Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SÁCH VÀ NHU CẦU MUA SÁCH CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1005.51 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SÁCH VÀ NHU CẦU MUA SÁCH CỦA
SINH VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN THÁI NGỌC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2011


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “THỰC TRẠNG SỬ DỤNG SÁCH
VÀ NHU CẦU MUA SÁCH CỦA SINH VIÊN KHOA KINH TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” do Đoàn Thái Ngọc, sinh viên khóa 33,
ngành Quản Trị Kinh Doanh,đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
___________________ .

TH.SĩTRẦN MINH TRÍ
Người hướng dẫn,
(Chữ ký)

________________________
Ngày


Ngày

tháng

năm

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(Chữ ký

(Chữ ký

Họ tên)

Họ tên)

tháng

năm 2011

Ngày
ii

tháng

năm 2011



LỜI CẢM TẠ

Lờiđầu tiênxinchânthànhcảmơngiađìnhvàngườithânđã độngviênvàlolắng đểtôi
cóđược ngàyhômnay. Đặc biệt, con xin cảm ơn cha, đã nuôi dưỡng, dạy dỗ con nên
người. Em xin cảm ơn chị đã chăm sóc, lo lắng cho em nhất là trong khoảng thời gian xa
nhà.
XinchânthànhcảmơnquýthầycôtrườngĐạihọcNôngLâmThànhphốHồ ChíMinh, đặc
biệt là thầy cô trong Khoa Kinh tế đãtruyềnđạt kiếnthứcquíbáucho tôi trong suốt thời gian
học tập ở trường.
XinchânthànhbiếtơnthầyTrần

Minh

Tríđãtậntâmchỉbảo,giúptôivượtquanhữngkhókhăntrongquátrìnhthựchiệnkhóaluận.Tạochot
ôimộtcáchnhìnrộngvàmớihơnvềphươngphápthựchiệnmộtđềtàinghiêncứumàtôicóthể mang
theobướctiếptrênconđườngsự nghiệpcủamình.
Xinchânthànhcảmơncác bạn sinh viên Khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm đã
nhiệttìnhgiúp đỡ tôitrongquáđiềutrathựchiệnkhóaluận.
Cuốicùngxincảmơnnhữngngườibạn thân, bạn cùnglớpđãluôn ởbênquantâmvàgiúp
đỡtôitrongsuốt quãngđời sinhviêncủamình.
Xinchânthànhcámơn!

TP.HCM,ngày11 tháng07năm2011
Sinhviên
Đoàn Thái Ngọc

iii


NỘI DUNG TÓM TẮT


ĐOÀN THÁI NGỌC.Tháng 06 năm 2011.“Thực Trạng Sử Dụng Sách và Nhu
Cầu Mua Sách của Sinh Viên Khoa Kinh Tế Trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố
Hồ Chí Minh.”
DOAN THAI NGOC. June 2011. “The Reality about The Using of Books and
The Demand for Buying Books of Faculty of Economics’ students at Nong Lam
University in Ho Chi Minh City.”

Khóa luận được thực hiện nhằm tìm hiểu về thực trạng sử dụng sách và nhu cầu
mua sách của sinh viên Khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở những thông tin thu thập từ các nguồn báo chí, Internet, kết hợp với điều tra
khảo sát các sinh viên Khoa Kinh tế của trường. Khóa luận tiến hành nghiên cứu và thu
được một số kết quả như sau: thói quen đọc sách của sinh viên bao gồm thời gian đọc
sách, tỷ lệ phân bổ các nguồn sách và chuyên đề sách ở sinh viên năm nhất và năm 4 cao
hơn sinh viên năm 2 và 3. Các yếu tố như năm học và ngành học, kết quả học tập, ảnh
hưởng đến các thói quen đọc sách của sinh viên.Việc đọc sách có vai trò quan trọng,
quyết định kết quả học tập. Các nhà sách mà sinh viên hay đi thường ở gần khu vực
trường, lý do chính sinh viện chọn mua sách ở nơi đó là do đó là nhà sách lớn, có đủ sách.
Còn lý do giá rẻ là yếu tố quyết định sinh viên photo sách. Hơn 90% sinh viên được khảo
sát đều cho rằng việc mở nhà sách ở khu vực trường là cần thiết và rất cần thiết. Nhiều
sinh viên dự kiến số lần đi nhà sách của mình tăng đáng kể sau khi nhà sách được mở, và
chi phí mua sách sẽ tăng lên nhưng dưới 100%.

iv


MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt

viii


Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xii

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chính

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể


2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

3

1.3.2. Phạm vi nội dung

3

1.3.3. Phạm vi không gian

3

1.3.4. Phạm vi thời gian

3

1.4. Cấu trúc luận văn

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

5


2.1. Giới thiệu về trường ĐH Nông Lâm

5

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

5

2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường

6

2.2. Tổng quan về Khoa kinh tế Trường Đại học Nông Lâm
2.2.1. Khái quát về lịch sử phát triển của Khoa
v

8
8


2.2.2. Các ngành đào tạo của Khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm

9

2.2.3. Tình hình sinh viên đang theo học tại Khoa Kinh tế của trường

10

2.3. Thực trạng đọc sách và sử dụng sách của sinh viên hiện nay


11

2.4. Các nhà sách ở khu vực quận Thủ Đức

12

2.4.1. Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, Thủ Đức

13

2.4.2. Nhà sách khu ĐHQG

14

CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

15

3.1. Cơ sở lý luận

15

3.1.1. Nhu cầu

15

3.1.2. Hành vi của người tiêu dùng

17


3.2. Phương pháp nghiên cứu

21

3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

21

3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

22

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm của sinh viên được phỏng vấn

24
24

4.1.1. Ngành học

24

4.1.2. Năm học

25

4.1.3. Điểm đầu vào

26


4.1.4. Kết quả học tập

28

4.1.5. Quê quán của sinh viên

29

4.1.6. Thu nhập

31

4.1.7. Số môn học trong học kỳ gần nhất

32

4.2. Thói quen đọc sách của sinh viên

33

4.2.1. Thời gian đọc sách

34
vi


4.2.2. Chuyên đề sách sinh viên thường đọc

39


4.2.3. Nguồn sách sinh viên hay đọc

46

4.3. Vai trò của việc đọc sách đối với kết quả học tập của sinh viên

51

4.4. Thực trạng mua sách của sinh viên

53

4.4.1. Tình hình đáp ứng yêu cầu mua sách

53

4.4.2. Thực trạng mua sách chuyên ngành của sinh viên

56

4.4.3. Tình hình photo sách chuyên ngành của sinh viên

60

4.5. Nhu cầu về nhà sách tại trường của sinh viên

62

4.5.1. Sự cần thiết của việc mở nhà sách tại khu vực trường


63

4.5.2. Số lần đi nhà sách

64

4.5.3. Chi phí mua sách dự kiến khi có nhà sách

66

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

69

5.1. Kết luận

69

5.2. Kiến nghị

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO

72

PHỤ LỤC

a


vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHNL

Đại học Nông Lâm

ĐHQG

Đại học Quốc gia

KQHT

Kết quả học tập

KT TNMT

Kinh tế Tài nguyên môi trường

KTX

Ký túc xá

KDNN

Kinh doanh nông nghiệp

NTD


Người tiêu dùng

PTNT

Phát triển nông thôn

QTKD

Quản trị kinh doanh

TB

Trung bình

SV

Sinh viên

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ Lệ Phân Bổ Mẫu Điều Tra Ban Đầu

21

Bảng 3.2. Tỷ Lệ Phân Bổ Mẫu Điều Tra Thực Tế

22


Bảng 4.1. Bảng Điểm Đầu Vào của SV

27

Bảng 4.2. Xếp Loại Kết Quả Học Tập của SV

28

Bảng 4.3. Thu Nhập của SV

31

Bảng 4.4. Số Môn Học Trong 1 Học Kỳ của SV

33

Bảng 4.5. Thời Gian Đọc Sách của SV

34

Bảng 4.6. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Học Tập

52

Bảng 4.7. Chi Phí Mua Sách Mỗi Học Kỳ của SV theo Năm Học

59

Bảng 4.8. Chi Phí Photo Sách Theo Năm Học của SV


62

Bảng 4.9. Số Lần Đi Nhà Sách trung bình

65

Bảng 4.10. Số Lần Đi Nhà Sách Trung Bình của SV Các Năm

66

ix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Số Lượng và Cơ Cấu Sinh Viên theo Hệ Đào Tạo

10

Hình 2.2. Số Lượng và Cơ Cấu Sinh Viên theo Bậc Học

11

Hình 2.3. Số Lượng và Cơ Cấu Sinh Viên theo Ngành Học

11

Hình 3.1. Tháp nhu cầu của A. Maslow

16


Hình 4.1. Tỷ Lệ SV Chia Theo Ngành Học

25

Hình 4.2. Cơ Cấu Số Lượng SV Chia Theo Năm Học

26

Hình 4.3. Quê Quán của SV

30

Hình 4.4. Tỷ Lệ Thời Gian Đọc Sách Trong Tuần của SV

35

Hình 4.5. Thời Gian Đọc Sách của SV theo Năm Học

36

Hình 4.6. Thời Gian Đọc Sách của SV theo Ngành Học

38

Hình 4.7. Tỷ Lệ Phân Bổ Loại Sách SV Thường Đọc

39

Hình 4.8. Tỷ Lệ Phân Bổ Loại Sách SV Thường Đọc theo Năm Học


41

Hình 4.9. Tỷ Lệ Phân Bổ Loại Sách SV Thường Đọc theo Kết Quả Học Tập

43

Hình 4.10. Tỷ Lệ Phân Bổ Loại Sách SV Thường Đọc theo Ngành

44

Hình 4.11. Tỷ Lệ Phân Bổ Nguồn Sách SV Thường Đọc

46

Hình 4.12. Tỷ Lệ Phân Bổ Nguồn Sách SV Thường Đọc theo Năm Học

47

Hình 4.13. Tỷ Lệ Phân Bổ Nguồn Sách SV Thường Đọc theo Thu Nhập

49

Hình 4.14. Tỷ Lệ Phân Bổ Nguồn Sách SV Thường Đọc theo Ngành Học

50

Hình 4.15. Tỷ Lệ Mua Sách Đáp Ứng Yêu Cầu của Giảng Viên

54


Hình 4.16. Tỷ Lệ Mua Sách Tham Khảo

55

Hình 4.17. Những Nơi SV Thường Mua Sách

57

x


Hình 4.18. Lý Do Chọn Nơi Mua Sách của SV

58

Hình 4.19. Nguyên nhân chọn hình thức photo sách của SV

61

Hình 4.20. Nhận Thức của SV về Sự Cần Thiết Mở Nhà Sách tại Khu Vực Trường

63

Hình 4.21. Chi Phí Mua Sách Dự Kiến Khi Có Nhà Sách

67

xi



DANH MỤC PHỤ LỤC
Bảng câu hỏi khảo sát về tình hình sử dụng sách và nhu cầu mua sách của sinh viên Khoa
Kinh Tế trường ĐHNL TP.HCM

xii


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, khi công nghệ thông tin ngày càng phát triển, người dân ngày càng có
nhiều phương tiện để tiếp thu, trau dồi kiến thức bản thân. Nhưng không vì thế mà sách,
một loại tài liệu nghiên cứu truyền thống bị lãng quên.Người ta vẫn thích đọc sách,
nghiên cứu, tìm tòi học hỏi qua sách hơn bất cứ loại tài liệu tham khảo nào khác.
Sách là nguồn tri thức phong phú và đa dạng với nhiều lĩnh vực, chuyên ngành
khác nhau.Đặc biệt đối với những người còn ngồi trên ghế nhà trường như học sinh, sinh
viên thì sách là nguồn tài liệu không thể thiếu.Sách là bạn, là người thầy, giúp chúng ta
củng cố và mở mang kiến thức của mình trong thế giới muôn màu mà chúng ta không thể
nào khám phá hết.
Thủ Đức là khu vực tập trung đông sinh viên, do đó, nhu cầu mua sách, đọc sách ở
đây là rất lớn.Năm bắt được nhu cầu đó, nên có nhiều nhà sách được mở khu vực này với
quy mô lớn nhỏ khác nhau.Thế nhưng, mỗi nhà sách đều muốn phục vụ sinh viên ở nhiều
lĩnh vực ngành nghề khác nhau, nên khó có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sách của riêng
một lĩnh vực nào cả.
Khoa Kinh Tế Trường Đại học Nông Lâm tuy ra đời không lâu so với các khoa
khác của trường, nhưng đang ngày càng phát triển, với lượng sinh viên đăng kí, cũng như
chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của trường khá cao. Với lượng sinh viên đông và ngày càng
1



tăng như hiện nay, thì việc đáp ứng nhu cầu về sách kinh tế cho đối tượng này là điều cần
thiết. Thế nhưng, thực trạng đặt ra hiện nay là ở gần khu vực trường không có nhà sách
nào có quy mô đủ lớn để đáp ứng nhu cầu mua và đọc sách của sinh viên.
Chính vì những lý do trên mà đề tài “Thực trạng sử dụng sách và nhu cầu mua sách
của sinh viên Khoa Kinh Tế trường Đại học Nông Lâm” được thực hiện. Đề tài thực hiện
nhằm tìm hiểu về thực trạng sử dụng sách của sinh viên Khoa Kinh tế của trường theo các
năm học, các ngành học khác nhau, từ đó tìm hiểu nhu cầu về việc mua sách của sinh
viên, cũng như nhu cầu về việc mở nhà sách ở khu vực trường. Từ những kết quả mà đề
tài đạt được, có thể giúp cho các nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát về nhu cầu của sinh viên
ở đây và từ đó có thể thấy được tính khả thi của việc mở một nhà sách kinh tế ở khu vực
này.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chính
Mục tiêu của khóa luận là tìm hiểu thực trạng sử dụng sách và nhu cầu mua sách
của sinh viên Khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết những mục tiêu chính ở trên, những mục tiêu cụ thể cần thực hiện
bao gồm:
- Tìm hiểu về đặc điểm của sinh viên Khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm.
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng thói quen đọc sách của sinh viên.
- Phân tích vai trò của việc đọc sách đối với kết quả học tập của sinh viên.
- Phân tích việc sử dụng sách của sinh viên trong học kỳ gần nhất.
- Tìm hiểu nhu cầu có nhà sách tại trường của sinh viên.

2


1.3. Phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sinh viên Khoa Kinh tế trường Đại học Nông
Lâm Tp. HCM.
1.3.2. Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu thực trạng sử dụng sách của SV, các yếu tố ảnh hưởng đến việc
mua sách của họ, từ đó tìm hiểu nhu cầu về nhà sách ở khu vực trường của sinh viên.
Trong các yếu tố ảnh hưởng, đề tài chỉ xét những yếu tố mang đặc điểm chung của sinh
viên. Vì đặc điểm kết quả thu được từ quá trình phỏng vấn điều tra, có sự chênh lệch giữa
tỷ lệ nam và nữ, đồng thời việc khảo sát tiến hành ở một khu vực nhất định nên đề tài
không xét đến sự ảnh hưởng của giới tính và nơi ở hiện tại đến việc sử dụng sách của sinh
viên.
1.3.3. Phạm vikhông gian
Đề tài tiến hành nghiên cứu sinh viên Khoa Kinh tế của trường Đại học Nông Lâm,
không có Khoa khác, trường khác.
1.3.4. Phạm vi thời gian
Đề tài được thực hiện trong vòng 3 tháng từ tháng 02/2011 đến tháng 06/2011.
1.4. Cấu trúc luận văn
Gồm 5 chương
Chương 1- Mở đầu: Trình bày lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu, và cấu trúc đề tài.
Chương 2- Tổng quan: Giới thiệu tổng quan về trường Đại học Nông Lâm và Khoa
Kinh tế của trường, thực trạng đọc và sử dụng sách hiện nay của sinh viên, giới thiệu các
nhà sách quanh địa bàn quận Thủ Đức.

3


Chương 3- Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: Chương này nêu lên những
khái niệm, định nghĩa có liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu bao gồm: nhu cầu, hành
vingười tiêu dùng.

Trình bày các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện
khóa luận, bao gồm phương pháp thu thập số liệu và xử lý số liệu.
Chương 4-Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Trình bày những kết quả nghiên cứu
và thảo luận mà tác giả đã thu thập trong quá trình điều tra, nghiên cứu để đạt được mục
tiêu nghiên cứu ban đầu.
Chương 5- Kết luận và kiến nghị: Từ những vấn đề đã phân tích, rút ra những kết
luận chung nhất về vấn đề đã phân tích, và đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần giải
quyết vấn đề.

4


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu về trường ĐH Nông Lâm
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Nguồn: www.hcmuaf.edu.vn

5


Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh là một trường đại học đa ngành, trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, tọa lạc trên khu đất rộng 118 ha, thuộc khu phố 6, phường
Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh (phía Bắc) và Huyện Dĩ An - Tỉnh
Bình Dương.
Tiền thân là Trường Quốc gia Nông Lâm Mục Bảo Lộc (1955), Trường Cao đẳng
Nông Lâm Súc (1963), Học viện Nông nghiệp (1972), Trường Đại học Nông nghiệp Sài
gòn (thuộc Viện Đại học Bách khoa Thủ Đức-1974), Trường Đại học Nông nghiệp 4

(1975), Trường Đại Học Nông Lâm Nghiệp TP.HCM (1985) trên cơ sở sát nhập hai
Trường Cao đẳng Lâm nghiệp (Trảng Bom-Đồng Nai) và Trường Đại học Nông nghiệp 4
(Thủ Đức-TP.HCM), Trường Đại học Nông Lâm (thành viên Đại học Quốc gia TP.HCM
1995), Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh trực thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo (2000).
Trải qua hơn 50 năm hoạt động, Trường đã đạt nhiều thành tích xuất sắc về đào
tạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật nông lâm ngư nghiệp, chuyển giao công
nghệ, quan hệ quốc tế. Trường đã vinh dự được nhận Huân chương Lao động Hạng ba
(năm1985), Huân chương Lao động Hạng nhất (năm 2000), Huân chương Độc lập Hạng
ba (năm 2005).
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường
Trường Đại học Nông Lâm có 12 khoa, 6 bộ môn trực thuộc.Trong đó, 12 khoa
của trường bao gồm:
1. Khoa Nông học với các bộ môn Cây công nghiệp; Cây lương thực, Rau, Hoa,
Quả; Nông hóa Thổ nhưỡng; Bảo vệ Thực vật; Sinh lý - Sinh hóa; Di truyền chọn Giống;
Thủy Nông.
2. Khoa Chăn nuôi Thú y với các bộ môn Di truyền Giống; Dinh dưỡng; Chăn
nuôi chuyên khoa; Sinh lý Sinh hóa; Nội dược; Cơ thể Ngoại khoa; Bệnh lý truyền nhiễm.

6


3. Khoa Lâm nghiệp với các bộ môn Lâm sinh; Trồng rừng và Lâm nghiệp đô thị;
Điều chế rừng; Lâm nghiệp Xã hội; Chế biến Lâm sản.
4. Khoa Kinh tế với các bộ môn Kinh tế Cơ bản; Phân tích định lượng; Kế toán tài
chánh; Phát triển Nông thôn; Quản trị Kinh doanh.
5. Khoa Cơ khí Công nghệ với các bộ môn Công thôn; Kỹ thuật cơ sở; Máy sau
thu hoạch và chế biến; Công nghệ Nhiệt lạnh; Tự động hoá; Kỹ thuật Ô tô. Cơ điện tử,
Công Thôn.
6. Khoa Thủy sản với các bộ môn Sinh học Thủy sản; Kỹ thuật nuôi thủy sản ven

bờ; Kỹ thuật nuôi thủy sản nước ngọt; Chế biến thủy sản.
7. Khoa Công nghệ Thực phẩm với các bộ môn Vi sinh thực phẩm, Hóa sinh thực
phẩm, Công nghệ Sau thu hoạch và thiết bị chế biến, Phát triển sản phẩm.
8. Khoa Khoa học với các bộ môn Toán, Lý, Hóa, Sinh, Giáo dục thể chất, Khoa
học xã hội nhân văn.
9. Khoa Ngoại Ngữ với các bộ môn Thực hành tiếng, Dịch thuật, Phương pháp
giảng dạy, Ngôn ngữ học, Văn hóa nước ngoài, Anh ngữ chuyên biệt - không chuyên,
Tiếng Anh quản lý, Pháp văn.
10. Khoa Công nghệ Môi trường với các bộ môn Sinh học môi trường, Hoá học
môi trường, Công nghệ xử lý môi trường, Độc chất học môi trường, Quản lý môi trường.
11. Khoa Công nghệ Thông tin với các bộ môn Mạng máy tính, Tin học cơ sở.
12. Khoa Quản Lý Đất Đai và Bất Động Sản
- Sáu bộ môn trực thuộc của trường:
+ Mác – Lênin
+ Công nghệ Sinh học
+ Sư phạm Kỹ thuật Nông nghiệp
7


+ Cảnh quan & Kỹ thuật Hoa viên
+ Công Nghệ Thông tin địa lý
+ Công nghệ hóa học
Ngoài ra các Khoa, trường còn 1 viện nghiên cứu, 14 trung tâm, 2 phân hiệu đại
học tại 2 tỉnh Gia Lai và Ninh Thuận. (Nguồn: www.hcmuaf.edu.vn)
2.2. Tổng quan về Khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm
2.2.1. Khái quát về lịch sử phát triển của Khoa Kinh tế
Khoa Kinh tế Trường đại học Nông Lâm Tp. HCM, tiền thân là Khoa Kinh Tế
Nông Nghiệp, được thành lập năm 1978 theo quyết định của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo.
Kể từ khi được thành lập đến năm 2000, Khoa Kinh tế chỉ đào tạo duy nhất một chuyên
ngành; đó là Kinh tế nông nghiệp.Vào năm 2000, Khoa Kinh tế khai sinh thêm chuyên

ngành Phát triển Nông thôn và Khuyến Nông, một chuyên ngành được xem là mới nhất
trong cả nước lúc bấy giờ. Những năm sau đó, hàng loạt chuyên ngành khác được đưa vào
đào tạo trong khoa Kinh tế gồm: Kế toán (năm 2001), Quản Trị kinh Doanh (năm 2001),
Kinh tế tài nguyên môi trường (2004), Kinh doanh nông nghiệp (2006), Quản trị thương
mại (2006); và Tài chính (năm 2008). Vào thời điểm năm 2010, khoa kinh tế có 8 chuyên
ngành đào tạo với tổng số sinh viên là 7187 sinh viên, chiếm gần 1/3 tổng số lượng sinh
viên toàn trường.
Cùng với sự phát triển đi lên của trường, Khoa Kinh tế đã và đang từng bước lớn
mạnh, khẳng định vai trò của mình trong việc đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức kinh tế
vững chắc và có khả năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức đó vào trong thực
tiễn sản xuất, góp phần vào việc phát triển kinh tế đất nước.

8


2.2.2. Các ngành đào tạo của Khoa Kinh tế trường Đại học Nông Lâm
- Ngành Kinh tế Nông lâm:trang bị cho SV các kiến thức toàn diện về khoa học
kinh tế nói chung và kinh tế nông lâm nói riêng, đồng thời cũng được học các môn học về
quản trị và kỹ thuật nông lâm nghiệp.
SV ngành Kinh tế Nông lâm ra trường có thể làm việc trong các cơ quan quản lý
nhà nước và hoạch định chính sách về nông nghiệp, hoặc hoạt động với tư cách chuyên
gia xây dựng dự án kinh tế nông nghiệp hoặc làm việc trong các doanh nghiệp nông lâm
nghiệp trong các lĩnh vực lập kế hoạch, marketing, quản trị nhân sự...
- Ngành Kinh tế Tài nguyên môi trường:đào tạo cử nhân kinh tế có khả năng phán
đoán được tình hình phát triển tài nguyên - môi trường để thực hiện khai thác, kinh doanh
nguồn tài nguyên có hiệu quả, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn lợi về mặt kinh tế, bảo
đảm ổn định môi trường bền vững tạo thế mạnh và phát huy tiềm năng của đất nước.
- Ngành Phát triển nông thôn và khuyến nông: đào tạo kỹ sư có khả năng tổ chức
quản lý và thực hiện các chương trình phát triển, các chương trình khuyến nông với mục
đích nâng cao đời sống ở nông thôn, cùng với những khả năng như: đánh giá phân tích

những khó khăn về kỹ thuật, về kinh tế xã hội mà người dân ở nông thôn đang gặp phải,
từ đó đề xuất những giải pháp với sự tham gia của người dân; xây dựng đề án thực hiện
những chương trình nghiên cứu kế hoạch phát triển nông thôn và phân tích những chính
sách nông nghiệp liên quan đến; hình thành và quản lý những cơ sở sản xuất nông nghiệp
hay công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn.
- Ngành Quản trị kinh doanh: đào tạo chuyên viên quản trị có năng lực sử dụng
thành thạo các nghiệp vụ quản trị và kinh doanh trong hoạt động doanh nghiệp, có khả
năng hoạt động độc lập, năng động cũng như công tác tốt trong các cơ sở đào tạo, nghiên
cứu, các thành phần kinh tế, các tổ chức trong và ngoài nước…
- Ngành kế toán: đào tạo cử nhân kế toán nắm vững các nghiệp vụ và chế độ tài
chính - kế toán do Bộ Tài chính và Nhà nước ban hành, đủ khả năng tổ chức điều hành
9


công tác kế toán
n, kiểm toánn nội bộ và tài chính ở các loại hình
h
doanh nghiệp kể cả công
ty, tổnng công ty…
…, có khả năng
n
hoạt động
đ
độc lậập cũng như
ư công tác tốt
t trong cáác cơ sở
đào tạạo, nghiên cứu,
c
các thàành phần kinnh tế.
- Kinh do

oanh nông nghiệp:
n
đàoo tạo cử nhân
n
kinh doanh
d
nông nghiệp nắm
m vững
các kiiến thức và hiểu biết về
v nguyên lýý cơ bản củủa kinh doannh; môi trư
ường kinh dooanh và
tính chất
c
đặc thù
ù của kinh doanh nôngg nghiệp; về
v mối liên hệ giữa cáác họat độnng trong
lĩnh vực
v kinh do
oanh nông nghiệp;
n
về công nghệ trong sản xuất
x
nông nghiệp
n
và chế
c biến
nông sản với kỹ năng trong phát hiện vấn
v đề, phâân tích và đềề ra quyết định
đ
đối vớ

ới những
vấn đề mấu chốtt, vấn đề phhát sinh, đồồng thời giaao tiếp có hiệu
h
quả đốối với nhữngg người
làm việc trong vàà ngoài ngàành kinh doaanh nông nghiệp. (Nguuồn: www.hhcmuaf.eduu.vn).
2.2.3. Tình hình
h sinh viên đang theo học tại Kh
hoa Kinh tếế của trườn
ng
Tính đến thời điểm tháng 3 năăm 2010, thì
t tổng số sinh viên Khoa Kinhh tế của
trườngg là 7187 sinh viên.Trrong đó tổnng số sinh viên
v
chính quy
q 3621 siinh viên và tổng số
sinh viên
v tại chức là 3566 siinh viên.
Hình 2.1.Số Lư
ượng và Cơ
ơ Cấu Sinh
h Viên theooHệ Đào Tạo
T

Ngguồn: Khoa Kinh tế

10


Hình 2.2. Số Lư
ượng và Cơ

ơ Cấu Sinh
h Viên theeo Bậc Họcc

Ngguồn: Khoa Kinh tế
Hình 2.3. Số Lư
ượng và Cơ
ơ Cấu Sinh
h Viên theeo Ngành Học
H

Ngguồn: Khoa Kinh tế
Trong đó,, các ngành khác là nhữ
ững ngành còn lại tronng khoa baoo gồm: Kinhh doanh
nông nghiệp, Ph
hát triển nônng thôn, Quuản trị tài chính.
c
Nhữnng con số thống
t
kê trêên được
trích từ
t Báo cáo thực trạng chất
c lượng giáo dục Đại
Đ học của Khoa
K
Kinh tế trường Đại
Đ Học
Nông Lâm.
T
trạng
g đọc sách và sử dụn

ng sách củaa SV hiện nay
n
2.3. Thực
Sách là ng
guồn tài liệệu giúp ta mở
m mang trrí thức.Đọc sách mangg lại nhiều điều bổ
ích.Nggày nay, xu
u hướng SV
V đọc sách, tìm đến sácch giảm dầnn. Nhiều nggười chọn cáách tiếp
thu khhác thay vìì đọc sách. Văn hóa đọc
đ ngày càng bị vănn hóa nghe nhìn lấn ápp. Theo
thốngg kê của Cục Xuất bản cho thấy, bình
b
quân mỗi
m năm, một
m người Việt
V Nam đọọc được
11


2,8 cuốn sách và 7,07 tờ báo. Và theo một cuôc thăm dò do Báo Lao động tiến hành, loại
sách được đọc nhiều nhất là truyện tranh (60%), kế đến là truyện ngắn (50%), truyện dịch
tiểu thuyết trong nước (30%), và thơ (20%) (2010). Sự áp đảo của việc đọc các loại truyện
tranh là dấu hiệu đáng lo ngại trong vấn đề đọc sách hiện nay của các bạn trẻ. Ngày nay
văn hóa đọc được xã hội quan tâm hơn bao giờ hết bởi sự suy giảm nghiêm trọng của nó
đặc biệt là trong đối tượng SV. Xin mượn lời của bài báo dưới đây để mô tả tổng quan về
thực trạng này.
“Một sự thật nghe có vẻ phi lý nhưng lại là sự thật, đó là sinh viên ngày nay đi học
nhưng lại rất lười đọc sách, ngay cả cuốn giáo trình mình học cũng vậy.
Chưa cần nói đến các sách bên ngoài, ngay cả những sách giáo trình liên quan đến

bài học của mình, sinh viên rất ngại đọc.Những giáo trình như Triết học, Kinh tế chính trị
hay Chủ nghĩa Xã Hội vừa dày, vừa khô khan.Phần lớn sinh viên đọc lướt qua một vài
trang, không hiểu sách nói gì, thế là bỏ qua không đọc nữa. Hôm sau đi học, mang sách
vở đi nhưng ghi theo những gì thu lượm được từ lời thầy cô giảng, thậm chí còn có người
chẳng thèm ghi chép gì. Khi đi thi, họ mượn tài liệu của bạn bè photo lại. Các môn học
khác, khi nào cần thiết lắm thì lên thư viện nhà trường mượn sách, giở đến trang muc lục,
tìm phần cần thiết rồi mở đến. Chứ không một sinh viên nào “mất thời gian” ngồi “gặm
nhấm” cả quyển.Nhiều môn chuyên ngành, giáo trình đã viết được mười năm, thậm chí có
quyển đã viết được hai mươi năm. Do đó sinh viên không muốn đọc vì nó không còn phù
hợp với thực tế nữa”. (Nguồn: )
2.4. Các nhà sách ở khu vực quận Thủ Đức
Quận Thủ Đức là nơi tập trung nhiều trường Đại học và trung học chuyên nghiệp,
Do đó, số lượng SV về đây học tập rất là đông.Các nhà sách cũng đua nhau mọc lên để
đáp ứng nhu cầu mua, đọc sách của SV.Các nhà sách trên địa bàn quận có những quy mô
lớn nhỏ khác nhau.Nhưng nhà sách mà SV biết đến nhiều nhất phải kể đến đó là nhà sách
Nguyễn Văn Cừ, Thủ Đức và những nhà sách lớn nhỏ tập trung ở khu Đại học Quốc gia.

12


2.4.1. Nhà sách Nguyễn Văn Cừ, Thủ Đức
Nhà sách Nguyễn Văn Cừ có thể nói là một chuỗi nhà sách lớn nhất nhì thành
phố.Nguyễn Văn Cừ có khá nhiều chi nhánh, và chi nhánh nào cũng có không gian hoành
tráng và rộng lớn hơn bất kì một nhà sách nào khác trong thành phố.Chính nhờ không
gian rộng rãi mà mà các chủng loại sách của nhà sách vô cùng phong phú và đa
dạng.Riêng địa bàn Quận Thủ Đức gần khu vực trường Nông Lâm đã có 2 chi nhánh.

Nguồn:
Từ sách tiếng Việt đến sách ngoại ngữ bất kì mặt hàng nào không được tìm thấy
trong các nhà sách khác phần lớn có thể được tìm thấy ở Nguyễn Văn Cừ. Ngoài sách vở,

Nguyễn Văn Cừ còn bán các mặt hàng nhu yếu phẩm khác như thiệp, băng, đĩa, quà lưu
niệm, tô tượng, thú bông,... đủ cả, như một cái siêu thị mini chứ không còn đơn thuần là
nhà sách nữa. Sách ở đây không được giảm giá, nhưng các mặt hàng thiết yếu ở đây giá
cả bình dân, phù hợp với thị trường và túi tiền của sinh viên học sinh.
Tuy nhiên chính sự đa dạng về nhiều loại sách nên số lượng đầu sách kinh tế tuy
nhiều nhưng vẫn không thể đáp ứng đầy đủ sự đa dạng về nhu cầu mua các loại sách khác
13


×