BỘ Y TẾ
TRƯ
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ
ÀN
NỘI
PHẠM THỊ BÍCH HẰNG
PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC
ỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
A KHOA T
TỈNH
BẮC KẠN, NĂM 2014
LUẬN
ẬN VĂN DƯỢC
D
SĨ CHUYÊN
ÊN KHOA C
CẤP I
HÀ NỘI - 2015
BỘ Y TẾ
TRƯ
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ
ÀN
NỘI
PHẠM THỊ BÍCH HẰNG
PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC
ỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
A KHOA T
TỈNH
BẮC KẠN, NĂM 2014
LUẬN
ẬN VĂN DƯỢC
D
SĨ CHUYÊN
ÊN KHOA C
CẤP I
Ổ CHỨC QUẢN LÝ D
DƯỢC
CHUYÊN NGÀNH:
NGÀNH TỔ
MÃ SỐ: CK 60720412
Người hướng
ớng dẫn khoa học:
học PGS.TS Nguyễn
ễn Thị Song H
Hà
Nơi thực
ực hiện đề tài:
t Trường Đại học Dược Hàà N
Nội
Thời
ời gian thực hiện đề tài:
t Tháng 10/2014 - 04/2015
HÀ NỘI - 2015
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN…………………………………………………3
1.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY………………………………………3
1.1.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng………………………..3
1.1.2 Thực trạng về kinh phí thuốc sử dụng tại một số bệnh viện………...4
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN…………………………………………………………………..6
1.2.1 Phương pháp ABC………………………………………………………6
1.2.2 Phương pháp sống còn thiết yếu và không thiết yếu…………………8
1.2.3 Phương pháp phân tích nhóm điều trị………………………………...8
1.3 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH GIÁM SÁT DANH MỤC THUỐC Ở
VIỆT NAM……………………………………………………………………9
1.3.1 Thực trạng về phân tích danh mục thuốc……………………………….9
1.3.2Thực trạng giám sát danh mục thuốc………………………..…………10
1.4 Vài nét về bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn……………………………..12
1.4.1 Lịch sử hình thành……………………………………………………..12
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ…………………………………………………..13
1.4.3 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn năm 2014………...13
1.4.4 Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của khoa dược Bệnh viện đa
khoa Bắc Kạn………………………………………………………………..15
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………..19
2.1 Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………19
2.1.1 Đối tượng………………………………………………………………19
2.1.2 Thời gian, địa điểm nghiên cứu………………………………………..19
2.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………...19
2.3 Phương pháp thu thập số liệu……………………………………………21
2.4 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu…………………………………21
2.5Trình bày số liệu………………………………………………………….24
2.5.1 Trình bày số liệu……………………………………………………….24
2.5.1 Các chỉ số nghiên cứu………………………………………………….24
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………….26
3.1 Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng của thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014………………………………………………..26
3.1.1 Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng của thuốc theo nhóm tác dụng
dược lý……………………………………………………………………….26
3.1.1 Cơ cấu thuốc nội vàthuốc ngoại trong danh mục thuốc sử dụng…..….28
3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn và đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng…..29
3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên INN và thuốc biệt dược………………………..30
3.1.5Cơ cấu thuốc theo đường dùng…………………………………………31
3.1.6 Cơ cấu thuốc trong và ngoài DMTCY trong DMT sử dụng…………..31
3.1.7 cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần thuốc hạn chế sử dụng….…31
3.1.8 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC…..............32
3.1.9 Phân tích VEN…………………………………………………………38
CHƯƠNG IV BÀN LUẬN………………………………………………….40
1- Về phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 theo một số chỉ tiêu..40
2- Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Kạn năm 2014 theo phương pháp ABC và VEN…………………..46
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………..…………………………………49
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BYT:Bộ Y tế
BV: Bệnh viện
DMT: Danh mục thuốc
DMTCY: Danh mục thuốc chủ yếu
DMTTY: Danh mục thuốc thiết yếu
GMP: Thực hành tốt sản xuất thuốc
HĐT&ĐT: Hội đồng thuốc và điều trị
INN: Tên chung quốc tế
MHBT: Mô hình bệnh tật
QĐ: Quyết định
TT: Thông tư
WHO: Tổ chức Y tế Thế giới.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của khoa dược bệnh viện……….………..16
Hình 2.2 Thiết kế nghiên cứu……… …………………….…….…20
Hình 3.1 Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại theo số lượng khoản mục .29
Hình 3.2 Kết quả phân tích ABC theo số lượng khoản mục….……33
Hình 3.3 Kết quả phân tích VEN theo số lượng khoản mục…...…..37
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Mô hình bệnh tật của BV đa khoa Bắc kạn năm 2014……..13
Bảng 2.2 Các chỉ số nghiên cứu…………………………………….……25
Bảng 3.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc sử
dụng năm 2014 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn……………………26
Bảng 3.2 Cơ cấu thuốc nội thuốc ngoại trong danh mục thuốc sử dụng…28
Bảng 3.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong DMT sử dụng……………29
Bảng 3.4 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược mang tên INN trong DMT đã sử
dụng………………………………………………………………………….30
Bảng 3.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng……..……………………………..31
Bảng 3.6 Cơ cấu thuốc trong và ngoài DMTCY………………………..…..31
Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất….………..32
Bảng 3.8 Kết quả phân tích ABC………………………………………....…33
Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý……….……………..34
Bảng 3.10 Kháng sinh nhóm a sử dụng trong Bệnh viện………………...….35
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc nội ngoại trong nhóm A……………….…………..36
Bảng 3.12 Kết quả phân tích VEN………………………………………….36
Bảng 3.13 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN…………………………..38
Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc trong nhóm AN………….………………………..39
Bảng 3.15 Các thuốc trong nhóm AN……………………………………….39
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung và trong Bệnh
viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. Đây cũng là
một trong các nguyên nhân chính làm tăng chi phí của người bệnh, giảm chất
lượng chăm sóc sức khỏe và uy tín của các cơ sở khám chữa bệnh. Theo một
số nghiên cứu, chi phí mua thuốc chiếm khoảng 30-40% ngân sách ngành y tế
của nhiều nước và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc không
hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả[25]. Các nghiên cứu
đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra tại nhiều nước trên thế
giới. Tại các nước đang phát triển, 30%-60% bệnh nhân sử dụng thuốc kháng
sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết[26] và hơn một nửa số ca viêm
đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp lý. Tại Châu Âu sự đề kháng
của phế cầu với penicillin tỷ lệ thuận với lượng kháng sinh sử dụng[27].
Tại Việt Nam, với những chính sách mở cửa của cơ chế thị trường và đa
dạng hóa các loại hình cung ứng thuốc, thị trường thuốc ngày càng phong phú
cả về số lượng và chủng loại. Theo số liệu của Cục quản lý Dược, hiện có
khoảng 20.066 số đăng ký thuốc lưu hành còn hiệu lực, trong đó có 10.399 số
đăng ký thuốc nước ngoài với khoảng 1.000 hoạt chất và 9.727 số đăng ký
thuốc sản xuất trong nước với khoảng 500 hoạt chất[4]. Điều này giúp cho
việc cung ứng thuốc nói chung và cung ứng thuốc trong Bệnh viện nói riêng
trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Tuy nhiên, nó cũng gây khó khăn, lúng
túng trong việc lựa chọn, sử dụng thuốc chữa bệnh không chỉ với các bệnh
viện và ngay cả trong cộng đồng. Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế
giới đã khuyến cáo các quốc gia thành lập hội đồng thuốc và điều
trị(HĐT&ĐT) tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội đồng được thành lập nhằm
đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trong các bệnh
viện. Thành viên của HĐT& ĐT bao gồm các chuyên gia nhiều lĩnh vực khác
nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với
1
chi phí phù hợp thông qua việc xác định xem loại thuốc nào thiết yếu cần
cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý an toàn[25].
Ngày 08 tháng 8 năm 2013, Bộ y tế đã ban hành thông tư 21/TT-BYT quy
định về tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong Bệnh viện[6].
Tính đến thời điểm này, HĐT&ĐT đã tổ chức hoạt động được gần 20 năm
nay, góp phần không nhỏ vào việc đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả trong bệnh viện. Tuy nhiên, thực trạng hoạt động và vai trò của
HĐT&ĐT trong các bệnh viện công lập như thế nào, nó đã phát huy hết vai
trò của nó trong sử dụng thuốc hợp lý an toàn nói chung và hoạt động cung
ứng thuốc nói riêng hay chưa vẫn là câu hỏi chưa có lời giải đáp tường tận.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn là Bệnh viện hạng II tuyến tỉnh kinh phí
sử dụng thuốc khoảng 25 tỷ đồng[1]. Điều này cho thấy kinh phí sử dụng
thuốc tương đối cao trong ngân sách toàn bệnh viện. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, năm 2014” nhằm mục tiêu:
1-Phân tích cơ cấu về số lượng và giá trị của danh mục thuốc sử dụng tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 theo một số chỉ tiêu.
2-Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm
2014 theo phương pháp ABC và VEN.
Từ đó đưa ra đề xuất góp phần xây dựng danh mục thuốc tại bệnh viện ngày
càng hợp lý.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1.1 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.1.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc sử dụng
Về cơ cấu sử dụng thuốc trong bệnh viện theo nhóm tác dụng dược lý thì
năm 2010 tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc sử dụng vẫn
chiếm tới 37,07% tuy có giảm nhẹ so với năm 2009(38.4%)[4] . Theo một số
nghiên cứu năm 2009 tại 36 bệnh viện ở các tuyến trung ương, tỉnh, huyện
trên cả nước, nhóm thuốc kháng khuẩn có tỷ trong lớn nhất tại các tuyến bệnh
viện với tỷ lệ trung bình là 32.5%, cao nhất tại tuyến huyện với 43.1%, thấp
nhất tại tuyến tỉnh với 25.7%. Kết quả này phù hợp với MHBT của Việt nam
về tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng. Tuy nhiên kết quả phân tích của nghiên cứu
cũng cho thấy sự bất hợp lý trong cách lựa chọn và sử dụng kháng sinh tại các
bệnh viện: 47 thuốc kháng sinh nhóm A của bệnh viện Chợ Rẫy chiếm 35.7%
về giá trị sử dụng trong nhóm A. Trong đó hoạt chất prepenem có 5 biệt dược
chiếm tỷ trọng 21.4%; Hoạt chất cefoperazol có 9 biệt dược chiếm tỷ trọng
19.2%; hoạt chất ceftazidim có 6 biệt dược chiếm tỷ trọng 13.9%; hoạt chất
imipenem có 5 biệt dược chiếm 6.6%.Trong khi đó, HĐT&ĐT bệnh viện lựa
chọn thuốc không dựa trên phác đồ điều trị của bệnh viện mà dựa chủ yếu
trên nhu cầu điều trị của bác sỹ. Điều này dễ dẫn đến việc lạm dụng kháng
sinh trong điều trị tại bệnh viện nếu không có giám sát chăt chẽ và xây dựng
các phác đồ điều trị trong bệnh viện.
Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc
giảm so với cùng kỳ năm 2009. Vitamin giảm từ 6.5% năm 2009 xuống còn
4.7% năm 2010[3],[11].
Đánh giá hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh
mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa cho thấy các bệnh viện tuyến huyện:
3
Thuốc tiêu thụ nhiều nhất chiếm 70% giá trị sử dụng vẫn có nhiều thuốc
không thực sự cần thiết (N): như vitamin, thuốc có tính chất điều trị hỗ trợ,
đặc biệt vitamin trong nhóm A của bệnh viện tuyến huyện là 9,1% đến 11%
Cơ cấu thuốc nội – thuốc ngoại nằm trong khoảng 48,5% đến 55,5% khoản
mục và từ 39,3% đến 53,2% giá trị sử dụng;
Cơ cấu thuốc generic từ 35,5% đến 47,8% khoản mục và từ 17,8% đến 21,8%
giá trị sử dụng;
Giá trị sử dụng thuốc tiêm tại tuyến huyện từ 41,1% đến 52,2 %;
Giá trị sử dụng thuốc dạng uống 41,1% đến 51,2%,
Nhóm thuốc kháng khuẩn tại bệnh viện tuyến huyện là 43,1%[18]
Kinh phí sử dụng thuốc trong bệnh viện thường chiếm tỷ trong rất lớn trong
tổng ngân sách của bệnh viện có thể chiếm 40-60% đối với các nước đang
phát triển và 15-20% đối với các nước phát triển.Tuy nhiên tại Việt Nam con
số này còn cao hơn nhiều. Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh
năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc
sử dụng trong bệnh viện là 58.7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong
bệnh viện[4].
1.1.2 Thực trạng về kinh phí thuốc sử dụng tại một số bệnh viện
Ở Việt Nam cùng với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội thì nhu cầu
thuốc cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân ngày một tăng. Tiền thuốc
bình quân đầu người tăng từ hơn gấp hai lần: từ 13,39 USD năm 2007 lên
27,7 USD năm 2011. Do nhu cầu về thuốc tăng mạnh trong những năm gần
đây nên thị trường thuốc ngày càng thêm sôi động.
Chi phí cho thuốc chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi y tế. Theo số liệu
tài khoản y tế Quốc gia năm 2007, tổng chi cho thuốc phòng chữa bệnh là
28,4 nghìn tỷ đồng, chi mua thuốc tăng gần gấp đôi so với năm 2000 và
4
chiếm khoảng 40% tổng chi y tế. Theo số liệu thống kê năm 2010, tiền thuốc
sử dụng của Việt Nam đã đạt hơn 1,9 tỷ USD. Trong năm 2011, con số này
tăng lên khoảng 2,4 tỷ USD. Cũng trong năm 2011, kim ngạch nhập khẩu
thuốc đã vượt 1,5 tỷ USD so với 923 triệu USD của 5 năm trước đó (2008),
Kinh phí chi cho thuốc bình quân đầu người năm 2011 đạt 27,6 USD tăng
21,6% so với năm 2010.
Nguồn tài chính để mua thuốc chủ yếu từ hộ gia đình, chiếm 72% tổng
chi phí mua thuốc, trong đó chi phí mua thuốc tự điều trị chiếm 58% còn chi
phí mua thuốc khi đi khám chữa bệnh tại các cơ sở Y tế chỉ chiếm 14%.
BHYT cũng đóng vai trò quan trọng trong cấp tài chính để mua thuốc. Nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước để mua thuốc chủ yếu phục vụ các chương
trình mục tiêu quốc gia. Hiện nay, đối với một số bệnh, nhà nước cấp thuốc
miễn phí cho các bệnh nhân, ví dụ bệnh lao, HIV/AIDS, tâm thần phân liệt,
động kinh[10].
Vai trò của HĐT&ĐT sẽ được phát huy tốt nhất khi chức năng tư vấn
trong việc lựa chọn thuốc, quy định về kê đơn, chỉ định sử dụng thuốc. Đặt
biệt là không vượt quá kinh phí điều trị và không bị lạm dụng thuốc, hạn chế
các thuốc không thực sự cần thiết như: vitamin, thuốc hỗ trợ điều trị [18].
Tại bệnh viện nhân dân 115 đã nghiên cứu đề xuất một số giải pháp sử
dụng phân tích ABC/VEN trong việc lựa chọn hoạt chất đưa vào Danh mục
thuốc đã loại khỏi danh mục 167 hoạt chất (chủ yếu là thuốc không thiết yếu);
Can thiệp lên việc kê đơn với việc thiết lập quy trình kê đơn điện tử từ lúc tiếp
nhận người bệnh đã cải thiện rõ rệt: hạn chế sai sót kê đơn (sai sót thông tin bệnh
nhân giảm 64,4%), sai sót chỉ định và thuốc (ghi thiếu chẩn đoán ICD giảm
99,6%), sai sót cách ghi tên thuốc giảm 40,4% và không còn sau can thiệp)[22].
Tại bệnh viện Hữu Nghị đã đề cập đến việc ứng dụng một số giải pháp
trong quản lý thuốc, kê đơn nội ngoại trú đã góp phần giảm tỷ lệ số đơn
thuốc, hồ sơ bệnh án sai quy định giúp cho phần kê đơn, chỉ định thuốc được
thuận tiện [15].
5
Tại Bệnh viện trung ương quân đội 108 năm 2013: 4 nhóm sử dụng
kinh phí lớn nhất là thuốc kháng sinh (20,3% kinh phí), thuốc điều trị ung thư
chiếm 21,7%, thuốc tim mạch chiếm 15%, thuốc đường tiêu hóa chiếm 10,5
%. Thuốc nhóm A chiếm 18,5% khoản mục tương đương giá trị sử dụng
73,8%. Thuốc nhóm B chiếm 71,8% khoản mục tương đương giá trị sử dụng
24,7%. Thuốc nhóm C chiếm 9,7% khoản mục tương đương giá trị sử dụng
1,5%. Thực hiện quy chế chuyên môn: 100% ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân;
trên 90% bệnh án ghi đủ tên thuốc, nồng độ; 100% bệnh án đánh số thứ tự
ngày dùng thuốc với thuốc có quy đinh đánh số thứ tự ngày dùng thuốc. Một
số nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp sử dụng phân tích ABC, VEN, để
kịp thời phát hiện và can thiệp những tồn tại và bất hợp lý trong sử dụng
thuốc, tăng cường quản lý sử dụng kháng sinh dự phòng cho phẫu thuật, giảm
số lượng thuốc trung bình trong một đơn [17].
Tại Bệnh viện nhi Thanh Hóa: Chủng loại thuốc nội và thuốc ngoại
được mua tại bệnh viện là gần như nhau, nhưng giá trị tiền thuốc nội và thuốc
ngoại chênh lệch nhau rất nhiều, thuốc nội chiếm 24,0% thuốc ngoại 76,0%
trong tổng kinh phí mua thuốc. Ý kiến đề xuất trong một số nghiên cứu tại
bệnh viện: tăng cường bồi dưỡng kiến thức sử dụng thuốc cho thầy thuốc và
nhân viên y tế; giám sát việc thực hiện quy chế kê đơn, giám sát chặt chẽ việc
sử dụng kháng sinh hợp lý; tăng cường dược sỹ xuống khoa lâm sàng để kiểm
tra duyệt thuốc trên bệnh án tại các khoa lâm sàng[14].
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC:
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu
thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách, phân tích ABC có thể:
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi phí thấp
trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử dụng để:
6
+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
+ Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
- Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của
cộng đồng và từ đó phát hiện việc sử dụng thuốc chưa hợp lý ,bằng cách so
sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc thiết
yếu của bệnh viện.
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ cho một chu kỳ trên 1
năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một đợt đấu
thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt là thuốc trong nhóm A
cần phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có
trong danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều
trị có hiệu lực tương đương nhưng giá thành rẻ hơn. Trong một số trường hợp,
phân tích ABC cần phải được sử dụng cả những số liệu về giá thành, các biệt
dược và các chi phí điều trị khác như tiền bơm tiêm..v..v..Phân tích ABC
cũng có thể được sử dụng để đánh giá một phác đồ điều trị khi tất cả các
thuốc sử dụng có hiệu quả tương đương.
Tóm tắt các bước phân tích ABC:
+ Liệt kê các sản phẩm.
+ Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
. Đơn giá của sản phẩm(sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản
phẩm có giá thay đổi theo thời gian)
. Số lượng sản phẩm
7
+ Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm.
Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm.
+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản
phẩm chia cho tổng số tiền.
+ Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giảm dần
+ Tính giá trị phần trăm tích luỹ của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bắt đầu
với sản phẩm số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
. Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75-80% tổng giá trị tiền
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15-20% tổng giá trị tiền
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5-10% tổng giá trị tiền
Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10-20% tổng sản phẩm, hạng B chiếm
10-20% và 60-80% còn lại là hạng C.
1.2.2 Phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu(VEN).
Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong
muốn. Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện. Các thuốc được phân chia
tuỳ theo tác dụng thành các hạng mục sống còn, thiết yếu và không thiết yếu.
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng
sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có
thể so sánh những thuốc có cùng chung hiệu lực điều trị [6].
1.2.3 Phương pháp phân tích theo nhóm điều trị
Dựa trên phân tích ABC, phân tích nhóm điều trị giúp:
8
+ Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi phí
nhiều nhất
+ Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng
thuốc bất hợp lý
+ Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu thụ
không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt xuất
huyết.
+ Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất
trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Các bước phân tích nhóm điều trị cũng giống như phân tích ABC, một số ít
nhóm điều trị có chi phí cao chiếm phần lớn chi phí. Có thể tiến hành các
bước phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm có chi phí điều trị cao để xác định
những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí thấp, hiệu quả
cao.
1.3 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH VÀ GIÁM SÁT DANH MỤC THUỐC Ở
VIỆT NAM
1.3.1 Thực trạng về phân tích danh mục thuốc
Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào thông tư số 21/2013/TT-BYT
ban hành ngày 08/8/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp phân
tích để phát hiện vấn đề sử dụng thuốc và là bước đầu trong qui trình xây
DMTBV. Tiến sĩ Vũ Thị Thu Hương sử dụng phương pháp ABC là một trong
các tiêu chí đánh giá hoạt động của HĐT&ĐT trong xây dựng và thực hiện
DMT tại một số bệnh viện đa khoa và nhận thấy các bệnh viện đã mua sắm
tương đối tập trung vào các thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị(sử
dụng 70% tổng kinh phí để mua sắm 11.2%-13.1% số khoản mục thuốc). Đây
là các thuốc có giá trị và số lượng sử dụng lớn trong bệnh viện. Chính vì thế
9
cần ưu tiên trong mua sắm đồng thời quản lý chặt chẽ các thuốc thuộc nhóm
A này[18].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở các bệnh
viện. Thạc sỹ Hà Quang Đang đã phân tích ABC/VEN tại bệnh viện 87 cục
hậu cần. So với năm 2007 thì năm 2008 tỷ lệ số lượng thuốc tiêu thụ và giá trị
tiêu thụ các thuốc thuộc DMT- VE đã tăng lên, thuốc không thuộc DMT-VN
tuy đã giảm về số lượng mặt hàng và tỷ lệ số lượng tiêu thụ không thay đổi
nhưng giá tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu các
thuốc thuộc nhóm A cũng như trong cơ cấu thuốc sử dụng trong năm, điều
này cho thấy sự giảm về số lượng mặt hàng và ưu tiên lựa chọn các thuốc
không thuộc DMT- VN với giá thấp hơn so với năm 2007[12].
Tiến sĩ Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí để
đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tại Bệnh viện
nhân dân 115, ban đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng các
biện pháp can thiệp và đánh giá lại vào năm 2008. Theo số lượng thuốc, nhóm
I (gồm AV, AE, AN, BV,CV) là nhóm cần đặc biệt quan tâm (vì sử dụng
nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị) đã thay đổi từ 14,8% trước can thiệp
xuống còn 9,1% sau can thiệp. Nhóm II (gồm BE, BN, CE) tuy mức độ quan
trọng ít hơn nhóm I nhưng cũng là nhóm thuốc cần giám sát kỹ vì sử dụng
ngân sách tương đối lớn và cần thiết cho điều trị. Từ tỷ lệ 57,3% trước can
thiệu giảm xuống còn 41,6%, 71 hoạt chất đã được HĐT&ĐT loại khỏi DMT
sau can thiệp. Nhóm III (CN) ít quan trọng nhưng chiếm tỷ lệ 27,9% theo số
lượng, sau can thiệp còn 11,5%, có 82 hoạt chất được loại khỏi DMT [22].
1.3.2 Thực trạng về giám sát danh mục thuốc sử dụng
Hiện nay, do ảnh hưởng tiêu cực của một số hoạt động Marketing không
lành mạnh dẫn đến trong DMT của bệnh viện có nhiều tên thuốc khác nhau
cho cùng một hoạt chất, đặc biệt là kháng sinh, nhiều loại thuốc bổ trợ điều
trị.v..v..điều này khiến cho người kê đơn dễ dàng lạm dụng kháng sinh, thuốc
10
hỗ trợ kê quá nhiều cho người bệnh, dẫn đến nhiều tương tác khi điều trị. Từ
đó gây khó khăn cho người mua thuốc, cấp phát và giám sát sử dụng thuốc.
Hoạt động quảng cáo thuốc sản xuất trong nước chưa thực sự phổ biến dẫn
đến hạn chế lựa chọn thuốc nội vào DMT bệnh viên.
Trước tình hình đó, Bộ Y tế đã ban hành thông tư 01/TTLT-BYT-BTC
hướng dẫn đấu thầu mua thuốc trong các cơ sở Y tế, có nhiều cơ hội cho
thuốc sản xuất trong nước trúng thầu. Từ khi đấu thầu mua thuốc theo thông
tư này, giá thuốc tại thị trường Việt Nam có nhiều biến động trong thời gian
gần đây cũng ảnh hưởng đến việc duy trì danh mục thuốc bệnh viện, giá của
một số thuốc phê duyệt trúng thầu thấp hơn nhiều so với mặt bằng chung trên
thị trường nên một số đơn vị trúng thầu đã bỏ thầu không cung ứng thuốc,
chịu phạt hợp đồng .Theo tính toán của Bộ Y Tế, kết quả đấu thầu thuốc năm
2013 đã giảm hàng trăm tỷ đồng. Chẳng hạn Sở Y tế Quảng ngãi giảm
khoảng 28 tỷ đồng(24%), Sở y tế Quảng ninh giảm khoảng 40 tỷ đồng(xấp xỉ
20%), Sở Y tế Hà Tĩnh tiết kiệm khoảng 32 tỷ đồng(25%)[29].
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện chưa chú trọng đến nguyên tắc “ưu
tiên thuốc sản xuất trong nước đạt chất lượng, ưu tiên chọn thuốc genergic,
thuốc của những doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn GMP”. Việc sử dụng thuốc
ngoại nhập, biệt dược vẫn chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là những loại thuốc của
công ty Dược phẩm phân phối độc quyền nhất là ở các bệnh viện lớn dẫn đến
vượt quá khả năng chi trả của người bệnh và quỹ bảo hiểm Y tế. Theo thống
kê của Cục Quản lý Dược Việt nam cho biết tính đến hết năm 2009, tổng giá
trị tiền thuốc sử dụng ở Việt Nam đã lên tới hơn 1.696 triệu USD tăng gần
19% so với năm 2008. Điều này có nghĩa tiền thuốc đã tăng mạnh qua từng
năm và phản ánh hai khía cạch, một là số lượng bệnh tăng lên, sử dụng thuốc
nhiều hơn và hai là giá thuốc đã tăng cao kéo theo chi phí bỏ ra cũng tăng
theo.Năm 2009, quỹ BHYT bị thâm hụt gần 2.000 tỷ đồng[28].
Trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài nghiên cứu về cơ cấu DMT
Bệnh viện và sơ bộ cho thấy trong những năm gần đây việc sử dụng thuốc sản
11
xuất trong nước còn chiếm tỷ lệ thấp đặc biệt là bệnh viện tuyến trung ương,
sử dụng các thuốc nhóm VE còn chiếm tỷ lệ cao cần phải xem xét loại bỏ bớt
nhằm tiết giảm chi phí thuốc trong điều trị. Đây vẫn còn là vấn đề nan giải
cần có những chấn chỉnh không chỉ từ phía các bệnh viện mà cần có sự vào
cuộc của toàn nghành Y tế.
Trước bất cập nêu trên của các bệnh viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài này với mong muốn có được đánh giá chính xác nhất về cơ cấu DMT
sử dụng tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh tuyến tỉnh miền núi điều kiện kinh tế
còn khó khăn.
1.4 Vài nét về Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc kạn
1.4.1 Lịch sử hình thành
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bắc Kạn tiền thân là một trạm Y tế được thành lập
vào năm 1952 tại xã Quảng Khê huyện Chợ Rã nay là huyện Ba Bể. Trải qua
hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, Bệnh viện đã trải qua các thời kỳ:
-Thành lập năm 1952 là một trạm y tế đến năm 1956 được đổi tên thành Bệnh
viện Bắc Kạn có qui mô 70 giường; 60 cán bộ, nhân viên.
- Từ năm 1963 sau khi sáp nhập 2 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên, Bệnh viện
được đổi tên là Bệnh viện B Bắc Thái
- Đến năm 1997 sau khi tái lập tỉnh, Bệnh viện B Bắc Thái được đổi tên thành
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn với số giường kế hoạch 200 giường, 150
biên chế.
- Đến Năm 2003 quy mô giường bệnh được nâng cấp lên 300 giường,332 cán
bộ, viên chức.
- Đến năm 2014 số giường kế hoạch được giao 500 giường, 320 cán bộ, viên
chức.
12
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ
- Cấp cứu – khám chữa bệnh
- Đào tạo cán bộ y tế
- Nghiên cứu khoa học về y học
- Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật
- Phòng bệnh
- Hợp tác quốc tế
- Quản lý kinh tế y tế
1.4.3 Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn năm 2014
Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng phân loại quốc tế
bệnh tật lần thứ 10(ICD)[2].
Bảng 1.1Mô hình bệnh tật của BV đa khoa Bắc Kạn năm 2014
STT
Mã ICD –
Chương bệnh
10
Số ca
Tỷ lệ (%)
1
Bệnh của hệ hô hấp
J02-J22
3642
17,4
2
Thai nghén sinh đẻ và hậu sản
O03-O99
2681
12,8
3
Bệnh của hệ tiêu hoá
K02-K93
2507
12,0
4
Bệnh của hệ tuần hoàn
I00-I99
1640
7,8
5
Bệnh khối u
C00-D89
1372
6,7
Chấn thương, ngộ độc và một số S02-T98
1319
6,3
1296
6,2
6
hậu quả khác do nguyên nhân bên
ngoài
7
Bệnh của hệ cơ xương khớp và M05-M99
mô liên kết
13
Bệnh hệ sinh dục và tiết niệu
8
9
N00-N82
1124
5,4
Bệnh nhiễm trùng và ký sinh A06-A67
902
4,3
G00-G13
682
3,3
Bệnh của máu, cơ quan tạo máu D50-D89
676
3,2
673
3,2
619
3,0
L00-L99
526
2,5
Bệnh nội tiết dinh dưỡng và E00-E35
413
2,0
382
1,8
338
1,6
17
1,1
H65-H62
86
0,1
Yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng Z00-Z23
18
0,1
3
0,01
20.916
100,00
trùng
10
11
Bệnh hệ thần kinh
và các rối loạn liên quan đến cơ
chế miễn dịch
12
13
14
15
16
Bệnh của mắt và phần phụ của H00-H32
mắt
Một số bệnh xuất phát trong thời P00-P08
kỳ chu sinh
Bệnh của da và mô dưới da
chuyển hóa
Rối loạn tâm thần và hành vi
F00-F09
Các triệu trứng, dấu hiệu và ảc10-R09
17
những biểu hiện lâm sàng bất
thường không phân loại ở phần
khác
18
19
20
Dị tật bẩm sinh, biến dạng và bất Q00-Q04
thường về nhiễm sắc thể
Bệnh của tai và xương chũm
sức khoẻ và tiếp xúc với cơ quan
y tế
21
Các nguyên nhân ngoại sinh của V01-Y56
bệnh tật và tử vong
Tổng:
Qua bảng thống kê mô hình bệnh tật tại bệnh viện cho thấy, các bệnh về
14
hô hấp chiếm tỷ lệ cao nhất đến 17,41% với số ca mắc lên đến 3.642, tiếp
theo là nhóm thai nghén sinh đẻ, hậu sản và bệnh về tiêu hoá.
1.4.4 Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức của khoa dược Bệnh viện
đa khoa Bắc Kạn
Ngày 10/6/2011, Bộ Y tế ban hành thông tư 22/2111/TT- BYT qui định tổ
chức hoạt động của khoa dược bệnh viện. Từ đó, Khoa dược bệnh viện đa
khoa Bắc Kạn đã nghiêm túc thực hiện với những qui định cụ thể như sau:
Chức năng:
Khoa dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc
bệnh viện. Khoa dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc
bệnh viện về toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung
ứng đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch, cung ứng thuốc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng cho
nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn
đoán, điều trị và các yêu cầu chữa bệnh khác như: phòng chống dịch
bênh, thiên tai, thảm hoạ...
- Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều
trị và nhu cầu khác khi có yêu cầu.
- Đầu mối tổ chức triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều
trị.
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “thực hành tốt bảo quản
thuốc”.
- Tổ chức pha chế thuốc dùng ngoài, hoá chất sát khuẩn.
- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng
thuốc, tham gia công tác cảnh giác dược, theo dõi báo cáo thông tin
liên quan đến phản ứng có hại của thuốc.
15
- Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược
tại các khoa trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường
Đại học, Cao đẳng, Trung học về dược.
- Phối hợp với các khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra,
đánh giá , giám sát việc sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình
kháng kháng sinh trong bệnh viện.
- Tham gia chỉ đạo tuyến
- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
- Tham gia theo dõi quản lý kinh phí sử dụng thuốc.
- Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng qui định.
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra,
báo cáo về vật tư y tế tiêu hao, sinh phẩm y tế.
Mô hình sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện
Giám đốc
Trưởng Khoa Dược
Nhà thuốc
BV
Tổ DLS
Kho
thuốc ông
Kho thuốc
viên và gây
nghiện,hướng
tâm thần
Tổ Kho
Tổ Thống kê
Kho
ngoại trú
Kho
thuốc
trực
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức khoa dược bệnh viện
16
Tổ dược
chính
Kho vật
tư, hóa
chất
Năm 2014, khoa Dược có 11 cán bộ nhân viên trong đó có 4 dược sỹ
đại học, 5 dược sỹ trung học và 01 dược tá.
Trưởng khoa dược: Chỉ đạo điều hành chung
Phó trưởng khoa: Thay mặt trưởng khoa giải quyết công việc của khoa
khi được uỷ quyền và quản lý về mặt bố trí, tổ chức nhân lực trong
khoa.
Nhiệm vụ của các tổ:
+ Tổ dược chính: Thực hiện kiểm tra, giám sát, duyệt thuốc cho các
khoa lâm sàng. Quản lý thuốc thu hồi: thuốc kém chất lượng, quá hạn,
thuốc huỷ. Thực hiện các công tác chuyên môn theo dõi báo cáo các
vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc.
+ Dược lâm sàng: Hoạt động thông tin thuốc và dược lâm sàng với hình
thức kiêm nhiệm.
+ Tổ thống kê: Thống kê, theo dõi và đối chiếu thuốc sử dụng hàng
tháng tại các khoa.
+ Tổ kho: Có 01 dược sỹ đại học phụ trách kho thuốc gây nghiện,
hướng tâm thần, 4 dược sỹ trung học ở các kho có trách nhiệm dự trù,
nhập hàng và cấp phát lẻ trực tiếp hàng ngày.
+ Nhà thuốc bệnh viện: Do trưởng khoa trực tiếp phụ trách.
Với cơ cấu nhân lực như vậy trong những năm qua, khoa dược đã thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao đặc biệt là công tác cung ứng thuốc đầy
đủ, kịp thời cho bệnh viện. Khoa dược cũng làm tròn nhiệm vụ tư vấn
cho Ban giám đốc và Hội đồng thuốc và điều trị các vấn đề liên quan
đến sử dụng thuốc trong bệnh viện.
Bắc Kạn là tỉnh miền núi còn nghèo nàn, nhờ chính sách hỗ trợ của nhà
nước tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm Y tế lên đến trên 90%. Việc khám
chữa bệnh của nhân dân chủ yếu dựa vào chế độ bảo hiểm Y tế của nhà
nước.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn trong những năm gần đây chi phí
cho thuốc chữa bệnh chiếm khoảng 50% tổng kinh phí trong toàn bệnh
17
viện. Trong đó, phần lớn tập trung vào một số loại kháng sinh đắt tiền,
những thuốc tiểu đường, tim mạch, một số loại thuốc hỗ trợ trong điều
trị...v..v..
Thực trạng một danh mục thuốc như vậy cần được xem xét đánh giá
lại đã thực sự hợp lý hay chưa, nên cân nhắc lựa chọn và thay thế
những loại thuốc đắt tiền bằng thuốc khác có tác dụng điều trị tương
đương, giá thành rẻ hơn đồng thời nên hạn chế những thuốc có tác dụng
không rõ ràng, không thật sự cần thiết sử dụng để tiết kiệm nguồn ngân
sách.
Từ trước đến nay tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn chưa có ai
nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với
mong muốn có được đánh giá chính xác nhất về cơ cấu DMT sử dụng
tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh miền núi điều kiện kinh tế còn khó
khăn.
Từ đó đưa ra những đề xuất giúp việc xây dựng cơ cấu danh mục
thuốc hợp lý hơn, nhằm tiết kiệm chi phí thuốc chữa bệnh với một tỉnh
miền núi kinh tế còn nhiều khó khăn.
18