Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu tác dụng cải thiện trí nhớ trên chuột bị mất vùng khứu giác và tác dụng bảo vệ thần kinh của cao saponin toàn phần từ cây chè đắng (ilex kudingcha c j tseng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CẢI THIỆN TRÍ NHỚ
TRÊN CHUỘT BỊ MẤT VÙNG KHỨU GIÁC VÀ
TÁC DỤNG BẢO VỆ THẦN KINH CỦA CAO
SAPONIN TOÀN PHẦN TỪ CÂY CHÈ ĐẮNG
(ILEX KUDINGCHA C.J. TSENG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HƯƠNG

NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CẢI THIỆN TRÍ NHỚ
TRÊN CHUỘT BỊ MẤT VÙNG KHỨU GIÁC VÀ
TÁC DỤNG BẢO VỆ THẦN KINH CỦA CAO
SAPONIN TOÀN PHẦN TỪ CÂY CHÈ ĐẮNG


(ILEX KUDINGCHA C.J. TSENG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH HÓA SINH DƯỢC
MÃ SỐ: 8720208

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Nguyệt Hằng
PGS.TS. Nguyễn Thị Lập

HÀ NỘI 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Phạm Thị Nguyệt
Hằng, trưởng khoa Dược lý – Sinh hóa, Viện Dược liệu. Cô là người đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu khoa học tại khoa, luôn bên cạnh động viên
cổ vũ tôi, dìu dắt tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tiếp đến, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Lập,
bộ môn Hóa sinh – trường Đại học Dược Hà Nội. Cô đã cho tôi cơ hội được nghiên
cứu khoa học trong một môi trường chuyên nghiệp, luôn đưa ra những lời khuyên quý
báu, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến chị Phí Thị Xuyến cũng như
các anh chị tại khoa Dược lý – Sinh hóa, Viện Dược liệu đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi về
kỹ thuật cũng như tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành được nghiên cứu thực
nghiệm tại khoa.
Nhân dịp này, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu cùng toàn thể các
thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đáng kính trong
bộ môn Hóa sinh đã dạy dỗ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học
tập tại trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ sự yêu thương và biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè

và đồng nghiệp đã luôn bên cạnh tôi, ủng hộ và động viên tôi, là chỗ dựa tinh thần
vững chắc khi tôi gặp khó khăn trong học tập cũng như trong đời sống.
Do thời gian làm thực nghiệm cũng như kiến thức của bản thân có hạn, khóa
luận này còn có nhiều thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, bạn
bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2018
Học viên

Nguyễn Thị Hương


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
1.1.Tổng quan về sa sút trí tuệ và suy giảm trí nhớ ...............................................3
1.1.1.Khái niệm sa sút trí tuệ và suy giảm trí nhớ ................................................3
1.1.2. Dịch tễ ...........................................................................................................5
1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh .............................................................. 6
1.1.4. Thuốc điều trị ............................................................................................... 8
1.1.4.1. Nhóm thuốc điều trị tổn thương liên quan đến nhận thức .....................8
1.1.4.2. Nhóm điều chỉnh hành vi (Tăng cường hoạt tính serotonin) ...............10
1.1.4.3. Các thuốc chống oxy hóa và các nhóm khác .......................................10
1.1.4.4. Hạn chế của thuốc điều trị sa sút trí tuệ hiện nay ................................ 10
1.1.5. Một số mô hình nghiên cứu .......................................................................11
1.2. Cây chè đắng .....................................................................................................12

1.2.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật, phân bố của cây chè đắng ...........12
1.2.1.1. Vị trí phân loại .....................................................................................12
1.2.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của cây chè đắng ................................ 12
1.2.2. Thành phần hóa học ..................................................................................14
1.2.3. Một số nghiên cứu đã thực hiện về cây chè đắng.....................................14
1.2.3.1. Sơ lược về lịch sử sử dụng cây chè đắng làm thuốc ........................... 14
1.2.3.2. Các nghiên cứu trong nước ..................................................................15
1.2.4. Nhận xét ......................................................................................................17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 19
2.1. Nguyên liệu và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................19
2.1.1.1. Nguồn gốc ............................................................................................ 19
2.1.1.2. Chuẩn bị mẫu nghiên cứu ....................................................................19
2.1.2. Tế bào, động vật thí nghiệm.......................................................................21
2.1.2.1. Chuột đực ddY ......................................................................................21
2.1.2.2. Tế bào NG 108-15 ................................................................................21
2.1.3. Hóa chất, thiết bị ........................................................................................21
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................22
Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................................22
2.2.1. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của cao saponin toàn phần từ chè
đắng trên chuột suy giảm nhận thức do mất vùng khứu giác bằng thử nghiệm
nhận diện vật thể, thử nghiệm mê lộ chữ Y và thử nghiệm sợ hãi có điều kiện
............................................................................................................................... 22
2.2.1.1. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ ngắn hạn bằng thử nghiệm nhận
diện đồ vật (Object Recognization Test - ORT) ...............................................23
2.2.1.2. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ không gian bằng thử nghiệm mê lộ
chữ Y .................................................................................................................25


2.2.1.3. Đánh giá khả năng cải thiện trí nhớ dài hạn bằng thử nghiệm sợ hãi có

điều kiện ............................................................................................................26
2.2.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ thần kinh của cao saponin toàn phần chè đắng
trên mô hình gây độc tế bào NG 108-15 bằng protein β - amyloid (Aβ 25-35) in
vitro .......................................................................................................................28
2.2.2.1. Đánh giá độc tế bào NG 108-15 của saponin toàn phần từ lá chè đắng
........................................................................................................................... 28
2.2.2.2. Thăm dò khả năng gây độc của protein Aβ 25-35 trên tế bào NG 10815 .......................................................................................................................29
2.2.2.3. Đánh giá tác dụng bảo vệ thần kinh của cao saponin toàn phần chè
đắng trên mô hình gây độc tế bào NG 108-15 bằng protein β - amyloid (Aβ 2535) in vitro .........................................................................................................29
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................31
3.1. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của cao saponin toàn phần từ chè đắng
trên chuột suy giảm nhận thức do mất vùng khứu giác bằng thử nghiệm nhận
diện vật thể, thử nghiệm mê lộ chữ Y và thử nghiệm sợ hãi có điều kiện.............31
3.1.1. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ ngắn hạn bằng thử nghiệm nhận diện đồ
vật (Object Recognization Test - ORT) ................................................................ 31
3.1.2. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ không gian bằng thử nghiệm mê lộ chữ
Y ............................................................................................................................ 32
3.1.3. Đánh giá khả năng cải thiện trí nhớ dài hạn bằng thử nghiệm sợ hãi có điều
kiện ........................................................................................................................35
3.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ thần kinh của cao saponin toàn phần chè đắng
trên mô hình gây độc tế bào NG 108-15 bằng protein β - amyloid 25-35 (Aβ 2535) in vitro .................................................................................................................36
3.2.1. Đánh giá độc tính của cao saponin toàn phần từ chè đắng đối với tế bào NG
108-15....................................................................................................................36
3.2.2. Thăm dò khả năng gây độc của protein Aβ 25-35 trên tế bào NG 108-15 .38
3.2.3. Đánh giá tác dụng bảo vệ thần kinh của cao saponin toàn phần chè đắng
trên mô hình gây độc tế bào NG 108-15 bằng protein β - amyloid (Aβ 25-35) ...39
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................... 41
4.1. Về mô hình nghiên cứu ....................................................................................41
4.1.1. Về lựa chọn mô hình phẫu thuật loại bỏ thùy khứu giác OBX và lựa chọn

chủng chuột ddY ...................................................................................................41
4.1.2. Về việc lựa chọn tacrin làm thuốc chứng dương cho các thí nghiệm đánh
giá tác dụng cải thiện suy giảm trí nhớ của cao saponin toàn phần chè đắng trên
chuột OBX.............................................................................................................42
4.1.3. Về lựa chọn tế bào thần kinh NG 108-15 và protein β – amyloid 25-35 ...43
4.2. Về kết quả nghiên cứu......................................................................................44
4.2.1. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của cao saponin toàn phần từ chè
đắng trên chuột suy giảm nhận thức do mất vùng khứu giác bằng thử nghiệm
nhận diện vật thể, thử nghiệm mê lộ chữ Y và thử nghiệm sợ hãi có điều kiện
............................................................................................................................... 44


4.2.1.1. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ ngắn hạn bằng thử nghiệm nhận
diện đồ vật (Object Recognization Test – ORT) ...............................................45
4.2.1.2. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ bằng thử nghiệm mê lộ chữ Y (Y
maze test)...........................................................................................................46
4.2.1.3. Đánh giá khả năng cải thiện trí nhớ dài hạn bằng thử nghiệm sợ hãi
có điều kiện .......................................................................................................48
4.2.2. Đánh giá tác dụng bảo vệ thần kinh của cao saponin toàn phần chè đắng
trên mô hình gây độc tế bào NG 108-15 bằng protein β - amyloid (Aβ 25-35) in
vitro .......................................................................................................................49
4.2.2.1. Đánh giá khả năng gây độc tế bào của cao saponin toàn phần từ chè
đắng ...................................................................................................................49
4.2.2.2. Thăm dò khả năng gây độc của protein Aβ 25-35 trên tế bào NG 10815 .......................................................................................................................49
4.2.2.3. Đánh giá tác dụng bảo vệ thần kinh của cao saponin toàn phần chè
đắng trên mô hình gây độc tế bào NG 108-15 bằng protein β - amyloid (Aβ 2535) in vitro .........................................................................................................50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 1
PHỤ LỤC .......................................................................................................................8
Phụ lục 1 : Cấu trúc các thành phần hóa học trong chè đắng......................................8

Phụ lục 2: Sự hình thành cấu trúc kudinglacton trong chè đắng ............................... 13


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
2,4D: Dioxin
Aβ: Protein β-amyloid
ACAT: Acetyl CoA cholesteryl acyl transferase
AD: Alzheimer's Disease - bệnh Alzheimer
ADAS-Cog: Alzheimer's Disease Assessment Scale-Cog
ALAT: Alanine transaminase
ApoE: Apolipoprotein E
APP: Protein tiền chất amyloid
ASAT: Aspartate transaminase
BACE1: β-site APP-cleaving 1
βAP: β-amyloid peptid
CĐ: Chè đắng
DBD: sa sút trí tuệ ở bệnh nhân Parkinson
DMSO: Dimethyl sulfoxide
EGCG: Flavonoid epigallocatechin gallat
FTD: sa sút trí tuệ thùy trán-thái dương
HA: huyết áp
LBD: sa sút trí tuệ thể Lewy
LDL: Low-density lipoprotein
MDA: Malondialdehyd
MMSE: mini–mental state examination
MTT: 3-(4,5-dimethylthiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide
NFTs: Neurofibrilary Tangles
NG 108-15: Neuroblastoma x glyoma hybrid cell, 108CC15
NICE: National Institute of China Exellence
NMDA: N-methyl D aspartate

OBX: Olfactory bulbectomized
ORT: Object Recognization Test
POL: Quá trình Peroxy hóa lipid
PPARγ: Peroxisom prolifrator activated receptor γ
ROS : Reactive oxygen species
TC: Cholesterol toàn phần
THA: 1,2,3,4-tetrahydroacridin-9-amine (Tacrin)
VAD: sa sút trí tuệ thể mạch máu


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Bảng 3.1

Bảng 3.2

Tên bảng
Nguồn gốc hóa chất
Thiết bị sử dụng trong đề tài
Các nhóm chuột tiến hành thử tác dụng dược lý
Các nhóm tham gia đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào NG 108-15
của chè đắng
Thời gian các nhóm chuột khám phá vật thể O1 và O2 trong
giai đoạn luyện tập, O1 và O3 trong giai đoạn kiểm tra (giây)
(*p < 0,05, ** p < 0,01 khi so sánh với vật thể quen thuộc O1,

n = 9-12)
Phần trăm thời gian bất động của chuột đối trong thử nghiệm
trí nhớ bối cảnh và thử nghiệm trí nhớ âm thanh (** p < 0,01
khi so sánh với nhóm chứng sinh lý, # p < 0,05 và ## p < 0,01
khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý, n= 9-12)

Trang
21
21
24
29

31

36


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 3.1

Hình 3.2

Hình 3.3


Hình 3.4

Hình 3.5
Hình P1

Tên hình
Trang
Hình ảnh cây chè đắng và búp chè đắng khô (Ilex kudingcha C.
13
J. Tseng)
Sơ đồ quy trình chiết xuất saponin toàn phần từ lá chè đắng
20
Sơ đồ tiến hành thử nghiệm nhận diện đồ vật
24
Sơ đồ tiến hành thử nghiệm mê lộ chữ Y
26
Sơ đồ tiến hành thử nghiệm sợ hãi có điều kiện
27
Tỷ lệ % thời gian chuột khám phá nhánh mới Y3 trong giai
đoạn kiểm tra. (* p < 0,05 khi so sánh với nhóm chứng sinh lý,
33
# p < 0,05 khi so sánh với nhóm chứng bệnh lý (OBX), n = 912).
Tỷ lệ % thời gian chuột khám phá nhánh mới Y3 sau khi được
tiêm scopolamin trong giai đoạn kiểm tra (* p < 0,05 khi so
35
sánh với nhóm chứng sinh lý, n = 9-12).
Tỷ lệ phần trăm tế bào NG 108-15 sống sót sau khi ủ với mẫu
thử ở các nồng độ khác nhau
37
Khả năng gây độc của protein Aβ 25-35 trên tế bào NG 108-15

(* p< 0,05 khi so sánh với nhóm chứng sinh lý, # p > 0,05 khi
so sánh với nhóm được xử lý với protein Aβ 25-35 nồng độ 20
μM)
Tác dụng của cao saponin toàn phần chè đắng trên tế bào NG
108-15 khi gây độc bằng protein Aβ 25-35 10 μM (* p < 0,01
khi so sánh với nhóm chứng sinh lý, # p < 0,05 khi so sánh với
nhóm chứng bệnh lý (ủ với Aβ 25-35 10 μM)).
Sự hình thành cấu trúc kudinlacton

38

39
Phụ
lục


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây chè đắng (CĐ) có tên khoa học là Ilex kudingcha C. J. Tseng., (Ilex kaushue
S.Y.Hu, Ilex latifolia Thunb, Aquifoliaceae) [4] có nguồn gốc từ núi đá vôi ở Việt
Nam, phân bố ở một số tỉnh như Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hoà Bình và Ninh
Bình, trong đó Cao Bằng là tỉnh có chè đắng mọc tự nhiên khá phổ biến, có mặt ở 6/12
huyện của tỉnh. Cây CĐ ở Trung Quốc đã được sử dụng làm thuốc và nước uống cách
đây hơn 2000 năm với mục đích để làm thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương, tăng
cường trí nhớ, thuốc tăng lực, kích thích tiêu hóa, kéo dài tuổi thọ, giải độc, trị đau
đầu, viêm mũi, viêm họng, viêm phế quản, ... [41]. Trong y học cổ truyền Việt Nam,
CĐ đã được sử dụng để thải độc tố, kháng khuẩn, giảm cơn khát và ho, mắt ngứa, mắt
đỏ, đặc biệt là để cải thiện trí nhớ. Triterpenoid, acid phenolic, flavonoid, và tinh dầu
là những thành phần chính của CĐ và các thành phần này có tác dụng bảo vệ hệ thống
mạch máu, điều hòa chuyển hóa lipid, và có tác dụng chống oxy hoá, hạ đường huyết
và chống khối u [37].

Trong số các công dụng của cây CĐ, hiện nay công dụng bảo vệ thần kinh, tăng
cường trí nhớ của nó đang rất được quan tâm. CĐ giúp cải thiện tình sa sút trí tuệ,
trong đó đáng chú ý nhất là suy giảm trí nhớ - quan trọng và xuất hiện sớm trong sa sút
trí tuệ, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân và cả những người
chăm sóc, là gánh nặng của toàn xã hội. Theo một số nghiên cứu thống kê đã được
công bố, sẽ có khoảng 63 triệu người bị sa sút trí tuệ trên toàn thế giới vào năm 2030.
Trong số những người sa sút trí tuệ, 60% sống ở các nước đang phát triển, con số này
tăng lên 71% vào năm 2040 [59]. Hội chứng sa sút trí tuệ thường có tính chất mạn
tính, tiến triển dần dần và thường trở nên tồi tệ sau một vài năm. Chứng sa sút trí tuệ
có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế và xã hội liên quan đến gánh nặng về chi phí y tế,
chi phí chăm sóc, chi phí xã hội. Việc nghiên cứu phát triển các loại thuốc mới không
chỉ có hiệu quả trong việc ngăn chặn và điều trị sa sút trí tuệ mà còn có thể sử dụng
trong thời gian dài nhưng không gây ra các phản ứng bất lợi là rất cần thiết.
Kim và cộng sự đã báo cáo rằng CĐ bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương
thần kinh do thiếu máu cục bộ thoáng qua ở chuột nhắt [30]. Hơn thế nữa, dược liệu
này đã được báo cáo là có tác dụng bảo vệ thần kinh chống lại suy giảm trí nhớ gây ra
bởi protein amyloid β (Aβ) ở chuột [31]. và độc tính trên các tế bào thần kinh vỏ não
chuột được nuôi cấy. Cơ chế bảo vệ thần kinh của chè đắng chống lại độc tính gây ra
bởi protein amyloid β (Aβ) là do ức chế sự chết tế bào thần kinh gây bởi stress oxy hóa
và sự phosphoryl hóa protein tau. Vì mất vùng khứu giác (olfactory bulbectomized OBX) cũng gây tăng mức Aβ [31]. nên có thể xem xét cơ chế ức chế sự chết tế bào
của chè đắng có thể góp phần làm giảm chứng mất trí ở chuột OBX. Như vậy, cây CĐ
cho thấy có rất nhiều triển vọng trong việc cải thiện suy giảm trí nhớ, tăng cường chức
năng hệ thần kinh. Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng
bảo vệ thần kinh, tăng cường trí nhớ của cây CĐ. Tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu về

1


công dụng này của cây CĐ ở Việt Nam còn ít, nhằm cung cấp thêm các bằng chứng về
công dụng này của lá cây CĐ tại Việt Nam trên in vitro và in vivo, chúng tôi thực hiện

đề tài : “Nghiên cứu tác dụng cải thiện trí nhớ trên chuột bị mất vùng khứu giác và
tác dụng bảo vệ thần kinh của cao saponin toàn phần từ cây chè đắng (Ilex
kudingcha C.J. Tseng)” với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của cao saponin toàn phần từ chè đắng trên
chuột suy giảm nhận thức do mất vùng khứu giác bằng thử nghiệm nhận diện
vật thể, thử nghiệm mê lộ chữ Y và thử nghiệm sợ hãi có điều kiện
2. Đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh của cao saponin toàn phần từ chè
đắng trên mô hình gây độc tế bào NG 108-15 bằng protein beta amyloid in
vitro.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về sa sút trí tuệ và suy giảm trí nhớ
1.1.1.Khái niệm sa sút trí tuệ và suy giảm trí nhớ
Theo định nghĩa của WHO: “Sa sút trí tuệ là một hội chứng cấp tính hay mạn
tính do bệnh của não, gây rối loạn chức năng thần kinh cao cấp bao gồm trí nhớ, tư
duy, phương hướng, sự hiểu biết, tính toán, khả năng học hỏi, ngôn ngữ và phán xét
nhưng ý thức chưa bị mất hoàn toàn. Hội chứng đi kèm sự suy giảm chức năng nhận
thức do suy giảm trong kiểm soát cảm xúc, động cơ, hành vi xã hội. Hội chứng xảy ra
trong bệnh Alzheimer, bệnh mạch máu não và trong các điều kiện khác trực tiếp hoặc
gián tiếp ảnh hưởng đến não” [53].
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM-IV: Sa sút trí tuệ bao gồm nhiều chức
năng suy giảm nhận thức trong:
- Trí nhớ
- Thiếu sót một hay nhiều nhận thức sau:
+ Mất ngôn ngữ - Aphasia
+ Mất động tác – Apraxia
+ Mất nhận thức – Agnosia

Trong đó, suy giảm trí nhớ là triệu chứng quan trọng và thường xuất hiện sớm
nhất trong sa sút trí tuệ. Theo khái niệm tâm lý học, trí nhớ là chức phận và đặc tính
của bộ não có khả năng ghi nhận, bảo tồn và cho hiện lại những kinh nghiệm và tri
thức cũ dưới dạng biểu tượng, ý niệm và ý tưởng [11].
Hoạt động của trí nhớ, như vậy gồm có ba quá trình cơ bản [11]:
Quá trình ghi nhận:
Quá trình hưng phấn ở những hệ thống cấu trúc cơ động của bộ não trước
những kích thích của thực tại: càng chú ý và càng thích thú với kích thích bao nhiêu thì
quá trình ghi nhận càng chắc chắn, rõ ràng bấy nhiêu.
Quá trình bảo tồn:
Quá trình hình thành những đường liên hệ tạm thời duy trì dấu vết của những
kích thích đã tác động vào bộ não. Kích thích càng mạnh, càng được lặp lại thì quá
trình bảo tồn càng bền vững.
Quá trình nhớ lại:
Quá trình hồi phục những đường liên hệ tạm thời đã được bảo tồn trong những
hệ thống cấu trúc cơ động của bộ não. Nhớ lại tốt chứng tỏ quá trình bảo tồn tốt.
Thường nhớ lại xuất hiện dưới hai hình thức:
- Nhận lại: Thông qua các giác quan nhận được những đối tượng kích thích trước
kia. Ví dụ: Nhận lại bạn cũ xa nhau đã nhiều năm.

3


Hiện tại: Kinh nghiệm và tri thức cũ, không cần thông qua tri giác đối tượng
kích thích trước kia, vẫn có thể hiện ra trong óc dưới dạng biểu tượng hay ý
niệm. Ví dụ: Hiện lại khuôn mặt bà mẹ đã mất.
Thường chia ra trí nhớ máy móc và trí nhớ thông hiểu [11]:
- Trí nhớ máy móc: Chỉ dựa vào mối liên hệ đơn giản giữa các đối tượng để nhớ
(gần nhau, giống nhau hay trái ngược nhau). Ví dụ: Nhớ bảng cửu chương, đặt
công thức để nhớ ngữ pháp tiếng Pháp.

- Trí nhớ thông hiểu: Vận dụng đến các mối liên hệ nội tại có tính chất quy luật
giữa các hệ thống để nhớ. Trí nhớ thông hiểu chắc chắn hơn vì trong quá trình
nhớ có sự tham gia của ý thức, sự chú ý, cảm xúc và nhất là trí tuệ, tư duy. Ví
dụ: Nhớ nội dung một quyển truyện.
Suy giảm trí nhớ (hypomnesia): là kém nhớ những sự việc mới xảy ra hay những sự
việc đã cũ. Thường những sự việc mới xảy ra khó nhớ hơn những sự việc cũ (Định
luật Ribot). Gặp trong loạn thần tuổi già, liệt toàn thể tiến triển, bệnh tâm căn suy
nhược,... [11]. Bộ nhớ có chức năng còn nguyên vẹn là rất quan trọng để thực hiện các
hoạt động trong cuộc sống hàng ngày như quản lý tài chính, nhớ uống thuốc, lái xe,
nhớ sinh nhật của một đứa cháu và học cách sử dụng máy tính mới,... Suy giảm trí nhớ
được thấy trong lão hóa, bệnh Alzheimer nhưng cũng gặp trong một số rối loạn tâm
thần và thần kinh khác: thiểu năng trí tuệ, tự kỷ, rối loạn thiếu tập trung, khuyết tật khả
năng học tập, tâm thần phân liệt, trầm cảm đều có suy giảm trí nhớ, cũng như trong
bệnh Parkinson, Huntington và các bệnh thoái hóa thần kinh khác. Người ta tin rằng,
suy giảm trí nhớ phát sinh từ các hoạt động bất thường trong mạng lưới neuron và sự
suy giảm hoạt động của các synap. Việc tái tạo synap là rất cần thiết cho sự hình thành
của trí nhớ và được cho là điều chỉnh bởi nhiều điều kiện sinh học bao gồm: biểu hiện
gen, dịch mã protein, sự suy thoái protein, động học tế bào, tương tác matrix ngoại
bào, chất truyền tin thứ 2, receptor và chức năng của chất dẫn truyền thần kinh. Sự
thiếu hụt hoặc suy giảm chức năng của một hay nhiều yếu tố này có thể dẫn tới cản trở
dẫn truyền thần kinh và gây suy giảm trí nhớ [63].
Mất nhớ hay quên (amnesia) [11]:
- Theo sự việc, chia ra:
Quên toàn bộ: Quên tất cả những sự việc cũ và mới thuộc mọi lĩnh vực, gặp trong sa
sút trí nhớ
Quên từng phần: Chỉ quên một số kỷ niệm, chỉ quên ngoại ngữ, chỉ quên thao tác nghề
nghiệp, chỉ quên danh từ riêng, ... Gặp trong tổn thương khu trú ở một vùng nhất định
của não hay do cảm xúc mạnh.
- Theo thời gian, chia ra:
Quên thuận chiều (anterograde amnesia): Quên những sự việc xảy ra ngay sau khi bị

bệnh. Có thể quên trong khoảng thời gian từ vài giờ đến vài tuần. Gặp sau chấn thương
sọ não, sau khi lú lẫn, hôn mê.
-

4


-

Quên ngược chiều (retrograde amnesia): Quên những sự việc đã xảy ra trước khi bị
bệnh. Thời kỳ quên có thể là vài ngày, vài tháng hay vài năm. Có thể quên từng phần
hay quên toàn bộ. Thường gặp trong chấn thương sọ não, xơ mạch não kèm xuất
huyết.
Quên trong cơn (Congrade amnesia): Chỉ quên những sự việc xảy ra trong cơn, trong
một thời gian ngắn bị bệnh. Gặp trong cơn động kinh, trong trạng thái hoàng hôn, ...
Quên vừa thuận vừa ngược chiều (anteroretrograde amnesia): Quên cả sự việc cũ lẫn
sự việc mới. Gặp trong loạn thần cấp kém lú lẫn, trong sa sút trí tuệ do chấn thương sọ
não, ...
Theo quá trình cơ bản của trí nhớ, chia ra: Quên do ghi nhận kém và quên do nhớ lại
kém
Theo tiến triển, chia ra:
Quên cố định: không tăng, không giảm
Quên thoái triển: nhớ lại dần
Quên tiến triến: quên tăng dần, thường theo định luật Ribot: sự việc mới quên trước,
sự việc cũ quên sau.
Sa sút trí tuệ cần được phân biệt với tình trạng giảm trí nhớ sinh lý của người lớn
tuổi (quên lành tính của tuổi già) vốn là hệ quả của sự lão hóa trong đó các quá trình
thần kinh bị chậm đi. Người có chứng quên lành tính của tuổi già học các thông tin
mới chậm hơn và cũng nhớ lại các thông tin mới học được chậm hơn người bình
thường, tuy nhiên nếu họ được cho thêm thời gian để được thực hiện những hoạt động

này thì họ vẫn đạt được các thành tích trí tuệ ở mức chuẩn của người bình thường. Các
hoạt động thường ngày của họ cũng không bị ảnh hưởng [17].
1.1.2. Dịch tễ
Theo báo cáo “gánh nặng bệnh tật toàn cầu” (the global burden of disease) cho
thấy năm 2010, Tây Âu là khu vực có số người sa sút trí tuệ cao nhất (7,0 triệu), theo
sau là Đông Á (5,5 triệu), Nam Á (4,5 triệu) và Bắc Mỹ (4,4 triệu). Cứ 20 năm, số
bệnh nhân sa sút trí tuệ sẽ tăng gần gấp đôi, dự đoán lên đến con số 65,7 triệu năm
2030. Chủ yếu là do sự gia tăng về số lượng bệnh nhân sa sút trí tuệ ở các quốc gia thu
nhập thấp và trung bình [59]. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2003 bệnh
suy giảm trí nhớ đóng góp 11,2% năm sống ốm yếu với khuyết tật ở những người từ
60 tuổi trở lên, cao hơn đột quỵ (9,5%), rối loại cơ xương (8,9%), bệnh tim mạch
(5,0%) và tất cả các dạng ung thư (2,4%). Tỷ trọng khuyết tật do bệnh mất trí nhớ gây
ra, theo ước tính của một đồng thuận quốc tế và chuyên gia đa ngành, là cao hơn so
với hầu hết các bệnh khác, ngoài chấn thương tủy sống và ung thư giai đoạn cuối.
Knapp và cộng sự ước tính rằng ở Anh 224000/461000 người cao tuổi bị suy giảm trí
nhớ sống trong các cơ sở chăm sóc y tế với chi phí 4,6 tỷ bảng (8,2 tỷ USD) mỗi năm

5


(tương đương 0,6% GDP cả nước). Tại Mỹ, chi phí hàng năm của chăm sóc không
chính thức là 18 tỷ đô la [24].
Việt Nam có hơn 9 triệu người bị sa sút trí tuệ mà dạng bệnh điển hình là
Alzheimer. Nghiên cứu tại bệnh viện Lão khoa Trung ương tại huyện Ba Vì, Hà Nội
(2005-2006) cho thấy tỷ lệ người từ 60 tuổi trở lên sống tại cộng đồng có sa sút trí tuệ
là 4,63%), cứ sau 5 tuổi tỷ lệ mắc tăng lên 1,78 lần. Tình hình sa sút trí tuệ tại Việt
Nam cũng tương tự các nước trong khu vực [12].
Bệnh nhân suy giảm trí nhớ cần được phát hiện và điều trị sớm nhằm góp phần
làm chậm tiến triển của bệnh, giảm bớt đau khổ cho bệnh nhân cũng như gánh nặng
cho gia đình và xã hội.

1.1.3. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
Có nhiều nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh dẫn tới suy giảm trí nhớ:
Nguyên nhân do bệnh lý thoái hóa:
Suy giảm trí nhớ gặp phổ biến trong bệnh Alzheimer. Alzheimer là một bệnh lý
thoái hóa thần kinh tiến triển, các rối loạn thần kinh không thể đảo ngược và được đặc
trưng về mặt lâm sàng bởi mất trí nhớ và suy giảm nhận thức [63]. Tuy nhiên, nguyên
nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh Alzheimer chưa được biết chính xác. Tuổi tác và
yếu tố gen di truyền là những nguy cơ quan trọng nhất. Các dấu hiệu tổn thương phổ
biến trong bệnh Alzheimer là sự xuất hiện của đám rối thần kinh và cấu trúc mảng bám
ở một số vùng vỏ não, teo võ não và sự thoái hóa của hệ cholinergic.
Giả thuyết beta amyloid:
β - amyloid peptid (βAP) là những sản phẩm tự nhiên của quá trình chuyển hóa
bao gồm 36-43 acid amin, βA42 ít phổ biến hơn so với các βAP nhưng lại dễ bị kết tụ
và hình thành mảng bám. Sự mất cân bằng giữa sản xuất, thanh thải của các peptid làm
cho các βAP dư thừa tích lũy và kết tụ lại gây độc cho tế bào. Giả thuyết chỉ ra sự tích
tụ β-amyloid peptid (βAP) được coi là độc tố làm ngăn cản quá trình cân bằng ion
calci, ức chế chức năng của một số enzyme và khả năng sử dụng glucose của tế bào
thần kinh đồng thời kích hoạt sự chết theo chương trình (apoptosis) [16], [20], [23].
Người ta vẫn chưa biết chính xác sự biến đổi trong việc sản xuất βAP đến mức độ nào
thì gây ra suy giảm trí nhớ.
Giả thuyết đám rối thần kinh (Neurofibrilary Tangles - NFTs)
Đám rối thần kinh - NFTs thường được tìm thấy trong các tế bào vùng hải mã và
vỏ não ở người bệnh Alzheimer. NFTs được hình thành từ protein tau phosphoryl hóa
bất thường. Protein tau có vai trò ổn định cấu trúc vi ống, giúp hệ thống vi ống thực
hiện chức năng nâng đỡ tế bào, chức năng vận chuyển và vận động tế bào chất. Khi sợi
tau bị phosphoryl hóa bất thường tại một vị trí cụ thể, chúng không thể liên kết một
cách hiệu quả với các vi ống làm chức năng của chúng bị gián đoạn dẫn tới gây chết tế
bào. Mật độ của các NFTs tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh mất trí nhớ
bởi chúng là một dấu hiệu về sự chết đi của các tế bào thần kinh [16], [20], [23].


6


Giả thuyết cholinergic và những bất thường về các chất dẫn truyền thần kinh
khác
Rối loạn chức năng và thoái hóa tế bào lan tỏa dẫn đến một loạt các khiếm
khuyết dẫn truyền thần kinh, trong đó, các bất thường trên hệ cholinergic là nổi bật
nhất. Sự mất hoạt động của hệ cholinergic tương quan thuận với mức độ nghiêm trọng
của bệnh suy giảm trí nhớ. Vào giai đoạn muộn của bệnh, số lượng các tế bào thần
kinh cholinergic và số lượng các thụ thể nicotinic trong vùng hải mã và vỏ não giảm
xuống. Thụ thể nicotinic trước synap có vai trò kiểm soát việc giải phóng của
acetylcholin, cũng như các chất dẫn truyền thần kinh quan trọng khác cho bộ nhớ và
tâm trạng, bao gồm: glutamat, serotonin và norepinephrin. Giả thuyết cholinergic lý
giải việc mất tế bào cholinergic là nguyên nhân suy giảm nhận thức trong bệnh
Alzheimer, do đó, việc tăng cường chức năng hệ cholinergic có thể cải thiện triệu
chứng mất trí nhớ [16], [20], [23].
Giả thuyết apolipoprotein E
Những nghiên cứu trước đây đã tìm thấy nhiều mối liên hệ giữa cholesterol và
sự xuất hiện của bệnh Alzheimer. Apolipoprotein E là một lipoprotein có nhiệm vụ
vận chuyển cholesterol trong não. ApoE4 có liên quan đến tăng tính lắng đọng của
βAP và được cho là đóng vai trò như một chất điều hòa thúc đẩy trong quá trình bệnh
sa sút trí tuệ mạch máu. Cholesterol được vận chuyển bằng LDL vào tế bào thần kinh
và liên kết với NFTs. Mức cholesterol cao trong tế bào thần kinh não có thể làm thay
đổi chức năng màng tế bào, dẫn đến hình thành các βAP và các mảng bám [16], [20],
[23].
Các chất trung gian gây viêm
Giả thuyết cho rằng, khi βAP tích tụ, các thực bào tiểu thần kinh đệm
(microglia) được kích hoạt và tăng cường phản ứng của các tế bào hình sao với các
mảng bám. Các thực bào tiểu thần kinh đệm làm giảm βAP bằng cơ chế thực bào. Các
tế bào hình sao đưa βAP vào tế bào chất gián tiếp qua receptor và vận chuyển βAP vào

tuần hoàn chung, do đó cũng làm giảm βAP. Tuy nhiên, việc kích hoạt mạn tính các
tiểu thần kinh đệm dẫn tới giải phóng các cytokin như interleukin-1 (IL-1),
interleukin-6 (IL-6) và yếu tố hoại tử khối u (TNF-α), nitric oxid ... làm tổn thương các
tế bào thần kinh và thúc đẩy quá trình viêm liên tục. Trên thực tế, nhiều cytokin và
chemokin tăng lên trong não bệnh nhân Alzheimer, và một số kiểu đa hình gen tiền
viêm được báo cáo là có liên quan với bệnh Alzheimer [16], [20], [23].
Nguyên nhân không do bệnh lý thoái hóa
Ngày càng có nhiều bằng chứng về mối quan hệ nhân - quả giữa các bệnh lý
tim mạch và những yếu tố nguy cơ tim mạch với tỷ lệ mắc bệnh sa sút trí tuệ. Các yếu
tố nguy cơ tim mạch cũng là những yếu tố nguy cơ sa sút trí tuệ bao gồm: tăng huyết
áp, tăng lipoprotein cholesterol tỷ trọng thấp (LDL-cholesterol), giảm lipoprotein
cholesterol tỷ trọng cao (HDL-cholesterol) và bệnh tiểu đường.

7


Bệnh tiểu đường có thể làm tăng nguy cơ mất trí nhớ thông qua các yếu tố liên
quan đến “hội chứng chuyển hóa” (rối loại lipid máu và tăng huyết áp) và thông qua
bất thường insulin. Rối loạn con đường tín hiệu insulin (insulin-signaling pathways),
cả ở ngoại vi và ở não, có sự liên quan đến bệnh sa sút trí tuệ. Insulin cũng có vai trò
trong việc điều chỉnh sự chuyển hóa của βAP và protein tau.
Các bệnh mạch máu não làm giảm cung cấp các chất dinh dưỡng cho tế bào
thần kinh và giảm độ thanh thải của βAP từ não bộ, làm tăng tốc độ lắng đọng βamyloid và tăng độc tính của β-amyloid cho tế bào thần kinh do đó làm nặng thêm sự
giảm khả năng nhận thức của bệnh sa sút trí tuệ.
Những giả thuyết khác được đề xuất để giải thích cơ chế bệnh sinh của suy
giảm trí nhớ bao gồm sự oxy hóa, rối loạn chức năng ty thể, và những ảnh hưởng của
estrogen ở phụ nữ sau mãn kinh.
Cho tới nay, chưa có cơ chế bệnh sinh nào được chứng minh là cơ chế chính.
Nhưng tất cả các giả thuyết đều dẫn đến một hậu quả: sự thoái hóa của tế bào thần
kinh trong vùng não cao hơn, hình thành NFTs và mảng bám; sự suy giảm hoạt động

nghiêm trọng hệ cholinergic và sự mất nhận thức tiến triển từ từ cho tới khi bệnh nhân
tử vong [16], [20], [23].
1.1.4. Thuốc điều trị
1.1.4.1. Nhóm thuốc điều trị tổn thương liên quan đến nhận thức
Thuốc kháng enzym cholinesterase
Nhóm này được sử dụng vì có tình trạng suy giảm thụ thể acetylcholin và
nicotin trong hệ thần kinh trung ương ở các bệnh nhân sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer
và những khiếm khuyết này gây suy giảm trí nhớ, nhận thức.
Cho tới nay, thuốc kháng enzym cholinesterase được xem là nhóm thuốc chính
trong điều trị Alzheimer và các bệnh sa sút trí tuệ khác, nhóm thuốc này đã được
chứng minh là có hiệu quả hơn placebo trong việc điều trị các triệu chứng của bệnh
Alzheimer và các bệnh sa sút trí tuệ khác khi được sử dụng ở giai đoạn bệnh nhẹ hay
nặng trung bình (10-24 điểm MMSE), tuy nhiên các thuốc này không ngăn chặn được
diễn tiến tự nhiên của bệnh. Các thuốc thuộc nhóm này bào gồm: tacrin, donepezil,
rivastigmin, galantamin [7], [23].
Nhóm thuốc kháng thụ thể N-methyl D aspartate (NMDA)
Nhóm này có memantin là thuốc đối kháng không cạnh tranh trên thụ thể Nmethyl D aspartat (NMDA) của hệ thống glutamat với ái lực vừa phải, do có hiện
tượng tăng hoạt hóa thụ thể NMDA làm tổn thương các neuron thần kinh trong các
bệnh lý thoái hóa thần kinh. Việc sản xuất glutamat quá mức khiến các receptor
NMDA hoạt động quá mức, gây tăng nhập calci vào tế bào, dẫn đến trạng thái kích
thích do nhiễm độc (excitotoxicity) có liên quan đến suy giảm trí nhớ trong AD. Do
phụ thuộc vào điện thế và có động lực học nhanh nên memantin giảm ức chế receptor
NMDA ở lượng glutamat sinh lý và tăng ức chế receptor này ở lượng glutamat bệnh

8


lý, do đó cải thiện trí nhớ và chức năng nhận thức [27]. Các bằng chứng cho thấy
memantin đem lại lợi ích lâm sàng về tổng thể, chức năng nhận thức, hành vi, các hoạt
động trong cuộc sống hàng ngày ở bệnh nhân Alzheimer vừa và nặng. Điều trị

Alzheimer vừa và nặng với memantin không cải thiện chức năng và hành vi, nhưng cải
thiện ít tổng thể và tình trạng nhận thức [16], [20], [23], [27].
Chất tác dụng trên amyloid bệnh lý
Tuy dòng thác amyloid (amyloid cascade) là một trọng tâm nghiên cứu trong
điều trị suy giảm trí nhớ nhưng đến nay vẫn chưa có thuốc đối kháng amyloid nào
được phê duyệt, mặc dù nhiều chất đang ở pha cuối thử nghiệm lâm sàng [23].
- Giảm sản xuất Aβ:
+ Ức chế β-secretase: Amyloid được hoạt hóa bởi β-secretase hoặc enzym β-site
APP-cleaving 1 (BACE1). Nhóm thiazolidindion trong điều trị đái tháo đường typ 2
gồm rosiglitazon và pioglitazon được sử dụng chủ yếu đề điều chỉnh chuyển hóa
glucose và lipid, cũng có thể ức chế β-secretase và tiền chất amyloid (APP) thông qua
kích thích peroxisom prolifrator activated receptor γ (PPARγ) hạt nhân [27].
+ Ức chế γ-secretase: Tác động của γ-secretase lên β-secretase trong quá trình phân
cắt protein APP là bước cuối cùng trong sản xuất Aβ. Semagacestat là chất ức chế γsecretase duy nhất được nghiên cứu trong điều trị Alzheimer, có tác dụng giảm sản
xuất Aβ ở hệ thần kinh trung ương phụ thuộc liều [27].
+ Hoạt hóa α-secretase: α-secretase là enzym cạnh tranh với β-secretase trong phân
cắt APP, hoạt hóa con đường không amyloid tạo ra các sản phẩm hòa tan có tác dụng
bảo vệ thần kinh, cải thiện trí nhớ và giảm sự chết tế bào (anti-apotosis). Một số chất
ảnh hưởng lên hoạt động của α-secretase thông qua các chất dẫn truyền thần kinh khác
(glutamat, serotonin), hormon (estrogen, testosteron) và các statin đã được nghiên cứu.
Tuy nhiên, hiện tại chưa có chất tác động lên α-secretase nào được thử nghiệm pha III
[27].
- Giảm kết tập Aβ:
Gần đây, các oligome tan được (soluble oligomer) của Aβ được biết tới có mối
liên hệ chặt chẽ với độc tính trên thần kinh và synap hơn so với các sợi fibrin Aβ. Các
chất ức chế kết tập hoặc làm mất ổn định của oligome Aβ có thể làm thay đổi triệu
chứng bệnh. Một số chất ức chế kết tập khác đang được nghiên cứu lâm sàng: PBT-2,
PBT-2 [27].
- Tăng thải trừ Aβ:
Loại bỏ độc tính của Aβ thông qua đáp ứng miễn dịch làm giảm bớt những tác

động có hại của Alzheimer với 4 cơ chế chính: (i) liên kết kháng thể và thực bào nhờ
tế bào tiểu thần kinh đệm microglia; (ii) trực tiếp hòa tan thông qua sự gián đoạn của
Aβ; (iii) chiết tách hòa tan từ hệ thần kinh trung ương bởi kháng thể trong huyết
tương; (iv) liên kết kháng thể để ức chế oligome gây độc tính mà không ảnh hưởng tới
amyloid. Bapineuzumab và Solanezumab đang được nghiên cứu với cơ chế tạo ra
kháng thể trung gian giải phóng Aβ [27].

9


1.1.4.2. Nhóm điều chỉnh hành vi (Tăng cường hoạt tính serotonin)
Nhóm này có tác dụng tăng cường tái hấp thu serotonin chọn lọc SSRIs có tác
dụng giúp bệnh nhân điều chỉnh hành vi, chống trầm cảm, tránh kích thích hoặc lú lẫn.
Nhóm này gồm có fluoxetin, citalopram, escitalopram, paroxetin [16], [20], [23].
1.1.4.3. Các thuốc chống oxy hóa và các nhóm khác
Vitamin E: Giảm tổn thương do tế bào bị oxy hóa bởi các gốc tự do.
Ginkgo Biloba: Thuốc có tác dụng tăng tuần hoàn, cải thiện suy giảm trí nhớ.
Estrogen: Ảnh hưởng đến quá trình bảo vệ và dinh dưỡng thần kinh
Kháng viêm NSAID: có một nghiên cứu cho thấy nhóm này có tác dụng giảm nguy cơ
mắc bệnh Alzheimer [20], [23].
1.1.4.4. Hạn chế của thuốc điều trị sa sút trí tuệ hiện nay
Sự suy giảm trí nhớ là hậu quả của sự gián đoạn dẫn truyền giữa các neuron
thần kinh trong các vùng não quan trọng đối với hệ thống bộ nhớ. Các phương pháp
điều trị hiện tại không có hiệu quả kéo dài tuổi thọ, chữa khỏi, hoặc tạm dừng hoặc
đảo ngược quá trình sinh lý bệnh. Hai nhóm thuốc chính đang sử dụng là thuốc ức chế
cholinesterase và thuốc tác dụng trên hệ glutamat dựa trên hai giả thuyết cơ chế bệnh
sinh của bệnh Alzheimer. Nhóm thuốc ức chế cholinesterase chỉ định cho trường hợp
bệnh nhẹ đến trung bình, ổn định nhận thức tạm thời, hoặc làm giảm rất nhỏ sự suy
giảm nhận thức, 20-30% bệnh nhân đã điều trị giảm được 7 điểm trong thang điểm
đánh giá nhận thức ADAS-Cog (tương đương giảm được 1 năm suy giảm nhận thức)

[23], [47]. Memantin được dùng cho bệnh nhân ở giai đoạn trung bình đến nặng, ở
những người không dùng được thuốc ức chế cholinesterase [44]. Một số thử nghiệm
lâm sàng cho thấy hiệu quả của memantin khi đánh giá bằng thang ADAS-Cog so với
giả dược ở thời điểm 12 - 24 tuần điều trị, nhưng không cho thấy lợi ích từ 24-48 tuần
[43]. Tuy dòng thác amyloid (amyloid cascade) là một trọng tâm nghiên cứu trong
điều trị Alzheimer nhưng đến nay vẫn chưa có thuốc đối kháng amyloid nào được phê
duyệt, mặc dù nhiều chất đang ở pha cuối thử nghiệm lâm sàng [27].
Những nhóm thuốc điều trị triệu chứng không thuộc nhận thức: các thuốc
chống loạn thần, thuốc chống trầm cảm, chống co giật được sử dụng khi những triệu
chứng về tâm-thần kinh ở mức độ nghiêm trọng. Việc điều trị phải dựa trên sự cân
bằng giữa lợi ích và nguy cơ [51]. Ngoài ra, thuốc hướng thần còn có tác dụng kháng
cholinergic, vì vậy, chúng có thể làm bệnh trầm trọng hơn hoặc tác động đến việc sử
dụng thuốc ức chế cholinesterase [22]. Các thuốc điều trị suy giảm trí nhớ hiện nay
cũng gây ra nhiều tác dụng không mong muốn do tác dụng kích thích cholinergic quá
mức và gây ra nhiều tương tác thuốc.

10


1.1.5. Một số mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ chế bệnh sinh, các mô hình hiện đại nghiên cứu về thuốc điều trị suy
giảm trí nhớ lần lượt ra đời.
Mô hình sàng lọc đầu tiên phải kể đến là nghiên cứu các chất có tác dụng ức chế
hoạt tính enzym acetylcholinesterase. Đây là mô hình đơn giản, dễ làm và ít tốn kém.
Về nguyên tắc có thể định lượng acetylcholin (ACh) và acetylcholinesterase (AChE)
thông qua trung gian enzym cholin oxidase xúc tác các phản ứng. ACh sẽ bị enzym
AChE chuyển thành cholin, sau đó nó bị cholin oxidase oxy hóa chuyển thành betain
và H2O2. Dưới sự xúc tác của horseradish peroxidase (HRP), H2O2 phản ứng với thuốc
thử 10-cetyl-3,7-dihydroxyphenoxazine tạo chất có màu hồng. Đo cường độ huỳnh
quang ở 563 nm. Cường độ huỳnh quang của 10-cetyl-3,7-dihydroxyphenoxazine tỷ lệ

thuận với nồng độ ACh và AChE. Từ đó có thể định lượng được nồng độ ACh và hoạt
tính của AChE [15]. Hoặc có thể đánh giá khả năng ức chế hoạt tính của enzym AChE
ex vivo theo nguyên tắc của Ellman và cộng sự [26]: cơ chất acetylthiocholin iodid
(ATCI) bị thủy phân bởi AChE tạo thành thiocholin và acid acetic. Thiocholin thu
được cho phản ứng với thuốc thử Ellman (DTNB) tạo ra accid 5-thio-2-nitro benzoic
(RS) có màu vàng, có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng 412 nm. Chuột sẽ bị giết và tách
vùng vỏ não để tiến hành định lượng hoạt tính enzym AChE theo phương pháp của tác
giả Ellman và cộng sự [26]. Có thể đánh giá khả năng ức chế hoạt tính của AChE in
vitro với nguyên tắc tiến hành theo phương pháp của Ellman và cộng sự [26] nhưng sử
dụng AChE có sẵn [5], [36], [15], [56].
Hệ thống tế bào, như các dòng tế bào thần kinh (NG 108-15) hoặc tế bào thần
kinh vỏ não được nuôi cấy nguyên phát cũng được sử dụng để đánh giá thuốc điều trị
Alzheimer, bằng cách gây độc các tế bào này bởi protein beta-amyloid hoặc glutamat,
sử dụng mẫu nghiên cứu để bảo vệ tế bào thần kinh đó, định lượng lượng tế bào sống
sót [34], [31], [32], [62]. Thuốc điều trị Alzheimer sẽ được sử dụng để ngăn chặn hoặc
làm giảm bớt độc tính của protein beta-amyloid hoặc glutamat trên tế bào thần kinh
NG 108-15 nuôi cấy, có khả năng phục hồi tổn thương hoặc làm tăng khả năng sống
sót của tế bào thần kinh.
Trên mô hình động vật, người ta sử dụng một số loại chuột chuyển gen mang
bệnh Alzheimer như chuột Tg2576, PSAPP (hiện nay đang được sử dụng trên thế
giới). Nghiên cứu trên mô hình động vật chuyển gen mang bệnh ở người là cần thiết để
hiểu rõ về cơ chế phân tử và thúc đẩy nghiên cứu tiền lâm sàng. Bệnh Alzheimer đã
được gây trên mô hình chuột chuyển gen thế hệ đầu tiên (Tg), trên chuột chuyển gen
này có sự biểu hiện quá mức của protein có liên quan đến bệnh Alzheimer có tính chất
gia đình, hoặc sử dụng mô hình chuột chuyển gen thế hệ thứ 2 là APP mang đột biến
protein tiền thân amyloid (APP), hoặc đột biến cả APP và presenilin (PS). Các chủng

11



chuột chuyển gen này thể hiện bệnh lý Alzheimer nhưng mô hình biểu hiện quá mức
có thể dẫn tới các kiểu hình bổ sung không liên quan đến Alzheimer. Mô hình chuột
chuyển gen thế hệ thứ 2 APP chứa các trình tự gen người và đột biến gen APP nội sinh
trên lâm sàng. Những chuột này cho thấy sự tích tụ β-amyloid không có kiểu hình liên
quan đến biểu hiện quá mức nhưng chưa phải là biểu hiện Alzheimer trên lâm sàng của
người [28], [33].
Một số mô hình gây mất trí nhớ cho chuột bằng hóa chất như tiêm scopolamin
bằng đường phúc mạc, hoặc truyền colchicin vào não chuột cống cũng được sử dụng
[25], [50], [55], [60].
Bên cạnh đó, các mô hình phẫu thuật gây mất trí nhớ cho chuột cũng được nhiều
nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu. Mô hình gây mất trí nhớ do thiếu máu não cục
bộ (ischemia induced learning and memory deficit) bằng cách thắt 2 động mạch cảnh
đồng thời gây hạ huyết áp bằng cách rút máu đuôi chuột đã được giáo sư Kinzo
Matsumoto sử dụng để nghiên cứu thuốc điều trị Alzheimer từ năm 2000 [62]. Trong
mô hình này, chuột sẽ được gây mê, sau đó bộc lộ 2 động mạch cảnh một cách cẩn
thận, thắt 2 động mạch cảnh này bằng chỉ kẹp động mạch trong 30 phút, đồng thời lấy
máu đuôi chuột trong quá trình gây thiếu máu cục bộ. Đây cũng là mô hình đã triển
khai thành công tại Viện Dược liệu.
Một mô hình mới cũng được sử dụng hiện nay là mô hình gây suy giảm học và
nhớ trên chuột mất vùng khứu giác (learning and memory deficit in olfactory
bulbectomized mice) của giáo sư Kinzo Matsumoto áp dụng từ năm 2011 [62]. Chuột
được gây mê và cố định trên hệ thống định vị chuột. Sau đó, rạch da bộc lộ phần hộp
sọ bao phủ vùng khứu giác (OBX) rồi khoan thủng 1 lỗ đường kính 1 mm, phá hủy
vùng khứu giác của chuột, lấp đầy vùng này bằng bọt cầm máu gelatin. Chuột sau khi
bị loại bỏ vùng khứu giác sẽ bị suy giảm khả năng học tập và trí nhớ.
1.2. Cây chè đắng
1.2.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật, phân bố của cây chè đắng
1.2.1.1. Vị trí phân loại
Ở Việt Nam, tên khoa học của cây CĐ mọc ở vùng núi đá vôi thuộc tỉnh Cao
Bằng và một số địa phương khác là Ilex kudingcha C. J. Tseng (với tên đồng nghĩa là

Ilex kaushue S. Y. Hu). Tên Việt Nam là chè đắng, ché khôm (tên địa phương gọi theo
tiếng dân tộc Tày), khổ đinh trà [4]. Chi Ilex thuộc họ Nhựa ruồi hay họ Bùi hay Trâm
bùi (Aquifoliaceae, tên khác là Ilicaceae), bộ Celetrales phân lớp Rosidae (phân lớp
Hoa hồng), ngành Ngọc Lan.
1.2.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của cây chè đắng

12


Cây thân gỗ, cao 6-20m, đường kính thân từ 20-60cm, cành thô, màu nâu xám,
không có lông, cành non hình trụ có nhiều gờ nhỏ. Lá đơn mọc cách, mép lá có răng
cưa nhỏ và tù. Phiến lá hình bầu dục đến thuôn hoặc hình mác ngược. Ở cây trưởng
thành lá thường dài 12-17cm, rộng 5-6cm. Mặt trên của lá màu lục sẫm và láng bóng,
mặt dưới màu lục nhạt, cả hai mặt đều không có lông. Lá vò trong tay có mùi thơm
mát, hơi hắc của tinh dầu. Hoa màu trắng ngà, đơn tính khác gốc.
Cây CĐ là loại cây mọc tự nhiên, phân bố tản mạn ở một số địa phương miền núi
phía bắc nước ta như Lào Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hòa Bình, Ninh Bình, trong đó,
Cao Bằng là địa phương được xác định có 6/12 huyện có mật độ phát triển của cây CĐ
cao, chiếm 32% diện tích toàn tỉnh.

Hình 1.1: Hình ảnh cây chè đắng và búp chè đắng khô (Ilex kudingcha C. J. Tseng)
(Nguồn: Sở Khoa học công nghệ và môi trường tỉnh Cao Bằng (2002), “Cây chè đắng giá trị kinh tế
và kỹ thuật trồng”, Tài liệu phổ khoa học kỹ thuật. Số 1 - 2002)

13


1.2.2. Thành phần hóa học
Theo 1 nghiên cứu về cây chè đắng ở Trung Quốc [39], thành phần hóa học chủ
yếu của chè đắng gồm các triterpenoid, các acid phenolic, các flavonoid và các tinh

dầu. Một số saponin triterpenoid trong chè đắng: Các ursan triterpenoid với vòng
lacton ở vị trí C20 và C28 được gọi là α-kudinlacton (48-57, 113), β-kudinlacton (5869), và γ-kudinlacton (74-78) (Phụ lục 1), được xem là thành phần hóa học chính
trong các loài chè đắng. Sự hình thành các cấu trúc kudinglacton trong chè đắng được
thể hiện trong Phụ lục 2.
Ở Việt Nam, đã phát hiện trong lá CĐ thu hái tại Cao Bằng cũng có saponin
triterpenoid tương tự như lá CĐ ở Trung Quốc. Ngoài ra, còn có flavonoid, β-caroten,
polysaccharid, coumarin, acid hữu cơ, acid amin [8], [6], [9].
1.2.3. Một số nghiên cứu đã thực hiện về cây chè đắng
1.2.3.1. Sơ lược về lịch sử sử dụng cây chè đắng làm thuốc
Cây CĐ ở Trung Quốc (Ilex kudingcha C.J. Tseng) đã được sử dụng làm thuốc
và nước uống từ cách đây 2000 năm. Nước hãm của lá chè đắng được dùng rộng rãi
như một loại nước uống truyền thống ở các tỉnh phía nam Trung Quốc. Theo kinh
nghiệm, lá CĐ được sử dụng trong nhân dân để làm thuốc kích thích hệ thần kinh
trung ương, tăng cường trí nhớ; thuốc tăng lực, kích thích tiêu hóa, kéo dài tuổi thọ.
Ngoài ra, lá CĐ còn được sử dụng để giải độc, trị đau đầu, viêm mũi, viêm họng, viêm
phế quản, ...
Uống chè đắng thường xuyên như một loại trà thảo dược có vai trò tích cực trong
ngăn ngừa và điều trị các bệnh tim mạch, bệnh mạch não, tiểu đường, viêm họng và
ung thư, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến xơ cứng động mạch, cao huyết áp, chóng
mặt, mất ngủ, đánh trống ngực, đau tức ngực do các bệnh tim mạch [64]. CĐ có hoạt
tính sinh học trên chuyển hóa lipid, chống oxy hóa, ức chế khối u, có tác dụng hạ
đường huyết, và bảo vệ hệ thống tim mạch tương tự như trà xanh và [38].
Saponin trong lá cây Ilex kudingcha cũng như các loài chè đắng nói chung có vị
đắng và chiếm hàm lượng khá cao trong nhiều loài của chi Ilex, được cho là một tác
nhân góp phần tạo nên mùi vị khác biệt cho chè đắng. Không chỉ đóng góp tạo mùi vị,
saponin còn được chứng minh là có nhiều tác dụng quan trọng như ức chế xơ gan,
chống oxy hóa, chống viêm cấp, hạ cholesterol, tác dụng giải độc. Cơ chế giảm
cholesterol huyết là do các saponin trong chè đắng ức chế sự khuếch tán của acid colic
và tạo thành các mixen nên ngăn cản sự hòa tan lipid do vậy lipid dễ bị thải trừ hơn
[37].


14


1.2.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về thành phần hóa học, độc tính, tác dụng trên thần kinh
Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Diệu Anh (2009) [1] đã phân lập và xác định
được cấu trúc 4 saponin triterpenoid pentacyclic, 2 flavonoid. Đây là những hợp chất
saponin và flavonoid lần đầu được phân lập và xác định cấu trúc hóa học từ lá CĐ thu
hái tại Cao Bằng. Saponin CĐ và cao nước CĐ có độc tính cấp thấp và được xếp vào
loại chế phẩm không xác định được LD50. Về độc tính bán trường diễn, cả 2 chế phẩm
saponin và cao nước CĐ đều không ảnh hưởng đến chức năng gan, thận, tạo máu của
thỏ, tế bào gan, cầu thận và ống thận trong giới hạn bình thường. Saponin CĐ không
ảnh hưởng đến sự phát triển của cơ quan sinh dục và khả năng thụ tinh của chuột cống
trắng đực. Đối với tác dụng tăng cường khả năng học tập và ghi nhớ: Saponin CĐ có
tác dụng rút ngắn 8,57% số ngày học tập phản xạ có điều kiện và kéo dài 69,14% thời
gian duy trì phản xạ đã học được so với lô chuột đối chứng.
Tác dụng chống oxy hóa, ức chế xơ gan, chống viêm cấp và mạn tính của chế phẩm
saponin toàn phần
Kết quả nghiên cứu cho thấy chế phẩm saponin toàn phần chiết xuất từ là CĐ có
các tác dụng sau: Saponin chè đắng có tác dụng ức chế xơ gan trên mô hình gây tổn
thương gan và xơ gan bằng CCl4, tác dụng chống oxy hóa, lợi mật, chống viêm cấp và
mạn [2].
Nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Mai Huy (2003) [8] cho thấy flavonoid trong lá
chè đắng có tác dụng chống oxy hóa bảo vệ tế bào gan và não chuột do ức chế quá
trình POL rất rõ. Hoạt tính này tăng tỷ lệ thuận với nồng độ flavonoid. Flavonoid toàn
phần trong lá chè đắng cũng có hoạt tính thu dọn gốc tự do anion superoxide trong hệ
Xanthin/Xanthin oxidase, khả năng thu dọn gốc tự do cũng tăng tỷ lệ thuận với nồng
độ flavonoid toàn phần.
Tác dụng chống độc

Các tác giả trường Đại học Y Thái Nguyên đã thử tác dụng của dịch chiết lá CĐ
trên chuột bị gây độc bằng dioxin (2,4D). Kết quả cho thấy dịch chiết CĐ có tác dụng
giảm 20-40% sự tác động của 2,4D tới dòng bạch cầu, đồng thời giảm 36% tác hại của
2,4D tới enzym ASAT; ngăn chặn ảnh hưởng của 2,4D tới NST ở mô tủy xương và
mô tinh hoàn và dịch chiết lá CĐ không gây rối loạn NST chuột. Saponin CĐ có thể
dùng phòng độc hại cho người làm việc trong môi trường độc hại kéo dài do nghề
nghiệp hoặc môi trường [13].
Một số nghiên cứu trên lâm sàng
Tác dụng giải độc và bảo vệ gan của CĐ cũng đã được khẳng định khi thử
nghiệm trên một số chỉ số sinh học của dân cư sống quanh vùng khai thác thiếc Sơn

15


Dương của Đại học Y Thái Nguyên. Đã xác nhận rằng những người sống trong vùng
có nguy cơ nhiễm độc kim loại, chất độc, thuốc trừ sâu, có biểu hiện mất ngủ, đau đầu,
chóng mặt, tê đầu chi, nhức khớp, da tái nhợt, xét nghiệm thấy rối loạn công thức máu,
tăng enzym gan,.... Sau một thời gian uống nước sắc lá CĐ đã làm giảm ASAT, ALAT
trong huyết thanh, làm ổn định về số lượng và tỷ lệ thành phần bạch cầu. Nếu sử dụng
thường xuyên có khả năng làm giảm một số triệu chứng cơ năng ở những người có
biểu hiện nhiễm độc mạn tính, nâng cao sức đề kháng [3].
Trong thí nghiệm trên bệnh nhân tăng huyết áp vô căn điều dưỡng tại bệnh viện
điều dưỡng và phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên, Nông Thị Nga và cộng sự đã
chứng minh lá CĐ có tác dụng hạ huyết áp, tăng cường giấc ngủ sâu và dài, cải thiện
một số chỉ tiêu chủ quan như: đau đầu, chóng mặt, choáng váng, tê mỏi chân tay, đau
tức ngực trái. Lá CĐ cũng giảm hàm lượng cholesterol máu [10].
1.2.3.3. Các nghiên cứu trên thế giới
Tác dụng trên lipid và lipoprotein huyết tương
Những kết quả nghiên cứu trên chó thực nghiệm cho thấy dịch chiết lá cây CĐ có
tác dụng hạ huyết áp (HA) rõ rệt. Mức độ hạ HA từ từ, thời gian và mức độ hạ HA phụ

thuộc vào liều lượng, liều càng cao tác dụng càng mạnh. Dịch chiết lá CĐ có tác dụng
làm hạ cholesterol máu, mức độ hạ cholesterol phụ thuộc vào liều lượng thuốc [46],
[45].
Tác dụng bảo vệ hệ mạch
Nhiều loài Ilex đã được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc để điều trị
các bệnh về động mạch vành. Cao nước của I. kudingcha làm tăng sự chảy của dòng
máu trong động mạch vành trên tim lợn cô lập và làm tăng dòng máu động mạch não
trên thỏ được gây mê, kéo dài thời gian sống sót của chuột trong tình trạng thiếu oxy
và bảo vệ chuột do thiếu máu cơ tim gây bởi pituitrin. Các tác dụng này có lợi trong
phòng ngừa và điều trị các bệnh mạch vành và đau thắt ngực [65].
Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh
Kim và cộng sự đã báo cáo rằng CĐ bảo vệ tế bào thần kinh khỏi tổn thương
thần kinh do thiếu máu cục bộ thoáng qua ở chuột nhắt. CĐ làm giảm đáng kể
MCAO/tái tưới máu gây ra do phù nề, thiếu máu thần kinh và chết tế bào não. Sự suy
giảm glutathion và quá trình peroxy hóa lipid gây ra bởi MCAO/tái tưới máu đã được
ức chế khi dùng CĐ. CĐ làm ức chế đáng kể sự tăng phosphoryl hóa MAPKs, COX-2
và protein gây chết tế bào theo chương trình ở chuột. Tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh
khỏi tổn thương do thiếu máu cục bộ thoáng qua ở chuột của CĐ có thể do tác dụng
ngăn chặn sự chết tế bào, là kết quả của tác dụng chống oxy hóa và tác dụng chống
viêm của nó [30].

16


×