% lƣợng acid uric hàng ngày
lọc qua thận đƣợc tái hấp thu thông qua các kệnh vận chuyển đặc hiệu nằm trên
diềm bàn chải của ống lƣợn gần. SLC22A12 (URAT1) và SLC2A9
(URAT1/GLUT9) là 2 kênh đóng vai trò chủ yếu đối với sự tái hấp thu acid uric
vào máu [52], [57], [91]. Các anion urat đi qua màng tế bào thông qua các kênh
vận chuyển đặc hiệu. SLC2A9 là kênh vận chuyển acid uric quan trọng nhất, có
công suất vận chuyển cao hơn URAT1 nhiều lần [73]. Các kênh SLC22A6
(OAT1), SLC22A8 (OAT3), SLC17A3 (NPT40), ABCC4 (MRP4), và ABCG2
3


(BCRP) tham gia vào quá trình bài tiết aicid uric vào nƣớc tiểu [38], [46], [75].
Vai trò của các kênh vận chuyển acid uric ở ống thận đƣợc thể hiện ở hình 1.1.

Hình 1.1. Các kênh vận chuyển acid uric ở ống thận [70]
1.1.3. Tăng acid uric máu
 Khái niệm tăng acid uric máu
Tổng lƣợng acid uric trong cơ thể đƣợc duy trì trong giới hạn nhất định,
do cân bằng giữa quá trình hình thành và thải trừ [30].
Tăng acid uric máu đƣợc định nghĩa là khi nồng độ acid uric vƣợt quá giới
hạn tối đa của độ hòa tan của urat trong huyết thanh: nam > 7,0 mg/l (> 420
µmol/L) và nữ > 6,0 mg/l (> 360 µmol/L) [13].
 Nguyên nhân gây tăng acid uric máu
Tăng acid uric máu có thể do các nguyên nhân chính sau [55]
-

Tăng tổng hợp acid uric máu: có thể do ăn nhiều thức ăn có chứa

purin, tăng tổng hợp purin nội sinh, tăng thoái biến nucleotid hoặc phối hợp.

-

Giảm bài tiết acid uric qua thận: có thể do giảm lọc ở cầu thận, giảm

tiết urat ở ống thận hoặc phối hợp.

4


-

Phối hợp 2 nguyên nhân kể trên.

1.1.4. Mối liên quan giữa tăng acid uric và bệnh gút
Khi nồng độ acid uric tăng kéo dài, cơ thể có hàng loạt phản ứng thích
nghi nhằm giảm acid uric trong máu (tăng bài tiết qua thận, lắng đọng muối urat
trong các tổ chức nhƣ: màng hoạt dịch, da, kẽ thận, gân...). Tăng acid uric trong
dịch khớp dẫn đến kết tủa thành các tinh thể hình kim gây tổn thƣơng sụn, màng
hoạt dịch, bao khớp. Qua chỗ sụn bị tổn thƣơng, các tinh thể xâm nhập xuống
tận lớp xƣơng dƣới sụn, hình thành các u cục gọi là hạt tophi có kích thƣớc to
nhỏ khác nhau. Khi các hạt tophi vỡ sẽ gây ra cơn gút cấp với biểu hiện viêm
khớp, sƣng, nóng, đỏ, đau.... Lắng đọng tinh thể urat ở kẽ thận dẫn đến tổn
thƣơng thận nhƣ sỏi thận, viêm thận kẽ, xơ hóa cầu thận, tổn thƣơng lan rộng
dẫn đến suy thận, tăng huyết áp [17], [30].
Nồng độ acid uric máu tăng cao có mối liên quan chặt chẽ với bệnh gút.
Nguy cơ mắc bệnh gút tỷ lệ thuận với mức độ và thời gian bị tăng acid uric máu.
Nếu nồng độ acid uric máu dƣới 7 mg/dl thì không có nguy cơ, nhƣng khi nồng
độ acid uric máu 10 đến 11 mg/dl có nguy cơ tƣơng đối cao. Tuy nhiên, không
phải tất cả những ngƣời có nồng độ acid uric máu cao đều bị mắc bệnh gút
nhƣng khi nồng độ càng cao thì nguy cơ mắc gút sẽ càng lớn.

1.2. MỘT SỐ CƠ CHẾ HẠ ACID URIC MÁU
Hiện nay có 3 nhóm thuốc đƣợc sử dụng để điều trị tăng acid uric máu với
3 cơ chế tƣơng ứng là: ức chế xanthin oxidase, tăng thải trừ acid uric qua thận và
tiêu acid uric.
1.2.1. Ức chế xanthin oxidase
Ở ngƣời, xanthin oxidase đƣợc tìm thấy chủ yếu ở gan và trong máu.
Xanthin cũng đƣợc phát hiện trong một số mô động vật có vú, ở chim, côn trùng
và vi khuẩn. Ở động vật, xanthin oxidase đƣợc tìm thấy trong tế bào gan, tế bào
ruột, ngoài ra còn thấy có trong tế bào thận, dạ dày, huyết thanh và phổi [12].

5


Về vai trò của enzym xanthin oxidase, vai trò quan trọng nhất là tham gia
xúc tác cho hai phản ứng cuối cùng của quá trình chuyển hóa purin, chuyển
hypoxanthin thành xanthin rồi chuyển xanthin thành acid uric. Nhƣ vậy, enzym
xanthin oxidase đóng vai trò quan trọng cho quá trình hình thành acid uric. Do
đó, một chất có tác dụng ức chế enzym này sẽ có tác dụng làm hạ acid uric máu.
Ngoài ra, xanthin oxidase còn có một số vai trò khác nhƣ tham gia chuyển hóa
thuốc, truyền tín hiệu, hình thành các chất chống oxy hóa và chất oxy hóa.

Hình 1.2. Quá trình hình thành acid uric trong cơ thể [29]
(PRP – phosphoribosyl pyrophosphat, HGPRT – hypoxanthin guanin
phosphoribosyl tranferase)
Các cơ chế ức chế enzym bao gồm cơ chế ức chế cạnh tranh (competitive
inhibition), ức chế không cạnh tranh (uncompetitive inhibition) và ức chế hỗn
hơp (mixed inhibition) [51].
6



Hiện nay có một số loại thuốc tân dƣợc đƣợc dùng để điều trị tăng acid
uric máu theo cơ chế ức chế xanthin oxidase nhƣ:
 Allopurinol
Allopurinol có cấu trúc tƣơng tự purin, là một chất ức chế xanthin oxidase
theo cơ chế ức chế cạnh tranh khi sử dụng ở nồng độ thấp và không cạnh tranh
khi sử dụng ở nồng độ cao. Chất chuyển hóa chính của allopurinol là oxypurinol
cũng ức chế không cạnh tranh với xanthin oxidase [22]. Thuốc đƣợc chỉ định
chính trong điều trị gút mạn tính, tăng acid uric máu do hóa trị liệu, điều trị sỏi
calci oxalat thận tái phát trên bệnh nhân có sự tăng thải acid uric qua thận [21].
Ngoài ra, có thể dùng cho các trƣờng hợp tăng acid uric máu thứ phát nhƣ do
bệnh thiếu G6PD, thuốc lợi tiểu thiazid…[16].
 Febuxostat
Febuxostat cấu trúc không có nhân purin, thuốc tạo phức hợp bền vững với
cả dạng oxy hóa và dạng khử của xanthin oxidase, do đó ức chế hoạt động của
enzym này. Thuốc đƣợc đƣa vào thị trƣờng năm 2009 [22]. Đƣợc chỉ định để điều
trị cho bệnh nhân không dùng đƣợc allopurinol hoặc không đáp ứng allopurinol.
Liều của febuxostat vào khoảng 80- 20 mg/ngày có tác dụng giảm acid uric máu
tốt hơn allopurinol liều “chuẩn” 300 mg/ngày, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan
nhẹ đến trung bình không cần giảm liều [35], [42].
1.2.2. Tăng thải trừ urat qua thận
Acid uric đƣợc lọc ở cầu thận và đƣợc tái hấp thu ở lƣợn gần. Quá trình
tái hấp thu đƣợc thông qua các kệnh vận chuyển anion đặc hiệu nằm trên diềm
bàn chải của ống lƣợn gần, trong đó 2 kênh đóng vai trò quan trọng là URAT1
(urat transporter 1) và GLUT9 (glucose transporter 9) [52], [57], [91]
Các thuốc làm tăng thải trừ urat tác động chủ yếu vào quá trình tái hấp thu
acid uric thông qua ức chế các chất vận chuyển anion ở tế bào ống thận [22].
Các thuốc trong nhóm này nhƣ probenecid, benzbromazon, sulfinpyrazon.

7



 Probenecid
Thuốc có tác dụng làm tăng thải trừ acid uric qua thận bằng cách ức chế
trực tiếp kênh vận chuyển URAT1 [22]. Thuốc đƣợc chỉ định điều trị tăng acid
uric máu liên quan đến gút, tăng acid uric máu thứ cấp do dùng thuốc lợi tiểu
thiazid, furosemid…Thuốc không đƣợc dùng cho tình trạng tăng acid uric không
triệu chứng, tăng acid uric do hóa trị liệu ung thƣ, xạ trị hoặc các bệnh tăng sản
tủy [16]. Để dự phòng cơn gút cấp, nên phối hợp với colchicin hoặc một
NSAIDs [22].
 Benzbromaron
Thuốc đƣợc đánh giá là có hiệu quả cao và tác dụng mạnh hơn probenecid
và tƣơng đƣơng với allopurinol [71]. Năm 2003 hãng Sanofi đã rút
benzbromaron ra khỏi thị trƣờng vì các tai biến trên gan, tuy nhiên hiện thuốc
vẫn đƣợc lƣu hành tại châu Âu.
 Sulfinpyrazon
Sunfinpyrazon có cơ chế và tác dụng thải trừ urat tƣơng tự nhƣng hiệu
quả cao hơn probenecid. Tác dụng của thuốc phụ thuộc vào liều dùng tƣơng tự
probenecid. Nên dùng phối hợp với colchicin hoặc NSAIDs để dự phòng cơn
gút cấp. Có thể gặp đau bụng, buồn nôn, nôn, loét dạ dày tá tràng hoặc tai biến
trên máu giống nhƣ phenylbutazon [1], [2].
1.2.3. Tiêu acid uric
Trong cơ thể các loài động vật có vú đều có enzym uricase giúp chuyển
urat thành allatoin dễ tan và dễ bài tiết ra khỏi cơ thể, do đó nồng độ urat máu
của các loài này thƣờng thấp và không bị gút [30]. Năm 1957, London và
Hudson xác định rằng dùng uricase tinh khiết tiêm tĩnh mạch có tác dụng phân
giải acid uric. Truyền tĩnh mạch uricase chiết xuất từ nấm cũng cho tác dụng tốt
trong việc ngăn chặn bệnh thận cấp do gút trên bệnh nhân ung thƣ ác tính [65].
Một số thuốc có tác dụng phân giải urat đƣợc sử dụng nhƣ:

8



 Rasburicase
Rasburicase là enzym uricase tái tổ hợp sẵn có và đang đƣợc sử dụng để
phòng ngừa hội chứng phân giải khối u (tumour lysis syndrome). Tuy nhiên quá
trình sử dụng rasburicase kéo dài để đáp ứng yêu cầu điều trị gút mạn tính bị hạn
chế bởi tính sinh kháng nguyên của thuốc [74].
 Pegylat-uricase (PEG uricase):
Là chất ít sinh kháng nguyên hơn rasburicase, có thể mau chóng làm
giảm nồng độ uric acid trong huyết thanh và thúc đẩy nhanh sự thoái triển của
các tophi [85]. PEG uricase hiện là thuốc đƣợc sử dụng cho các bệnh nhân bị
cơn gút cấp nặng hoặc không dung nạp các thuốc điều trị gút thông thƣờng [28].
Các thuốc trong nhóm tiêu acid uric có thể sẽ đƣợc sử dụng ngắn hạn
trong thời gian đầu của cơn gout cấp để làm cạn nhanh dự trữ urat trong cơ thể
(điều trị tấn công), sau đó tiếp tục bằng các loại thuốc hạ acid uric máu khác để
ngăn chặn việc tích tụ lại acid uric (điều trị duy trì).
1.3. VIÊM VÀ CÁC THUỐC CHỐNG VIÊM SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU
TRỊ GÚT
Biểu hiện lâm sàng đặc trƣng trong bệnh gút là tình trạng viêm, đau tại
một hoặc nhiều khớp. Tình trạng này đem đến nhiều phiền toái cho bệnh nhân bị
bệnh gút. Viêm một khớp gặp trong 85 – 90% trƣờng hợp khởi phát gút với
khớp bàn ngón chân cái thƣờng bị viêm nhất. Khởi phát viêm đa khớp gặp chỉ
gặp trong 3 – 14% trƣờng hợp. Viêm cấp tính thƣờng gặp ở chi dƣới, 90% bệnh
nhân bị viêm khớp ngón chân cái trong quá trình bị bệnh. Các vị trí khác là mắt
cá chân, gót chân, gối, cổ tay, ngón tay, khuỷu tay. Viêm bao khớp cấp tính,
viêm gân, viêm bao gân có thể gặp trong bệnh gút [13].
1.3.1. Cơ chế gây viêm trong gút
1.3.1.1. Cơ chế gây viêm cấp tính do tinh thể urat

9



Các tinh thể urat lắng đọng tại khớp hoặc mô sẽ gây ra các phản ứng
viêm. Cơn gút cấp đầu tiên thƣờng chỉ xảy ra ở một khớp. Ở các cơn tiếp theo,
nhiều khớp có thể bị ảnh hƣởng [1], [30].
Đầu tiên các đại thực bào nhận biết các tinh thể urat thông qua các thụ thể
TLR-2. TLR-4 (TLR – Toll-like receptor – các thụ thể miễn dịch tự nhiên) và
CD 14 (Cluster of differentiation 14). Trong đại thực bào, tín hiệu đƣợc truyền
đến chất truyền tin MYD88 (Myeloid differentiation primary response protein
88 – protein đáp ứng tế bào tủy biệt hóa sơ cấp 88). Phân tử này hoạt hóa NFƙ B
(Nuclear factor kappa B) gây tiết pro-IL-1β (IL-1β-interleukin-1β), đồng thời
cũng hoạt hóa phức hợp NALP3 (gồm NACHT; LRR – Leucin rich repeat và
PYD – pyrin domain – containing protein-3) inflamasome. Phức hợp này hoạt
hóa enzym caspase-1 giúp chuyển pro-IL-1β thành IL-1β hoạt động. Tín hiệu
của IL-1β sẽ hoạt hóa IL 1R (interleukin 1 receptor), tiếp tục khởi động quá
trình viêm ở mô làm cho phản ứng viêm ngày càng trầm trọng hơn [81].
1.3.1.2. Cơ chế gây viêm khớp do gút mạn tính
Viêm khớp mạn tính do gút thƣờng xuất hiện sau khi bệnh nhân bị gút
nhiều năm. Hậu quả của viêm mạn tính do gút là tình trạng viêm hoạt dịch mạn
tính, mất sụn và mòn xƣơng. Kể cả khi đã điều trị cơn gút cấp ổn định, tình trạng
viêm hoạt dịch khớp vẫn diễn ra với sự góp mặt của các cytokin, chemokin,
protease và các chất liên quan đến quá trình viêm cấp do tinh thể urat. Các hạt
tophi trên bề mặt sụn có thể hủy cả sụn, lâu dần dẫn đến phá hủy xƣơng [26].
1.3.2. Thuốc chống viêm trong điều trị gút
1.3.2.1. Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs)
- Tác dụng và cơ chế tác dụng: Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau
và hạ sốt do ức chế quá trình sinh tổng hợp các prostaglandin (PG) thông qua ức
chế enzym cyclooxygenase (COX) [22].
- Trong điều trị gút: Thuốc NSAIDs đƣợc lựa chọn hàng đầu để chống
viêm trong điều trị cơn gút cấp ở hầu hết các bệnh nhân, nhất là trên những bệnh


10


nhân không bị viêm loét dạ dày tá tràng và bệnh thận [13]. Các thuốc trong
nhóm đƣợc Cơ quan quản lý thực phẩm và dƣợc phẩm Hoa Kỳ. U.S FDA (U.S
Food and Drug Administration) phê duyệt để điều trị cơn gút cấp tính là
naproxen, indomethacin và sulindac. Ngoài ra, các thuốc ức chế COX-2 cũng
đƣợc chỉ định cho các bệnh nhân không dung nạp các thuốc trong nhóm hoặc bị
các bệnh đƣờng tiêu hóa [22], [28], [37].
1.3.2.2. Colchicin
- Trong điều trị gút: Thuốc chỉ định trong điều trị gút cấp và đề phòng
ngắn hạ cơn gút cấp trong giai đoạn đầu của trị liều bằng các thuốc hạ acid uric
máu [22].
Hội khớp học Anh – BSR (British Society for Rheumatology) năm 2017
khuyến cáo sử dụng colchicin liều 500 µg x 2 – 4 lần/ngày khi bệnh nhân không
có chống chỉ định. Tuy nhiên, liều tối đa 500 µg x 4 lần/ngày thƣờng bị hạn chế
bởi các tác dụng phụ có thể gây ra trên tiêu hóa hay gặp nhất là tiêu chảy [37].
1.3.2.3. Glucocorticoid
Glucocorticoid đƣợc chỉ định trong điều trị gút cấp khi bệnh nhân có
chống chỉ định hoặc không đáp ứng với colchicin hoặc các NSAID [30], [37].
1.3.2.4.Các thuốc ức chế Interleukin 1
Anakinra, canakinumab và rilonacep là 3 chất ức chế Interleukin 1 (IL-1)
đã và đang tiếp tục đƣợc nghiên cứu trong điều trị gút cấp. Canakinumab đƣợc
cơ quan dƣợc phẩm Châu Âu (EMA – European Medicines Agency) cấp phép
sử dụng ở Châu Âu tuy nhiên thuốc lại không đƣợc Cục quản lý thực phẩm và
dƣợc phẩm Hoa Kỳ (U.S FDA) cấp phép sử dụng ở Mỹ do vẫn chƣa chắc chắn
về tỷ lệ giữa lợi ích và nguy cơ [37].
1.4. MỘT SỐ DƢỢC LIỆU SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ GÚT (THỐNG
PHONG)

“Thống phong” trong Đông y dùng để chỉ các chứng đau nhức do phong
tà gây nên và đƣợc xếp vào chứng tý. Căn nguyên của bệnh đƣợc mô tả là do

11


“thấp khí” trong khí mạch, giữa các tầng cơ và lƣu lại rất lâu mà không hóa giải
đƣợc. Điều này thống nhất với hiện tƣợng tinh thể urat lắng động trong các mô
và tổ chức của cơ thể. Nhƣ vậy bệnh thống phong trong Đông y là tƣơng đƣơng
với bệnh gút trong Tây y [7].
Trong Đông y, các dƣợc liệu (vị thuốc) đƣợc dùng đơn độc hoặc phối hợp
trong các bài thuốc để điều trị thống phong.
 Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis)
Phần trên mặt đất đã phơi hay sấy khô của cây Hy thiêm (Siegesbeckia
orientalis Lin.) họ Cúc (Asteraceae) [3], [14].
Công năng: trừ phong thấp, thông kinh lạc, thanh nhiệt giải độc [14].
Tác dụng dƣợc lý: chống viêm [93], giãm mạch, hạ huyết áp, ức chế miễn
dịch [14].
 Tỳ giải (Rhizoma Dioscoreae)
Thân rễ đã phơi khô hay sấy khô của cây Tỳ giải (Dioscorea septemloba
Thunb. hoặc Dioscorea futschanensis Uline ex R. Kunth), họ Củ nâu
(Dioscoreaceae) [3].
Công năng: phản thanh trừ trọc, khu phong trừ thấp, giải độc, lợi tiểu.
Tác dụng dƣợc lý: chống viêm, chống oxy hóa, hạ đƣờng huyết, hạ lipid
máu, gây độc tế bào ung thƣ [14].
 Thƣơng truật (Rhizoma Atractylodis)
Thân rễ đã phơi khô của cây Mao thƣơng truật (Atractylodes lancea
(Thunb.) DC.), hoặc cây Bắc thƣơng truật (Atractylodes chinensis (DC.) Koidz),
họ Cúc (Asteraceae) [3].
Công năng: trị táo thấp, khu phong trừ thấp, phát hãn giải biểu.

Tác dụng dƣợc lý: thƣơng truật có trong thành phần các bài thuốc đƣợc
chứng minh có tác dụng chống viêm, điều biến miễn dịch [87], hạ acid uric
huyết thanh thực nghiệm [44].
 Ý dĩ (Semen Ciocis)

12


Nhân quả đã phơi hay sấy khô của cây Ý dĩ (Coix lachryma jobi L.), họ
Lúa (Poaceae) [3].
Công năng: trừ tà khí bất nhân ở gân xƣơng, phong thấp tý, lời trƣờng vị,
năng trị nhiệt phong.
Tác dụng dƣợc lý: giãn phế quản, giãn cơ trơn, ức chế khối u [14].
 Độc hoạt (Angelica pubescens)
Rễ đã đƣợc phơi hay sấy khô của cây Độc hoạt (Angelica pubescens Ait.),
họ Hoa tán (Apiaceae) [3].
Công năng: trị phong thấp, đau khớp, lƣng gối đau nhức, chân tay tê cứng.
Tác dụng dƣợc lý: chống viêm, giảm đau, hạ áp [14],
1.5. TỔNG QUAN VỀ DƢỢC LIỆU NGHIÊN CỨU
1.5.1. Đặc điểm thực vật
Cây tầm bóp có tên khoa học là Physalis angulata Linnaeus, thuộc họ Cà
(Solanaceae) [5], [14].
Cây tầm bóp còn có tên khác là Thù lu cái, Lu lu cái, Toan tƣơng, Tầm
phốc, Lồng đèn… [5], [8], [14].
Tên tiếng Anh của cây Tầm bóp: Strawberry tomato [14].
Chi Physalis L. trên thế giới có khoảng gần 100 loài khác nhau, phân bố
chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Mỹ. Một số loài có vùng phân bố rộng khắp ở các
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á cũng nhƣ châu Mỹ. Ở Việt Nam chỉ có
một số loài, trong đó có cây tầm bóp [14].
Tầm bóp có nguồn gốc từ châu Mỹ. Ở Việt Nam, tầm bóp đƣợc coi là loài

cỏ dại mọc khắp nơi, từ đồng bằng đến vùng núi có độ cao 1500 m. Bao gồm
Sơn La, Lạng Sơn, Bắc Giang, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Đà Nẵng, Kon
Tum, Gia Lai, thành phố Hồ Chí Minh… Cây ƣa ánh sáng và có thể hơi chịu
bóng, thƣờng mọc trên đất ẩm, đất thịt cây phát triển tốt hơn so với đất cát, mọc
nhiều dƣới các đồng ngô, bãi sông, nơi đất hơi trũng, trên nƣơng rẫy hoặc ở
những bãi hoang xung quanh làng bản. Hằng năm, cây con mọc từ hạt vào

13


khoảng tháng 4-5. Cây ra hoa kết quả quanh năm, tuy nhiên sinh trƣởng nhanh
trong mùa hè; sau khi ra hoa quả, toàn cây tàn lụi. Thời gian hạt nằm trên mặt
đất thƣờng dài hơn vòng đời của cây từ 1- 2 tháng [5], [14].
Tầm bóp là loại cây thảo, sống hằng năm, có thể cao tới 1m hoặc hơn.
Thân nhẵn, có góc cạnh, phân cành nhiều. Lá mọc so le, hình trái xoan, dài 3 5,5 cm, rộng 2 - 4 cm, mép lá nguyên hoặc đôi khi xẻ thùy nhỏ và lƣợn sóng,
cuống lá dài 1 - 3cm. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, rủ xuống, màu vàng tƣơi hoặc
trắng nhạt, có khi điểm chấm tím ở giữa, đài hình chuông, có 5 thùy nhọn, dài 4
- 5 mm; thùy dài bằng ống đài, hình mũi mác, có lông tơ, mỏng nhƣ giấy. Tràng
hình chuông, cớ 4 - 6 x 6 - 8 mm, màu vàng nhạt hoặc trắng, có đốm tím ở gốc;
gần nhƣ nguyên hoặc có 5 thuỳ, răng nông, xếp van. Nhị 5, ngắn hơn tràng, đính
trên ống tràng; chỉ nhị nhẵn đôi khi phình ra ở gốc; bao phấn dài 1,5 - 2,5 mm,
màu lam nhạt, đôi khi vàng nhạt; vùi nhụy dạng chỉ, núm nhụy hình đầu. Quả
mọng hình cầu, đƣờng kính 1 - 1,2 cm, màu đỏ; đƣợc bao bọc kín bởi đài to
đồng trƣởng hình trứng (hình đèn lồng), cỡ 3 - 4 x 2 cm, có 5 hay 10 gân dọc
dài, gốc thƣờng thụ vào; cuống lá dài 10 - 25 mm, có nhiều nƣớc. Hạt nhiều, dẹt,
hình đĩa, dài khoảng 2 mm, có nốt nhỏ nhăn nheo [10], [14].
1.5.2. Thành phần hóa học
Các nghiên cứu cho thấy cây tầm bóp có chứa các flavonoid, alkaloid và
nhiều loại steroid khác nhau:
Từ phân đoạn ethyl acetat và n-butanol Hoàng Thái Hòa và cộng sự đã

phân lập đƣợc 5 flavonoid, gồm quercetin, quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid,
quercetin 3-O-β-ᴅ -glucopyranosid, myricetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid và
quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosyl-(1→6)-β-ᴅ -glucopyranosid [11].
Từ lá và các bộ phận trên mặt đất, ngƣời ta phân lập đƣợc các withanolid
gồm: Withagulatin A, B, C, D, E, F, G, H và J, physagulin A, B, C, D, F, H, I, J,
K, L, M, N và O [27], [36], [61], [79].

14


Từ thân và lá Row và cộng sự (1978, 1980) đã phân lập đƣợc 8 physalin
là Physalin E, F, H, I, K, B, G và D [76], [77]. Năm 2006 Kuo và cộng sự đã
phân lập thêm đƣợc 2 physalin mới là physalin U, V [48]. Năm 2007 Damu và
cộng sự báo cáo là phân lập thêm 1 physalin mới nhất, physalin W [27].

Physagulin A

Physagulin B

Physagulin C

Physagulin D

Physagulin H

Physagulin I

Withangulatin A

Withangulatin B


Withangulatin I

15


Physalin F

Physalin B

Physalin D

Physalin G

Physalin E

Physalin H

R1

R2

1

H

H

2


H

Rhamnopyranose

3

H

Glucopyranose

4

OH

Rhamnopyranose

5

H

Rhamnopyranosyl-(1→6)-β-ᴅ -glucopyranosid

Các falavonoid
Hình 1.4. Cấu trúc hóa học của một số chất phân lập được từ cây tầm bóp
1.5.3. Tác dụng sinh học
Theo kinh nghiệm dân gian, bộ phận dùng là toàn cây, thu hái quanh năm,
có thể dùng tƣơi hay phơi khô. Toàn cây có vị đắng, tính mát, thƣờng dùng trị
sốt, họng sƣng đau, ho nhiều đờm, phiền nhiệt, lợi tiểu, đái tháo đƣờng, nhọt vú,
đinh độc, rôm sẩy…[5].
Dùng toàn cây với liều 15 - 30 g sắc uống chữa cảm sốt, viêm họng, ho

nhiều đờm, nấc [14].

16


Dùng 40 - 80 g cây tƣơi giã nát, vắt lấy nƣớc cốt uống, bã đắp để trị mụn
nhọt, đinh độc, sƣng vú, sƣng bìu đái [14].
Theo y học hiện đại, cho đến nay, đã có khá nhiều báo cáo chứng minh
các tác dụng dƣợc lý của các phân đoạn cũng nhƣ của chất cụ thể phân lập đƣợc
từ dịch chiết Tầm bóp.
 Tác dụng hạ acid uric máu
Tại Việt Nam, theo kết quả sàng lọc tác dụng hạ acid uric của các mẫu
cao chiết nƣớc, chiết cồn từ các bộ phận lá, quả, thân, rễ và toàn cây của Hoàng
Thái Hòa (2016) cho thấy tất cả các mẫu cao chiết từ các bộ phận khác nhau của
cây tầm bóp đều thể hiện tác dụng làm giảm nồng độ acid uric máu trên chuột
nhắt trắng đƣợc gây tăng acid uric bằng kali oxonat, trong đó mẫu cao chiết
nƣớc từ thân cho tác dụng mạnh nhất [9].
 Tác dụng chống viêm, giảm đau
Một số nghiên cứu trên động vật thực nghiệm đã chứng minh tác dụng
chống viêm tốt của dịch chiết tầm bóp. Nghiên cứu của Choi E. M. (2003) cho
thấy dịch chiết methanol hoa tầm bóp với liều 200 mg/kg có tác dụng chống
viêm tốt trên mô hình gây phù chân chuột bằng carragenaan, mô hình gây phù
tai bằng acid arachidonic và trong mô hình gây viêm khớp bằng fornaldehyd.
Ngoài ra còn thể hiện tác dụng giảm đau trên mô hình mâm nóng [25].
Tác dụng chống viêm của Physalin E – một steroid đƣợc phân lập từ dịch
chiết phần trên mặt đất cây tầm bóp, đƣợc đánh giá trên các mô hình gây viêm
da cấp và mạn tính bằng 12-O-tetradecanoyl-phorbol-13-acetat (PTA) và
oxazolon ở chuột. Kết quả cho thấy physalin E làm giảm đáng kể mức độ phù tai
là 33%, 38% và 39% khi sử dụng tƣơng ứng với các mức liều 0,125; 0,25 và 0,5
mg/tai [68].

Một hoạt chất khác là physalin F liều 60 mg/kg đƣờng uống thể hiện tác
dụng làm giảm phù đáng kể sau 20 ngày trên mô hình gây viêm khớp bằng
collagen [23].

17


×