Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Phân tích thực trạng thuốc bảo hiểm y tế chi trả được sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh quảng trị năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.01 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNG LAN ANH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ
CHI TRẢ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2016
LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNG LAN ANH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THUỐC BẢO HIỂM Y TẾ
CHI TRẢ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ NĂM 2016

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: 8720212



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả lòng kính trọng, trước hết tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới :
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương – Người cô kính mến đã trực tiếp hướng dẫn
và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới quý thầy cô Bộ môn Quản lý Kinh tế Dược,
trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý
báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và phòng giám định Bảo hiểm xã hội
tỉnh Quảng Trị đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu luận
văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các phòng ban, các đồng nghiệp
khoa Dược của Trường Cao đẳng y tế Quảng Trị đã động viên, hỗ trợ và tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, hỗ trợ cho
tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2018
Học viên

Nguyễn Hoàng Lan Anh


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG

ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN.............................................................................3
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện ..................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 3
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc............................................. 3
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc trong danh mục.......................................... 4
1.2. Một số phương pháp phân tích thuốc sử dụng ....................................... 5
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC ........................................................... 5
1.2.2. Phương pháp phân tích thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược
lý ................................................................................................................. 6
1.3. Một số văn bản pháp quy liên quan đến danh mục thuốc sử dụng tại
bệnh viện........................................................................................................ 7
1.3.1. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các tổ
chức có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc.............................................. 7
1.3.2. Văn bản hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc ........................................................................................................... 8
1.4. Thực trạng thuốc được sử dụng tại một số bệnh viện ở Việt Nam ........ 9
1.4.1. Về thực trạng kháng sinh được sử dụng........................................... 9
1.4.2. Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc được sử dụng............................. 10
1.4.3. Về tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc – thuốc generic .......... 11
1.4.4. Về đường dùng của thuốc được sử dụng........................................ 12
1.4.5. Về thành phần hoạt chất của thuốc được sử dụng.......................... 14
1.4.6. Về phân tích ABC .......................................................................... 14
1.5. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị ................................. 15
1.5.1. Đặc điểm......................................................................................... 15


1.5.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị .......................................................... 16
1.5.3. Mô hình bệnh tật của bệnh viện ..................................................... 17
1.6. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 18

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............20
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu........................................... 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 20
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................. 20
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 20
2.2.1. Các biến số nghiên cứu .................................................................. 20
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu........................................................................ 23
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 23
2.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................. 23
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................27
3.1. Mô tả cơ cấu thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Trị do Bảo hiểm y tế chi trả năm 2016 ........................................................ 27
3.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tân dược - đông dược ......................... 27
3.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý/ theo nhóm y
lý y học cổ truyền ..................................................................................... 27
3.1.3. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ............... 30
3.1.4. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo biệt dược gốc – generic ....... 33
3.1.5. Cơ cấu thuốc generic sử dụng theo nhóm tiêu chí kỹ thuật........... 34
3.1.6. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo đơn và đa thành phần .......... 34
3.1.7. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo đường dùng.......................... 35
3.1.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC.................................... 35
3.2. Phân tích một số tồn tại trong việc sử dụng thuốc tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh Quảng Trị năm 2016.................................................................... 38
3.2.1. Phân tích các thuốc kháng sinh sử dụng ........................................ 38


3.2.2. Phân tích biệt dược gốc sử dụng .................................................... 41
3.2.3. Phân tích thuốc nhập khẩu đối chiếu với danh mục Thông tư 10.. 43
3.2.4. Phân tích 10 thuốc tiêm có giá trị sử dụng cao nhất ...................... 47

3.2.5. Phân tích các thuốc hạng A sử dụng .............................................. 48
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN..............................................................................52
4.1. Về cơ cấu thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị
năm 2016...................................................................................................... 52
4.1.1. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tân dược – đông dược......................... 52
4.1.2. Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý / theo nhóm
y lý y học cổ truyền .................................................................................. 52
4.1.3. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ............... 54
4.1.4. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo biệt dược gốc – generic ....... 56
4.1.5. Cơ cấu thuốc generic sử dụng theo nhóm tiêu chí kỹ thuật........... 57
4.1.6. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo đơn thành phần - đa thành
phần .......................................................................................................... 57
4.1.7. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo đường dùng.......................... 58
4.1.8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC.................................... 59
4.2. Về một số tồn tại trong việc sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Quảng Trị năm 2016............................................................................. 61
4.2.1. Phân tích các thuốc kháng sinh sử dụng ........................................ 61
4.2.2. Phân tích biệt dược gốc sử dụng .................................................... 63
4.2.3. Phân tích thuốc nhập khẩu đối chiếu với danh mục Thông tư 10.. 65
4.2.4. Phân tích 10 thuốc tiêm có giá trị sử dụng cao nhất ...................... 66
4.2.5. Phân tích các thuốc hạng A sử dụng .............................................. 68
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BDG

Biệt dược gốc


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ y tế

GTSD

Giá trị sử dụng

KM

Khoản mục

NK

Nhập khẩu

SĐK


Số đăng ký

SXTN

Sản xuất trong nước

TDDL

Tác dụng dược lý

Trđ

Triệu đồng

TW

Trung ương

WHO

Tổ chức y tế thế giới

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu bệnh tật của Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị năm

2016 theo ICD – 10 .........................................................................................17
Bảng 2.2. Tên biến, định nghĩa và giá trị của biến, nguồn thu thập ...............20
Bảng 3.3. Cơ cấu thuốc sử dụng theo tân dược - đông dược..........................27
Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc tân dược theo nhóm tác dụng dược lý ......................27
Bảng 3.5. Cơ cấu thuốc đông dược theo nhóm y lý y học cổ truyền..............30
Bảng 3.6. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo nguồn gốc xuất xứ ...............30
Bảng 3.7. Tỷ số giữa thuốc sản xuất trong nước và thuốc nhập khẩu về số
khoản mục và giá trị sử dụng của 15 nhóm tác dụng dược lý ........................31
Bảng 3.8. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo biệt dược gốc – generic........33
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc generic theo nhóm tiêu chí kĩ thuật ..........................34
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo thành phần..........................34
Bảng 3.11. Cơ cấu thuốc tân dược sử dụng theo đường dùng........................35
Bảng 3.12. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phân tích ABC ..................................35
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc hạng A sử dụng theo nhóm tác dụng dược
lý/nhóm y lý y học cổ truyền...........................................................................36
Bảng 3.14. Cơ cấu thuốc kháng sinh sử dụng theo phân nhóm......................38
Bảng 3.15. Cơ cấu sử dụng kháng sinh nhóm beta-lactam.............................39
Bảng 3.16. Cơ cấu sử dụng kháng sinh nhóm phosphonic .............................41
Bảng 3.17. Chênh lệch giá trị khi thay thế thuốc biệt dược gốc.....................42
bằng thuốc generic sản xuất trong nước .........................................................42
Bảng 3.18. Cơ cấu thuốc biệt dược gốc đối chiếu với danh mục 101 biệt
dược gốc hết hạn bảo hộ, có nhiều thuốc nhóm 1 được cấp giấy đăng ký
lưu hành, đáp ứng yêu cầu điều trị..................................................................43
Bảng 3.19. Cơ cấu thuốc nhập khẩu đối chiếu với danh mục Thông tư 10....44
Bảng 3.20. Chênh lệch giá trị khi thay thế thuốc nhập khẩu bằng thuốc
sản xuất trong nước thuộc danh mục thông tư 10...........................................45


Bảng 3.21. Danh mục 10 thuốc tiêm có giá trị sử dụng cao nhất ...................47
Bảng 3.22. Tỷ lệ các thuốc có tác dụng hỗ trợ có trong hạng A.....................48

Bảng 3.23. So sánh số lượng tiêu thụ và giá trị của một số thuốc có giá trị
sử dụng cao ở hạng A với thuốc cùng hoạt chất,hàm lượng, dạng bào chế
ở hạng B, C......................................................................................................50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe, là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện. Theo
một số nghiên cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành
y tế của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không
hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả [37]. Các nghiên cứu
đã cho thấy tình trạng thuốc được sử dụng bất hợp lý xảy ra tại nhiều nước
trên thế giới [38]. Tại Việt Nam, để đảm bảo thuốc được sử dụng an toàn, hợp
lý, hiệu quả, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quản lý sử
dụng thuốc như các quy định về đấu thầu, danh mục thuốc được quỹ Bảo
hiểm y tế thanh toán, nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị....
Tuy nhiên, thực trạng thuốc được sử dụng tại các bệnh viện vẫn đang
còn tồn tại nhiều bất cập như tình trạng lạm dụng kháng sinh và vitamin, sử
dụng nhiều biệt dược gốc trong kê đơn, các thuốc không thực sự cần thiết
được sử dụng với tỷ lệ cao... [20]. Đây chính là một trong những nguyên nhân
làm tăng chi phí điều trị, tăng phản ứng có hại của thuốc, giảm chất lượng
điều trị và làm giảm uy tín của bệnh viện, đặc biệt là làm mất lòng tin từ
người bệnh. Do đó, nghiên cứu về thực trạng thuốc được sử dụng là việc làm
hết sức thiết thực để góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân
dân theo đúng với chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị là bệnh viện đa khoa hạng 1 lớn nhất
trên toàn tỉnh, với biên chế 500 giường bệnh nhưng số lượng bệnh nhân luôn
trên 1000 người. Điều này dẫn đến vấn đề thuốc được lựa chọn và sử dụng
càng cần được chú trọng và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có một đề tài nghiên cứu nào về thực trạng thuốc được sử dụng tại bệnh viện

đa khoa tỉnh Quảng Trị. Vì vậy, với mong muốn góp phần tăng cường sử
dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài

1


“Phân tích thực trạng thuốc Bảo hiểm y tế chi trả được sử dụng tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị năm 2016” với hai mục tiêu sau:
- Mô tả cơ cấu thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng
Trị do Bảo hiểm y tế chi trả năm 2016
- Phân tích một số tồn tại trong việc sử dụng thuốc tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh Quảng Trị năm 2016
Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, đề xuất một số kiến nghị nhằm
giúp bệnh viện làm cơ sở để xây dựng danh mục thuốc bệnh viện năm kế tiếp
được hợp lý hơn.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Danh mục thuốc bệnh viện
1.1.1. Khái niệm
Danh mục thuốc bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa
mãn nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện,
phù hợp với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài
chính của từng bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những thuốc
này trong một phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ
thuật nhất định luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng
tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả phù hợp [37].
Danh mục thuốc bệnh viện là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ

động, có kế hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn, hiệu quả, phù hợp với
khả năng khoa học kỹ thuật và kinh phí của bệnh viện.
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện được xây dựng căn cứ trên Danh
mục thuốc thiết yếu và Danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ
BHYT [12], [13]. Danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT
sử dụng tại bệnh viện công lập đều phải thực hiện đấu thầu mua thuốc theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
Việc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện phải tuân thủ các nguyên tắc
sau [11]:
a) Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;

3


e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu do
Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
1.1.3. Tiêu chí lựa chọn thuốc trong danh mục
Việc lựa chọn thuốc trong danh mục thường dựa trên các tiêu chí sau
[11]:
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn

định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau thì phải lựa chọn trên cơ
sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và
khả năng cung ứng;
d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh
đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với
thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể;
g) Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng.

4


Danh mục thuốc bệnh viện là tiền đề quan trọng cho việc thuốc được sử
dụng hợp lý, an toàn. Chỉ những thuốc thực sự cần thiết mới được đưa vào
danh mục, tránh đưa những thuốc không có hiệu quả điều trị vào trong danh
mục vì sẽ khó kiểm soát và có thể gây hại cho người bệnh.
1.2. Một số phương pháp phân tích thuốc sử dụng
Để đánh giá thực trạng thuốc được sử dụng trong bệnh viện và làm tiền
đề cho việc xây dựng danh mục thuốc của chu trình tiếp theo, người ta sử
dụng các phương pháp phân tích danh mục thuốc đã sử dụng trong bệnh viện.

Theo thông tư 21/2013/TT-BYT, các phương pháp phân tích thường được áp
dụng để phát hiện các vấn đề về thuốc sử dụng là phân tích ABC, phân tích
VEN, phân tích nhóm tác dụng dược lý, phân tích DDD. Từ đó thực trạng
thuốc được sử dụng chưa hợp lý, phạm vi ảnh hưởng của nó sẽ được làm rõ
và cho phép nhà quản lý đưa ra các giải pháp can thiệp [11].
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách.
Phân hạng thuốc như sau:
- Hạng A: Gồm những thuốc chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền.
- Hạng B: Gồm những thuốc chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền.
- Hạng C: Gồm những thuốc chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Thông thường, thuốc hạng A chiếm 10 – 20% tổng số thuốc, hạng B
chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80% [11].
Ý nghĩa của phân tích ABC:
Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để:
- Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.

5


- Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.
- Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc

thiết yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ cho một chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một
đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.
Phân tích ABC có nhiều lợi ích: Trong lựa chọn thuốc, phân tích được
thuốc hạng A có chi phí cao, các thuốc này có thể thay thế bằng các thuốc rẻ
hơn. Trong mua hàng, dùng để xác định tần suất mua hàng, mua thuốc hạng A
thường xuyên hơn với số lượng nhỏ hơn nên hàng tồn kho thấp hơn có thể tiết
kiệm đáng kể ngân sách. Do các thuốc hạng A chiếm tỷ trọng ngân sách lớn
nên việc tìm kiếm nguồn chi phí thấp hơn các thuốc hạng A, tìm ra dạng liều
hoặc nhà cung ứng rẻ hơn là rất quan trọng. Theo dõi đơn hàng hạng A có tầm
quan trọng đặc biệt, do thiếu hụt thuốc không lường trước có thể dẫn tới mua
thuốc khẩn cấp với giá cao.
1.2.2. Phương pháp phân tích thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý
Phương pháp phân tích thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý có
các bước phân tích cũng giống như phân tích ABC, một số ít nhóm tác dụng
dược lý có chi phí cao chiếm phần lớn chi phí. Trên cơ sở những thông tin về
mô hình bệnh tật, tình hình, lưu lượng bệnh nhân, phân tích sử dụng thuốc
theo nhóm tác dụng dược lý giúp:
- Xác định những nhóm tác dụng dược lý có mức tiêu thụ thuốc cao nhất
và chi phí nhiều nhất.

6


- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
- Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết.

- Hội đồng thuốc và Điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả
cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị
thay thế [11].
1.3. Một số văn bản pháp quy liên quan đến danh mục thuốc sử dụng tại
bệnh viện
1.3.1. Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, hoạt động của các tổ chức
có trách nhiệm quản lý sử dụng thuốc
- Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10/06/2011 của Bộ y tế quy định
về chức năng hoạt động của khoa Dược bệnh viện. Tại điều 2 của Thông tư
quy định chức năng của khoa Dược : “ Khoa Dược có chức năng quản lý và
tham mưu cho Giám đốc bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện
nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám
sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý ”. Như vậy, khoa Dược có vai
trò chủ đạo và là đầu mối trong quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện [7].
- Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ y tế quy định về
tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị. Tại điều 3 của Thông tư
quy định chức năng của Hội đồng thuốc và điều trị: “Hội đồng có chức năng
tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị
bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong
bệnh viện ”. Thông tư cũng hướng dẫn cụ thể các phương pháp phân tích
được áp dụng để phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc: Phân tích ABC, phân
tích nhóm điều trị, phân tích VEN, phân tích DDD; nguyên tắc xây dựng danh
mục thuốc và tiêu chí lựa chọn thuốc [11].

7


1.3.2. Văn bản hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan đến sử dụng
thuốc
- Thông tư số 40/2014/TT-BYT ngày 17/11/2014 của Bộ y tế về việc ban

hành và hướng dẫn thực hiện Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh
toán của quỹ Bảo hiểm y tế. Thông tư quy định 845 hoạt chất, 1064 thuốc tân
dược và 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu nằm trong phạm vi thanh
toán của quỹ BHYT, đồng thời phân thành 27 nhóm tác dụng dược lý [12].
- Thông tư số 05/2015/TT-BYT ngày 17/03/2015 của Bộ y tế về việc ban
hành danh mục thuốc đông y, thuốc từ dược liệu và vị thuốc y học cổ truyền
thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT. Thông tư quy định 229 thuốc đông
y, thuốc từ dược liệu phân thành 11 nhóm y lý y học cổ truyền và 349 vị
thuốc phân thành 30 nhóm y lý y học cổ truyền [13].
- Thông tư số 01/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ y tế về
việc hướng dẫn một số nội dung cụ thể trong đấu thầu mua sắm thuốc tại các
đơn vị có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, quỹ BHYT và các
nguồn thu hợp pháp khác phục vụ nhu cầu phòng, khám và chữa bệnh để đảm
bảo phù hợp với tính chất đặc thù của thuốc theo quy định của luật Dược.
Thông tư quy định rõ tiêu chí để phân chia thành các gói thuốc trong đấu thầu
thành 3 gói: Gói thuốc generic (được chia thành 5 nhóm), gói thuốc biệt dược
gốc và gói thuốc y học cổ truyền [13].
- Thông tư số 11/2016/TT-BYT ngày 05/11/2016 của Bộ y tế về việc
hướng dẫn một số nội dung cụ thể trong đấu thầu mua sắm thuốc tại các đơn
vị có sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước, quỹ BHYT và các
nguồn thu hợp pháp khác phục vụ nhu cầu phòng, khám và chữa bệnh để đảm
bảo phù hợp với tính chất đặc thù của thuốc theo quy định của luật Dược, bổ
sung các vấn đề về đấu thầu thuốc so với Thông tư 01 [17].
- Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016 của Bộ y tế ban hành
Danh mục 146 thuốc sản xuất trong nước đáp ứng nhu cầu điều trị, giá thuốc

8


và khả năng cung ứng. Danh mục được xây dựng trên nguyên tắc các thuốc

sản xuất tại các đơn vị trong nước đáp ứng tiêu chí kỹ thuật, giá cả hợp lý và
có khả năng đảm bảo cung cấp cho các cơ sở điều trị trên cả nước [16].
1.4. Thực trạng thuốc được sử dụng tại một số bệnh viện ở Việt Nam
Hiện nay, chi phí cho tiền thuốc đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi
phí y tế nói chung và chi phí khám chữa bệnh nói riêng. Trong năm 2015,
tổng chi cho thuốc từ quỹ BHYT là 26.132 tỉ đồng chiếm tỉ lệ 48,3%, còn
năm 2016 là 31.541 tỉ đồng chiếm tỉ lệ 41%. Chi phí thuốc BHYT phần lớn
tập trung vào 20 nhóm chính, chiếm đến 86% tổng chi phí thuốc BHYT chi
trả năm 2016.
1.4.1. Về thực trạng kháng sinh được sử dụng
Kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong sử dụng thuốc an toàn,
hợp lý. Hầu như tại các bệnh viện, kinh phí mua sắm nhóm thuốc này luôn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị tiền thuốc sử dụng.
Theo kết quả trúng thầu năm 2015 của 14 Sở y tế được công bố trên
Website của Cục quản lý Dược –BYT, các thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiếm khuẩn là nhóm thuốc đứng đầu về số khoản mục (chiếm 22,42%) và
GTSD (chiếm 27,18%) [19].
Các nghiên cứu được thực hiện năm 2016 tại một số bệnh viện trong
khu vực miền Trung đều cho kết quả nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống
nhiễm khuẩn là nhóm có GTSD chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nhóm thuốc
như tại BV Hữu Nghị đa khoa Nghệ An nhóm thuốc kháng sinh chiếm
38,73% giá trị tiền thuốc sử dụng [35], tại bệnh viện đa khoa Hà Tĩnh nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm 39,88% giá trị tiền
thuốc tân dược [22].
Một số nghiên cứu khác tại một số BV tuyến TW, giá trị tiền thuốc
phân bổ cho kháng sinh cũng chiếm tỷ lệ khá cao như tại trung tâm tim mạch
bệnh viện E, nhóm thuốc kháng sinh chiếm tới 34,84% giá trị tiền thuốc sử

9



dụng năm 2014, trong đó kháng sinh nhập khẩu chiếm tới 99,25% về mặt giá
trị [27]. Tại BV TW Huế năm 2012, nhóm điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn là nhóm thuốc đứng đầu (chiếm 34,84%) trong tổng giá trị tiêu thụ
thuốc của BV [34].
Một nghiên cứu tại BV Hữu Nghị Việt Nam Cu Ba năm 2016 cũng cho
kết quả cơ cấu thuốc sử dụng trong điều trị nội trú tập trung phần lớn vào
nhóm thuốc kháng sinh, chiếm 48,1% về khoản mục và 61,5% về giá trị [26].
Các nghiên cứu trên cho thấy thuốc chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tiền thuốc sử dụng tại BV, nguyên nhân có thể do mô hình
bệnh tật tại Việt Nam có tỉ lệ nhiễm khuẩn cao, hoặc có tình trạng lạm dụng
thuốc chống nhiễm khuẩn vẫn còn phổ biến.
1.4.2. Về nguồn gốc xuất xứ của thuốc được sử dụng
Hưởng ứng cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam” của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, ngành dược đã nỗ lực thực
hiện kế hoạch triển khai Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam” [9]. Mục tiêu của Đề án là nâng cao nhận thức của người dân và cán bộ
y tế trong việc sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam, qua đó góp phần tăng tỷ
lệ sử dụng thuốc sản xuất tại Việt Nam có chất lượng tại các cơ sở y tế và
trong cộng đồng, đồng thời thúc đẩy ngành sản xuất, kinh doanh dược Việt
Nam phát triển. Bên cạnh đó, Cục Quản lý Dược cũng đã triển khai chương
trình truyền thông “Con đường thuốc Việt”, “ Ngôi sao thuốc Việt ” góp phần
khuyến khích sản xuất thuốc trong nước. Ngày 10/1/2014, Thủ tướng Chính
Phủ đã ký quyết định số 68/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển
ngành Dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ,
trong đó đặc biệt chú trọng việc phát triển sản xuất thuốc trong nước [30].
Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2015 do Bộ Y tế và nhóm đối
tác Y tế phối hợp thực hiện đã đánh giá thuốc sản xuất trong nước vẫn chiếm
tỷ trọng thấp về giá trị, sản xuất thuốc trong nước mới đáp ứng được gần 50%


10


nhu cầu sử dụng thuốc trong nước (tính theo GTSD) chủ yếu là các thuốc
thông thường, nguyên liệu và bao bì sử dụng để sản xuất thuốc trong nước
vẫn phải nhập khẩu đến 90% [18].
Theo kết quả trúng thầu năm 2015 của 14 Sở y tế được công bố trên
Website của Cục quản lý Dược-BYT, thuốc sản xuất trong nước có số mặt
hàng trúng thầu cao nhưng giá trị thấp hơn so với thuốc nhập khẩu, thuốc sản
xuất trong nước chiếm 52% về số khoản mục trúng thầu nhưng chỉ chiếm
32% giá trị trúng thầu [19].
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện TW Huế năm 2012, các thuốc sử dụng
tại BV TW Huế chủ yếu là các thuốc nhập khẩu với số khoản mục thuốc
chiếm 76,19% và GTSD chiếm 87,97% [34]. Nghiên cứu tại bệnh viện Đà
Nẵng năm 2013, thuốc nhập khẩu nhiều hơn gấp 2,5 lần thuốc sản xuất trong
nước về số khoản mục và nhiều hơn gấp 4 lần các thuốc sản xuất trong nước
về GTSD [23]. Nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm
2016 cũng cho thấy thuốc nhập khẩu chiếm ưu thế hơn hẳn thuốc sản xuất
trong nước cả về số khoản mục và GTSD (thuốc nhập khẩu chiếm 69,83% về
số khoản mục và chiếm 80,07% về GTSD) [35]. Một nghiên cứu khác về
phân tích về tình hình sử dụng thuốc BHYT năm 2013 của 39 BV trên địa bàn
thành phố Hải Phòng cũng cho kết quả tương tự, giá trị tiền thuốc nhập khẩu
chiếm 81,7% ở BV tuyến thành phố và 45,2% ở BV tuyến quận huyện [32].
1.4.3. Về tình hình sử dụng thuốc biệt dược gốc – thuốc generic
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của
hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện về tiêu chí lựa chọn thuốc đối với
danh mục thuốc bệnh viện thì ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang
tên chung quốc tế, hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể [11]. Thuốc
biệt dược, đặc biệt là biệt dược gốc thường có giá cao hơn thuốc mang tên
generic. Trong khi đó, sử dụng thuốc mang tên generic được nhiều nước coi

là cách thức giúp giảm chi phí điều trị [37].

11


Nghiên cứu tại một số bệnh viện, thuốc biệt dược gốc tuy chiếm tỷ lệ
thấp về số khoản mục nhưng lại có GTSD cao. Tại BV đa khoa tỉnh Hà Tĩnh
năm 2016, thuốc biệt dược gốc chỉ chiếm 15,2% về số khoản mục nhưng
chiếm 21,84% về giá trị [22]. Nghiên cứu tại bệnh viện tai mũi họng TW năm
2015, thuốc biệt dược gốc chiếm 29,49% về số khoản mục và có giá trị chiếm
tới 53,94% về GTSD [33]. Một nghiên cứu khác tại bệnh viện Hữu Nghị đa
khoa Nghệ An năm 2016 cũng cho kết quả thuốc biệt dược gốc chiếm 27,26%
về số khoản mục và chiếm 29,70% về giá trị [35]
Theo số liệu của BHXH Việt Nam tại công văn số 3794/BHXH –DVT
ngày 28/8/2017 về việc thống nhất tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại các tuyến
điều trị theo chỉ đạo của Chính phủ thì chi phí sử dụng thuốc biệt dược gốc
trong khám chữa bệnh BHYT năm 2016 là 8.225,9 tỷ đồng bằng 26% tổng
chi phí thuốc. Trong đó, tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tại bệnh viện tuyến trung
ương chiếm 47%, tại tuyến tỉnh chiếm 24% và tại tuyến huyện chiếm 7%. Chi
phi các thuốc biệt dược gốc hết hạn bản quyền có từ 1-3 số đăng ký nhóm 1
thay thế trở lên theo Công văn số 2713/BYT-QLD là 2.982 tỷ đồng. Như vậy
chi phí của thuốc biệt dược gốc năm 2016, sau khi đã tách chi phí của các biệt
dược gốc hết hạn bản quyền còn lại là 5.243,9 tỷ đồng, bằng 16% tổng chi
thuốc; tỷ lệ sử dụng biệt dược gốc tương ứng tại tuyến trung ương, tuyến tỉnh,
tuyến huyện là 32%, 15% và 4% số chi thuốc. Trong thời gian tới danh mục
thuốc biệt dược gốc hết hạn bản quyền tiếp tục tăng lên, đồng thời một số biệt
dược gốc hiệu quả sử dụng không vượt trội so với thuốc Nhóm 1 sẽ loại khỏi
danh mục, thì chi phí biệt dược gốc tiếp tục giảm thêm [3].
1.4.4. Về đường dùng của thuốc được sử dụng
Với sự lan truyền các bệnh qua đường tiêm truyền, BYT và WHO đã có

nhiều khuyến cáo nhằm đảm bảo an toàn trong tiêm truyền. Một trong các
giải pháp là chỉ sử dụng thuốc tiêm khi cần thiết [6].

12


Theo thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ
sở y tế có giường bệnh về tiêu chí lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
thì Bộ Y tế khuyến cáo chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống
được thuốc hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu
cầu điều trị hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm [8].
Theo một nghiên cứu năm 2012 tại 38 bệnh viện trên toàn quốc, kết quả
phân tích cơ cấu các dạng thuốc cho thấy, tỉ lệ thuốc tiêm và thuốc tiêm
truyền ở các BV đều chiếm tỉ lệ cao ở tất cả các tuyến. Cụ thể:
Tại các BV tuyến TW: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền
chiếm tỉ lệ từ 62,6% đến 69,7%, GTSD thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền chiếm tỉ
lệ từ 61,6% đến 74,7% trong tổng chi phí dùng thuốc của BV.
Tại các BV tuyến tỉnh: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền
chiếm tỉ lệ từ 51,8% đến 72,0%, GTSD nhóm thuốc này chiếm tỉ lệ từ 46,1%
đến 65,3% trong tổng chi phí dùng thuốc của BV.
Tại các BV tuyến huyện: Số khoản mục thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền
chiếm tỉ lệ từ 51,7% đến 61,0%, GTSD thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền chiếm tỉ
lệ từ 44,1% đến 51,2% trong tổng chi phí dùng thuốc của BV [25].
Các nghiên cứu khác cũng cho kết quả tỉ lệ thuốc tiêm truyền chiếm tỷ lệ
cao trong danh mục thuốc sử dụng của BV như tại BV đa khoa Phố Nối tỉnh
Hưng Yên thuốc tiêm truyền chiếm tỉ lệ 42,9% trong tổng số lượng thuốc
dùng trong danh mục thuốc của BV năm 2013 [21]. Nghiên cứu tại Bệnh viện
tai mũi họng TW năm 2015 cho kết quả, thuốc tiêm truyền với chi phí lên tới
hơn 16 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất về cả số khoản mục (60,26%) và giá
trị (71,02%) trong danh mục thuốc của bệnh viện [33]. Nghiên cứu tại bệnh

viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016, số khoản mục thuốc đường tiêm
truyền (chiếm 41,35%) thấp hơn so với số khoản mục thuốc đường uống
(chiếm 50,84%), tuy nhiên có sự chênh lệch lớn về giá trị sử dụng giữa 2

13


nhóm này, thuốc đường tiêm truyền chiếm 88,98% về giá trị hơn gấp 4 lần
thuốc đường uống (chỉ chiếm 19,32% về giá trị) [35].
1.4.5. Về thành phần hoạt chất của thuốc được sử dụng
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT của Bộ y tế về tiêu chí lựa chọn thuốc
đối với danh mục thuốc bệnh viện thì ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất.
Đối với những thuốc ở dạng phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu
chứng minh liều lượng của từng hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một
quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả,
tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
Theo kết quả phân tích cơ cấu thuốc đơn thành phần - đa thành phần
trong danh mục thuốc của các BV cho thấy số khoản mục và GTSD của thuốc
đơn thành phần cũng thường chiếm tỉ lệ cao hơn hẳn thuốc đa thành phần.
Nghiên cứu tại BV TW Huế năm 2012 chỉ ra rằng các thuốc sử dụng tại
BV TW Huế năm 2012 chủ yếu là thuốc đơn thành phần, chiếm 86,05 % về
số khoản mục và chiếm 88,28% về GTSD. Các thuốc đa thành phần chủ yếu
là các dạng phối hợp vitamin, kháng sinh, thuốc tiêu hóa, tim mạch [34].
Một nghiên cứu khác tại BV đa khoa TW Quảng Nam năm 2013 cũng
chỉ ra kết quả thuốc đơn thành phần chiếm tỉ lệ lớn trong danh mục thuốc với
597 khoản mục thuốc chiếm 85,9% và chiếm 85,7% kinh phí, thuốc đa thành
phần với 98 khoản mục chiếm 14,1% khoản mục thuốc và 14,3% kinh phí
[24].
Nghiên cứu tại bệnh viện Đà Nẵng năm 2013 cũng cho kết quả tương tự,
thuốc đơn thành phần chiếm tới 85,58% về số khoản mục và chiếm 87,37%

về GTSD [23].
1.4.6. Về phân tích ABC
Ở Việt Nam, hiện đang mở rộng áp dụng phân tích ABC ở các bệnh
viện. Một nghiên cứu trên 38 bệnh viện tuyến TW, tuyến tỉnh, tuyến huyện đã
sử dụng phương pháp phân tích ABC như là một trong những tiêu chí đánh

14


giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng danh mục thuốc.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các bệnh viện đã sử dụng 70% giá trị các thuốc
hạng A tương ứng với 11,2% - 13,1% số khoản mục thuốc. Nghiên cứu cũng
cho thấy vitamin là 1 trong 10 nhóm thuốc có GTSD lớn nhất trong hạng A
tại cả 3 tuyến BV. Giá trị sử dụng nhóm vitamin trong hạng A của các BV
tuyến TW chiếm tỷ lệ từ 0,4% - 1,5%, tại tuyến tỉnh từ 4,2% - 5,5%, đặc biệt
tại các bệnh viện tuyến huyện, tỷ lệ này tới 9,1- 11% [25].
Ngoài nhóm vitamin, một số thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị thuộc
nhóm N, cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong hạng A của một số bệnh viện. Một
nghiên cứu tại bệnh viện TW Huế năm 2012 cho kết quả có 3 hoạt chất có tác
dụng hỗ trợ có trong hạng A được sử dụng với 13 khoản mục thuốc, chiếm
5,34% tổng giá trị tiền thuốc của bệnh viện, trong đó hoạt chất glutathion có
GTSD lớn nhất (12,99 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 4,32%) và có sự trùng lặp nhiều
biệt dược cho cùng 1 hoạt chất, chẳng hạn glutathion hàm lượng 600mg dạng
viên có đến 5 thuốc [34]. Nghiên cứu khác tại bệnh viện Đà Nẵng năm 2013
cho kết quả với 7 khoản mục thuốc trong nhóm AN (chiếm tỷ lệ 0,81% về số
khoản mục) nhưng lại chiếm tới 10,26% về giá trị [23]. Nghiên cứu tại bệnh
viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016 có kết quả nhóm AN với 27
khoản mục (chiếm 4,13%) có GTSD là 31 tỷ, chiếm gần 20% tổng GTSD cao
hơn cả nhóm AV [35].
1.5. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị

1.5.1. Đặc điểm
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị được thành lập theo Quyết định số
113/QĐ-UBND ngày 05/8/1989 của UBND tỉnh Quảng Trị với quy mô bệnh
viện hạng II và có 300 giường bệnh. Ngày 01/02/2016 bệnh viện được nâng
lên bệnh viện hạng I theo quyết định số 1401/QĐ-UBND của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Trị. Bệnh viện có tổng diện tích 21 ha, 1178 giường bệnh,

15


525 cán bộ viên chức, 32 khoa phòng (7 phòng chức năng, 7 khoa cận lâm
sàng và 18 khoa lâm sàng), với bảy chức năng nhiệm vụ chính:
1. Cấp cứu, khám chữa bệnh
2. Đào tạo cán bộ y tế
3. Nghiên cứu khoa học về y học
4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật
5. Phòng bệnh
6. Hợp tác quốc tế
7. Quản lý kinh tế y tế
BVĐK tỉnh Quảng Trị là bệnh viện tuyến tỉnh, với số lượt khám bệnh
trung bình 400 - 500 bệnh nhân/ngày và số lượt điều trị nội trú 900 - 1200
bệnh nhân/ngày.
Để khẳng định năng lực đúng với tầm vóc của bệnh viện đa khoa hạng I
trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh nhà, các tỉnh lân cận và nước
bạn Lào, bệnh viện đã đẩy mạnh phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao trên đầy
đủ các lĩnh vực: nội khoa, ngoại khoa, nhi khoa, phụ sản, chuyên khoa, cận
lâm sàng.
Đội ngũ nhân viên y tế giàu kinh nghiệm, tay nghề và trình độ cao (2
Tiến sĩ, 14 Bác sĩ CKII, 17 Thạc sỹ, 36 Bác sĩ-Dược sĩ CKI), phương tiện kỹ
thuật hiện đại, thái độ phục vụ tận tình nhằm hướng tới một mục đích chung

là đem lại kết quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.
1.5.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Bệnh viện tọa lạc trên khu đất có diện tích 21 ha, gồm 9 khu nhà với
tổng diện tích sử dụng 48.060 m2. Cơ sở vật chất khang trang, hiện đại với hệ
thống 8 phòng mổ, 3 labo xét nghiệm đảm bảo tiêu chuẩn, đạt 100% kết quả
ngoại kiểm.
Khu chẩn đoán kỹ thuật cao với hệ thống máy móc thế hệ mới: máy xét
nghiệm miễn dịch tự động, máy khí máu, điện giải, đếm tế bào, xét nghiệm

16


×