Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC TRỒNG THANH LONG VỤ NGHỊCH Ở XÃ QUƠN LONG HUYỆN CHỢ GẠO TỈNH TIỀN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC TRỒNG THANH
LONG VỤ NGHỊCH Ở XÃ QUƠN LONG HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA VIỆC TRỒNG THANH
LONG VỤ NGHỊCH Ở XÃ QUƠN LONG HUYỆN CHỢ GẠO
TỈNH TIỀN GIANG

Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn : TS. LÊ QUANG THÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học
Nông Lâm Thành Phố Hồ Chi Minh xác nhận khóa luận “Đánh giá hiệu quả kinh tế
của việc trồng thanh long vụ nghịch ở xã Quơn Long huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền
Giang” do Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, sinh viên khoá 33, chuyên ngành Kinh Tế Tài
Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
______________________________

TS. LÊ QUANG THÔNG
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

tháng

năm

tháng

năm

Thư ký hội đồng chấm báo cáo


Ngày

tháng

năm


LỜI CẢM TẠ
Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó
cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của
nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin:
Cảm ơn ba mẹ đã sinh thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt
thời gian qua để tôi được bước tiếp trên con đường mà mình đã chọn. Cảm ơn tất cả
những người thân trong gia đình đã ủng hộ và động viên cho tôi.
Gửi đến thầy TS. Lê Quang Thông lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn Thầy
đã rất nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và sự
hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy, cùng các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường khóa 33 đã gắn bó với tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Cảm ơn các anh chị, cô chú ở Sở NN&PTNT tỉnh Tiền Giang, UBND xã Quơn
Long đã nhiệt tình cung cấp số liệu và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành nghiên
cứu này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các hộ gia đình trên địa bàn xã Quơn Long.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 07 năm 2011
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh



NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH, Tháng 07 năm 2011. “Đánh giá hiệu quả kinh tế
của việc trồng thanh long vụ nghịch ở xã Quơn Long huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền
Giang”
NGUYỄN THỊ MỸ HẠNH. July 2011.” Evaduation of Economic Eficiency
of against the growing dragon in Quon Long Commune, Cho Gao District, Tien
Giang Province”.
Khóa luận đã tìm hiểu về tình hình sản xuất và tiêu thụ thanh long vụ nghịch ở
Xã, phân tích được kết quả và hiệu quả của vụ trồng này.
Với nguồn số liệu từ cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 50 hộ dân trên địa bàn
xã Quơn Long, đề tài đã xây dựng được mô hình hàm ước lượng hàm sản suất của hộ
ở Xã dưới dạng Cob-Douglas. Trong đó, những biến có ý nghĩa là lượng thuốc, lượng
phân hóa học, phân hữu cơ, thời gian xông, lượng nước.
Khóa luận đã phân tích và tính toán được lợi nhuận thu được trong vụ nghịch
của mỗi hộ dân trên một ha là 243,5 triệu đồng.
Bên cạnh đó khóa luận cũng phân tích về tình hình sản xuất và tiêu thụ thực tế
tại Xã nhằm đưa ra những kiến nghị đối với chính quyền địa phương, các hộ nông dân
để sản xuất tốt hơn và giải quyết được đầu ra đem lại lợi nhuận nhiều hơn.


MỤC LỤC
 

Trang 
MỤC LỤC

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

x

DANH MỤC PHỤ LỤC

xi

CHƯƠNG 1

1

MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề 



1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu 




1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.2. Nội dung nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu 



1.4. Cấu trúc khóa luận 



CHƯƠNG 2

4

TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 



2.2. Tổng quan về xã Quơn Long 




2.2.1. Điều kiện tự nhiên

5

2.2.2. Các nguồn tài nguyên 



2.2.3.Thực trạng môi trường

8

2.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

8

2.3. Đánh giá khái quát chung về xã Quơn Long 

10 

2.3.1. Thuận lợi

11

2.3.2. Khó khăn

11


CHƯƠNG 3

12

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

12

3.1. Cơ sở lý luận 

12 

v


3.1.1. Lịch sử phát triển cây thanh long

12

3.1.2. Giá trị kinh tế của cây thanh long

12

3.1.3. Giá trị kinh tế của thanh long vụ nghịch

13

3.1.4. Yêu cầu kĩ thuật của trồng thanh long


14

3.1.5. Kĩ thuật trồng thanh long

15

3.1.6. Những thuận lợi và khó khăn trong vụ nghịch thanh long

17

3.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất thanh long vụ nghịch.

18

3.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế và thị trường tiêu thụ trong thanh long
vụ nghịch.
21
3.2. Một số khái niệm 

22 

3.2.1 Hiệu quả kinh tế

22

3.2.2. Tài nguyên đất

23

3.2.3. Hiệu quả sử dụng tài nguyên đất


23

3.2.4. Địa tô

23

3.2.5. Thâm canh

23

3.2.6. Khái niệm ô nhiễm môi trường.

23

3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế 

24 

3.4. Phương pháp nghiên cứu 

25 

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

25

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

25


3.4.3. Phương pháp phân tích hồi quy

25

CHƯƠNG 4

29

KẾT QUẢ THẢO LUẬN

29

4.1.Tình hình sản xuất thanh long vụ nghịch tại Xã Quơn Long 

29 

4.1.1.Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp tại địa phương

29

4.1.2. Biến động về diện tích thanh long vụ nghịch và vụ mùa tại xã

30

4.2. Đặc điểm các hộ trồng thanh long vụ nghịch tại Xã 

32 

4.2.1.Qui mô canh tác vụ nghịch


32

4.2.2. Năng suất vụ nghịch và vụ mùa của nông hộ

32

4.2.3. Sự biến động giá thanh long trong vụ nghịch so với vụ mùa

34

4.3. Phân tích chi phí và hiệu quả của sản xuất thanh long vụ nghịch. 

35 

4.3.1.Chi phí đầu tư sản xuất thanh long vụ nghịch trên 1 ha tháng 3 năm 2011. 35
vi


4.3.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất thanh long vụ nghịch 1ha tháng 3/2011
4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất vụ nghịch thanh long 

37
38 

4.4.1.Kết quả ước lượng các thông số trong mô hình

38

4.4.2. Kiểm định mô hình hàm năng suất đã được ước lượng


41

4.4.3. Phân tích mô hình

42

4.5. Một số khó khăn trong vấn đề tiêu thụ của nông dân.

46

4.6. Những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng tài nguyên đất trong trồng thanh
long vụ nghịch. 
47 
4.7. Đánh giá ảnh hưởng môi trường và sức khỏe con người đến việc trồng thanh
47 
long vụ nghịch. 
CHƯƠNG 5

50

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

50

5.1. Kết luận 

50 

5.2 Kiến nghị 


50 

5.2.1. Đối với chính quyền địa phương

50

5.2.2. Đối với người nông dân

51

TÀI LIỆU THAM KHẢO

52

PHỤ LỤC

53

vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

UBND

Ủy ban Nhân dân

THCS

Trung học cơ sở

CPSX

Chi Phí sản xuất

ĐT-TTTH

Điều tra và tính toán tổng hợp

 
 

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
 


Trang
Bảng 2.1. Tài Nguyên Đất Của Xã.



Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu Cho Các Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng

27 

Bảng 4.1. Cơ Cấu Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Của Xã

30 

Bảng 4.2. Qui Mô Canh Tác Vụ Nghịch Của Nông Hộ

32 

Bảng 4.3. Năng suất Thanh Long Vụ Nghịch Và Vụ Mùa Của Nông Hộ Tại Xã

32 

Bảng 4.4. Sự Biến Động Giá Cả Trong Vụ Nghịch Và Vụ Mùa Năm 2010-2011.

35 

Bảng 4.5. Chi phí Đầu Tư Sản Xuất Thanh Long Vụ Nghịch Trên 1 Ha/Tháng 3 Năm
2011

36 


Bảng 4.6. Kết Quả Và Hiệu Quả Sản Xuất Thanh Long Vụ Nghịch 1ha Tháng 3/2011
37 
Bảng 4.7. Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Năng Suất Thanh Long Vụ Nghịch

39 

Bảng 4.8. Các Thông Số Ước Lượng Của Mô Hình

40 

Bảng 4.9. Kiểm Định Dấu Của Các Thông Số Ước Lượng

41 

Bảng 4.10. Độ Nhạy Của Lợi Nhuận Theo Giá Bán Và Năng Suất Trên 1 Ha Thanh
Long Vụ Nghịch.

45 

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
 

Trang
Hình 2.1. Biểu Đồ Hành Chính Xã Quơn Long




Hình 2.2: Biểu Diễn Quá Trình Xử Lý Ra Hoa Thanh Long Bằng Thắp Sáng Đèn. 17 
Hình 4.1. Hiện Trạng Sử Dụng Đất Nông Nghiệp Tại Xã

30 

Hình 4.2. Biểu Đồ Thể Hiện Diện Tích Thanh Long Vụ Nghịch Và Vụ Mùa Từ Năm
2007-2010

31 

Hình 4.3. Biểu Đồ Thể Hiện Năng Suất Thanh Long Vụ Nghịch Của Nông Hộ.

34 

x


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết xuất Eviews Mô Hình Ước Lượng Hàm Năng Suất Thanh Long Vụ
Nghịch Chạy Bằng Phương Pháp OLS 
Phụ luc 2: Kết Xuất Eviews Mô Hình Ước Lượng Hàm Năng suất Chạy Bằng Phương
Pháp OLS Sau Khi Loại Bỏ Biến 
Phụ luc 3: Kiểm Định White Kiểm Tra Hiện Tượng Phương Sai Sai Số Thay Đổi Mô
Hình Hàm Năng Suất Chạy Bằng Phương Pháp OLS 
Phụ lục 4: Ma Trận Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến Trong Mô Hình 
Phụ lục 5: Kết Xuất Các Mô Hình Hồi Quy Phụ 
Phụ lục 6: Kiểm Định Breusch-Godfrey Kiểm Tra Hiện Tượng Tự Tương Quan Mô
Hình Hàm Năng suất Chạy Bằng Phương Pháp OLS 
Phụ lục 7 : Bảng Giá Trị Thống Kê Mô Tả Các Biến Trong Mô Hình Hàm Năng Suất. 
Phụ lục 8: Các Kiểm Định Giả Thiết Của Mô Hình 

Phụ luc 9: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết Trong Mô Hình 
Phụ lục 11: Một Số Hình ảnh Minh Họa 
Phụ lục 12. Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn 

xi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam vốn là một quốc gia nông nghiệp với hơn 70% dân số hoạt động sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp và trở thành một trong những ngành kinh tế quan
trọng đóng góp vào nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc gia. Diện tích đất dành cho
nông nghiệp khá lớn, đồng thời vị trí địa lý của nước ta lại nằm trong khu vực nhiệt
đới gió mùa rất thuận lợi cho nhiều chủng loại, giống cây trồng, vật nuôi phát triển,
làm tăng tính đa dạng, phong phú cho thị trường nông sản trong cả nước.
Điều kiện tự nhiên ở trên từng vùng miền của lãnh thổ nước ta cũng khác nhau,
từ đó làm cho hệ sinh thái ở từng vùng miền đó có những nét đăc trưng riêng.
Tiền Giang là một tỉnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa chung của khu vực
ĐBSCL với đặc điểm nền nhiệt cao và ổn định quanh năm thích nghi với sự phát triển
các loại cây ăn trái nhiệt đới như xoài, bưởi, sầu riêng… thì cây thanh long cũng là
một loại cây ăn trái đang được người tiêu dùng trong nước và nước ngoài quan tâm.
Do nhu cầu tiêu thụ và tính hiệu quả kinh tế của cây thanh long nên trong
những năm gần đây diện tích trồng thanh long không ngừng mở rộng. Hiện nay cây
thanh long trở thành cây không những có giá trị dinh dưỡng mà còn có giá trị kinh tế
cao. Góp phần cải thiện thu nhập của nông dân nói riêng và làm giàu tỉnh Tiền Giang
nói chung.
Góp phần rất lớn trong tổng cung thanh long của tỉnh Tiền Giang là khu vực xã
Quơn Long huyện Chợ Gạo. Nhờ vào hoạt động sản xuất mà người dân khu vực địa

phương đã có những bước cải tiến thu nhập hơn hoạt động sản xuất nông nghiệp trước
đây. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất thì nông dân không thu lợi nhuận cao trong vụ
mùa do chỉ tiêu thụ trong nước, giá cả thấp. Vì vậy, người dân đã ứng dụng khoa học,
công nghệ vào sản xuất thanh long vụ nghịch. Đặc biệt, trong vụ nghịch này một vụ


nông dân xử lý hai lần và giá cả cao, và sản phẩm tạo ra đáp ứng nhu cầu xuất khẩu
nhằm tăng giá trị kinh tế cho nước ta và tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích canh
tác tăng vụ. Đây là một lợi thế để nông dân đặc biệt quan tâm sản xuất vụ nghịch hơn
vụ mùa. Mặt khác, sản xuất thanh long vụ nghịch người dân còn gặp nhiều khó khăn
trong cách thâm canh tăng vụ, cách sử dụng phân, thuốc và việc bảo vệ môi trường của
người dân vẫn chưa cao.
Để tìm hiểu hoạt động sản xuất thanh long vụ nghịch trên địa bàn Xã cũng như
xem xét tính hiệu quả của hoạt động sản xuất này, được sự giúp đỡ của phòng ban của
chính quyền địa phương, và người dân tại Xã cùng với sự hướng dẫn của Thầy Lê
Quang Thông, tôi đã thực hiện đề tài này: “ Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc
trồng thanh long vụ nghịch ở xã Quơn Long huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang”.
Qua đề tài này, tôi hi vọng sẽ góp phần nhỏ trong việc tính lợi ích chi phí cũng như tìm
kiếm những giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả cho người dân khi sản xuất vụ
nghịch và tìm ra hướng phát triển tiêu thụ ổn định trong tương lai.
1.2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế cụ thể về thu nhập, tác động môi trường của nông dân
trồng thanh long vụ nghịch ở xã Quơn Long huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang.
Mục tiêu cụ thể
Tính toán và phân tích hiệu quả của việc trồng thanh long vụ nghịch
Xác định các yếu tố sản xuất và tiêu thụ ảnh hưởng đến hiệu quả
Tìm biện pháp nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế của cây thanh long vụ
nghịch.

1.2.2. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung chính:
Phân tích tình hình trồng thanh long tại Xã
Đánh giá hiểu quả kinh tế từ việc trồng thanh long vụ nghịch và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và tiêu thụ.
Thuận lợi và khó khăn từ việc sử dụng tài nguyên đất trong trồng thanh long vụ
nghịch.
2


Đánh giá vấn đề môi trường và ảnh hưởng sức khỏe nông dân do thanh long
gây ra.
Đề xuất một số chính sách nhằm phát triển trồng thanh long vụ nghịch và kiểm
soát ô nhiễm môi trường một cách hiệu quả.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Do điều kiện thời gian có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu 50
hộ dân trồng thanh long ở xã Quơn long.
Thời gian nghiên cứu: đề tài nghiên cứu một vụ nghịch, số liệu năm 2007-2011
1.4. Cấu trúc khóa luận
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1. Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu tình hình sản xuất thanh long của toàn huyện Chợ Gạo, giới thiệu
tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã
Quơn Long.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và
phương pháp để tiến hành nghiên cứu.

Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm: tình
hình sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt diện tích đất trồng thanh long, tính toán hiệu
quả kinh tế, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất vụ nghịch, từ đó thấy được
việc sử dụng hiệu quả đất của nông dân, phân tích vấn đề tiêu thụ, phân tích độ nhạy
về giá bán và năng suất.
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Trong chương này sẽ tóm lược lại các kết quả đạt được và đưa ra kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất thanh long vụ nghịch.

3


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Các đề tài liên quan đến đánh giá hiệu quả kinh tế thì không còn là vấn đề mới.
Vấn đề hiệu quả kinh tế cũng là vấn đề của chính phủ, nhà nước và của tất cả người
dân quan tâm. Đã có những nghiên cứu liên quan được thực hiện, mỗi đề tài lại nghiên
cứu một khía cạnh riêng biệt nhưng cùng điểm chung là làm thế nào để hiệu quả cao
nhất. Sau đây là một số tài liệu tham khảo nhằm phục vụ cho việc hoàn thành nghiên
cứu của tôi tốt hơn.
Nghiên cứu năm 2008 của Cao Thị Cài, trình bày hiệu quả kinh tế trong mô
hình điều thuần và xen ca cao.
Nghiên cứu năm 2007 của Chu Thị Tường Vi, đề tài nghiên cứu kết quả- hiệu
quả kinh tế của sản xuất, tiêu thụ khoai tây.
Đề án của UBND xã Quơn Long năm 2010” Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu ( 2010-2015). Đề án nêu ra việc sử dụng đất
cho nông nghiệp hiện nay.

Đề án của sở NN & PTNT tỉnh Tiền Giang tháng 8/2007.” Đề án phát triển cây
thanh long huyện Chợ Gạo tỉnh Tiền Giang đến năm 2015”. Đề án tìm hiểu tình hình
sản xuất và tiêu thụ thanh long của toàn Tỉnh và phương hướng phát triển trong những
năm tới nhằm tạo điều kiện cho người dân mở rộng diện tích cho toàn tỉnh nói chung
và huyện Chợ Gạo nói riêng.
Nghiên cứu của Chi Cục Bình Thuận và Công Ty Xuân Mai thực nghiệm thâm
canh vụ nghịch. Nghiên cứu này cho thấy việc áp dụng phương pháp tiến bộ kĩ thuật
làm cho nông dân tăng năng suất và hiệu quả sử dụng tài nguyên đất trong vụ nghịch.


2.2. Tổng quan về xã Quơn Long
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Xã Quơn Long nằm về phía Đông Bắc của huyện Chợ Gạo, trung tâm của xã
cách thị trấn Chợ Gạo khoảng 7,5km theo tuyến đường huyện 25, là địa bàn giáp ranh
với huyện Gò Công Tây và tỉnh Long An.Tổng đất tự nhiên của xã là 1.330,55 ha, toàn
xã được chia ra làm 8 ấp.Về vị trí được xác định như sau:
Tọa độ địa lý:
Kinh độ Đông: Từ 106028’58’’ đến 106032’04’’.
Vĩ độ Bắc :Từ 10022’57’’đến 10026’03’’.
Ranh giới:
Phía Đông: giáp kênh Chợ Gạo
Phía Tây: giáp tỉnh Long An
Phía Nam: giáp xã Tân Thuận Bình
Phía Bắc: giáp xã Đồng Sơn của huyện Gò Công Tây và tỉnh Long An
Hình 2.1. Biểu Đồ Hành Chính Xã Quơn Long

Nguồn:UBND xã Quơn Long

5



b) Địa hình, diện mạo
Nhìn chung trên phạm vi toàn xã địa hình tương đối bằng phẳng và hơi cao, cao
độ biến thiên từ +0,8 đến +1,5m ,hướng thoải dần từ Tây Nam lên Đông Bắc, cao độ
thay đổi nhiều đặc biệt là khu vực phía bắc của xã có địa hình trung bình từ 0,8-1m,
khu vực phía Nam của xã cao độ từ 1,2-1,5m.
c) Khí hậu
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, khí hậu phân hóa thành 2 mùa mưa nắng
tương phản: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 trùng với gió mùa Tây Nam và mùa khô
tu 2 tháng 12 đến tháng 4 năm sau trùng với gió mùa Đông Bắc.
d) Thủy văn
Khu vực xã chịu ảnh hưởng chế độ thủy triều hỗn hợp tính chất bản nhật triều
không đều , một ngày có hai lần triều: lên, xuống. Tuy nhiên, do Xã nằm sâu trong nội
đồng nên biên độ triều thấp, không có khả năng tự lưới.
2.2.2. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất đai
Đất đai trên địa bàn xã được hình thành khá đa dạng với nhiều nhóm đất khá
nhau. Theo chương trình điều tra 60B (chuyển đổi đất theo FAO/UNESCO), trên địa
bàn xã có các nhóm đất chính sau:
Bảng 2.1. Tài Nguyên Đất Của Xã.
Loại đất

Diện tích (ha)

Đất phù sa đã phát triển có tầng loang lổ

Tỉ lệ (%)

467,62


35,14

Đất phù sa Gley (Pg)

43,58

3,27

Đất phù sa phủ trên nền giồng cát (Cp)

157,5

11,84

Đất lập líp (Vp)

382,07

28,72

Đất phù sa nhiễm mặn (Mi)

279,78

21,03

1330,55

100


đỏ vàng Pf

Tổng

Nguồn: UBND xã
a1) Đất phù sa đã phát triển có tầng loang lổ đỏ vàng Pf: Diện tích 467,62 ha
chiếm 35,14% tổng diện tích tư nhiên được phân bố hầu hết trên địa bàn Xã. Đây là
6


loại đất có nhiều ưu điểm thích hợp cho việc trồng lúa cho năng suất cao, riêng nhóm
đất này cũng có thể thâm canh vườn trong điều kiện cải tạo độ tơi xốp của đất sau khi
lên líp.
a2) Đất phù sa Gley (Pg): Diện tích 43,58 ha chiếm 3,27% tổng diện tích tự
nhiên; Được phân bố ở các khu vực phía Nam của xã tập trung ở ấp Quang Thọ, là khu
vực giáp ranh với xã Tân Thuận Bình, thích hợp cho việc trồng cây màu và lúa nước,
nếu có điều kiện len líp thì cũng rất thích hợp cho việc phát triển vườn cây ăn trái.
a3) Đất phù sa phủ trên nền giồng cát (Cp): Diện tích 157,5 ha chiếm 11,84%
tổng diện tích tự nhiên. Diện tích của loại đất này được tập trung ở khu vực trung tâm
của Xã chủ yếu ở các ấp: Quang Khương, Long Thạnh, Long An. Đây là loại đất có
nhiều ưu điểm thích hợp hợp cho việc trồng lúa cho năng suất cao, riêng nhóm đất này
cũng có thể thâm canh vườn trong điều kiện cải tạo độ tơi xốp của đất sau khi lên líp.
a4) Đất lập líp (Vp): Diện tích 382,07 ha chiếm 28,72% tổng diện tích đất tư
nhiên. Phân bố tuyến kênh Chợ Gạo và các tuyến kênh rạch chính trên địa bàn xã như:
Kênh 20/7, rạch Tràm…Đất nhìn chung: thoáng xốp, có địa hình cao, thành phần cơ
giới nhẹ hơn các loại đất phù sa thích hợp cho việc trồng cây ăn quả làm nhà ở và hoa
màu các loại.
a5) Đất phù sa nhiễm mặn (Mi): Diện tích 279,78 ha chiếm 21,03% tổng diện
tích tự nhiên, phân bố ở phía Bắc địa bàn xã khu vực giáp ranh với huyện Gò Công

Tây và tỉnh Long An. Đối với đất mặn ít thường ở địa hình trung bình hoặc hơi cao,
không bị ảnh hưởng của nước mặn ngầm. Hàm lượng hữu cơ và đạm trung bình,
nghèo lân thành phần cơ giới thịt nặng, độ chặt vừa. Trên loại đất này cây trồng vẫn
sinh trưởng tốt và cho thu hoạch năng suất từ trung bình đến khá thích hợp cho việc
trồng lúa và các loại cây màu. Riêng lên vườn có thể trồng các loại cây như: Xoài,
Thanh Long,...
b) Tài nguyên nước
Nguồn nước trong khu vực chủ yếu lấy từ hệ thống rạch Hóc Lựu- Ông Văn là
nguồn cung cấp nước chính cho sản xuất nông nghiệp của xã thông qua một số tuyến
kênh trục chính của xã như: kênh 20/7, kênh Ba Cà…Riêng tuyến kênh Chợ Gạo chạy
qua địa bàn xã với chiều dài 4.800m, là nơi nhận nước tiêu cho các cánh đồng của xã
và khu vực các xã xung quanh. Hàng năm do ảnh hưởng trực tiếp từ hệ thống sông
7


Vàm Cỏ Tây qua các kênh rạch thời gian mặn kéo dài từ tháng 3 đến tháng 5, nhiều
nhất là tháng 3 và tháng 4 độ mặn lên đến 5g/lít. Gây ảnh hưởng lớn tới sản xuất cũng
như đời sống của nhân dân.
2.2.3.Thực trạng môi trường
Hoạt động vệ sinh môi trường trên địa bàn xã được chú trọng và phát huy trong
nhiều tầng lớp nhân dân như: Phát động tham gia hưởng ứng tuần lễ vệ sinh môi
trường, khai thông dòng chảy….Tuy nhiên, công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn xã
còn nhiều hạn chế: vẫn còn tình trạng ngập nước vào mùa mưa ở một số tuyến đường
giao thông xã, nước sinh hoạt chua qua xử lý, rác thải thải thẳng xuống kênh rạch, tình
trạng chăn nuôi gia súc gia cầm trong khu vực nhà ở vẫn còn nhiều, chuồng trại- vệ
sinh chuồng trại chưa được đảm bảo tốt…
Mặt khác, vì đây một xã thuần về nông nghiệp nên việc sử dụng các loại thuốc
bảo vệ thực vật còn nhiều gây ảnh hưởng đến: sức khỏe, sinh hoạt và đời sống của
cộng đồng dân cư.
2.2.4. Điều kiện kinh tế - xã hội

a) Tình hình dân số - xã hội.
Dân số
Theo thống kê dân số và nhà ở của xã Quơn Long thởi điểm 1-4-2009. Toàn xã
có 8 ấp, bao gồm các ấp : Quang Thọ, Quang Phú, Quang Ninh, Quang Khương, Long
An, Long Hòa, Long Hiệp, Long Thạnh. Toàn xã có 2.596 hộ với 9.383 nhân khẩu.
Trong đó nữ có 4.745 người chiếm 50,57%, nam có 4.638 người chiếm 49,43%. Tổng
số người trong độ tuổi lao động là 6.399 người chiếm 40,55% so với số nhân khẩu
toàn Xã.
Nhìn chung dân cư phân bố không đồng đều ở các ấp, tập trung đông nhất là ấp
Long Thạnh có 515 hộ với 1.711 nhân khẩu chiếm 18,24% và có 881 người nữ. Số
người trong độ tuổi lao động cũng cao nhất trong các xã là 1107 người chiếm 17,3%.
Trong 8 ấp có ấp Long An là có dân cư tập trung ít nhất có 208 hộ với 776 người
chiếm 8,27%. Số người trong độ tuổi lao động là 485 người chiếm 8%.
Giáo dục
Đến năm 2010 diện tích đất trường học của xã là 1,26 ha. Hệ thống giáo dục
trên đị bàn xã bao gồm:
8


Trường mẫu giáo có 1 điểm chính và 3 điểm phụ: diện tích là 0,31 ha.
Trường tiểu học có 2 điểm chính và 2 điểm phụ : diện tích 0,58 ha.
Trường THCS có 1 điểm chính: diện tích là 0,37 ha.
Y tế
Trạm y tế cần được xây dựng, nâng cấp, trang bị tủ, bàn ghế, giường inox và tủ
đầu giường nhằm phục vụ cho người dân. Có trạm y tế đặt tại ấp Long An.
b) Tình hình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
Giao thông vận tải
Giao thông đường bộ: có các tuyến đường huyện 26 đoạn ngang qua địa bàn
xã dài 4,7 km, nền đường 7m, diện tích 3,29 ha. Đường huyện 25 đoạn ngang qua địa
bàn xã 4,45 km, nền đường 7m, diện tích 3,12 ha. Đường liên xã, liên ấp gồm 10 tuyến

với tổng chiều dài 23 km với bề rộng nền đường từ 2-5m, mặt được trải nhựa, hoặc đá
xanh rộng trung bình từ 1,5-3m, diện tích 34,75 ha.
Các công trình giao thông do Tỉnh và Huyện quản lý do ngân sách nhà nước
đầu tư 100%.
Các công trình giao thông nông thôn: Hiện nay huyện đang thực hiện cơ chế
đầu tư hỗ trợ từ ngân sách huyện cho các công trình giao thông nông thôn bình quân
mỗi xã từ 200-300 triệu đồng/ năm.
Giao thông đường thủy: Tổng diện tích đất thủy lợi trên địa bàn xã là 90,3 ha.
Chủ yếu là: diện tích của kênh Chợ Gạo và các hệ thống kênh đào của xã. Nhìn chung
hệ thống thủy lợi của xã hiện nay tương đối hoàn chỉnh đảm bảo cung cấp đủ nguồn
nước tưới tiêu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Hệ thống điện
Nguồn cung cấp điện cho tất cả các vùng đề án được lấy từ chi nhánh điện Chợ
Gạo, cung cấp cho các xã Long Bình Điền, TânThuận Bình, Đăng Hưng Phước, Thanh
Bình, Song Bình,Quơn Long. Tổng dung lượng các trạm phân phối của huyện Chợ
Gạo hiện có 29.360,5 KVA với 695 trạm. Trong đó 554 trạm xây dựng với 2 cấp điện
áp 22 (15)/0,4 KV và 141 trạm chỉ có điện áp 15/0,4 KV. Bình quân đạt 125KVA/km2,
vào loại cao so với các tỉnh ĐBSCL nhưng còn thấp so với yêu cầu trồng thanh long
(5.000 kVA/km2).

9


c) Tình hình về kinh tế
Về nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp được tập trung đầu tư, chủ yếu là trồng cây lâu năm đặc
biệt trong hơn 10 năm trở lại đây người dân xã Qươn Long đã ổn định kinh tế là nhờ
vào trồng cây thanh long. Theo thống kế của UBND xã, tổng diện tích của toàn xã là
có 886.78 ha trồng cây lâu năm. Diện tích lúa nước ngày càng thu hẹp chỉ còn 151 ha,
và dự kiến tới năm 2020 sẽ không có đất trồng lúa.

Về công tác khuyến nông
Các hộ dân cũng được tập huấn và hội thảo về áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật
trong sản xuất nông nghiệp như về giống cây trồng vật nuôi, kĩ thuật canh tác các biện
pháp phòng trừ dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi. Một năm được tập huấn và hội thảo
3-4 lần.
Về nuôi trồng thủy sản: tổng diện tích nuôi là 1.49 ha chiếm 0,13% tổng diện
tích đất nông nghiệp. Nhìn chung, trên địa bàn xả đất nuôi trồng thủy sản chủ yếu là:
nuôi tôm, cá theo dang ao, mương, vườn kết hợp diện tích canh tác chủ yếu lấy thực
phẩm phục vụ cho sinh hoạt gia đình.
Về công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp: Có công ty Tân Quy, các cơ sở sản xuất
kinh doanh của hộ gia đình cá nhân nằm rãi rác chủ yếu cặp đường kênh Chợ Gạo, khu
vực Chợ Quơn Long với diện tích 0,28 ha chiếm 0,15% diện tích đất phi nông nghiệp.
Về thu nhập và mức sống của người dân
Thu nhập bình quân đầu người tăng đáng kể từ 2,6 triệu đồng năm 1995 lên 4
triệu đồng năm 2000 và 6,8 triệu đồng năm 2005 (bằng 91,5% GDP của tỉnh).Theo kết
quả sơ bộ điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản 2006, đặc điểm vốn vay, đầu tư
và tích lũy của hộ nông nghiệp thuộc xã Quơn Long là xã trồng nhiều thanh long
nhưng vốn đầu tư cho sản xuất nông nghiệp và trồng thanh long ít, cụ thể:
Bình quân hộ ở xã Quơn Long vay 9,7 triệu đồng, chỉ vay cho sản xuất nông
nghiệp. Hộ ở xã đầu tư cho sản xuất 20,4 triệu đồng , nếu trừ đi vốn vay thì hộ tự đầu
tư là 10,7 triệu đồng. Giá trị tích lũy bình quân 1 hộ là 3,3 triệu đồng.
2.3. Đánh giá khái quát chung về xã Quơn Long
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội như trên đã đem lại cho xã Quơn Long
những thuận lợi và cả những khó khăn.
10


2.3.1. Thuận lợi
Điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội của Xã tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp –tiểu thủ công nghiệp là

chủ yếu.
Các cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất và đời sống đã và đang được đầu tư xây
dựng phát huy tác dụng tốt sản xuất như các công trình thủy lợi đầu mối, ô bao, cống
đập ngăn lũ bảo vệ vườn cây ăn trái, các công trình giao thông nông thôn, điện….
Chính trị - an ninh – quốc phòng ổn định là một nhân tố quan trọng bảo đảm
cho sự tăng trưởng về kinh tế.
Cấu trúc dân số trẻ, đa số thuộc nhóm tuổi lao động nên là nguồn cung cấp lao
động dồi dào cho xã hội.
2.3.2. Khó khăn
Hiện nay, diện tích trồng cây lâu năm ở Xã tăng cao, diện tích trồng lúa ngày
càng thu hẹp. Do đó vấn đề an ninh lương thực của Xã bị giảm mạnh, phải mua từ địa
phương khác.
Kết cấu hạ tầng chỉ mới đáp ứng nhu cầu tối thiểu, cơ sở vật chất phục vụ cho
đời sống văn hóa – tinh thần còn nhiều hạn chế.
Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ học vấn chưa cao.
Thiếu hệ thống thoát nước, nước thải xuống kênh – rạch không qua xử lý, tăng
khả năng gây ô nhiễm môi trường, gây dịch bệnh, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của
dân cư.
Nước ngầm trên địa bàn xã bị nhiễm mặn hoàn toàn, chất lượng kém không sử
dụng được. Thiếu nước ngọt phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt.

11


CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Lịch sử phát triển cây thanh long
Thanh long có nguồn gốc từ các vùng sa mạc thuộc Mehico và Colombia, trong

các cánh rừng tự nhiên thuộc vùng khí hậu nhiệt đới. Thanh long là cây họ xương
rồng, có khả năng chịu hạn giỏi, thích hợp với những nơi có cường độ ánh sang mạnh;
đồng thời là cây không kén đất, phạm vi trồng rộng trên nhiều loại đất khác nhau. Tuy
nhiên, thanh long trồng trên các loại đất không bị nhiễm phèn, mặn và có đủ nước tưới
trong mùa khô sẽ cho năng suất và chất lượng cao hơn, đặc biệt trồng trên đất thịt sẽ
cho phẩm chất ngon hơn trên đất cát pha.
Thanh long được trồng ở Việt Nam từ lâu, lúc đầu được trồng chủ yếu trên
vùng đất cằn, thiếu nước ở vùng Bình Thuận hoặc trồng trên bờ mương, bờ thửa hoặc
đất gò ở vùng Chợ Gạo(Tiền Giang) và Châu Thành (Long An).
Khoảng 15 năm trở lại đây, do trái thanh long được tiêu thụ mạnh ở miền Bắc
và xuất khẩu sang một số nước, diện tích thanh long của khu vực trên đã được mở
rộng một cách nhanh chóng đã trở thành cây xuất khẩu chủ lực có giá trị kinh tế cao
trong vài năm gần đây.
3.1.2. Giá trị kinh tế của cây thanh long
Thanh long là loại cây giàu dinh dưỡng, phẩm chất ngon, có vị chua ngọt, trọng
lượng quả dao động từ 250-500g.
Trái thanh long hình tròn và thuôn ở hai đầu, vỏ quả có màu đỏ, thịt quả màu
trắng, nhiều hạt màu đen nằm rải rác trên phần thịt quả. Độ Brix>=12,5, axit 0,250,35%, PH 4,2-4,9, Birix axit>30, axit ascorbic >15mg/1000g.
Trên thế giới, thường có 4 loại thanh long là: (1) thanh long vỏ đỏ, ruột trắng
(Hylocerus) chủ yếu trồng ở Việt Nam và Thái Lan; (2) thanh long vỏ đỏ, ruột đỏ


(Hylocerus polyhizus) chủ yếu trồng ở Israel và Malaysia; (3) thanh long vỏ đỏ, ruột
tím (Hylocerus costariensis) chủ yếu trồng ở Guatemala, Nicaragua và Ecuador;(4)
thanh long vỏ vàng, ruột trắng (selenicereus megalanthus) chủ yếu trồng ở
Comlombia, Ecuador và Israel.
Thanh long là sản phẩm trái cây có giá trị xuất khẩu cao, thị trường tiêu thụ
chính là Trung Quốc, Hồng Kong, Singapore, EU.Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ,
nhu cầu tiêu thụ thanh long của Trung Quốc khoảng 150.000 tấn/năm và Châu Âu
2004 khoảng 230 tấn, chủ yếu từ Việt Nam, Israel và Thái Lan.

Ở nước ta, thanh long có hai vụ cho trái, vụ thuận từ tháng 3 đến tháng 8 và vụ
nghịch từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Thời gian từ khi ra hoa đến 25 ngày là có thể
thu hoạch. Tuy nhiên, thanh long có thể neo trên cây thêm từ 10-15 ngày và độ ngọt
của trái sẽ tăng.
Thị trường xuất khẩu thanh long của nước ta trong những năm gần đây có nhiều
thuận lợi, cây thanh long đã thực sự trở thành cây xuất khẩu mũi nhọn, đóng vai trò
quan trọng trong cơ cấu kinh tế và là cây làm giàu của một hộ gia đình ở các tỉnh Bình
Thuận, Tiền Giang và Long An. Theo số liệu thống kê, năm 2000 cả nước có 5,512 ha
thanh long, đến năm 2005 diện tích thanh long của cả nước đã tăng lên 10,510 ha
(tăng 1,9 lần), trong đó: Bình Thuận có trên 7000 ha, Long An 1,200 ha và Tây Ninh
110 ha. Sản lượng thanh long cả nước cũng tăng nhanh từ 46 ngàn tấn năm 2000 lên
168 ngàn tấn năm 2005 (tăng 3,7 lần).
3.1.3. Giá trị kinh tế của thanh long vụ nghịch
Trong vụ mùa lượng cung thanh long rất nhiều, đại trà từ khắp nơi như Bình
Thuận, Long An, Tiền Giang... nhằm phục vụ tiêu dùng trong tỉnh và các vùng lận cận
là chủ yếu giá cả thấp không mang lại kinh tế cao. Ở vụ này lượng cung trong nước
nhiều hơn nước ngoài.
Vào vụ nghịch chủ yếu nhằm tiêu thụ nước ngoài, nhu cầu thị trường trong
nước rất ít, thị trường các chợ đa số bán rất ít, giá cả cao gấp 2 lần so với vụ mùa. Tuy
nhiên, vài năm gần đây lượng cung nước ngoài càng tăng đặc biệt là năm nay lượng
cung ở tỉnh Tiền Giang tăng gấp 2 lần so với năm trước do sản lượng thanh long Bình
Thuận mất mùa so với mấy năm trước. Trong vụ này các hộ gia đình đã thu lợi nhuận
cao hơn mấy năm trước. Theo thống kê thời điểm cuối tháng 3 thì có hộ thu được lợi
13


×