Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích tình hình sử dụng thuốc an thần kinh trong điều trị tâm thần phân liệt tại bệnh viện tâm thần kinh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN LINH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG THUỐC AN THẦN KINH
TRONG ĐIỀU TRỊ TÂM THẦN PHÂN LIỆT
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN KINH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI

NGUYỄN VĂN LINH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
SỬ DỤNG THUỐC AN THẦN KINH
TRONG ĐIỀU TRỊ TÂM THẦN PHÂN LIỆT
TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN KINH HƢNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SỸ DƢỢC HỌC


CHUYÊN NGÀNH: DƢỢC LÝ VÀ DƢỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: 8720205
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Hữu Chiến
2. PGS.TS. Nguyễn Thành Hải

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Chiến – Phó
Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Trung ƣơng 1, PGS.TS. Nguyễn Thành Hải
– Giảng viên bộ môn Dƣợc lâm sàng trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội, là hai
ngƣời Thầy đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những
kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
- Ban Giám đốc Bệnh viện Tâm thần kinh Hƣng Yên
- Tập thể y, bác sĩ Bệnh viện Tâm thần kinh Hƣng Yên
- Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Tâm thần kinh Hƣng Yên
- Khoa Dƣợc Bệnh viện Tâm thần kinh Hƣng Yên
- Phòng Sau đại học – Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội
- Tập thể cán bộ, giảng viên Bộ môn Dƣợc lâm sàng – Trƣờng Đại học
Dƣợc Hà Nội
Đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè luôn động viên giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên


Nguyễn Văn Linh


MỤC LỤC
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................. 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ ĐIỀU TRỊ .. 3
1.1.1. Bệnh tâm thần phân liệt .................................................................... 3
1.1.2. Điều trị TTPL.................................................................................... 5
1.2. PHỐI HỢP THUỐC ............................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm phối hợp thuốc .............................................................. 14
1.2.2. Ý nghĩa của phối hợp thuốc ............................................................ 14
1.2.3. Tƣơng tác thuốc .............................................................................. 15
1.2.4. Mối liên quan giữa phối hợp thuốc và tƣơng tác thuốc – thuốc ..... 17
1.2.5. Một số giải pháp hạn chế phối hợp thuốc bất lợi............................ 17
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG THUỐC ATK TRONG ĐIỀU
TRỊ TTPL ..................................................................................................... 18
1.3.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 18
1.3.2. Các nghiên cứu trong nƣớc ............................................................. 19
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 21
2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 21
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 21
2.2.2. Quy trình nghiên cứu ...................................................................... 22
2.3. CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................... 24
2.3.1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc ATK trên bệnh nhân TTPL tại
Bệnh viện Tâm thần kinh Hƣng Yên ........................................................ 24
2.3.2. Phân tích các phối hợp thuốc và mức độ chú ý của bác sĩ về các
phối hợp thuốc trong điều trị TTPL .......................................................... 24
2.4. CÁC TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ ÁP DỤNG TRONG NGHIÊN CỨU

...................................................................................................................... 25
2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá việc lựa chọn thuốc khởi đầu ........................ 25
2.4.2. Tiêu chuẩn đánh giá việc lựa chọn các phối hợp thuốc.................. 26


2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá phối hợp thuốc............................................... 26
2.5. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................ 26
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 27
3.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC ATK TRÊN BỆNH
NHÂN TTPL TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN KINH HƢNG YÊN .......... 27
3.1.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ............................... 27
3.1.2. Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu ........................................ 28
3.1.3. Thực trạng sử dụng thuốc ATK trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu 31
3.1.4. Đánh giá tính phù hợp trong sử dụng thuốc ................................... 39
3.2. PHÂN TÍCH CÁC PHỐI HỢP THUỐC VÀ MỨC ĐỘ CHÚ Ý CỦA
BÁC SĨ VỀ PHỐI HỢP THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ TTPL ..................... 40
3.2.1. Phân tích các phối hợp thuốc trong mẫu nghiên cứu...................... 40
3.2.2. Mức độ chú ý của bác sĩ về phối hợp thuốc trong điều trị TTPL ... 42
Chƣơng 4. BÀN LUẬN .................................................................................. 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 59


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ATK

An thần kinh

ATK I

An thần kinh điển hình


ATK II

An thần kinh không điển hình

BN

Bệnh nhân

BA

Bệnh án
International Statistical Classification of Diseases and

ICD-10

Related Health Problems 10 - Bảng phân loại bệnh quốc tế
lần thứ 10

TTPL

Tâm thần phân liệt

TTT

Tƣơng tác thuốc

WHO

World Health Organization – Tổ chức Y tế thế giới



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Bảng phân loại mức độ nặng tƣơng tác theo Micromedex 2.0…...16
Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong Micromedex 2.0…..17
Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá việc lựa chọn thuốc khởi đầu……………….25
Bảng 2.2. Tiêu chuẩn đánh giá việc lựa chọn các phối hợp thuốc…………..26
Bảng 2.3. Tiêu chuẩn đánh giá phối hợp thuốc……………………………...26
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu……………………27
Bảng 3.2. Bệnh mắc kèm của các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu………..30
Bảng 3.3. Tiền sử sử dụng thuốc ATK………………………………………31
Bảng 3.4. Các thuốc ATK đƣợc sử dụng trong điều trị……………………...32
Bảng 3.5. Một số thuốc đƣợc điều trị phối hợp cùng các thuốc ATK……….33
Bảng 3.6. Tỉ lệ các thuốc ATK đơn trị liệu………………………………….33
Bảng 3.7. Tỉ lệ các phối hợp thuốc ATK trong điều trị……………………...34
Bảng 3.8. Các phác đồ điều trị TTPL bằng thuốc ATK……………………..36
Bảng 3.9. Thời điểm thay đổi thuốc trong mẫu nghiên cứu………………....38
Bảng 3.10. Tỉ lệ phù hợp trong lựa chọn thuốc ban đầu…………………….39
Bảng 3.11. Các phối hợp thuốc có lợi........................……………………….40
Bảng 3.12. Các phối hợp thuốc bất lợi………………………………………41
Bảng 3.13. Mức độ chú ý của bác sĩ liên quan tới áp dụng hƣớng dẫn điều trị
.........................................................................................................................44
Bảng 3.14. Mức độ chú ý của bác sĩ liên quan tới lựa chọn phối hợp
thuốc…………………………………………………………………………45
Bảng 3.15. Mức độ chú ý của bác sĩ liên quan tới nguy cơ của một số phối
hợp thuốc bất lợi…………………………………………………………….46
Bảng 3.16. Mức độ chú ý của bác sĩ liên quan tới phối hợp bất lợi gây mất
bạch cầu hạt………………………..………………………………………..47
Bảng 3.17. Mức độ chú ý của bác sĩ liên quan tới phối hợp bất lợi gây kéo dài
khoảng QT…………………………………………………………………...48



Bảng 3.18. Mức độ chú ý của bác sĩ liên quan tới phối hợp bất lợi gâyhội
chứng parkinson do rối loạn ngoại tháp………………….………………….49
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Phân nhóm BN theo ICD 10……………………………….……...29
Hình 3.2. Tiền sử điều trị của các BN trong bệnh án nghiên cứu …………..29
Hình 3.3. Thời gian mắc bệnh của các BN trƣớc khi nhập viện…………….30
Hình 3.4. Thời gian nằm viện của BN trong mẫu nghiên cứu………………31
Hình 3.5. Sự thay đổi thuốc trong quá trình điều trị…………………………37
Hình 3.6. Số lần thay đổi thuốc trong một bệnh án………………………….38
Hình 3.7. Tỉ lệ phù hợp trong lựa chọn phối hợp thuốc……………………..40
Hình 3.8. Trình độ của bác sĩ tham gia khảo sát…………………………….43
Hình 3.9. Thời gian công tác của bác sĩ tham gia khảo sát………………….43


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các bệnh lý tâm thần, tâm thần phân liệt là một bệnh rối loạn tâm
thần nặng, đặt ra nhiều vấn đề nan giải trong y học không những vì bệnh căn
chƣa rõ ràng, thƣờng tiến triển mạn tính, hay tái phát mà ngƣời bệnh còn có
những hành vi nguy hại đến bản thân và ngƣời xung quanh [3].
Để điều trị tâm thần phân liệt, sử dụng các thuốc an thần kinh vẫn là
liệu pháp chính hiện nay. Trong đó, đơn trị liệu an thần kinh đƣợc ƣu tiên sử
dụng trong hầu hết các hƣớng dẫn điều trị tâm thần phân liệt trên thế giới
[47]. Tuy nhiên, bất chấp thực tế là có rất ít các bằng chứng lâm sàng chứng
minh lợi ích của các phối hợp thuốc an thần kinh trong điều trị tâm thần phân
liệt [38, 74] thì việc áp dụng các phác đồ phối hợp thuốc ngày càng gia tăng
[30, 37]. Trong thực hành lâm sàng, việc phối hợp thuốc hợp lý có thể tăng
hiệu quả điều trị, giúp chấm dứt các triệu chứng bệnh nhanh hơn [24, 61]. Tuy
nhiên, phối hợp thuốc cũng có thể làm tăng nguy cơ xảy ra tƣơng tác thuốc,

tăng chi phí điều trị, giảm tuân thủ điều trị [13] và tăng các phản ứng có hại
[28, 29, 38]. Vì thế phân tích các phối hợp thuốc trong thực hành lâm sàng là
rất cần thiết.
Tại Việt Nam, Bộ Y tế vẫn chƣa ban hành hƣớng dẫn điều trị bệnh tâm
thần phân liệt, việc điều trị mà đặc biệt là phối hợp thuốc vẫn phụ thuộc vào
kinh nghiệm và các tài liệu y văn đơn lẻ. Tại Bệnh viện Tâm thần kinh Hƣng
Yên - bệnh viện chuyên khoa tâm thần hạng II trực thuộc Sở Y tế, Hội đồng
thuốc và điều trị bệnh viện rất quan tâm tới vấn đề sử dụng thuốc và nâng cao
chất lƣợng điều trị. Năm 2016, Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện đã chủ
động lựa chọn và phiên dịch Hƣớng dẫn điều trị tâm thần phân liệt của
Singapore (2011) - một hƣớng dẫn đƣợc xây dựng căn cứ theo Hƣớng dẫn
điều trị tâm thần phân liệt của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ - để cập nhật cho
các bác sĩ điều trị tham khảo, áp dụng [57]. Tuy nhiên, việc áp dụng một
hƣớng dẫn điều trị trong thực hành lâm sàng vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt
1


là vấn đề liên quan tới thái độ, nhận thức của các bác sĩ [66]. Hơn nữa, hiện
nay vẫn chƣa có nghiên cứu nào phân tích về sử dụng thuốc cũng nhƣ việc áp
dụng hƣớng dẫn trên trong thực hành lâm sàng tại bệnh viện.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Phân
tích tình hình sử dụng thuốc an thần kinh trong điều trị tâm thần phân liệt
tại Bệnh viện Tâm thần kinh Hưng Yên”, với các mục tiêu:
1. Phân tích thực trạng sử dụng thuốc an thần kinh trên bệnh nhân tâm
thần phân liệt tại Bệnh viện Tâm thần kinh Hưng Yên.
2. Phân tích các phối hợp thuốc và mức độ chú ý của bác sĩ về các phối
hợp thuốc trong điều trị tâm thần phân liệt.
Kết quả nghiên cứu này sẽ cung cấp cho Hội đồng thuốc và điều trị
bệnh viện những góc nhìn sâu sắc hơn về tình hình sử dụng thuốc an thần
kinh trên bệnh nhân, chỉ ra đƣợc các phối hợp thuốc bất lợi, góp phần nâng

cao chất lƣợng điều trị, đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý.

2


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT VÀ ĐIỀU TRỊ
1.1.1. Bệnh tâm thần phân liệt
1.1.1.1. Định nghĩa
Tâm thần phân liệt (TTPL) là một bệnh loạn thần nặng tiến triển, có
khuynh hƣớng mạn tính, làm cho ngƣời bệnh dần tách khỏi cuộc sống bên
ngoài, thu dần vào thế giới bên trong. Tình cảm trở lên khô lạnh dần, khả
năng làm việc học tập ngày càng sút kém, có những hành vi, ý nghĩ kỳ dị, khó
hiểu [8].
1.1.1.2. Dịch tễ
TTPL là một bệnh khá phổ biến trên thế giới. Theo Liên đoàn Tâm thần
thế giới, tính tới năm 2014, thế giới có khoảng 26 triệu bệnh nhân TTPL [68].
Tại châu Âu, có khoảng 5 triệu bệnh nhân TTPL [70], tại Hoa Kỳ ƣớc tính có
khoảng 3,5 triệu bệnh nhân TTPL [80].
Bệnh thƣờng phát sinh ở lứa tuổi 18-40 tuổi [8]. Tỉ lệ mắc TTPL ở nam
giới cao hơn so 1,4 lần so với nữ giới [56, 63], độ tuổi khởi phát bệnh thƣờng
là 20-28 tuổi đối với nam và 26-32 tuổi đối với nữ [22].
1.1.1.3. Cơ chế bệnh sinh
Các quan niệm về bệnh sinh TTPL rất khác nhau, chƣa có một giả
thuyết nào có thể giải thích đƣợc cách khởi phát và các triệu chứng lâm sàng
của bệnh. Quan niệm hiện nay cho rằng, bệnh sinh của TTPL có thể là những
sự tác động của các yếu tố sinh học, xã hội và tâm lí [9].
1.1.1.4. Triệu chứng [8, 9]
Theo quan điểm cổ điển, biểu hiện lâm sàng bệnh TTPL bao gồm các
triệu chứng âm tính và dƣơng tính.

Các triệu chứng dƣơng tính thể hiện những biến đổi bệnh lý phong phú.
Các triệu chứng này có thể xuất hiện riêng lẻ nhƣng cũng có thể kết hợp với nhau
thành những hội chứng.
3


Các triệu chứng âm tính là cốt lõi của quá trình phân liệt bao gồm: tính
thiếu hoà hợp, tính tự kỷ và thế năng tâm thần giảm sút.
1.1.1.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán [2]
Hiện nay hầu hết các bác sỹ chẩn đoán TTPL theo hai hệ thống phân
loại là ICD-10 của Tổ chức Y tế thế giới và DSM –V của Hội Tâm thần học
Hoa Kỳ. Trong đó, hệ thống phân loại ICD-10 đƣợc áp dụng tƣơng đối rộng
rãi trên thế giới và tại Việt Nam [8].
Trong ICD-10, mặc dù không xác định đƣợc các triệu chứng đặc trƣng
của bệnh một cách chặt chẽ, nhƣng nhằm mục đích thực tiễn ngƣời ta chia các
triệu chứng bệnh TTPL thành từng nhóm có tầm quan trọng đặc biệt đối với
chẩn đoán, đó là:
- Tƣ duy vang thành tiếng, tƣ duy bị áp đặt hay bị đánh cắp và tƣ duy bị
phát thanh
- Các hoang tƣởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động, có liên quan rõ
rệt với vận động thân thể, với những ý nghĩ hay cảm giác đặc biệt; Tri giác
hoang tƣởng.
- Các ảo thanh bình luận thƣờng xuyên về hành vi của bệnh nhân hay
thảo luận với nhau về bệnh nhân hoặc các loại ảo thanh khác xuất phát từ một
bộ phận nào đó khác của cơ thể.
- Các loại hoang tƣởng dai dẳng khác không thích hợp về mặt văn hóa
và hoàn toàn không thể có đƣợc tính đồng nhất về tôn giáo hay chính trị hoặc
những khả năng và quyền lực siêu nhiên nhƣ: khả năng điều khiển thời tiết
hoặc đang tiếp xúc với ngƣời ở thế giới khác.
- Ảo giác dai dẳng bất cứ loại nào, kèm theo hoang tƣởng thoáng qua

hay chƣa hoàn chỉnh, không có nội dung cảm xúc rõ rệt hoặc kèm theo ý
tƣởng quá dai dẳng hoặc xuất hiện hàng ngày trong nhiều tuần hay nhiều
tháng.

4


- Tƣ duy gián đoạn hay thêm từ khi nói, đƣa đến tƣ duy không liên
quan, lời nói không thích hợp hay ngôn ngữ bịa đặt.
- Tác phong căng trƣơng lực nhƣ kích động, giữ nguyên dáng, uốn sáp,
phủ định và không nói hoặc sững sờ.
- Các triệu chứng âm tính nhƣ vô cảm rõ rệt, ngôn ngữ nghèo nàn, đáp
ứng cảm xúc cùn mòn hoặc không thích hợp thƣờng dẫn đến cách li xã hội
hoặc giảm sút hiệu xuất lao động và các triệu chứng trên phải rõ ràng là
không do trầm cảm hay thuốc an thần gây ra.
- Biến đổi thƣờng xuyên và có ý nghĩa về chất lƣợng toàn diện của tập
tính cá nhân với biểu hiện nhƣ: mất thích thú, thiếu mục đích, lƣời nhác, thái
độ mải mê suy nghĩ về bản thân và cách ly xã hội.
1.1.1.6. Các thể bệnh của TTPL [2, 8]
Theo bảng phân loại bệnh quốc tế lần thứ 10 (ICD-10) bệnh TTPL gồm
các thể sau đây:
- TTPL thể paranoid (F20.0)
- TTPL thể thanh xuân (F20.1)
- TTPL thể căng trƣơng lực (F20.2)
- TTPL thể không biệt định (F20.3)
- TTPL thể trầm cảm sau phân liệt (F20.4)
- TTPL thể di chứng (F20.5)
- TTPL thể đơn thuần (F20.6)
- Các thể TTPL khác (F20.8)
- TTPL không biệt định (F20.9)

1.1.2. Điều trị TTPL
1.1.2.1. Nguyên tắc chung [8]
TTPL là một bệnh chƣa rõ nguyên nhân, điều trị triệu chứng là chủ yếu
– song cần phát hiện sớm và can thiệp sớm.

5


Hóa dƣợc liệu pháp có vai trò quan trọng, đặc biệt với các triệu chứng
dƣơng tính, song cần phối hợp nhiều liệu pháp điều trị tâm lý, lao động và tái
thích ứng.
Điều trị duy trì sau cơn loạn thần đầu tiên, quản lý và theo dõi đề phòng
tái phát. Phục hồi chức năng cho bệnh nhân, đặc biệt đối với các triệu chứng
âm tính.
Giáo dục gia đình và cộng đồng thay đổi thái độ đối với bệnh nhân
TTPL, tránh mặc cảm, xa lánh ngƣời bệnh. Phối hợp chặt chẽ giữa thầy thuốc,
gia đình và cộng đồng trong việc chăm sóc bệnh nhân.
Phát hiện và giải quyết kịp thời các yếu tố thúc đẩy bệnh tái phát.
1.1.2.2. Các phương pháp điều trị [3, 8]
 Liệu pháp sốc điện
Liệu pháp sốc điện là liệu pháp điều trị tấn công cho TTPL hiệu quả.
Liệu pháp này cho kết quả đặc biệt tốt với TTPL thể căng trƣơng lực. Sốc
điện có kết quả ngay cả với trƣờng hợp TTPL kháng thuốc. Tuy nhiên sốc
điện có nhƣợc điểm là gây cơn co giật kiểu động kinh, làm cho bệnh nhân sợ
hãi và có thể có các biến chứng nhƣ sai khớp, đau cơ, rối loạn trí nhớ.
 Liệu pháp tâm lý
Sử dụng liệu pháp tâm lý cá nhân, liệu pháp tâm lý nhóm lớn có kết
quả giúp bệnh nhân điều chỉnh hành vi của mình, thích nghi với các căng
thẳng tâm lý có trong môi trƣờng sống. Liệu pháp tâm lý tuy không thay thế
đƣợc thuốc an thần nhƣng chúng làm cho bệnh nhân phục hồi tốt hơn.

 Nhóm liệu pháp xã hội
Bao gồm: liệu pháp lao động, liệu pháp thể dục thể thao, liệu pháp âm
nhạc, liệu pháp hội hoạ...
Liệu pháp xã hội nhằm duy trì sự tự chủ của bệnh nhân, chống lại sự
mạn tính hoá, kéo dài thời gian ổn định, cải thiện tiên lƣợng, phục hồi đƣợc

6


các chức năng xã hội – nghề nghiệp. Liệu pháp xã hội cần phải đƣợc tiến
hành sớm ngay khi BN còn nằm viện và tiếp tục tại nhà sau khi ra viện.
 Liệu pháp hóa dƣợc
Liệu pháp hoá dƣợc là liệu pháp thông dụng nhất và có hiệu quả nhất
trong bệnh TTPL. Nhóm thuốc an thần kinh (ATK) là nhóm thuốc chính đƣợc
sử dụng trong liệu pháp hóa dƣợc để điều trị bệnh TTPL hiện nay. Ngoài ra,
một số nhóm thuốc khác cũng đƣợc sử dụng trong điều trị TTPL nhƣ: các
thuốc chống trầm cảm, các thuốc điều chỉnh khí sắc, các thuốc giải lo âu, gây
ngủ, các thuốc điều trị các tác dụng không mong muốn của thuốc an thần
kinh.
1.1.2.3. Một số hướng dẫn thực hành lâm sàng trong điều trị TTPL
Trên thế giới hiện có nhiều hƣớng dẫn thực hành lâm sàng trong điều
trị TTPL nhƣ: Hƣớng dẫn điều trị TTPL của Mỹ (2004) [47], Hƣớng dẫn thực
hành lâm sàng trong điều trị TTPL của Hiệp hội tâm thần Canada (2005) [20],
Hƣớng dẫn điều trị TTPL của Liên đoàn các Tổ chức Tâm thần Sinh học Thế
giới (2012) [41] , Hƣớng dẫn điều trị và quản lý bệnh tâm thần và TTPL ở
ngƣời lớn của Viện sức khỏe và chăm sóc quốc gia Anh (2014) [76], Quản lý
bệnh TTPL của Scotland (2013) [77], Hƣớng dẫn điều trị TTPL của
Australian và New Zealand (2016) [39] .
Tại Châu Á, có Hƣớng dẫn điều trị TTPL của Bộ Y tế Malaysia (2009)
[75], Hƣớng dẫn điều trị TTPL của Bộ Y tế Singapore (2011) [57] và mới đây

nhất là Hƣớng dẫn thực hành lâm sàng để quản lý bệnh TTPL của Ấn Độ
(2017) [65].
Một số điểm đáng chú ý của các hƣớng dẫn điều trị TTPL trên thế giới
hiện nay đó là: Có sự đồng thuận khi cho rằng tất cả các thuốc chống loạn
thần đều có hiệu quả tƣơng đƣơng để điều trị các triệu chứng dƣơng tính ở
TTPL giai đoạn đầu, điều quan trọng nhất khi đƣa ra quyết định về điều trị là
tác dụng phụ của thuốc chống loạn thần [41, 77]; Một số hƣớng dẫn xác định
7


các thuốc ATK không điển hình là lựa chọn đầu tay trong trƣờng hợp không
cấp tính do ít gây tác dụng phụ hơn các thuốc ATK điển hình [39, 75]. Tuy
nhiên có hƣớng dẫn loại trừ Olanzapin sử dụng đầu tiên do vấn đề tác dụng
phụ trên quá trình trao đổi chất và gây tăng cân [39]; Thuốc dùng đƣờng uống
đƣợc khuyến cáo ƣu tiên sử dụng, ngoại trừ một số trƣờng hợp bệnh nhân
không thích ứng hoặc tuân thủ điều trị kém [41] [77]
Tại Việt Nam vẫn chƣa có hƣớng dẫn điều trị TTPL của Bộ Y tế. Các
bác sĩ chuyên khoa điều trị thƣờng dựa vào kinh nghiệm và tham khảo các tài
liệu y văn đơn lẻ.
Tại Bệnh viện Tâm thần kinh Hƣng Yên, 2 y văn thƣờng đƣợc các bác
sĩ tham khảo đó là Giáo trình bệnh học tâm thần (Đại học Y Hà Nội) và Giáo
trình tâm thần học và tâm lý y học (Học viện Quân Y). Để nâng cao chất
lƣợng điều trị, năm 2016, Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện đã chủ động
lựa chọn và phiên dịch Hƣớng dẫn điều trị tâm thần phân liệt của Singapore
(Phụ lục 4) để cập nhật cho các bác sĩ điều trị tham khảo, áp dụng. Lý do lựa
chọn hƣớng dẫn này là vì hƣớng dẫn đƣợc xây dựng căn cứ theo Hƣớng dẫn
điều trị tâm thần phân liệt của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ và tham khảo hơn
100 tài liệu khác [57]. Ngoài ra, Singapore có hệ thống y tế phát triển, Tổ
chức Y tế Thế giới xếp hạng hệ thống y tế của Singapore đứng thứ 6 về tổng
thể trong Báo cáo Y tế thế giới 2000 [81]. Gần đây nhất, Singapore là quốc

gia đứng đầu trong số 188 quốc gia đƣợc xếp hạng vào năm 2016 dựa trên
những tiến bộ đạt đƣợc trong mục tiêu phát triển bền vững liên quan tới y tế
[40].
1.1.2.4. Các thuốc ATK trong điều trị TTPL
 Khái niệm
Thuốc ATK là thuốc an thần mạnh, chống rối loạn tâm thần thể hƣng
cảm, làm giảm các kích thích về tâm thần, giảm ý thức, hoang tƣởng, ảo giác,
lo sợ…tạo cảm giác thờ ơ, lãnh đạm.
8


Ở liều điều trị, thuốc không gây ngủ, không gây mê nhƣng có tác dụng
trên thần kinh trung ƣơng và thần kinh thực vật: gây hạ huyết áp, hạ thân
nhiệt, chống nôn, hội chứng ngoại tháp và các rối loạn nội tiết [5].
 Phân loại
Theo British National Formulary 74 [17] các thuốc ATK bao gồm
nhóm thuốc ATK thế hệ I và ATK thế thệ II.
Nhóm ATK thế hệ I (ATK điển hình) hoạt động chủ yếu bằng cách ức
chế receptor D2 ở não, gồm một số thuốc nhƣ: haloperidol, clopromazin,
levomepromazin, sulpirid…
Nhóm ATK thế hệ II (ATK không điển hình) gồm một số thuốc nhƣ:
clozapin, risperidon, olanzapin, quetiapin…
 Tác dụng không mong muốn
Các tác dụng không mong muốn của thuốc ATK nghiêm trọng nhƣ dị
ứng thuốc, nhiễm độc thuốc, hội chứng ATK ác tính, viêm gan, giảm bạch
cầu hạt.. có thể đe dọa đến sự sống của ngƣời bệnh, gây tổn thƣơng nghiêm
trọng nhiều cơ quan nội tạng và để lại nhiều di chứng nặng nề, ảnh hƣởng đến
sức khỏe ngƣời bệnh [58].
Các tác dụng không mong muốn khác nhƣ hội chứng parkinson do
thuốc, rối loạn thần kinh thực vật, tăng trọng lƣợng cơ thể…làm rối loạn tạm

thời chức năng một số cơ quan nội tạng trong cơ thể, ảnh hƣởng đến sinh hoạt
của ngƣời bệnh [51, 52].
Các rối loạn vận động
- Hội chứng rối loạn trƣơng lực cơ cấp: thƣờng xuất hiện lúc bắt đầu
điều trị (ngày thứ ba hoặc thứ tƣ). Bệnh nhân có các cơn loạn trƣơng lực cơ ở
vùng miệng lƣỡi nhƣ há hốc mồm, cứng hàm, thè lƣỡi, co cứng các cơ miệng
và quanh miệng, khó nuốt, vẹo cổ, xoắn vặn ngƣời, nghẹo cổ, cong lƣng tôm,
ƣỡn ngƣời, cong cột sống, cơn xuất hiện ở các cơ vận nhãn nhƣ mắt trợn
ngƣợc lên trần nhà và gia tăng duỗi cơ vùng gáy [14].
9


- Hội chứng bất động: chậm chạp vận động, cảm xúc thờ ơ, ngủ gà
nhƣng không ngủ thực sự, nét mặt ít biểu cảm, nhìn cố định, lời nói đơn điệu.
- Hội chứng parkinson do thuốc ATK: chậm chạp vận động, tăng
trƣơng lực cơ, uốn sáp, mất vận động tự động, giữ nguyên dáng, run khi nghỉ
và run tƣ thế, nhịp chậm, run tăng lên khi xúc động, bị lạnh, mệt mỏi, tăng tiết
nƣớc bọt [11, 26].
- Hội chứng tăng vận động: bồn chồn, bất an, đứng ngồi không yên, bứt
rứt chân tay. Các triệu chứng có thể phối hợp với tăng trƣơng lực hoặc xuất
hiện đơn độc [43, 45].
- Rối loạn loạn động muộn: Là biến chứng nghiêm trọng khi điều trị
ATK kéo dài (thƣờng là trên 2 năm), hay xuất hiện vào lúc giảm hay ngừng
điều trị. Gặp nhiều ở ngƣời bệnh trên 50 tuổi và nữ gặp nhiều hơn nam. Rối
loạn đầu tiên xuất hiện ở vùng miệng lƣỡi bằng các cử động nhai, cơ môi, làm
méo mặt, giật cơ. Triệu chứng có thể lan tới các trục tay và chân nhƣ lắc
mình, núng nính, giậm chân. Có thể có những cử động bất thƣờng ở tay nhƣ
múa giật, múa vờn. Có thể phải dừng điều trị hoặc cho ATK liều thấp [55].
Các biểu hiện về thần kinh thực vật
- Tác dụng không mong muốn trên tim mạch:

+ Nhịp xoang nhanh: 90-110 lần/phút.
+ Hạ huyết áp khi thay đổi tƣ thế, thƣờng gặp khi sử dụng các ATK êm
dịu nhƣ levomepromazin, clopromazin.
- Tác dụng phó giao cảm: khô miệng, táo bón, bí đái, tăng nhãn áp.
- Tác dụng trên điều hòa thân nhiệt: giảm hoặc tăng thân nhiệt.
- Hội chứng ATK ác tính
- Ngoài các tác dụng không mông muốn trên, các thuốc ATK còn có
các tác dụng không mong muốn khác nhƣ rối loạn nội tiết (tăng tiết sữa cả
nam lẫn nữ, tăng cân, bất lực tình dục ở nam, mất kinh ở nữ…), các rối loạn
tâm thần thứ phát ( buồn ngủ, lú lẫn, giảm cảm xúc, trầm cảm…) [3].
10


 Các thuốc ATK sử dụng tại Bệnh viện Tâm thần kinh Hƣng Yên
Chlorpromazin
Tác dụng: Trên thần kinh trung ƣơng chlorpromazin có tác dụng an
thần mạnh, chống rối loạn tâm thần thể hƣng cảm, làm giảm hoang tƣởng, ảo
giác, thao cuồng và vật vã, làm mất các ý nghĩ kỳ lạ (đặc trƣng của bệnh tâm
thần phân liệt). Thuốc gây hạ thân nhiệt, chống nôn, gây hội chứng ngoại tháp
nhất là khi dùng liều cao.
Chỉ định: Điều trị bệnh tâm thần phân liệt các thể
Cảnh báo khi sử dụng chlorpromazin: Có thể gây mất bạch cầu hạt
trong 3 tháng đầu điều trị, do đó nên thực hiện công thức máu, có thể gây
thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, có thể gây QT kéo dài, nên thận trọng ở
bệnh nhân tim mạch hoặc có tiền sử QT kéo dài. Chlorpromazin không nên
dùng cùng các thuốc kéo dài khoảng QT, không nên phối hợp với các thuốc
cùng tác dụng kháng cholinergic, cùng nguy cơ giảm bạch cầu hạt... [5] [83].
Haloperidol
Tác dụng: Thuốc có tác dụng trên thần kinh trung ƣơng tƣơng tự
chlorpromazin nhƣ chống rối loạn tâm thần mạnh, giảm lo âu, chống nôn

mạnh, giảm đau và gây hội chứng ngoại tháp.
Chỉ định: Điều trị các trạng thái tâm thần cấp và mạn tính nhƣ tâm thần
phân liệt, ảo giác và trạng thái mê mộng, lú lẫn kèm kích động.
Cảnh báo khi sử dụng haloperidol: trên tim mạch với liều cao và tiêm
tĩnh mạch có thể gây QT kéo dài và rối loạn tim mạch, do đó nên theo dõi
điệm tim đồ; với hội chứng an thần kinh ác tính nên ngừng sử dụng ngay lập
tức khi gặp triệu chứng này; có thể gặp rối loạn vận động, triệu chứng ngoại
tháp, huyết khối tĩnh mạch. Haloperidol không nên phối hợp với thuốc kéo
dài khoảng QT, thuốc cùng tác dụng kháng cholinergic...[5][83].

11


Sulpirid
Tác dụng: Là thuốc chống rối loạn tâm thần lƣỡng cực; liều thấp (100600mg) có tác dụng kích thích, giải ức chế, chống các trạng thái trầm cảm do
kích thích receptor dopaminergic sau synap ở thần kinh trung ƣơng; liều cao
(trên 600mg) có tác dụng chống hoang tƣởng, ảo giác làm dịu do thuốc kích
thích vào receptor dopaminergic trƣớc synap làm giải phóng dopamin.
Chỉ định: Các rối loạn tâm thần thể trầm cảm (liều thấp), các rối loạn
tâm thần thể hƣng cảm (liều cao)
Cảnh báo khi sử dụng sulpirid: Các triệu chứng cai cấp tính, bao gồm
buồn nôn, nôn, ra mồ hôi và mất ngủ đã đƣợc mô tả sau khi ngừng thuốc đột
ngột. Sulpirid có thể gây QT kéo dài, nên tránh phối hợp với các thuốc cũng
có tác dụng phụ gây xoắn đỉnh hoặc kéo dài khoảng QT (nhƣ haloperidol)...
[5][83].
Levomepromazin
Tác dụng: Levomepromazin có tác dụng an thần mạnh, chống rối loạn
tâm thần mạnh hơn chlorpromazin.
Chỉ định: Điều trị tâm thần phân liệt, có thể sử dụng thay thế cho
chlorpromazin

Cảnh báo khi sử dụng levomepromazin: Thuốc nên tránh hoặc sử dụng
thận trọng ở bệnh nhân có bệnh tim. Nên đề phòng nguy cơ loạn nhịp tim tăng
lên khi thuốc đƣợc sử dụng với các thuốc kéo dài khoảng QT nhƣ thuốc
chống trầm cảm ba vòng (ví dụ amitriptyline), thuốc an thần kinh khác (ví dụ
phenothiazin, pimozide và sertindole)...[5][83].
Olanzapin
Chỉ định: Điều trị tâm thần phân liệt...
Cảnh báo khi sử dụng olanzapine: Cần thận trọng khi dùng olanzapine
với các loại thuốc tăng khoảng QTc, đặc biệt là ở ngƣời già, ở bệnh nhân có
hội chứng QT kéo dài bẩm sinh, suy tim sung huyết, phì đại tim, hạ kali máu
12


hoặc hạ natri máu. Ngoài ra, hạ huyết áp tƣ thế thƣờng xuyên đƣợc quan sát
thấy ở ngƣời cao tuổi trong thực hành lâm sàng olanzapine, do đó nên đo
huyết áp định kỳ ở những bệnh nhân trên 65 tuổi... [5][83].
Risperidon
Tác dụng: thuốc đối kháng 5HT2 ở vỏ não nên có tác dụng điều trị các
triệu chứng âm tính của TTPL. Ngoài ra, thuốc cũng có tác dụng đối kháng
trên receptor D2 nên còn có hiệu quả điều trị triệu chứng dƣơng tính của TTPL
(tác dụng trên 5HT2 mạnh hơn trên D2 khoảng 20 lần)
Chỉ định: Điều trị tâm thần phân liệt...
Cảnh báo khi sử dụng risperidon: Thuốc ít gây rối loạn ngoại tháp hơn
các thuốc ATK điển hình tuy nhiên vẫn gặp một số triệu chứng nhƣ run cơ,
chậm chạp, cứng đờ. Nên thận trọng khi sử dụng risperidon ở những bệnh
nhân có bệnh tim mạch, tiền sử gia đình QT kéo dài, hoặc khi sử dụng đồng
thời sử dụng với các loại thuốc đƣợc biết là kéo dài khoảng QT vì nó có thể
làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim... [5][ 83].
Quetiapin
Tác dụng: Thuốc có tác dụng đối kháng với thụ thể 5HT2 nên có tác

dụng điều trị các triệu chứng âm tính của TTPL. Ngoài ra, thuốc cũng có tác
dụng đối kháng trên receptor D1,D2 nên còn có hiệu quả điều trị triệu chứng
dƣơng tính của TTPL.
Chỉ định: Điều trị tâm thần phân liệt, điều trị rối loạn lƣỡng cực...
Cảnh báo khi sử dụng quetiapine: Cần thận trọng khi quetiapine đƣợc
sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc gây mất cân bằng điện giải hoặc
tăng khoảng QT... [5][ 83].
Clozapin
Tác dụng: Clozapin có tác dụng chống rối loạn tâm thần tƣơng tự
chlorpromazin, có tác dụng an thần mạnh, hủy muscarinic nhƣng không có tác
dụng chống nôn và không ảnh hƣởng tới bài tiết prolactin.
13


Chỉ định: Điều trị tâm thần phân liệt kháng trị và ở những bệnh nhân
tâm thần phân liệt gặp phản ứng bất lợi nghiêm trọng, không thể điều trị h với
các thuốc ATKh khác, bao gồm cả các thuốc ATK không điển hình.
Cảnh báo khi sử dụng clozapin: Thuốc có thể gây mất bạch cầu hạt..
Bắt buộc dừng điều trị bằng clozapin nếu số lƣợng bạch cầu nhỏ hơn 3000/
mm3. Cần thận trọng khi dùng clozapine ở những bệnh nhân có bệnh tim
mạch hoặc tiền sử gia đình có QT kéo dài hoặc dùng phối hợp với các loại
thuốc đƣợc biết là tăng khoảng QTc [5][ 83].
1.2. PHỐI HỢP THUỐC
1.2.1. Khái niệm phối hợp thuốc
Phối hợp thuốc (Polypharmacy) là việc sử dụng đồng thời nhiều thuốc
cho bệnh nhân [59, 67].
Phối hợp thuốc hiện nay đƣợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực điều trị nhƣ
ung thƣ, tăng huyết áp, hen suyễn và AIDS.. [35].
1.2.2. Ý nghĩa của phối hợp thuốc
Từ ngàn năm qua, y học cổ truyền đã áp dụng phối hợp thuốc để trị

bệnh. Hiện nay, phối hợp thuốc đóng một vai trò quan trọng trong điều trị,
đặc biệt trong một số chuyên khoa nhƣ ung bƣớu, tim mạch, tiêu hóa...[48,
71]
Phối hợp thuốc trong điều trị là một thực tế không thể tránh khỏi và
trong nhiều trƣờng hợp lại rất cần thiết để đạt mục tiêu điều trị mong muốn
hoặc để chữa nhiều bệnh cùng một lúc [6].
Nhƣng phối hợp thuốc cũng đặt ra nhiều thách thức nhƣ làm gia tăng
nguy cơ kê đơn không phù hợp [34], tăng nguy cơ xảy ra tƣơng tác thuốc [32]
tăng nguy cơ nhập viện, tăng chi phí điều trị, tăng biến cố bất lợi trong thời
gian điều trị và kéo dài thời gian nằm viện [73]. Phối hợp thuốc bất lợi không
chỉ gây hại về sức khỏe và kinh tế cho bản thân bệnh nhân mà còn ảnh hƣởng

14


đến nhiều đối tƣợng khác nhƣ nhân viên y tế, bệnh viện hoặc cơ sở điều trị
[42, 44].
1.2.3. Tƣơng tác thuốc
1.2.3.1. Khái niệm tương tác thuốc
Tƣơng tác thuốc là hiện tƣợng thay đổi tác dụng dƣợc lý hoặc độc tính
của một thuốc khi có sự hiện diện của một thuốc khác, dƣợc thảo, thức ăn, đồ
uống hay các tác nhân hóa học trong môi trƣờng [4, 27]
Có nhiều dạng tƣơng tác thuốc khác nhau: tƣơng tác thuốc-thuốc, có
nghĩa là tƣơng tác giữa hai hay nhiều thuốc, tƣơng tác thuốc thức ăn, tƣơng
tác thuốc- dƣợc liệu, tƣơng tác thuốc –tình trạng bệnh lý, tƣơng tác thuốc-xét
nghiệm….
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, cụm từ “tƣơng tác thuốc” chỉ
đề cập đến tƣơng tác thuốc – thuốc.
1.2.3.2. Phân loại tương tác thuốc theo mức độ nặng của tương tác
Tùy theo các tài liệu khác nhau sẽ có sự phân chia khác nhau. Tƣơng

tác thuốc trong Micromedex 2.0 gồm các mức độ: chống chỉ định, nghiêm
trọng, trung bình, nhẹ, không rõ.
Tài liệu “Tƣơng tác thuốc và chú ý khi chỉ định” chia độ nặng thành
các mức độ 1,2,3,4.
Trên website Drugs.com chia tƣơng tác thuốc theo 3 mức độ: nghiêm
trọng, trung bình và nhẹ.
Trên tờ thông tin sản phẩm chỉ khuyến cáo các cặp tƣơng tác thuốc cần
lƣu ý mà không phân chia mức độ tƣơng tác.
Trong phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng cách phân loại
tƣơng tác theo Micromdex.
1.2.3.3. Vài nét về phần mềm tra cứu tương tác thuốc
 Cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc Stockley’s Drug Interaction

15


Là tài liệu tham khảo, cung cấp thông tin về tƣơng tác thuốc một cách
ngắn gọn, chính xác. Việc tra cứu tƣơng tác thuốc bằng Stockley’s Drug
Interaction khá nhanh, thuận tiện, có thể tra cứu mà không cần kết nối
internet, giúp cho các cán bộ y tế có thể tiếp cận đƣợc với những thông tin
dựa trên bằng chứng có ý nghĩa lâm sàng về tƣơng tác thuốc.
 Cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc Micromedex 2.0 [82]
Micromedex 2.0 là công cụ tra cứu trực tuyến đƣợc dùng phổ biến tại
Hoa Kỳ, đƣợc cung cấp bởi Truven Heal Analytics. Cơ sở dữ liệu này cung
cấp thông tin về tất cả các dạng tƣơng tác, bao gồm tƣơng tác thuốc – thuốc,
tƣơng tác thuốc – thức ăn, tƣơng tác thuốc – ethanol, tƣơng tác thuốc – thuốc
lá, tƣơng tác thuốc – bệnh lý, tƣơng tác thuốc – thời kỳ mang thai, tƣơng tác
thuốc – thời kỳ cho con bú, tƣơng tác thuốc – xét nghiệm, tƣơng tác thuốc –
phản ứng dị ứng.
Mức độ nghiêm trọng của tƣơng tác và mức độ y văn ghi nhận về tƣơng

tác đƣợc trình bày cụ thể trong bảng 1.1 và bảng 1.2.
Bảng 1.1. Bảng phân loại mức độ nặng tƣơng tác theo Micromedex 2.0
Mức độ nặng
Chống chỉ định

Ý nghĩa
Chống chỉ định dùng đồng thời các thuốc
Tƣơng tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/hoặc cần can

Nghiêm trọng

thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm
trọng xảy ra.

Trung bình

Tƣơng tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của
bệnh nhân và/hoặc cần thay đổi thuốc điều trị
Tƣơng tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng. Tƣơng tác có thể

Nhẹ

làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại
nhƣng thƣờng không cần thay đổi thuốc điều trị

Không rõ

Không rõ

16



Bảng 1.2. Bảng phân loại mức độ y văn ghi nhận trong Micromedex 2.0
Mức độ
Rất tốt

Tốt

Ý nghĩa
Các nghiên cứu có kiểm soát tốt đã chứng minh rõ ràng
sự tồn tại của tƣơng tác
Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tƣơng tác nhƣng
vẫn còn thiếu các nghiên cứu có kiểm soát tốt
Dữ liệu hiện có nghèo nàn nhƣng dựa vào đặc tính dƣợc

Khá

lý, các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ tƣơng tác có tồn tại
hoặc có bằng chứng tốt về dƣợc lý đối với một loại thuốc
tƣơng tự

Không rõ

Không rõ

Một hạn chế của phần mềm này là mất phí, nên không thông dụng nhƣ
một số phần mềm miễn phí khác.
1.2.4. Mối liên quan giữa phối hợp thuốc và tƣơng tác thuốc – thuốc
Phối hợp thuốc có mối liên quan chặt chẽ với tƣơng tác thuốc. Phối hợp
thuốc là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dẫn tới tƣơng tác thuốc – thuốc [60].

Xác suất tƣơng tác giữa thuốc và thuốc tăng lên theo với số lƣợng thuốc phố
hợp. Cụ thể, bệnh nhân dùng 5-9 thuốc có xác suất 50% trong khi nguy cơ
tăng lên 100% khi bệnh nhân đƣợc nhận dùng từ 20 thuốc trở lên [31].
1.2.5. Một số giải pháp hạn chế phối hợp thuốc bất lợi
 Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản khi phối hợp thuốc
- Lựa chọn thuốc và phác đồ phù hợp.
- Không phối hợp các thuốc có cùng tác dụng phụ hoặc độc tính lên
một cơ quan hoặc tổ chức.
- Lƣu ý với những thuốc có độc tính cao, khoảng điều trị hẹp.
- Lƣu ý đến chức năng gan thận ở bệnh nhân.

17


×