Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

ĐÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO SỬ DỤNG TÚI TỰ HỦY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.1 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ THANH NAM

ðÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO SỬ DỤNG TÚI TỰ
HỦY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
ðẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

NGUYỄN THỊ THANH NAM

ðÁNH GIÁ MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO SỬ DỤNG TÚI TỰ
HỦY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ðẠI HỌC

Người hường dẫn: TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội ñồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp ñại học khoa Kinh Tế, trường ðại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “ðÁNH GIÁ MỨC SẴN
LÒNG TRẢ CHO SỬ DỤNG TÚI TỰ HỦY TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”,
sinh viên khóa 2007 – 2011, ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG, ñã bảo
vệ thành công trước hội ñồng vào ngày……………

TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Người hướng dẫn

Ngày…..Tháng……Năm…….

Chủ tịch hội ñồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

Thư ký hội ñồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm



LỜI CẢM TẠ
Sau gần 4 tháng nỗ lực thực hiện, khóa luận tốt nghiệp cuối cùng cũng ñã hoàn
thành. Ngoài sự cố gắng hết mình của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự khích lệ rất nhiều
từ phía nhà trường, thầy cô, gia ñình và bạn bè.
Trước hết con xin cảm ơn ba mẹ ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể
con học tập và hoàn thành khóa luận này. Thật may mắn và hạnh phúc biết bao khi con
ñược sinh ra và trưởng thành trong tình yêu thương và sự hy sinh vô bờ bến của ba
mẹ!
Em xin ñược cảm ơn quý thầy cô trường ðại Học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh
ñặc biệt là quý thầy cô Khoa Kinh Tế ñã tận tình giảng dạy và truyền ñạt những kiến
thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
ðặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến cô Phan Thị Giác Tâm và thầy
Nguyễn Trần Nam ñã hết lòng quan tâm giúp ñỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn bè và toàn thể các bạn lớp Kinh tế Tài
Nguyên Môi Trường 33 ñã giúp ñỡ tôi về mặt tinh thần cũng như góp ý kiến ñể tôi
hoàn thành tốt khóa luận này.
Giờ ñây, xin tạm biệt trường ðại Học Nông Lâm TP.HCM, tạm biệt giảng
ñường, tạm biệt thầy cô thân yêu. Tạm biệt bạn bè ñã cùng tôi chia sẻ niềm vui nỗi
buồn trong suốt những ngày tháng qua. Kính chúc trường ðại Học Nông Lâm
TP.HCM phát triển hơn nữa; kính chúc thầy cô sức khỏe, hạnh phúc tiếp tục sự nghiệp
“Trồng người” cao cả. Chúc tất cả các bạn thành công.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Nam


NỘI DUNG TÓM TẮT

NGUYỄN THỊ THANH NAM. Tháng 07 năm 2011. “ðánh Giá Mức Sẵn
Lòng Trả ðể Sử Dụng Túi Tự Hủy Tại Thành Phố Hồ Chí Minh”
NGUYEN THI THANH NAM. July 2011. “Willingness To Pay To Use
Biodegradable Bags In Ho Chi Minh City”
Túi nilon là bao bì tiện lợi và phổ biến song với những ưu ñiểm này là những
ảnh hưởng nghiêm trọng ñến môi trường, xã hội, nước ta. ðể hạn chế việc sử dụng túi
nilon của người dân, công ty cổ phần bao bì Vafaco ñã sản xuất thành công túi tự hủy
với thành phần nhựa HDPE và chất phụ gia reverte. Túi có khả năng tự phân hủy sinh
học trong môi trường có ñiều kiện nhiệt ñộ ánh sáng thích hợp. Túi phân hủy thành
CO2 và nước, có lợi cho môi trường. Thời gian phân hủy của túi tự hủy từ một ñến hai
năm. Hệ thống siêu thị Co.op Mart tại TP.HCM ñã ñưa túi tự hủy vào sử dụng thay thế
cho túi nilon. Mục tiêu chính của ñề tài là xác ñịnh liệu người dân có sẵn lòng trả tiền
ñể sử dụng túi tự hủy hay không.
ðề tài tiến hành ñiều tra ngẫu nhiên 100 người dân tại TP.HCM và kết quả cho
thấy mỗi tháng mỗi người sử dụng 52 túi nilon. ða số người cho rằng sử dụng túi nilon
như hiện nay là quá mức cần thiết. Người dân biết rõ tác hại túi nilon gây ra nhưng vì
thói quen sử dụng túi nilon cũng như sự thuận tiện túi nilon nên họ vẫn sử dụng. Và do
túi tự hủy giá còn ở mức cao nên các chợ, cửa hàng chưa sử dụng ñể ñựng hàng hóa.
ðề tài sử dụng phương pháp ñánh giá ngẫu nhiên (CVM) xác ñịnh ñược những
yếu tố ảnh hưởng ñến mức sẵn lòng trả, ước lượng mức sẵn lòng trả của người dân cho
sử dụng túi tự hủy. Mức sẵn lòng trả của người dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố thu
nhập, biết tác hại túi nilon, trình ñộ học vấn, quan tâm môi trường...ðề tài xác ñịnh
mức sẵn lòng trả trung bình của người dân cho một túi loại D26 (26cm x 42cm) là
713VND/túi. Kết quả cho thấy mức sẵn lòng trả của người dân cao hơn giá sản phẩm
túi tự hủy tại siêu thị Co.op Mart. ðây cũng là thông tin ñể cho Nhà nước, cũng như
nhà sản xuất có những chính sách sử dụng túi tự hủy.


MỤC LỤC
Trang

Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... viii
Danh mục các bảng........................................................................................................ ix
Danh mục các hình ..........................................................................................................x
Danh mục phụ lục .......................................................................................................... xi
CHƯƠNG 1. MỞ ðẦU ...................................................................................................1
1.1. ðặt vấn ñề .............................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 3
1.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4. Bố cục luân văn .................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ...........................................................................................5
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................................. 5
2.2. Tổng quan ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 7
2.3. Tình hình sử dụng túi nilon trên thế giới và Việt Nam .................................. 11
2.4. Các chính sách nhằm tăng cường sử dụng túi nilon thân thiên môi trường
các nước trên thế giới ñang áp dụng ................................................................................ 12
2.5. Chính sách tại Việt Nam .................................................................................... 18
2.5.1. Chiến dịch......................................................................................18
2.5.2. Siêu thị và nhà bán lẻ ....................................................................21
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................23
3.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 23
3.1.1. Tác hại túi nilon.............................................................................23
3.1.2. Tác ñộng túi tự hủy .......................................................................27
3.2. Phương pháp ñánh giá ngẫu nhiên (CVM)...................................................... 29
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 36
3.3.1.Tiến trình thực hiện nghiên cứu .....................................................36
3.3.2. Công cụ khảo sát ...........................................................................36
3.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................37
3.3.4. Phương pháp phân tích ..................................................................38

vi



CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................41
4.1. ðặc ñiểm kinh tế - xã hội của người ñược phỏng vấn ................................41
4.2. Tình hình sản xuất túi tự hủy ............................................................................ 43
4.2.1. Tiến trình phát triển các loại bao bì chứa hàng hóa ......................43
4.2.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ túi tự hủy tại TP.HCM ...................45
4.3. ðánh giá nhận thức, thái ñộ của người dân về sự quan tâm ñến môi trường
48

4.3.1. Nhận thức môi trường trong những năm gần ñây .........................48
4.3.2. Mức ñộ quan tâm của người dân về vấn ñề môi trường ...............49
4.3.3. Nguồn tiếp nhận thông tin môi trường ..........................................52
4.4. Tình hình sử dụng túi nilon và hiểu biết túi tự hủy ........................................ 52
4.4.1. Tình hình sử dụng..........................................................................52
4.4.2. Hiểu biết túi tự hủy tại Tp. Hồ Chí Minh ......................................59
4.5. Xác ñịnh mức sẵn lòng trả cho sử dụng túi tự hủy......................................... 61
4.5.1. Phản ứng người dân về các mức giá .............................................61
4.5.2. Kết quả ước lượng, kiểm ñịnh mô hình ........................................63
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................67
5.1. Kết luận ................................................................................................................ 67
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................69
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CV


ðịnh giá ngẫu nhiên

CVM

Phương pháp ñịnh giá ngẫu nhiên

HDPE

Polyethylene tỷ trọng cao High Density Poly Ethylene

LDPE

Polyethylene tỷ trọng thấp Low Density Poly Ethylene

TNMT

Tài Nguyên Môi Trường

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

VND

Việt Nam ðồng

WTA

Mức sẵn lòng nhận ñền bù


WTP

Mức sẵn lòng trả

VND

Việt Nam ðồng

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Các Giải Pháp Giảm Thiểu Sử Dụng Túi Nilon Trên Thế Giới

17

Bảng 4.1. ðặc ðiểm Kinh Tế - Xã Hội Của Người ðược Phỏng Vấn

42

Bảng 4.2. Thống Kê Nghề Nghiệp Của Người ðươc Phỏng Vấn

43

Bảng 4.3. Tiến Trình Phát Triển Các Loại Bao Bì Chứa Hàng Hóa

44


Bảng 4.4. Các Kích Cỡ và Giá Sản Phẩm Túi Tự Hủy tại Siêu Thị Coop Mart

47

Bảng 4.5. Nhận thức của người dân về môi trường trong những năm gần ñây

48

Bảng 4.6. Mức ðộ Quan Tâm về Vấn ðề Môi Trường

49

Bảng 4.7. Các Vấn ðề Môi Trường Quan Tâm

50

Bảng 4.8. Nguồn Tiếp Nhận Thông Tin Môi Trường

52

Bảng 4.9. Thói Quen ði Mua Hàng Hóa

53

Bảng 4.10. Nhận Thức về Tác Hại của Túi Nilon

59

Bảng 4.11. Hiểu Biết Lợi Ích Túi Tự Hủy


60

Bảng 4.12. Thống Kê Số Lượng Người Sẵn Lòng Trả

61

Bảng 4.13. Lý Do Sẵn Lòng Trả

62

Bảng 4.14. Lý do Không Sẵn Lòng Trả

62

Bảng 4.15. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Logit

63

Bảng 4.16. Kết quả Ước Lượng Mô Hình Logit Sau Khi Bỏ Biến TUHUY

63

Bảng 4.17. Khả Năng Dự ðoán Của Mô Hình Hồi Quy

64

Bảng 4.18. Bảng Thống Kê ðặc ðiểm Các Biến Mô Hình

66


ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Chim Biển Bị Vướng vào Túi Nilon

26

Hình.3.2. Rùa Biển

27

Hình 4.1. Túi tự hủy siêu thị Coop Mart

47

Hình 4.2. Biểu ñồ Số Lượng Túi Nilon Nhận ðược Sau Một Lần ði Chợ

55

Hình 4.3. Biểu ñồ Loại Túi Nhận ðược Sau Một Lần ði Chợ

56

Hình 4.4. Biểu ðồ Nhận Thức về Tình Hình Sử Dụng Túi Nilon tại TP. Hồ Chí Minh
57
Hình 4.5. Hiểu Biết Thời Gian Phân Hủy Túi Nion

57


Hình 4.6. Biểu ðồ Hiểu Biết Tác Hại Túi Nilon

58

Hình 4.7. Biểu ðồ Hiểu Biết Túi Tự Hủy

59

Hình 4.8. Nguồn Tiếp Nhận Thông Tin Túi Tự Hủy

60

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Trang
Phụ lục 1. Bảng Câu Hỏi

67

Phụ lục 2. Kết Xuất Mô Hnh Logit

75

xi


CHƯƠNG 1

MỞ ðẦU

1.1. ðặt vấn ñề
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật của
cả nước. Là thành phố năng ñộng phát triển với số khu công nghiệp, khu chế xuất lớn
nhất cả nước. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ kinh tế chất lượng cuộc sống ngày càng
nâng cao thì con người lại càng gặp phải những vấn ñề ô nhiễm nước, ô nhiễm không
khí, ô nhiễm ñất. Và nguyên nhân ô nhiễm xuất phát từ hoạt ñộng sản xuất và sinh
hoạt của con người. Hoạt ñộng sinh hoạt của con người ñã thải ra nhiều chất thải có
hại cho môi trường. Một trong những chất thải ñó là rác túi nilon.
Túi nilon ñã trở thành sản phẩm thông dụng trong cuộc sống hàng ngày của con
người. Với tính năng rẻ, nhẹ, bền và tiện lợi túi nilon ñược ưu chuộng không chỉ ở
Việt Nam mà là hầu hết khắp nơi trên thế giới. Từ các trung tâm thương mại, chợ khu
dân cư, trường học nơi nào cũng có sự hiện diện của túi nilon. Bên cạnh những ưu thế
nổi trội thì túi nilon ñã gây ra nhiều tác ñộng tiêu cực lẫn tác hại ñối với môi trường tự
nhiên cũng như các loài ñộng vật và con người. Ở Việt Nam rác thải túi nilon và các
chất thải chủ yếu ñược chôn lấp hoặc vứt ra ngoài môi trường gây ảnh hưởng môi
trường phá hủy mỹ quan và hệ sinh thái ñô thị.
Mỗi năm có từ 500 tỉ tới 1 tỷ tỷ túi nilon ñược sử dụng và vứt bỏ trên thế giới
có nghĩa trong 1 giây thì có hơn 1 triệu túi nilon vào môi trường nhưng chỉ có từ 0,6 –
1% túi plastic ñược tái sử dụng. Theo Quỹ Tái Chế Chất Thải thuộc Sở Tài Nguyên
Môi Trường Tp.HCM, hiện nay trung bình mỗi ngày Tp.HCM thải ra môi trường
khoảng 50 tấn túi nilon, phần lớn trong số này là túi nilon không phân hủy sinh học.
Giả sử trung bình mỗi người dân Việt Nam dùng 1 túi nilon/1 ngày nghĩa là 1 ngày có
86 triệu chiếc túi ñược dùng, 1 năm tổng số túi nilon ñược dùng là 31,4 tỉ chiếc, có
khối lượng tương ñương với 1 triệu tấn nhựa. Số nilon con người thải ra 1 năm có thể


phủ kín bề mặt trái ñất với ñộ dày tới 0,8mm. Trong khi ñó bình quân mỗi người
Ireland sử dụng 328 túi nilon/năm, Úc là 250 túi/người/năm, Scotland là 153

túi/người/năm. (natural environment.com, 2010)
Nhằm giảm thiểu tác hại túi nilon gây ra môi trường túi nilon thân thiện môi
trường ra ñời. Túi nilon thân thiện môi trường là những túi tự hủy, túi giấy, túi vải, túi
dùng nhiều lần nó không ñộc hại bền chắc có thể tái sử dụng. “Thân thiện môi trường”
ñã trở thành khẩu hiệu hành ñộng việc cấp thiết của nhiều nước trên thế giới.
Hệ thống siêu thị Metro áp dụng thành công túi sử dụng nhiều lần tất cả người
mua hàng Metro phải dùng túi sử dụng nhiều lần ñể ñựng hàng. Siêu thị Big C song
song bán túi sử dụng nhiều lần vừa phát không túi nilon ñựng hàng cho khách hàng do
túi sử dụng nhiều lần vẫn không ñược khách hàng ưu dùng.
Riêng siêu thị Co.op Mart từ ngày 26/03/2011 hệ thống siêu thị Co.op Mart sử
dụng túi tự hủy thay cho túi nilon thông thường. Túi tự hủy có hình thức thức giống túi
nilon những có ghi dòng chữ “túi tự hủy” bên ngoài. Siêu thị Co.op Mart ñã ñi bước
tiến khác biệt so với 2 hệ thống siêu thị metro, Big C.
Tháng 6/2011 tại nhà văn hóa thanh niên TP.HCM phát ñộng chiến dịch “Tiêu
dùng xanh” do sở Công thương TP.HCM, báo Sài gòn giải phóng và hệ thống siêu thị
Co.op Mart phối hợp tổ chức những chiến dịch các chương trình như ñạp xe diễu
hành, mua sắm xanh cùng các ñại sứ thiện chí.
Từ ngày 6/6/2011 ñến 3/7/2011 tại siêu thị Co.op Mart có chương trình tháng
“tiêu dùng xanh” với hoạt ñộng khuyến khích khách hàng dùng túi thân thiện môi
trường thay cho túi nilon khi mua sắm và khuyến khích người tiêu dùng lựa chọn sản
phẩm của những doanh nghiệp ñạt chứng nhận xanh-chứng nhận doanh nghiệp thực
hiện tốt công tác bảo vệ môi trường.
Do túi tự hủy còn mắc hơn túi nilon thông thường từ 15-20% nên chưa ñược
nhiều cửa hàng ở chợ tiêu dùng ñược sự ñồng ý của cô Phan Thị Giác Tâm tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài “ðánh giá mức sẵn lòng trả cho sử dụng túi tự hủy” nhằm
tìm hiểu túi tự hủy ,nhận thức của người dân về túi nilon túi tự hủy, khảo sát mức sẵn
lòng thả cho sử dụng túi tự hủy, phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến mức sẵn lòng trả
của người dân.

2



1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá mức sẵn lòng trả cho sử dụng túi túi tự hủy taị thành phố Hồ Chí
Minh
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình sản xuất túi tự hủy
- ðánh giá nhận thức của người dân về sự quan tâm môi trường
- Phân tích thực trạng sử dụng túi nilon, hiểu biết của của người dân về túi tự
hủy
- Xác ñịnh những yếu tố ảnh hưởng tới mức sẵn lòng trả của người dân cho việc
sử dụng
- Ước lượng mức sẵn lòng trả của người dân cho việc sử dụng túi tự hủy
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Phạm vi không gian
Tiến hành ñiều tra phỏng vấn, thu thập số liệu về thái ñộ quan tâm môi trường,
tình hình sử dụng túi nilon, hiểu biết túi tự hủy và mức sẵn lòng trả của người dân tại
thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các quận, huyện trong thành phố.
1.3.2 Phạm vi thời gian
ðể thực hiện ñề tài, tác giả ñã tiến hành nghiên cứu theo các giai ñoạn sau:
+ Giai ñoạn 1: Thời gian từ 01/03/2011 – 20/04/2011
Thu thập các thông tin và dữ liệu có liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu
Tiến hành viết ñề cương chi tiết và soạn bảng câu hỏi phục vụ ñề tài
+ Giai ñoạn 2: thời gian từ 21/04/2011- 23/05/2011
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 100 người dân sống tại quận 10, quận 5, quận 9
và huyện Hóc Môn.
+ Giai ñoạn 3: Thời gian từ 24/05/2011 – 30/06/2011
Tổng hợp, xử lý số liệu và phân tích thông tin ñể viết hoàn chỉnh ñề tài
1.4. Bố cục luân văn

Luận văn gồm 5 chương. Chương 1: Tác giả trình bày lý do chọn ñề tài, mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và trình bày tóm tắt bố cục luận văn. Chương 2 :
Giới thiệu tổng quan về các tài liệu có liên quan ñến vấn ñề nghiên cứu cũng như tổng
3


quan ñịa bàn nghiên cứu: Giới thiệu về ñịa bàn nghiên cứu bao gồm ñiều kiện tự
nhiên, ñiều kiện kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh, giới thiệu các chính sách
thế giới và Việt Nam ñã và ñang áp dụng. Chương 3: Cơ sở lí luận và phương pháp
nghiên cứu, trình bày các khái niệm, ñịnh nghĩa, và phương pháp ñược sử dụng trong
ñề tài. Chương 4: ðây là chương trình bày các kết quả ñạt ñược của ñề tài. Chương 5:
Dựa vào kết quả và thảo luận ở chương 4, tác giả kết luận và ñưa ra một số kiến nghị
cho việc sử dụng túi tự hủy.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Cho ñến nay, các nghiên cứu về xác ñịnh mức sẵn lòng trả về túi tự hủy ở Việt
Nam và trên thế giới còn khá ít. Tác giả chỉ tổng quan phương pháp ñịnh giá ngẫu
nhiên ñể bảo tồn loài có nguy cơ bị tuyệt chủng.
ðược Bùi Quang Thịnh thực hiện tháng 3 năm 2009, nghiên cứu này dùng
phương pháp ñánh giá ngẫu nhiên (CVM) ñã ñánh giá ñược nhận thức của người dân,
xác ñịnh ñược những yếu tố ảnh hưởng ñến mức sẵn lòng trả, ước lượng mức sẵn lòng
ñóng góp bình quân của người dân cho việc bảo tồn sếu ñầu ñỏ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy người dân sẵn sàng ñóng góp tiền ñể bảo tồn sếu ñầu ñỏ. Mức ñóng góp của
người dân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tín ngưỡng, thu nhập, trình ñộ học vấn…

Áp dụng các kĩ thuật hồi quy và phương pháp toán học tác giả ñã xác ñịnh ñược mức
ñóng góp trung bình của người dân ở Kiên Lương và TP.HCM là 16.260
VND/tháng/hộ ñể bảo tồn sếu ñầu ñỏ. Khi loại bỏ những câu trả lời phản ñối và không
chắc chắn mức ñóng góp trung bình là 21.815 VND/tháng/hộ. Tổng mức ñóng góp của
người dân ở Kiên Lương (Kiên Giang) và TP.HCM là 22.858.129.140 VND/tháng.
Khi loại bỏ những câu trả lời phản ñối và không chắc chắn tổng mức ñóng góp là
30.667.287.035 VND/tháng. ðây chỉ mới là con số từ hai ñịa phương, nếu tính cho tất
cả các ñịa phương trong cả nước, thì lợi ích thu ñược từ việc bảo tồn sếu ñầu ñỏ sẽ lớn
hơn rất nhiều. Kết quả của ñề tài là cơ sở cho các nhà làm chính sách tham khảo khi ra
các quyết ñịnh ñể phát triển bền vững các vùng ñồng cỏ ngập nước theo mùa.
ðoàn Trọng Ân, 2010 ñã xác ñịnh mức thuế tiêu dùng tối ưu ñối với túi nilon là
315 ñồng/túi. Doanh thu thuế ước tính vào khoảng 648 tỉ ñồng/năm. Lợi ích của chính
sách thuế ñối với túi nilon mang lại toàn Tp.HCM khoảng 201 tỉ ñồng/năm. Và
khoảng 60 triệu túi nilon sẽ ñược giảm sử dụng mỗi tháng khi có chính sách thuế. ða


số người dân ñược hỏi ñều có ý kiến ñồng ý ñối với chính sách thuế túi nilon. Tác giả
ñã ñưa ra những kiến nghị chuẩn bị trước thuế ñể cho việc áp dụng chính sách thuế
ñược tốt hơn ở Tp.HCM. Bên cạnh ñó là những chi tiêu thích hợp nguồn doanh thu từ
thuế. Ngoài ra tác giả dùng phương pháp ñánh giá ngẫu nhiên ñể ước tính gián tiếp
tổng thiệt hại của rác thải túi nilon thông qua tổng mức sẵn lòng trả ñể thu gom và xử
lý rác túi nilon. Trong số 64 người trả lời Yes quan sát ñược thì mô hình dự ñoán ñúng
cả 58 ñạt tỷ lệ 90,62 %, trong số 36 người trả lời No thì mô hình dự ñoán ñúng 29 ñạt
tỷ lệ 80,56 %. ðiều này cho thấy rằng, mô hình dự ñoán gần sát với thực tế và ñáng tin
cậy. Hạn chế của ñề tài chỉ hỏi về mức sẵn lòng ñóng góp tiền cho việc thu gom rác và
xử lý rác thải do nhà nước thiếu kinh phí, nếu mà chỉ ñóng góp như vậy thì không thể
thay ñổi ñược nhận thức của người dân.
ðề tài kế thừa nghiên cứu “ðề Xuất Các Giải Pháp Giảm Thiểu Việc Sử Dụng
Bao Bì Nylon tại TP.HCM Hướng ðến Xã Hội Tiêu Thụ Bền Vững” hoàn thành vào
tháng 11/ 2008 của Tiến sĩ Lê Văn Khoa - Giám ñốc Quỹ Tái chế chất thải TP.HCM

và các cộng sự. Nghiên cứu này là một trong những nghiên cứu cấp Nhà Nước ñược
ñánh giá rất cao cả về mặt nội dung lẫn khả năng áp dụng thực tế và ñã ñược chuyển
giao Bộ TNMT vào tháng 11/2008 phục vụ cho nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp cho
vấn ñề sử dụng quá mức túi nylon tại TP.HCM. Nghiên cứu ñã tìm hiểu tổng quan về
tác hại của túi nilon, tình hình quản lý sử dụng túi nylon trên Thế giới, ñồng thời khảo
sát, thu thập ý kiến nhiều nhóm ñối tượng từ nhà sản xuất ñến người tiêu dùng về việc
giảm thiểu sử dụng túi nilon. Giải pháp ñề xuất cho tình hình sử dụng quá mức túi
nilon rất ña dạng bao gồm các công cụ kinh tế như thuế tiêu dùng túi nilon, cấm phân
phối miễn phí túi nilon cho khách hàng ñối với nhà bán lẻ và các giải pháp tuyên
truyền vận ñộng. Kết quả phân tích trong nghiên cứu cho thấy có nhiều ñiều kiện và
giải pháp hứa hẹn khả năng thay thế túi nilon bằng các loại bao bì thân thiện môi
trường. Nghiên cứu là một tài liệu quý báu cho việc tiến hành Khóa luận, nghiên cứu
ñã xác ñịnh mức sẵn lòng trả cho việc chuyển sang sử dụng các loại túi thân thiện môi
trường khác thay thế túi nilon cũng chính là tổn hại do túi nilon gây ra là từ 500 ñồng
ñến >5.000 ñồng/túi, ñồng thời phân tích khả năng thay thế của các loại túi này ñảm
bảo tính khả thi của những giải pháp ñã ñề xuất.

6


Như vậy, thông qua việc tổng quan tài liệu nghiên cứu có liên quan, ñề tài này
áp dụng phương pháp ñánh giá ngẫu nhiên (CVM) ñể xác ñịnh mức sẵn lòng trả tiền
của người ñối với mỗi túi tự hủy ñể sử dụng. ðiều mới mẻ của ñề tài là ñề tài xác ñịnh
loại túi nào thường ñược người bán sử dụng và từ ñó sẽ hỏi người dân túi tự hủy loại
người dân hay sử dụng nhất. ðề tài nghiên cứu sâu về túi tự hủy.
2.2. Tổng quan ñịa bàn thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. ðiều kiện tự nhiên
Tp.HCM nằm trong toạ ñộ ñịa lý khoảng 10010’ – 10038’ vĩ ñộ Bắc và 106022’
– 106054’ kinh ñộ ðông
Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương

Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh
ðông và ðông Bắc giáp tỉnh ðồng Nai
ðông Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang
Thành phố Hồ Chí Minh cách Hà Nội 1.730 km theo ñường bộ, trung tâm thành
phố cách cách bờ biển ðông 50 km theo ñường chim bay. Với vị trí tâm ñiểm của khu
vực ðông Nam Á, Thành phố Hồ Chí Minh là một ñầu mối giao thông quan trọng về
cả ñường bộ, ñường thủy và ñường không, nối liền các tỉnh trong vùng và còn là một
cửa ngõ quốc tế
Với Vị trí ñịa lý thuận lợi, thành phố một thời ñược mệnh danh là “Hòn ngọc
Viễn ðông”, ñã là trung tâm thương mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em
(như Việt, Hoa, Khơ me, vv ), mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái văn hóa riêng góp
phần tạo nên một nền văn hóa ña dạng. Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống dân tộc
với những nét văn hóa phương Bắc, phương Tây, góp phần hình thành tính cách con
người Sài Gòn (thẳng thắn, phóng khoáng, năng ñông, vv ).
Tp.HCM bao gồm 19 quận và 5 huyện, với tổng diện tích là 2.098,7 km2. Theo
kết quả ñiều tra dân số chính thức vào thời ñiểm 0 giờ ngày 1 tháng 4 năm 2009 thì
dân số Tp.HCM là 7.123.340 người (chiếm 8,3 % dân số Việt Nam). Mật ñộ dân số
trung bình là 3.395 người/km2.
ðịa chất Tp.HCM bao gồm chủ yếu là hai tướng trầm tích Pleistocen và
Holocen lộ ra trên bề mặt. Trầm tích Pleistocen chiếm hầu hết phần Bắc, Tây Bắc và
7


ðông Bắc thành phố. Dưới tác ñộng của các yếu tố tự nhiên và hoạt ñộng của con
người, trầm tích phù sa cổ hình thành nhóm ñất ñặc trưng riêng là ñất xám.
Về thủy văn, nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, Tp.HCM
có mạng lưới sông ngòi kênh rạch rất ña dạng. Sông Ðồng Nai bắt nguồn từ cao
nguyên Lâm Viên, hợp lưu bởi nhiều sông khác, có lưu vực lớn, khoảng 45.000 km².
Với lưu lượng bình quân 20–500 m³/s, hàng năm cung cấp 15 tỷ m³ nước, sông ðồng

Nai trở thành nguồn nước ngọt chính của thành phố. Sông Sài Gòn bắt nguồn từ vùng
Hớn Quản, chảy qua Thủ Dầu Một ñến Tp.HCM, với chiều dài 200 km và chảy dọc
trên ñịa phận thành phố dài 80 km.
Khí hậu: Tp.HCM nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa cận xích ñạo. Cũng như
các tỉnh ở Nam bộ, ñặc ñiểm chung của khí hậu - thời tiết TP. HCM là nhiệt ñộ cao
ñều trong năm và có hai mùa rõ rệt, với mùa mưa từ tháng 5 ñến tháng 11, lượng mưa
bình quân năm là 1.979mm; và mùa khô từ tháng 12 ñến tháng 4 năm sau. Nhiệt ñộ
không khí trung bình 270C; nhiệt ñộ cao tuyệt ñối 400C, nhiệt ñộ thấp tuyệt ñối 13,80C.
Tháng có nhiệt ñộ trung bình cao nhất là tháng 4 (28,80C), tháng có nhiệt ñộ trung
bình thấp nhất là khoảng giữa tháng 12 và tháng 1 (25,70C). Hàng năm có tới trên 330
ngày có nhiệt ñộ trung bình 25-280C.
2.2.2. ðiều kiện xã hội
a. Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh giữ vai trò ñầu tàu kinh tế của cả Việt Nam. Thành
phố chiếm 0,6% diện tích và 8,34% dân số của Việt Nam nhưng chiếm tới 20,2% tổng
sản phẩm, 27,9% giá trị sản xuất công nghiệp và 34,9% dự án nước ngoài. Vào
năm 2005, Thành phố Hồ Chí Minh có 4.344.000 lao ñộng, trong ñó 139 nghìn người
ngoài ñộ tuổi lao ñộng nhưng vẫn ñang tham gia làm việc. Năm 2010, thu nhập bình
quân ñầu người ở thành phố ñạt 2.800 USD/năm, cao hơn nhiều so với trung bình cả
nước, 1168 USD/năm. Tổng GDP cả năm 2010 ñạt 418.053 tỷ ñồng (tính theo gía thực
tế khoảng 20,902 tỷ USD), tốc ñộ tăng trưởng ñạt 11.8%.
Nền kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh ña dạng về lĩnh vực, từ khai
thác mỏ, thủy sản, nông nghiệp, công nghiệp chế biến, xây dựng ñến du lịch, tài
chính... Cơ cấu kinh tế của thành phố, khu vực nhà nước chiếm 33,3%, ngoài quốc
doanh chiếm 44,6%, phần còn lại là khu vực có vốn ñầu tư nước ngoài. Về các ngành
8


kinh tế, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất: 51,1%. Phần còn lại, công nghiệp và xây
dựng chiếm 47,7%, nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chỉ chiếm 1,2%.

Tính ñến giữa năm 2006, 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp Thành phố Hồ
Chí Minh ñã thu hút ñược 1.092 dự án ñầu tư, trong ñó có 452 dự án có vốn ñầu tư
nước ngoài với tổng vốn ñầu tư hơn 1,9 tỉ USD và 19,5 nghìn tỉ VND. Thành phố cũng
ñứng ñầu Việt Nam tổng lượng vốn ñầu tư trực tiếp nước ngoài với 2.530 dự án FDI,
tổng vốn 16,6 tỷ USD vào cuối năm 2007. Riêng trong năm 2007, thành phố thu hút
hơn 400 dự án với gần 3 tỷ USD.
Tp.HCM là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Tp.HCM dẫn ñầu
cả nước về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính, tín dụng. Doanh thu của
hệ thống ngân hàng Tp.HCM chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc.
Tp.HCM là nơi thu hút vốn ñầu tư nước ngoài mạnh nhất cả nước, kể từ khi
Luật ñầu tư ñược ban hành. Số dự án ñầu tư vào thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng số
dự án ñầu tư nước ngoài trên cả nước.
Tp.HCM luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước,
mặc dù gặp nhiều khó khăn song thu ngân sách của Tp.HCM vẫn không ngừng tăng.
Tốc ñộ tăng trưởng kinh tế giai ñoạn 2001-2005 ñạt bình quân 11,0 %/năm và giai
ñoạn 2006 -

2010 ñạt bình quân 13 %/năm, bình quân cả thời kỳ 2001 - 2010 ñạt 12

%/năm.
Trong tương lai Tp.HCM phát triển các ngành kinh tế chủ lực, là ñịa phương
ñầu tiên tập trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phương tiện vận tải,
chế tạo máy, các ngành công nghệ cao … vẫn là ñầu mối xuất nhập khẩu, du lịch của
cả nước với hệ thống cảng biển phát triển. Việc hình thành các hệ thống giao thông
như ñường Xuyên Á, ñường ðông Tây … sẽ tạo ñiều kiện cho kinh tế Tp.HCM tăng
trưởng mạnh mẽ.
b. Xã hội
Theo kết quả tổng hợp sơ bộ do Ban chỉ ñạo Tổng ñiều tra dân số và nhà ở
Trung ương công bố, tổng dân số của Tp.HCM vào lúc 0 giờ ngày 1/4/2009 là
7.123.340 người, tăng 2.086.185 người, tăng 41,4 % so với thời ñiểm 1/4/1999 (hơn 5

triệu người). Như vậy, trong 10 năm, tốc ñộ tăng dân số bình quân của TP là 3,5
%/năm.
9


Tốc ñộ tăng bình quân dân số Tp.HCM từ năm 1999 - 2009 cao hơn hẳn tốc ñộ
tăng dân số các thời kỳ trước. Nếu như thời kỳ 1979 - 1989 và 1989 - 1999 dân số tăng
chủ yếu do yếu tố tăng tự nhiên thì giai ñoạn 1999 - 2009 dân số Tp.HCM tăng chủ
yếu do tăng cơ học, tỷ lệ di cư thuần bằng 2/3 tỷ lệ dân số hàng năm của Tp.HCM.
Theo số liệu thống kê, quá trình ñô thị hóa của Tp.HCM rất nhanh cũng ñã giãn
dân từ các quận trung tâm ra các quận ven, quận mới. Trong ñó, tỷ lệ tăng dân số tại
các quận mới là cao nhất. Hiện có 11/24 quận, huyện có quy mô dân số trên 300.000
người.
Tp.HCM ngày càng khẳng ñịnh vai trò là trung tâm giáo dục, ñào tạo chất
lượng cao. Về công tác giáo dục, ñào tạo nguồn nhân lực ñã phát triển theo chiều
hướng ngày càng gia tăng, số lượng ñào tạo thường năm sau cao hơn năm trước. Loại
hình ñào tạo cũng ña dạng, cơ sở vật chất ñược quan tâm ñầu tư. Số lượng trường ñại
học và cao ñẳng trên ñịa bàn tăng nhanh theo sự phát triển kinh tế.
Từ năm 1995, Tp.HCM ñã ñạt tiêu chuẩn xoá mù chữ và phổ cập tiểu học;
100% số xã có trường tiểu học và 80% số xã có trường trung học cơ sở. Trình ñộ dân
trí ngày càng ñược nâng cao.
Tp.HCM có ñội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật vừa ñông về số lượng (hàng chục
ngàn người), vừa ñược ñào tạo rất ña dạng từ các nguồn khác nhau, có ñủ trình ñộ ñể
tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới. Hiện nay, Tp.HCM ñã xây dựng xong
các chương trình mục tiêu và nội dung nghiên cứu triển khai khoa học, công nghệ giai
ñoạn 2006 – 2010.
Trong năm 2005, Tp.HCM ñã tổ chức nghiệm thu 55 ñề tài nghiên cứu triển
khai khoa học, công nghệ, kết quả 18,2% ñề tài ñạt xuất sắc và 72,7% ñạt khá. Nhiều
ñề tài có khả năng ứng dụng vào thực tế trong các lĩnh vực công nghiệp, vật liệu mới,
bảo vệ môi trường, thể dục, thể thao.

Với những thành tựu ñã ñạt ñược, cùng với thế mạnh về nguồn nhân lực khoa
học kỹ thuật, Tp.HCM ñã trở thành trung tâm ñào tạo , khoa học kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ của vùng và cả nước.
Tp.HCM cũng là trung tâm y tế lớn nhất nước ta với số lượng cơ sở y tế ñược
trang bị ngày càng hiện ñại cũng như ñội ngũ cán bộ y tế có trình ñộ cao nhiều nhất
nước. Năm 2005, ngành y tế tiếp tục ñầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện ñại
10


ñể tăng năng lực khám chữa bệnh (Khu xạ trị gia tốc của bệnh viện Ung Bướu, khu Kỹ
thuật cao của bệnh viện Bình Dân, v.v...). Nhiều thiết bị y tế kỹ thuật cao ñược ñưa
vào ñiều trị ñể nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Các chương trình chăm sóc sức
khoẻ cộng ñồng ñược tiếp tục thực hiện, công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em
dưới 6 tuổi, phòng ngừa dịch bệnh ñược triển khai mạnh mẽ.
2.3. Tình hình sử dụng túi nilon trên thế giới và Việt Nam
Trước ñây vì sự tiện dụng của túi nilon ñã ñược nhiều người tiêu dùng ở khắp
thế giới ưu chuộng và sử dụng quá nhiều. Theo thống kê mỗi năm ngành công nghiệp
trên toàn thế giới tạo ra 150 triệu tấn chất dẻo từ nguyên liệu như than, dầu mỏ, khí
thiên nhiên (An Ninh Thủ ðô, 2008). Theo ước tính cứ mỗi một phút có một triệu túi
nhựa ñược sản xuất trên toàn thế giới. Theo AP (20-5-2007), “mỗi năm, thế giới xài từ
500 – 1.000 tỷ túi nilon, tức trung bình hơn 1 triệu bao xốp hoặc túi nhựa các loại mỗi
phút. Nếu “bện” lại số túi nhựa bao xốp của toàn thế giới có thể bao vòng quanh trái
ñất 37 lần”(trích dẫn theo Sở Tài nguyên và môi trường TP. Hồ Chí Minh).
Các cửa hàng siêu thị ở Anh mỗi năm phát ra 13 tỷ túi nhựa cho người tiêu
dùng, trong khi ở Pháp cao hơn lên ñến 16 tỷ túi. tại Mỹ theo Cơ quan bảo vệ môi
trường quốc gia Mỹ, mỗi năm Mỹ sử dụng khoảng 100 tỷ túi nilon.
Theo những ước tính khác, ðài Loan tiêu thụ 20 tỷ túi nilon mỗi năm tương
ứng với 900 túi/người/năm, trung bình khoảng 2,5 túi người/ngày. Nhật tiêu thụ 300 tỷ
túi mỗi năm (300 túi/người/năm).
Úc năm 2005 ñã tiêu thụ 3,92 tỷ túi nilon, ñến năm 2007 ñã là 6,9 tỷ túi/năm

(326 túi/người/năm)
Anh mỗi năm người dân thải ra môi trường 480 triệu túi.
Ireland ñã sử dụng trên 1,2 tỷ túi nilon mỗi năm, khoảng 328 túi/người/năm, ở
Scotland là 153 túi/người/năm.
Ngành công nghiệp chế tạo chất dẻo của Trung Quốc cũng sản xuất mỗi năm
1,6 triệu tấn túi nhựa và người dân Trung Quốc sử dụng khoảng 3 tỉ túi nhựa mỗi
ngày và ñể sản xuất túi nhựa Trung Quốc phải mất hàng năm 37 triệu thùng dầu thô
(trích dẫn theo báo Việt Nam, 2008).
Thổ Nhĩ Kỳ trung bình người dân sử dụng 1,2 túi mỗi ngày.
Nam Phi hàng năm tiêu thụ khoảng 8 tỷ túi nilon.
11


Chính quyền TP. Los Angeles ước tính người tiêu dùng sử dụng 2,3 tỷ túi nhựa
mỗi năm và theo văn phòng vệ sinh TP ước tính chỉ có 5% bao bì nhựa ñược tái chế
trong toàn bang.
Người Việt Nam cũng có nhu cầu sử dụng các loại túi nhựa rất lớn, theo thống
kê là 25 – 35 kg nhựa /người/năm và có triển vọng tăng lên 40 kg nhựa/ người/ năm
trong vài năm tới (vietbao.vn, 2008)
Bà Ngô Nguyễn Ngọc Thanh, chuyên viên Quỹ tái chế TPHCM cho biết, khảo
sát thực tế tình trạng sử dụng túi nilon trong cộng ñồng cho thấy có 93% người dân khi
ñi mua hàng không mang theo túi vì cho rằng người bán sẽ cung cấp và mang theo túi
ñi mua hàng rất bất tiện. Mặt khác, có ñến 28% người dân vứt ngay túi nilon sau khi
mua hàng về, số còn lại thì giữ lại một ít túi nilon sạch ñể ñựng rác. ðiều này dẫn ñến
hậu quả là môi trường TPHCM chịu tải trên 30 tấn túi nilon/ngày. Trong ñó khu vực
phát sinh nhiều nhất là chợ chiếm 70%, kế ñến là siêu thị 25% và cuối cùng là trung
tâm thương mại 3%.
2.4. Các chính sách nhằm tăng cường sử dụng túi nilon thân thiên môi trường các
nước trên thế giới ñang áp dụng
Trước ñây, vì sự tiện dụng mà túi nhựa hay túi nilon ñã ñược người tiêu dùng ở

khắp thế giới ưa chuộng và sử dụng khá nhiều. ðiều ñó, ñã dẫn ñến một lượng rác thải
khổng lồ từ loại túi này ngày càng gia tăng và gây ô nhiễm môi trường. Nếu không
giải quyết tình trạng ô nhiễm do túi nilon gây ra trong tương lai hành tinh Trái ðất sẽ
là nơi chứa ñựng các chất thải từ nhựa và cho ñến cả ngàn năm sau những chất thải
này vẫn chưa phân hủy hết và chúng gây ra rất nhiều hệ lụy khác về môi trường như :
tắc nghẽn dòng chảy, gây ngập lụt, làm mất vẻ mỹ quan của môi trường, gây chết ñối
với các loại ñộng, thực vật
a. Chính sách ngăn cấm sử dụng
Bangladesh
Thủ ñô Dhaka của Bangladesh là thành phố ñầu tiên trên thế giới cấm sử dụng
túi nilon từ năm 2002 do có quá nhiều túi nilon thải ra làm tắc nghẽn hệ thống thoát
nước của thành phố dẫn ñến lụt lội vào mùa mưa. Mức phạt cho các hình thức này
cũng rất nặng, cụ thể, ai sản xuất túi nilon sẽ bị phạt 10 năm tù và 18.000 Euro và mức
phạt cho mỗi trường hợp vi phạm là 9 Euro/lần (theo abc.net).
12


Anh
Thủ tướng Gordon Brown ñã ñề nghị các bà nội trợ không ñược sử dụng túi
nhựa ñựng hàng một lần do ở nước này các siêu thị vẫn còn sử dụng tới 13 triệu chiếc
túi nhựa/năm. Tháng 5.2007, làng Modbury ở miền nam Devon (Anh) trở thành thị
trấn ñầu tiên của Châu Âu không có sự hiện diện của túi nilon, ñang bán túi tái sử
dụng và túi dễ phân thuỷ sinh học ñể thay thế. 33 hạt ở London (Anh) lập kế hoạch
cấm túi siêu mỏng và ñánh thuế các loại túi khác.
San Francisco
Năm 2007 San Francisco là thành phố ñầu tiên của Mỹ thông qua lệnh cấm sử
dụng túi nhựa tại các siêu thị và nhà thuốc với 10 phiếu thuận, 1 phiếu chống của hội
ñồng thành phố, thay vào ñó là việc sử dụng túi giấy hoặc túi nhựa dễ phân hủy
(Reuters).
Los Angeles

Hội ñồng TP Los Angeles ñã biểu quyết cấm sử dụng bao bì nhựa vào năm
2010, trừ khi chính quyền bang thu phí sử dụng 0,25 ðô la/bao bì (khoảng 4.200 ñồng)
ñối với khách hàng sử dụng chúng. Quy ñịnh mới này có hiệu lực kể từ ngày
01/07/2010, việc phát túi nhựa miễn phí cho khách hàng sẽ bị hủy bỏ tại các siêu thị,
cửa hàng thực phẩm và cửa hàng bán lẻ. Phí sử dụng bao bì ñược tính như sau: tất cả
các siêu thị phải nộp phí 0,2 ðô la trên 1 túi giấy hay nhựa. Các cửa hàng sẽ ñược giữ
lại 5 xu/túi ñể trang trải chi phí thực hiện việc thu phí, trong khi ñó các tiệm nhỏ với
doanh số dưới 1 triệu ðô la/năm sẽ ñược giữ lại toàn bộ số tiền. TP sẽ sử dụng 1,5
triệu ðô la trong 10 triệu ðô la ước thu ñược từ phí sử dụng bao bì hàng năm ñễ hỗ
trợ cho các sản phẩm gia dụng dùng ít nhất 1 bao bì ñã qua sử dụng (theo vinpas.vn).
Pháp
Năm 2005, các nhà chức trách Pháp ñã bỏ phiếu thông qua việc cấm túi nylon
không phân hủy áp dụng vào năm 2010 cho toàn nước Pháp. Riêng ðảo Corsica của
Pháp năm 1999 ñã trở thành nơi ñầu tiên cấm túi nilon tại các cửa hàng lớn.
Australia
Tháng 4.2003, vịnh Coles ở Tasmania ñã trở thành "thành phố ñầu tiên không
sử dụng túi nilon của Australia". 12 thành phố khác ñã hành ñộng tương tự. Tháng

13


1.2008, Bộ trưởng Bộ Môi trường Australia kêu gọi các siêu thị từng bước chấm dứt
sử dụng túi nilon trên toàn quốc vào cuối năm 2008.
Ấn ðộ
Bang miền tây Maharashtra (Ấn ðộ) ñã cấm sản xuất, buôn bán và sử dụng túi
nilon từ tháng 8/2005.
Bhutan
Bhutan thuộc Himalaya ñã cấm sử dụng túi nilon ñựng hàng vào năm 2007.
Trung quốc
Lệnh cấm túi nilon ñược ban hành vào ngày 1/6/2008 với nội dung yêu cầu các

siêu thị, cửa hàng và chợ của Trung Quốc không ñược phép phát túi nilon miễn phí
cho khách hàng và người mua hàng phải mua túi sử dụng. Với các cửa hàng, lệnh cấm
cũng ghi rõ các cửa hàng không ñược quy giá bán túi nilon vào hóa ñơn bán hàng, với
mục tiêu nhằm giáo dục ý thức cộng ñồng trong việc tiêu dùng túi nilon gây ô nhiễm
môi trường. Việc sản xuất mua bán, sử dụng túi nilon cũng bị cấm, vi phạm quy ñịnh
này bị phạt tới 10.000 nhân dân tệ (khoảng 500 ñô la). Kết quả ñạt ñược từ chính sách
này rất lớn: trong một năm qua, Trung Quốc ñã tiết kiệm ñược khoảng 3 triệu tấn dầu
nguyên liệu nhờ lệnh cấm sử dụng túi nilon miễn phí. Nhờ ñó, mức tiêu thụ túi nilon
trong các cửa hàng ñã giảm 60%, các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm nhựa của
Trung Quốc cũng ñã giảm ñược 9,6 triệu tấn khí thải cacbonic thải ra sau khi áp dụng
lệnh cấm 1 năm (Nguyễn Hường, 2009). Tuy nhiên, kết quả quan trọng nhất ñạt ñược
ñó chính là việc giáo dục ý thức về các vấn nạn môi trường cho người dân – là ñiểm
mấu chốt của việc áp dụng thành công các chương trình bảo vệ môi trường.
Nhật Bản
Theo chương trình hành ñộng ñược Chính phủ thông qua năm 2008, mỗi người
dân Nhật Bản sẽ phải giảm 20% lượng rác thải, tương ñương 530 gram mỗi ngày vào
năm 2015. Vì thế, người dân nước này buộc phải hạn chế sử dụng túi nilon khi mua
sắm.
Italia ban hành lệnh cấm triệt ñể sử dụng nilon từ năm 2010.
Châu phi
Kenya, Uganda và Tanzania cũng ban hành lệnh cấm sử dụng túi nilon siêu
mỏng với ñộ dày ñược quy ñịnh trước. Tại phần lớn các quốc gia châu Phi, các loại túi
14


×