Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM VIETCOMBANK CHI NHÁNH TÂN ĐỊNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.61 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN CÁT TIÊN

NGUYỄN THỊ QUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TỔNG HỢP

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 05/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Thực trạng và giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn huyện Cát Tiên ” do Nguyễn Thị Quyên, sinh viên khóa
33, ngành Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào
ngày

Nguyễn Viết Sản
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo



Ngày

tháng

năm

tháng

năm 2011

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Bốn năm học thấm thoát cũng sắp trôi qua, tôi còn nhiệm vụ cuối cùng là phải
hoàn thành xong bài khóa luận này, báo cáo thật tốt để ra trường. Để hoàn thành nhiệm
vụ này không phải là điều dễ dàng đối với tôi nếu không có sự giúp đỡ, động viên từ
những người thân yêu nhất của mình.
Trước hết cháu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ông nội quá cố,người đã luôn
động viên nhắc nhở cháu phải hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.
Con xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, người đã sinh thành và nuôi dưỡng
chúng con nên người. Luôn bên cạnh chăm sóc, lo lắng, động viên ba chị em con học
hành cho tốt. Đến bây giờ chúng con đã khôn lớn, ai cũng được học hành tử tế. Chúng

con biết ơn bố mẹ nhiều lắm. Nhân đây cho con xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
những người thân của mình đã luôn ở bên động viên, giúp đỡ con trong suốt thời gian
qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy cô giáo trường
Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí minh, những người đã tận tình dạy dỗ cho em những
kiến thức để em bước vào đời. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn
Viết Sản đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo em trong suốt quá trình học tập tại trường và
hướng dẫn em thực hiện khóa luận này.
Xin chân thành cảm ơn ban giám đốc NHNo & PTNT huyện Cát Tiên, các cô
chú và các anh chị trên phòng tín dụng đã luôn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
tập tại Ngân hàng và luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành bài khóa luận này.
Cảm ơn tất cả những người bạn thân đã cùng tôi chia sẻ những buồn vui trong
suốt quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn tất cả mọi người!


NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ QUYÊN. Tháng 05 năm 2011. “ Thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn huyện Cát Tiên ”.
NGUYEN THI QUYEN. May 2011. “The State of Consumption and
Solutions to raise the credit standard at Bank for Agriculture and Development
of Cat Tien district”.
Tín dụng Ngân hàng là một công cụ đắc lực của các ngân hàng giúp nền kinh tế
phát triển. Nhưng hoạt động tín dụng cũng đồng thời tiềm ẩn rất nhiều rủi ro đối với
các ngân hàng vì thời gian thu hồi vốn đã cho vay kéo dài lâu. Vì vậy nâng cao chất
lượng tín dụng là một vấn đề rất quan trọng đối với các ngân hàng trong đó có cả Ngân
Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cát Tiên.
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng của tín dụng tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cát Tiên để từ đó đưa ra những giải

pháp giúp ngân hàng khắc phục những khó khăn, giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất
lượng cho tín dụng ngân hàng đồng thời phát huy những mặt mạnh, định hướng phát
triển trong thời gian tới.
Đề tài tập trung vào một số vấn đề sau:
-Thực trạng về hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn huyện Cát Tiên.
- Phân tích các chỉ tiêu tín dụng và lợi nhuận của tín dụng đối với Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Cát Tiên.
- Đánh giá những mặt đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại đối với hoạt động
tín dụng tại Ngân Hàng.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
Để nghiên cứu được thực trạng của chất lượng hoạt động tín dụng đề tài sử dụng
phương pháp so sánh, phân tích số liệu trong hai năm (2009 - 2010) do ngân hàng
cung cấp. Qua đó cho thấy tín dụng của ngân hàng cũng đã đạt được những kết quả tốt


chứng tỏ chất lượng tín dụng là tốt, nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế. Đề tài
đã đưa ra một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó để chất lượng tín dụng
tại ngân hàng ngày một tốt hơn và Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
huyện Cát Tiên phát triển mạnh hơn.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. ix
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..............................................................................................................1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3
1.4 Cấu trúc luận văn ...................................................................................................3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN..................................................................................................................5
2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu ...............................................................................5
2.2 Tổng quan địa bàn nghiên cứu ...............................................................................5
2.2.1 Một vài nét về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Cát Tiên ...............5
2.2.2 Một vài nét về NHNo & PTNT huyện Cát Tiên .............................................6
CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................9
3.1 Cơ sở lý luận ..........................................................................................................9
3.1.1 Khái niệm về tín dụng .....................................................................................9
3.1.2 Phân loại tín dụng..........................................................................................10
3.1.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường .......................11
3.1.4 Quy trình tín dụng của NHTM ......................................................................12
3.1.5 Chất lượng tín dụng.......................................................................................13
3.2 Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................21
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................21
3.2.2 Phương pháp xử lý thông tin .........................................................................22
v


CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................................23
4.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cát Tiên
....................................................................................................................................23
4.1.1 Tình hình tài sản ............................................................................................23

4.1.2 Hoạt động huy động vốn ...............................................................................23
4.1.3 Hoạt động tín dụng ........................................................................................26
4.1.4 Các hoạt động khác .......................................................................................30
4.2 Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện Cát Tiên trong những
năm gần đây ...............................................................................................................30
4.2.1 Những qui định về cho vay tại NHNo & PTNT huyện Cát Tiên .................30
4.2.2 Quy trình cho vay tại NHNo & PTNT huyện Cát Tiên ................................31
4.2.3 Phân tích hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Cát Tiên ...............33
4.2.4 Rủi ro tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Cát Tiên .....................................51
4.2.5 Đánh giá về chất lượng tín dụng ...................................................................53
4.3 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Cát
Tiên ............................................................................................................................55
4.3.1 Mục tiêu hoạt động của Ngân hàng trong năm 2011 ....................................55
4.3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Cát
Tiên.........................................................................................................................56
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................63
5.1 Kết luận ................................................................................................................63
5.2 Một số kiến nghị ..................................................................................................64
5.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................64
5.2.2 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam ...............................................64
5.2.3 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT huyện Cát Tiên ......................................65
5.2.4 Kiến nghị đối với khách hàng trên địa bàn huyện ........................................65
5.2.5 Kiến nghị đối với chính quyền địa phương...................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................67
vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM


: Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động)

CN

: Công nghiệp

CP

: Chính phủ

ĐVT

: Đơn vị tính

IPCAS

: Interbank Payment and Customer Accounting System (Hệ
thống thanh toán liên ngân hàng và kế toán khách hàng)



: Nghị định

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

NHNo & PTNT


: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

NHTM

: Ngân hàng Thương Mại

NHTW

: Ngân hàng Trung Ương



: Quyết định

RRTD

: Rủi ro tín dụng

SMS

: Dịch vụ báo tin nhắn của Ngân hàng

STT

: Số thứ tự

TN – DV

: Thương nghiệp và dịch vụ


USD

: Đô la mỹ

&

: Và

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Cơ Cấu Huy Động Vốn Của NHNo & PTNT Huyện Cát Tiên .....................24
Bảng 4.2 Cơ Cấu Dư Nợ Phân Theo Thời Gian và Theo Thành Phần Kinh Tế ...........28
Bảng 4.3 Doanh Số Cho Vay Tại NHNo & PTNT huyện Cát Tiên..............................34
Bảng 4.4 Cơ Cấu Dư Nợ Của NHNo & PTNT huyện Cát Tiên ...................................37
Bảng 4.5 Cơ Cấu Dư Nợ Và Nguồn Vốn .....................................................................41
Bảng 4.6 Cơ Cấu Dư Nợ Quá Hạn Tại NHNo & PTNT Huyện Cát Tiên. ...................44
Bảng 4.7 Doanh Số Thu Nợ tại NHNo & PTNT Huyện Cát Tiên ................................47
Bảng 4.8 Thu Nhập Và Chi Phí Của NHNo & PTNT Huyện Cát Tiên. .......................50

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức tại NHNo & PTNT Huyện Cát Tiên ........................7
Hình 4.1 Tăng Trưởng Tổng Nguồn Vốn Huy Động Được Của NHNo & PTNT Huyện
Cát Tiên .........................................................................................................................25

Hình 4.2 Tỷ Trọng Cơ Cấu Nguồn Vốn Phân Theo Đối Tượng Khách Hàng Của
NHNo & PTNT Huyện Cát Tiên ...................................................................................26
Hình 4.3 Cơ Cấu Dư Nợ Phân Theo Ngành Kinh Tế Trong Giai Đoạn 2008 - 2010 ...29
Hình 4.4 Quy Trình Cho Vay Tại NHNo & PTNT Huyện Cát Tiên ............................32

ix


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Với bất cứ một quốc gia nào, bất cứ một nền kinh tế nào thì vốn luôn là yếu tố
hàng đầu quyết định sự tăng trưởng kinh tế.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao khó khăn, thử
thách: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, những thiên
tai liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam vẫn hoàn thành
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế xã hội, vững bước đưa Việt
Nam trở thành con rồng Châu Á.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn
đã và đang là nhu cầu vô cùng cấp thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng Ngân hàng là công cụ đắc lực để đáp
ứng nhu cầu đó.
Hệ thống NHTM Việt nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng Ngân hàng đối
việc phát triển kinh tế - xã hội, các NHTM cũng đang triển khai nhiều biện pháp để có
những bước dịch chuyển về cơ cấu tín dụng, tăng dần tỷ trọng cho vay với phương
châm: “ Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu tư cho tương lai của
ngành ngân hàng”. Việc phát triển tín dụng không chỉ mang lại lợi nhuận cho toàn bộ
nền kinh tế mà còn trực tiếp mang lại lợi nhuận thiết thực cho ngành ngân hàng.

Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng Ngân hàng còn đang gặp nhiều khó khăn,
nổi cộm vẫn là vấn đề chất lượng tín dụng còn thấp, rủi ro cao, dư nợ tín dụng trong
các NHTM vẫn thường chiếm tỷ lệ thấp hơn so với yêu cầu. Điều đó đã nói lên rằng
vốn đầu tư chưa đáp ứng được đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài
1


ra, tỷ lệ nợ quá hạn còn cao, cho vay ra nhưng không thu hồi được cả vốn gốc và lãi
đúng hạn cộng thêm việc khi cho khách hàng vay vốn nhưng sử dụng nguồn vốn đó
chưa đúng mục đích, đồng vốn chưa tạo lợi nhuận tối đa nên đã ảnh hưởng không nhỏ
tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói riêng.
Đây là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng trong đó có Chi nhánh NHNo
& PTNT huyện Cát Tiên. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng luôn là một vấn đề
cấp thiết và quan trọng đối với ngân hàng, vì chất lượng hoạt động tín dụng liên quan
trực tiếp tới quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng và quan trọng hơn là sứ
mệnh “phát triển nông thôn” như tên gọi của chính ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của vấn đề trên, với những kiến thức
đã được học tại trường và thực tế khi em thực tập tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện
Cát Tiên, một ngân hàng đi đầu trong việc cho vay phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
phát triển kinh tế nông thôn nên em đã chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cát
Tiên” với mục đích nghiên cứu các khoản tín dụng làm đề tài khóa luận của mình. Do
thời gian nghiên cứu cũng như trình độ của em còn nhiều hạn chế nên bài viết không
tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy em mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, các cô chú, các anh chị trong NHNo & PTNT huyện Cát Tiên và
bất cứ ai quan tâm tới đề tài để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu thực trạng cho vay và thu nợ đối với các khoản vay tại NHNo
& PTNT huyện Cát Tiên và đưa ra giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất

lượng tín dụng tại chi nhánh.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài nghiên cứu về:
- Thực trạng về hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Cát Tiên.
- Phân tích các chỉ tiêu tín dụng và lợi nhuận của hoạt động tín dụng đối với chi
nhánh.
- Đánh giá những mặt đã đạt được và những vấn đề còn tồn tại đối với loại hình
tín dụng.

2


- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ 01/03/2011 đến 01/06/2011.
- Số liệu thông tin được thu thập từ năm 2008 – 2010 do ngân hàng cung cấp.
- Địa bàn nghiên cứu: Nghiên cứu tại NHNo & PTNT huyện Cát Tiên, tỉnh Lâm
Đồng.
1.4 Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu
Chương này nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu và phạm vi
nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về tài liệu nghiên cứu có liên quan tới đề tài nghiên cứu và
tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại huyện Cát Tiên và tổng quan về
NHNo & PTNT huyện Cát Tiên.
Chương 3: Cơ sở lý luận
Nêu lên các khái niệm liên quan tới tín dụng, chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đo
lường chất lượng tín dụng, phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng tình hình cho vay và trả nợ đối với
các khoản vay trung – dài hạn và đưa ra một số giải pháp trên cơ sở phân tích được.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu trên cơ sở như phân tích ở Chương 4 và
đưa ra kiến nghị thiết thực với các cơ quan có liên quan tới đề tài nghiên cứu.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1 Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Theo TS Nguyễn Minh Kiều trong cuốn Tiền Tệ Ngân Hàng thì tín dụng là một
hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động Ngân hàng. Ngân
hàng cần nhận thức rõ rằng tín dụng cũng là một “sản phẩm” mình có thể cung cấp cho
khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận”. Cuốn sách này đã giúp tôi rất nhiều trong việc
hình thành nên nội dung chính của đề tài.
Năm 2004 tại trường Đại học Ngân hàng, sinh viên Trịnh Doãn Bộ với đề tài
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi
nhánh NHNo & PTNT Thủ Đức” đã nghiên cứu về chất lượng tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng chưa nghiên cứu về chất lượng đối với tín dụng. Từ
những khái niệm của tác giả về chất lượng tín dụng đã giúp tôi hình thành nên ý tưởng
về chất lượng tín dụng và hoàn thiện khái niệm này để hoàn thành bài khóa luận này.
Qua quá trình tham khảo thì cuốn sách Tiền Tệ Ngân Hàng của TS Nguyễn Minh
Kiều và đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại chi nhánh NHNo & PTNT Thủ Đức” là hai tài liệu chính đã giúp tôi hình
thành nên đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng tại chi nhánh NHNo & PTNT huyện Cát Tiên” của mình.

2.2 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.2.1 Một vài nét về tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Cát Tiên
Cát tiên là một trong những huyện thuộc vùng sâu vùng xa của tỉnh Lâm Đồng,
được thành lập vào năm 1987. Trung tâm huyện cách thành phố Đà Lạt gần 200 km về
phía Nam.
5


Cát Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, gió mùa. Lượng mưa lớn nhưng phân
bố không đều, có 2 mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Lượng mưa trung bình hàng năm là
3000 mm, nhiệt độ trung bình là 25oC. Cát Tiên luôn chịu ảnh hưởng hạn hán về mùa
khô và lũ lụt về mùa mưa.
Diện tích đất tự nhiên vào khoảng 43938 km2 trong đó đất nông nghiệp chiếm
khoảng 47% diện tích, còn lại là đất rừng. Tổng số hộ trên địa bàn huyện là 9720 hộ
với dân số gần 51000 người, trong đó trên 85% dân số trong huyện sống bằng nghề
nông. Toàn huyện có 11 xã và một thị trấn. Là một huyện mới thành lập nên cơ sở vật
chất và cơ sở hạ tầng hầu như chưa có gì. Hệ thống đường giao thông thì xuống cấp
nghiêm trọng. Do hệ thống đường giao thông xuống cấp như vậy nên các ngành
thương nghiệp, dịch vụ chủ yếu diễn ra ở ngoài thị trấn chưa lan tỏa đến các xã được,
nhất là các xã thuộc vùng sâu như xã Đồng Nai Thượng. Nên kinh tế huyện đã khó
khăn lại càng khó khăn hơn.
Tuy nhiên trên địa bàn huyện vẫn đạt được một số thành quả sau:
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so sánh năm 1994 tăng dần hàng năm, từ
39.8 tỷ đồng năm 2006 lên 92,1 tỷ đồng năm 2009, năm 2010 ước đạt 159,6 tỷ đồng,
gấp 1,9 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 13,66%,
vượt 0,66% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ khóa V. Trong đó các ngành
nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 9,72%; Công nghiệp và xây dựng tăng 17,52%; Các
ngành dịch vụ tăng 19,17%. Tốc độ tăng trưởng thời kỳ này cao hơn 4,86% so với thời
kỳ 2001 – 2005. Trong đó khu vực II tăng 3,5%, khu vực III tăng 3,7%.
2.2.2 Một vài nét về NHNo & PTNT huyện Cát Tiên

NHNo & PTNT huyện Cát Tiên được thành lập vào ngày 17 tháng 8 năm 1987,
là một trong những chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Lâm Đồng trong hệ
thống NHNo & PTNT Việt Nam, có trụ sở nằm trên thôn 2 – xã Phù Mỹ - huyện Cát
Tiên – tỉnh Lâm Đồng.
NHNo & PTNT huyện Cát Tiên được thành lập trên cơ sở tiếp nhận con người,
cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước cấp huyện với bao khó
khăn: Tài sản và cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu, một bộ máy với biên chế cồng
kềnh, thiếu nguồn nhân lực, trình độ nghiệp vụ còn non kém,… Những năm đầu mới
thành lập, NHNo & PTNT huyện Cát Tiên chủ yếu là chịu trách nhiệm quản lý và
6


cung cấp vốn cho các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trên địa bàn huyện. Nhưng
đến nay sau hơn 20 năm thành lập, NHNo & PTNT huyện Cát Tiên đã trở thành một
đơn vị kinh tế độc lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của
mình và có con dấu riêng.
Là ngân hàng đóng trên địa bàn nông thôn, nông nghiệp là chủ yếu nên khách
hàng của NHNo & PTNT huyện Cát Tiên chủ yếu là các hộ nông dân trên địa bàn
huyện vay về để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của hộ. Ngân hàng chủ yếu tập
trung vào cho vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp như: Cho vay để chăn
nuôi bò sinh sản, bò thịt, nuôi lợn thịt, nuôi trâu, cải tạo ao để thả cá, mua máy móc
phục vụ sản xuất nông nghiệp (mua máy gặt đập liên hoàn, mua máy cày, máy phay
đất, máy sấy lúa,…), vay vốn về chăm sóc điều; Một số hộ vay vốn về phục vụ cho
kinh doanh, dịch vụ như: buôn bán tạp hóa khô, mở tiệm internet, mở quán ăn,…
Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Cát Tiên:
Hình 2.1 Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức tại NHNo & PTNT Huyện Cát Tiên

Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo & PTNT huyện Cát Tiên
NHNo & PTNT huyện Cát Tiên có 20 cán bộ trong toàn chi nhánh và được sắp
xếp theo bộ máy quản lý như sau:

- Ban giám đốc gồm có 2 người: Một giám đốc và một phó giám đốc.
+ Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành chung.
+ Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm điều hành phòng kế
hoạch kinh doanh.

7


- Phòng kế hoạch kinh doanh: Chuyên sâu về nghiệp vụ cho vay, thẩm định cho
vay, thu nợ và tư vấn về thủ tục cho vay đối với khách hàng đến vay vốn tại Ngân
hàng. Phòng gồm một trưởng phòng, một phó phòng và sáu nhân viên tín dụng.
- Phòng kế toán: Chuyên sâu về nghiệp vụ huy động vốn, thanh toán, kho quỹ và
các giao dịch khác với khách hàng (như làm thủ tục đăng ký khách hàng cho khách
hàng đến vay vốn lần đầu tiên tại Ngân hàng, dịch vụ làm thẻ ATM, dịch vụ chuyển
tiền,…), phòng gồm hai phó phòng, ba nhân viên kế toán và một thủ quỹ.
- Phòng hành chính nhân sự: Gồm bốn nhân viên thực hiện các nhiệm vụ như:
Theo dõi toàn bộ cán bộ công nhân viên, theo dõi chấm công, lên bảng lương, soạn
thảo các thông báo qui định, xây dựng công tác của ban giám đốc trong tuần, xây dựng
phương án và thực hiện nghiêm ngặt công tác bảo vệ cơ quan và khách hàng đến giao
dịch, đưa đón ban lãnh đạo đi công tác,… và một số nghiệp vụ liên quan khác.
Là một chi nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT huyện Cát
Tiên có nhiệm vụ chính được thành lập để phục vụ cho người nông dân, giúp phát
triển kinh tế vùng nông thôn. Hàng năm ngân hàng huy động vốn của các cá nhân và
của các tổ chức trong huyện. Sau đó, ngân hàng dùng một phần vốn đó để cho các cá
nhân và các tổ chức trong huyện đang thiếu nguồn vốn để sản xuất, kinh doanh vay
nhằm hỗ trợ và phát triển kinh tế vùng nông thôn. Ngoài ra ngân hàng còn thực hiện
một số các dịch vụ khác như: Dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế, mua bán trao
đổi ngoại tệ, phát hành thẻ ATM,…
Tuy là một ngân hàng mới thành lập lại nằm trên địa bàn vùng nông thôn với biết
bao khó khăn nhưng trong những năm qua ngân hàng cũng đã đạt được nhiều thành

quả như: Năm 2010, tổng tài sản đạt 255.024 triệu đồng, tăng 53.500 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 33,44% so với 31/12/2009. Tổng nguồn vốn huy động được năm 2010 là 75.419
triệu đồng, tăng 20.419 triệu đồng so với 31/12/2009. Tổng dư nợ năm 2010 là
179.605 triệu đồng, tỷ lệ tăng 25,73% so với 31/12/2009, đạt 100% kế hoạch năm
2010. Lợi nhuận của Ngân hàng tăng nhanh qua 2 năm, năm 2010 lợi nhuận của Ngân
hàng là 1.986 triệu đồng, tăng 1.832 triệu so với 31/12/2009. Lợi nhận của Ngân hàng
tăng nhanh thể hiện chất lượng tín dụng của Ngân hàng là tốt, Ngân hàng dành được
niềm tin của khách hàng, Ngân hàng phát triển ổn định và bền vững.

8


CHƯƠNG 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Cơ sở lý luận
3.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế xã
hội. Từ “Tín dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Creditium” có nghĩa là sự tin
tưởng, tín nhiệm. Dựa trên sự tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan hệ vay mượn một
lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một thời gian nhất
định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo, bảo lãnh cho sự
vận động của một lượng giá trị nào đó.
Nếu chúng ta nghiên cứu tín dụng từ phía các quan hệ kinh tế ở tầm vi mô thì tín
dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, trên
cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể. Còn nếu chúng ta nhìn trên giác độ
kinh tế vĩ mô thì tín dụng là sự vận động của vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu.
Từ đó có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau: “Tín dụng là một
phạm trù kinh tế chỉ mối quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả vốn
gốc và lãi sau một thời gian nhất định”.

Trong nền kinh tế thị trường quan hệ tín dụng được thể hiện rất đa dạng, phong
phú nhưng tiêu biểu là các hình thức tín dụng sau: Tín dụng thương mại, tín dụng
Ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng thuê mua và tín dụng tiêu dùng.
Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là
quan hệ tin cậy lẫn nhau giữa một bên là Ngân hàng, các tổ chức tín dụng với bên kia
là các pháp nhân hoặc thể nhân trong nền kinh tế quốc dân, được thực hiện dưới hình
thức tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả có lãi. Tín dụng ngân hàng được thể hiện qua hai
khâu:
9


- Khâu huy động vốn: Ngân hàng là chủ thể đi vay, huy động khai thác các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng để hình thành nên nguồn vốn cho vay.
- Khâu cho vay: Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, Ngân hàng sẽ thực hiện
phân phối cho vay, cấp tín dụng lại cho các chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh
tế.
Như vậy nhờ có tín dụng ngân hàng mà những đồng tiền nhàn rỗi trong nền kinh
tế đã trở thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền phân tán thành nguồn
vốn tập trung phục vụ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong xã hội.
Qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho nền kinh tế ngày càng phát
triển.
3.1.2 Phân loại tín dụng
Tín dụng Ngân hàng (sau đây gọi tắt là tín dụng) có thể phân chia thành nhiều
loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau:
- Dựa vào mục đích của tín dụng, theo tiêu thức này tín dụng Ngân hàng có thể
phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.
+ Cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân.
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay nông nghiệp.

+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Dựa vào thời hạn tín dụng – theo tiêu thức này tín dụng có thể chia thành các
loại sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn vay dưới 12 tháng.
+ Cho vay trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 12 đến 60 tháng.
+ Cho vay dài hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 60 tháng trở lên.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng – theo tiêu thức này tín dụng có thể
được phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay không có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo.
- Dựa vào phương thức cho vay – theo tiêu thức này tín dụng có thể chia thành
các loại sau:
10


+ Cho vay theo món vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
-Dựa theo phương thức hoàn trả nợ vay – theo tiêu thức này tín dụng có thể được
phân chia thành các loại sau:
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn.
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
3.1.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
- Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của NHTM, nó quyết định sự tồn tại và
phát triển của một Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động tín dụng mang
lại lợi nhuận nhiều nhất cho một NHTM.
- Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường:

+ Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các
thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay vốn góp phần mở rộng sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
+ Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với
các ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn
đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng
được yêu cầu đó với điều kiện phải hoàn trả cả vốn vay và lãi.
+ Tín dụng Ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần.
Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông
góp và Ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động việc phát hành
cổ phần mới thông qua Ngân hàng là một biện pháp hữu hiệu tiết kiệm được một phần
chi phí và thời gian.

11


+ Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, các nước đều thực hiện nền kinh tế mở nên nhu cầu
giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng Ngân hàng là một phương
tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên
quốc gia.
3.1.4 Quy trình tín dụng của NHTM
Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với các doanh nghiệp được mở đầu bằng việc
xem xét hồ sơ xin vay và quyết định cho vay, sau đó là giải ngân, theo dõi các khoản
tín dụng và kết thúc bằng việc thu nợ cả gốc và lãi hoặc ra những quyết định khác.
Quy trình như sau:

- Khách hàng gửi hồ sơ xin vay cho Ngân hàng:
Hồ sơ xin vay của khách hàng bao gồm: Đơn xin vay, hồ sơ pháp lý chứng minh
tư cách pháp nhân, vốn điều lệ ban đầu, hồ sơ tình hình tài chính của doanh nghiệp,
các tài liệu khác có liên quan đến dự án xin vay vốn. Trên cơ sở các tài liệu khách
hàng cung cấp và kết hợp với thông tin thu thập được Ngân hàng sẽ phân tích để đưa
ra quyết định của mình.
- Ngân hàng xét duyệt cho vay:
+ Trước tiên Ngân hàng kiểm tra các điều kiện cho vay: Tư cách pháp nhân, tình
hình sản xuất kinh doanh, tình hình dư nợ của doanh nghiệp, mức vốn tham gia của
đơn vị vay vốn, xem xét mục tiêu kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp
nguyên vật liệu, nguồn nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng
hoàn trả vốn vay của khách hàng…
+ Thẩm định dự án xin vay: Đây là một mắt xích quan trọng trong quá trình cho
vay. Thực chất của quá trình này là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ
vấn đề, các phương tiện được trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật và theo một trình tự hợp lý, chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về giá
trị của dự án. Từ đó ngân hàng sẽ có quyết định cho vay đúng mức, phù hợp với các
dự tính của mình.
- Xác định mức cho vay: Để xác định mức tổng số tiền cho vay đối với một dự
án, Ngân hàng cho vay phải căn cứ vào các toán đầu tư, nhu cầu vay vốn của khách
12


hàng, khả năng cung cấp vốn của Ngân hàng, giá trị đảm bảo của tài sản cho vốn vay
hoặc khả năng tài chính của bên bảo lãnh vốn vay.
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư – Các nguồn khác tham gia tài trợ.
- Ký hợp đồng tín dụng: Hợp đồng tín dụng là một văn bản được ký kết giữa
Ngân hàng với khách hàng, ghi nhận những thỏa thuận giữa Ngân hàng và người đi
vay về đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, hình thức cho vay, số tiền cho vay, lãi
xuất cho vay, thời hạn cho vay (bao gồm thời gian giải ngân, thời hạn trả nợ, thời gian

ân hạn), tài sản đảm bảo cho vốn vay, các hình thức trả nợ và các cam kết khác.
- Giải ngân: Việc giải ngân phải được thực hiện theo tiến độ của dự án đầu tư của
đơn vị vay vốn và phải căn cứ vào các nhu cầu chi trả thực tế và mức cho vay đã được
thông báo. Việc giải ngân có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: Chuyển vào tài
khoản các đơn vị thụ hưởng, bằng tiền mặt, ngân phiếu cho chủ đầu tư, chuyển vào tài
khoản của ban quản lý dự án…
- Thu nợ: Đây là khâu chiếm vị trí rất quan trọng. Dựa vào thời hạn đã thỏa
thuận, đơn vị vay vốn chủ động trả nợ khi đến hạn (trả cả gốc lẫn lãi). Tuy nhiên trong
thực tế có nhiều trường hợp, các khoản nợ đã đến hạn nhưng khách hàng không trả
được nợ, trong trường hợp này Ngân hàng có thể tùy thuộc vào tình hình thực tế của
khách hàng để đưa ra các cách giải quyết cho phù hợp.
3.1.5 Chất lượng tín dụng
- Khái niệm chất lượng tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì cạnh
tranh là một tất yếu khách quan, sản xuất hàng hóa càng phát triển thì cạnh tranh càng
gay gắt. Cạnh tranh diễn ra trên ba phương diện chủ yếu: Chất lượng, giá cả và số
lượng, trong đó chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ
chiếm lĩnh thị trường. Có nhiều quan niệm về chất lượng sản phẩm như: Chất lượng là
phù hợp với mục đích sử dụng hoặc là một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và
độ tin cậy với chi phí thấp phù hợp với thị trường. Theo hiệp hội tiêu chuẩn Pháp thì:
Chất lượng là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn những nhu
cầu của người sử dụng.
Trên cơ sở đó ta có thể hiểu: Chất lượng tín dụng Ngân hàng là sự đáp ứng một
cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) trong quan hệ
13


tín dụng, đảm bảo an toàn hay hạn chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận của Ngân hàng
phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Chất lượng tín dụng là

khoản tín dụng được bảo đảm an toàn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách
tín dụng của Ngân hàng, hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho Ngân
hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị
trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế, phục vụ tăng trưởng và phát triển.
+ Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng: Khoản tín dụng có chất lượng là phù
hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục tín
dụng đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được
nguyên tắc tín dụng.
+ Đối với nền kinh tế: Khoản tín dụng có chất lượng phải hỗ trợ cho hoạt động
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thông hàng hóa, giải
quyết công ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, khai thác khả
năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản
xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối, nó vừa cụ thể (thể hiện thông
qua một số chỉ tiêu định lượng được như dư nợ, nợ quá hạn…) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế…).
Hơn nữa chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của
Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Vậy thì để đánh giá xem xét chất lượng của khoản tín dụng gồm có những chỉ
tiêu nào. Phần sau đây là một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và sẽ là cơ sở
cho sự phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT huyện Cát Tiên.
- Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng:
+ Quy mô cho vay:
Quy mô cho vay được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
• Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ
thống đối với những khoản vay tại một thời điểm. Khi xác định doanh số cho vay,
chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng và phần ròng của những khoản vay trong một
14



thời kỳ nhất định. Nhưng đây là chỉ tiêu cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn
của một Ngân hàng. Quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của Ngân hàng đó với nền
kinh tế quốc đân trong một thời kỳ.
• Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế: Tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ thể hiện được
mối quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh
phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một thời điểm của Ngân hàng mà Ngân hàng đã
cho vay nhưng chưa thu về. Đồng thời chỉ tiêu này cũng phản ánh mối quan hệ với
doanh số cho vay (dư nợ cuối kỳ = dư nợ đầu kỳ + doanh số cho vay – doanh số thu
nợ), với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các NHTM đối với nhu cầu sử dụng vốn
trong nền kinh tế.
+ Chất lượng tín dụng:
Để đánh giá chất lượng tín dụng, người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau.
Các chỉ tiêu này là các chỉ tiêu chung cho toàn bộ các khoản tín dụng tại Ngân hàng,
tức là đánh giá chất lượng tín dụng của một Ngân hàng.
• Xét trên quan điểm Ngân hàng:
Chỉ tiêu dư nợ:
Tỷ trọng dư nợ = (Dư nợ / Tổng nguồn vốn) * 100%
Dựa vào chỉ tiêu này qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của
Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định
và có hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng.
Chỉ tiêu này cũng có thể dùng so sánh giữa các Ngân hàng khác nhau để thấy
được thế mạnh của Ngân hàng này so với Ngân hàng khác trong hoạt động tín dụng.
Tuy nhiên, có thể coi đây như một chỉ tiêu định lượng để thấy rõ bản chất của tín dụng
của một Ngân hàng.
Chỉ tiêu sử dụng vốn:
Hiệu suất sử dụng vốn = (Tổng dư nợ tín dụng / Nguồn vốn huy động) * 100%
Có thể hiểu đây là chỉ tiêu hệ quả phản ánh chất lượng tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng
vốn cho phép đánh giá chất lượng trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Chỉ

tiêu này càng lớn chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy
động được.
15


Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ) * 100%
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các
khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro
tín dụng của các Ngân hàng.
Ngân hàng sẽ chuyển các khoản vay không trả được nợ khi đến hạn thành các
khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp,
do các nguyên nhân khách quan hoặc do xác định không hợp lý thời hạn vay, phương
thức hoàn trả hay một số yếu tố khác của hợp đồng. Nợ quá hạn là điều không mong
muốn của Ngân hàng. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của Ngân hàng và các Ngân
hàng luôn cố gắng làm giảm tỷ lệ này. Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn
trên tổng dư nợ. Các Ngân hàng có chỉ số này thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
Ở các nước có nền tài chính phát triển, người ta quy định các Ngân hàng có tỷ lệ nợ
quá hạn trên tổng dư nợ < 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, ngược lại nếu
vượt quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động của Ngân hàng đó không an toàn, nguy cơ
rủi ro cao.
Hệ số thu nợ:
Hệ số nợ (%) = (Doanh số thu nợ / doanh số cho vay) * 100%
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì Ngân hàng thu
về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng là tốt.
Vòng quay vốn tín dụng:
Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Trong đó: Dư nợ bình quân trong kỳ = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) / 2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời gian

thu hồi nợ của Ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh chứng tỏ
chất lượng tín dụng là tốt, hoạt động đầu tư được an toàn.
Chỉ tiêu lợi nhuận:
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng các khoản tín dụng, bởi
xét cho cùng thì mục đích của các NHTM là lợi nhuận, hay ít nhất cũng thu đủ để bù

16


×