Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường đại học nông lâm thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________

Hà Thị Ngọc Thương

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
____________________

Hà Thị Ngọc Thương

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – 2012


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám


Hiệu, Phòng Sau đại học, Quý thầy cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Quản
lý giáo dục khóa 21 trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến TS.
Trần Thị Hương – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Nông Lâm Thành
phố Hồ Chí Minh, Ban Chủ Nhiệm khoa Ngoại ngữ - Sư phạm và bạn bè
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng môn đã có nhiều động viên, quan
tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và thực
hiện luận văn tốt nghiệp này.
Do thời gian và năng lực có hạn, luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót,
tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô và các bạn đồng
nghiệp.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 10 năm 2012
Tác giả
HÀ THỊ NGỌC THƯƠNG


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

ĐẠI HỌC ...................................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7
1.1.1. Ngoài nước .......................................................................................... 7
1.1.2. Trong nước .......................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................... 10
1.2.1. Quản lý .............................................................................................. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................ 12
1.2.3. Quản lý trường học ............................................................................ 15
1.2.4. Hoạt động dạy học ............................................................................. 17
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học đại học ................................................... 19
1.3. Nội dung quản lý hoạt động giảng dạy đại học......................................... 19
1.3.1. Quản lý kế hoạch, chương trình giảng dạy........................................ 19
1.3.2. Quản lý phân công giảng dạy ............................................................ 21
1.3.3. Quản lý công tác chuẩn bị kế hoạch giảng dạy ................................. 22
1.3.4. Quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy .............................................. 23
1.3.5. Quản lý đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng phương tiện giảng
dạy của giảng viên ............................................................................ 26
1.3.6. Quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn cho GV ................................... 28


1.3.7. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của GV đối với SV 30
Chương 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH .......................................................................................... 32
2.1. Tổng quan về trường Đại học Nông Lâm TP. HCM ................................ 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 32
2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo ............................................................... 33
2.1.3. Quy mô đào tạo ................................................................................. 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức nhà trường ................................................................ 36
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm

thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................... 38
2.2.1. Giới thiệu mẫu nghiên cứu và cách thức xử lý số liệu ...................... 38
2.2.2. Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình giảng dạy tại trường NLU
.......................................................................................................... 39
2.2.3. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy tại trường NLU ................ 42
2.2.4. Thực trạng quản lý việc chuẩn bị kế hoạch dạy tại trường NLU ...... 46
2.2.5. Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV ....... 48
2.2.6. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp, phương tiện giảng dạy tại
trường NLU ....................................................................................... 50
2.2.7. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn của GV tại trường
NLU .................................................................................................. 52
2.2.8. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
GV đối với SV tại trường NLU ........................................................ 56
2.3. Nguyên nhân hạn chế thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường
NLU.......................................................................................................... 59


Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG
DẠY TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH .......................................................................... 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................. 64
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống - cấu trúc ...................................................... 64
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...................................................................... 64
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả....................................................................... 65
3.2. Một số biện pháp được đề xuất ................................................................. 65
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao trình độ cho CBQL ................................. 65
3.2.2. Nhóm biện pháp tăng cường công tác quản lý hoạt động giảng dạy
của GV .............................................................................................. 68
3.2.3. Phát triển đội ngũ GV ........................................................................ 72
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp ............................... 74

3.3.1. Tính cần thiết và khả thi của nhóm biện pháp nâng cao trình độ cho
CBQL ................................................................................................ 74
3.3.2. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp kế hoạch hóa hoạt động giảng
dạy của khoa ..................................................................................... 75
3.3.3. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý việc xây dựng chương
trình môn học .................................................................................... 76
3.3.4. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý việc thực hiện nội
dung chương trình dạy học ............................................................... 78
3.3.5. Tính cần thiết và khả thi của biện pháp phát triển đội ngũ GV ........ 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 83
1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 83
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 88
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NLU

:

Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh

SV

:

Sinh viên

GV


:

Giáo viên

CBQL

:

Cán bộ quản lý

QL

:

Quản lý

HT

:

Hiệu trưởng

PHT

:

phó hiệu trưởng

HĐGD


:

Hoạt động giảng dạy

PPGD

:

Phương pháp giảng dạy

PPDH

:

Phương pháp dạy học

TKB

:

Thời khóa biểu

RTX

:

Rất thường xuyên

TX


: Thường xuyên

KTX

:

Không thường xuyên

CT

:

Cần thiết

RCT

:

Rất cần thiết

KCT

:

Không Cần thiết


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tổng hợp quy mô đào tạo đại học, cao đẳng và trung cấp ......... 34

Bảng 2.2 : Tổng hợp quy mô đào tạo sau đại học (số lượng học
viên/năm) .................................................................................... 35
Bảng 2.3 : Mẫu khảo sát ............................................................................... 38
Bảng 2.4 : Thực trạng quản lý kế hoạch, chương trình giảng dạy ............... 39
Bảng 2.5 : Thực trạng quản lý phân công giảng dạy.................................... 42
Bảng 2.6 : Thực trạng quản lý việc chuẩn bị kế hoạch dạy tại trường
NLU ............................................................................................ 46
Bảng 2.7 : Thực trạng quản lý thực hiện kế hoạch giảng dạy của GV tại
trường NLU................................................................................. 48
Bảng 2.8 : Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp, phương tiện giảng
dạy ............................................................................................... 50
Bảng 2.9 : Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn của GV........... 52
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của GV đối với SV ................................................................ 56
Bảng 2.11: Những nguyên nhân hạn chế thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy ..................................................................................... 59
Bảng 3.1 : Nhóm biện pháp nâng cao trình độ ............................................. 74
Bảng 3.2 : Kế hoạch hóa hoạt động của khoa .............................................. 75
Bảng 3.3 : Các biện pháp quản lý xây dựng chương trình .......................... 76
Bảng 3.4 : Biện pháp quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy
học ............................................................................................... 79
Bảng 3.5 : Phát triển đội ngũ giảng viên ...................................................... 81

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhà trường ................................................. 37


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong giai đoạn đổi mới mạnh mẽ để trở thành một nước
công nghiệp hiện đại. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng
định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Báo cáo nêu rõ: “Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”. Đại hội lần thứ IX của Đảng đã mở ra một thời kỳ phát triển mạnh mẽ
của đất nước. Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc những cơ hội và thách
thức đối của đất nước, Đại hội lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định: “Giáo
dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Giáo dục đại học góp phần to lớn trong việc xây dựng và phát triển
nguồn lực con người có trình độ chuyên môn cao, yếu tố cơ bản để phát triển
kinh tế bền vững của một quốc gia. Giáo dục đại học nước ta hiện nay đang
trong quá trình đổi mới và phát triển. Phát triển giáo dục nói chung và giáo
dục đại học nói riêng cần thiết phải phải phát huy đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục, bởi đây là lực lượng nồng cốt.
Hoạt động giảng dạy là hoạt động vô cùng quan trọng trong quá trình
dạy học. Hoạt động dạy học với bản chất là hoạt động nhận thức, qua đó
người học sẽ lĩnh hội được những kinh nghiệm xã hội mà loài người tích lũy
qua nhiều thế kỷ. Hoạt động dạy của người thầy luôn luôn hướng tới mục đích
giúp người học phát triển nhân cách. Bởi vậy bản chất của hoạt động này còn
là sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học. Quản lý hoạt động giảng dạy
giúp cho hoạt động này càng chặt chẽ trong mối quan hệ với hoạt động học,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.


2


Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh là một trường trong hệ thống
các trường nông lâm của cả nước, trong những năm qua đã chú trọng đến việc
quản lý hoạt động chuyên môn của giảng viên. Hàng loạt các biện pháp quản
lý đã đưa vào sử dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên vẫn còn
tồn tại một số hạn chế cần được nghiên cứu, xem xét và cải tiến trong công
tác giảng dạy như: công tác quản lý đào tạo ở cấp trường, khoa, bộ môn, quản
lý chất lượng và hiệu quả giảng dạy, đổi mới phương pháp giảng dạy khi
chuyển sang học chế tín chỉ... Nguyên nhân có thể do đối tượng quản lý hay
chủ thể quản lý vẫn chưa được nghiên cứu sâu sắc.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi lựa chọn đề tài:
“Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất
một số biện pháp cải tiến quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học tại trường đại học Nông Lâm thành
phố Hồ Chí Minh
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trường Đại học
Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh có thể đạt được một số ưu điểm trong việc


3


xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động này. Bên
cạnh đó, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trường Đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh có thể có những hạn chế trong các nội dung
quản lý cụ thể như: phân công giảng dạy, quản lý thực hiện kế hoạch bài
giảng, quản lý đổi mới phương pháp... Vì vậy nếu đánh giá đúng thực trạng và
đề xuất biện pháp thiết thực thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học đại học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại
trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất biện pháp cải tiến quản lý hoạt động giảng dạy tại trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Về nội dung: đề tài chỉ đi sâu nghiên cứu một số nội dung chính của
việc quản lý hoạt động giảng dạy.
6.2. Về phạm vi khảo sát: đề tài chỉ khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
giảng dạy ở một số khoa của trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM: Công nghệ
thực phẩm, Ngoại ngữ - sư phạm, Lâm nghiệp, Khoa học, Công nghệ thông
tin, Quản lý đất đai, Kinh tế.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống-cấu trúc
Việc tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu tìm
hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa công tác quản lý hoạt động giảng dạy
trong mối quan hệ biện chứng với quản lý các hoạt động khác ở các khoa và
trường đại học, thống nhất quản lý hoạt động dạy với quản lý hoạt động học,



4

giữa quản lý hoạt động dạy với quản lý sử dụng phương pháp, phương tiện kỹ
thuật...
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời
gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác,
đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo
một trình tự hợp lôgíc. Cụ thể là người nghiên cứu khảo sát thực trạng quản lý
giảng dạy khi trường đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh chuyển
sang học chế tín chỉ từ năm 2008 đến nay nhằm đánh giá đúng thực trạng
trong hoàn cảnh hiện nay.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ thực tiễn trong hoạt động giảng dạy của trường, quan điểm
này giúp người nghiên cứu phát hiện những mâu thuẫn, tồn tại trong quản lý
hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, từ
đó đề xuất các giải pháp cải tiến quản lý hoạt động giảng dạy tại trường Đại
học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết: phương pháp này được sử
dụng nhằm phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận như: quản lý, quản lý
giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý giảng dạy...
- Phương pháp phân loại và so sánh nhằm phân loại những vấn đề lý luận
đã nêu trên.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng quản lý hoạt
động giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh và các



5

giải pháp quản lý của trường nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa học.
- Nội dung điều tra: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, những ưu điểm và hạn chế,
nguyên nhân của thực trạng.
- Đối tượng điều tra: các trưởng, phó khoa, trưởng bộ môn và giảng viên
của các khoa: Công nghệ thực phẩm, Ngoại ngữ- sư phạm, Lâm nghiệp, Khoa
học, Công nghệ thông tin, Quản lý đất đai, Kinh tế.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được người nghiên cứu tiến hành qua việc gặp gỡ,
trao đổi với các đối tượng gồm: các trưởng khoa, phó khoa, trưởng bộ môn
xoay quanh 4 chức năng quản lý nhằm nhận định, thu thập những thông tin bổ
ích cho đề tài nghiên cứu. Thông qua phương pháp này để tìm hiểu từng đối
tượng về hoạt động công tác quản lý hoạt giảng dạy của giảng viên.
7.2.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên trường
Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh thể hiện ở một số hoạt động như:
việc chỉ đạo hoạt động thông qua các buổi họp của trưởng bộ môn với giảng
viên một số khoa...
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Người nghiên cứu phân tích và xử lý số liệu nhằm định lượng kết quả
nghiên cứu, dựa trên phần mềm SPSS for Win 11.5.
8. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy tại trường đại học Nông
Lâm thành phố Hồ Chí Minh



6

Chương 3: Đề xuất một số biện pháp cải tiến quản lý hoạt động giảng dạy tại
trường đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính
trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sứ mạng của trường NLU là đào tạo đa ngành,
đa lĩnh vực với các trình độ: Cao đẳng, Đại học và sau đại học, cung cấp
nguồn nhân lực chất lượng cao theo hướng công nghệ, có phẩm chất đạo đức
tốt, có văn hoá, ngoại ngữ, và chuyên môn nghiệp vụ giỏi, phù hợp ngày càng
cao nhu cầu của sự phát triển ngày càng cao của xã hội, của đất nước, của
cộng đồng và nhu cầu học tập của nhân dân. Hoạt động dạy học là hoạt động
trọng tâm của nhà trường, là con đường cơ bản để đào tạo nghề cho SV. Hoạt
động dạy học là một hoạt động kép gồm hoạt động dạy (do GV đảm nhận) và
hoạt động học (do SV đảm nhận). Hai hoạt động này tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó hoạt động dạy hướng đến hoạt động học, kích thích, tổ chức và
giúp đỡ hoạt động học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Do đó, nghiên

cứu hoạt động dạy và quản lí hoạt động dạy góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo là việc cần thiết cho tất cả các loại hình nhà trường. Nghiên cứu về
quản lí hoạt động dạy trong nhà trường được nhiều tác giả trong và ngoài
nước quan tâm.
1.1.1. Ngoài nước
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỉ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự
biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, các
nhà nghiên cứu giáo dục đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của
đội ngũ CBQL trong việc QL hoạt động dạy học trong nhà trường. V.P.


8

Xtrezicondin, Jaxapob đã nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lí của HT ở
trường phổ thông như vấn đề phân công nhiệm vụ giữa HT và phó HT. Các
tác giả đã thống nhất và khẳng định HT phải là người lãnh đạo toàn diện và
chịu trách nhiệm trong công tác QL nhà trường.V.A.Xukhomlinxki, P.V.
Zimin, M.I.Konđakôp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác lãnh đạo
hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt
trong công tác QL của HT.
Đối với công tác xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, các nhà nghiên cứu
đều cho rằng trong những nhiệm vụ của HT thì nhiệm vụ hết sức quan trọng
là xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV. HT phải biết lựa chọn đội ngũ GV
bằng nhiều nguồn khác nhau và bồi dưỡng họ trở thành những GV tốt theo
tiêu chuẩn nhất định bằng những biện pháp khác nhau.
1.1.2. Trong nước
Nhiều tác giả trong nước như Nguyễn Ngọc Quang “Những khái niệm cơ
bản về lý luận quản lý giáo dục”[26], Trần Kiểm “Khoa học quản lý giáo dục”
[17], Hoàng Chúng, Phạm Thanh Liêm “Một số vấn đề về lý luận quản lý
giáo dục” [4]. Trong các công trình nghiên cứu của mình, các tác giả đã đề

cập đến các khái niệm, nguyên tắc quản lí giáo dục và quản lí trường học. Các
phương pháp, xu hướng quản lí trường học, quyền hạn và nhiệm vụ của HT,
phương pháp và xu thế quản lí hoạt động giảng dạy trong nhà trường cũng
được bàn đến trong giáo trình của Trần Kiểm “Quản lý giáo dục và nhà
trường”[16],... Tuy nhiên, các vấn đề quản lí giáo dục, quản lí trường học và
quản lí hoạt động giảng dạy mới chỉ được các tác giả đề cập ở bình diện tổng
quát, mang tính nguyên tắc chứ chưa cụ thể cho công tác quản lí hoạt động
giảng dạy trong thực tiễn.
Tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn khi nghiên cứu về mục tiêu, nội dung, biện
pháp quản lí nhà trường cũng đã khẳng định: “Việc quản lí hoạt động dạy và


9

học (hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lí trung tâm của nhà trường” và
“Người hiệu trưởng phải luôn luôn kết hợp một cách hữu cơ quá trình dạy và
học” [30].
Nghiên cứu về đội ngũ GV, tác giả Hoàng Tâm Sơn quan tâm đến việc tổ
chức các hoạt động khoa học của GV để phát huy yếu tố nội lực của chính đội
ngũ, còn tác giả Nguyễn Văn Lê [19] thì tập trung nghiên cứu công tác bồi
dưỡng đội ngũ GV về tư tưởng chính trị, về chuyên môn nghiệp vụ để nâng
cao năng lực giảng dạy cho họ.
Nghiên cứu về lĩnh vực quản lý trường đại học, tác giả Nguyễn Mỹ Lộc
trong “Tâm lý học Sư phạm đại học” cung cấp cho chúng ta một cái nhìn khái
quát về tâm lý học sư phạm đại học, những đặc điểm tâm lý của SV và chỉ ra
các cơ sở tâm lý học của hoạt động giảng dạy đại học. Tác giả Lê Khánh
Bằng quan tâm tới việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học ở đại học
sao cho phù hợp với những yêu cầu mới của đất nước và thời đại. Theo tác giả
Phạm Phụ “Về khuôn mặt mới của giáo dục đại học Việt Nam”, tác giả đã
phân tích tình hình và đề xuất rất nhiều biện pháp để đổi mới quản lý giáo dục

đại học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đai học [15]
Nhiều luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu về quản lí hoạt động giảng dạy
trong nhà trường phổ thông như: Đoàn Thị Bẩy với luận văn: “Quản lý việc
dạy và học của HT các trường trung học phổ thông thành phố Cà Mau, tỉnh
Cà Mau: Thực trạng và giải pháp”; Nguyễn Mạc Lâm với luận văn: “Thực
trạng và biện pháp để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giảng
dạy của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh Đăk Lăk”; Vũ Thị
Thu Huyền với luận văn: “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên của hiệu trưởng trường trung học phổ thông bán công trên địa bàn thành
phố Hồ chí Minh”; Võ Thanh Vân với luận văn: “Thực trạng và một số biện
pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường trung học phổ thông ngoài công


10

lập tại Tp Hồ Chí Minh”… Các công trình này bước đầu đã nói lên sự khác
biệt giữa hoạt động quản lí của Hiệu trưởng đến các loại hình trường công lập
và loại hình trường ngoài công lập về hoạt động giảng dạy ở bậc trung học
phổ thông. Tuy nhiên, địa bàn nghiên cứu khá rộng nên các giải pháp mang
tính chất chung chung, chưa cụ thể nên tính khả thi không cao.
Các luận văn nghiên cứu quản lí hoạt động giảng dạy ở cao đẳng, đại học
có: Phạm Thị Đoan Trang: “Thực trạng quản lí hoạt động giảng dạy Giáo dục
học ở trường cao đẳng sư phạm Tp Hồ Chí Minh và một số biện pháp nâng
cao hiệu quả”. Trần Thị Bình: “Thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý việc giảng dạy tiếng Anh ở các khoa không chuyên ngữ tại
trường đại học sư phạm Tp Hồ Chí Minh”; Đỗ Thị Kim Niêt: “Thực trạng
quản lí hoạt động giảng dạy ở trung tâm tin học trường đại học Công nghiệp
Tp Hồ Chí Minh và một số giải pháp”; Lưu Mai Hương: “Thực trạng và giải
pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở trường Đại học Công nghệ Sài Gòn”;
Nguyễn Thị Nhận: “Thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động giảng dạy ở

trường Đại học Mở Tp Hồ Chí Minh”... Điểm qua các công trình nghiên cứu
kể trên, chúng tôi nhận thấy các công trình có tính thực tiễn khá cao, tuy
nhiên các công trình mới chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động giảng dạy một
môn học cụ thể hay một nội dung nào đó trong quản lí hoạt động dạy như xây
dựng đội ngũ GV, quản lý phân công giảng dạy… ở cấp quản lý vĩ mô (Ban
Giám Hiệu - Hội đồng trường) tại một trường đại học ngoài công lập mà chưa
đi sâu từ cấp quản lý vi mô (cấp khoa).
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, “quản lý” là tổ chức, điều khiển
hoạt động của một đơn vị, cơ quan [34]; F.W Taylor cho rằng: quản lý là biết
chính xác điều muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành


11

công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. H. Koontz thì khẳng định: quản lý là
một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của tổ chức
là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất của cá nhân ít nhất. Quản lý là
một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các hoạt động của
con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy luật, vận
động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải
dựa vào sự nỗ lực của cá nhân, của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm
vi rộng lớn hơn ở tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu một sự
quản lý nào đó. C. Mác đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên qui mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần
đến một sự chỉ đạo để điều hòa hoạt động cá nhân và thực hiện những chức

năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự
vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc
trưởng”
Ngày nay thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến, nhưng chưa có một định
nghĩa thống nhất. Có người cho quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho quản
lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục đích của nhóm. Tuy nhiên theo nghĩa rộng, quản lý là
hoạt động có mục đích của con người, cho đến nay nhiều người còn cho rằng:
quản lý là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của
những người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.


12

Từ những quan điểm trên và xét quản lý với tư cách là một hành động, có
thể định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Qua một số định nghĩa trên về QL, ta có thể rút ra những kết luận sau:
- QL là một hoạt động mang tính xã hội, đồng thời là hoạt động mang
tính khoa học và tính nghệ thuật rất cao. Hoạt động QL tất yếu nảy sinh khi
con người lao động tập thể và cùng hướng tới mục tiêu chung.
- Bản chất hoạt động QL là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển, chỉ
huy) một cách có kế hoạch và hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể
QL trong một hệ thống, nhằm làm cho hệ thống này vận hành đến mục tiêu
mong muốn.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục cũng được hiểu theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Quản lý giáo dục là việc đảm bảo sự hoạt động của tổ chức trong

điều kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống giáo dục và môi trường, là
chuyển hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
Theo nghĩa tổng quát: Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu
phát triển của xã hội.
Theo Nguyễn Ngọc Quang [27], quản lý giáo dục (và nói riêng, quản lý
trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà
trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học –
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.


13

Theo Trần Kiểm [17], quản lý giáo dục có nhiều cấp độ, ít nhất có hai
cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô, tùy theo từng cấp độ mà có các khái
niệm tương ứng.
- Đối với cấp vĩ mô, quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở
giáo dục là nhà trường ) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành Giáo dục.
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể
quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách
có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho
mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
- Đối với cấp vi mô, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác
động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)

của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh,
cha mẹ học sinh và các lực lương xã hội trong và ngoài nhà trường
Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của
chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên
và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành
và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
Khái niệm về QLGD cho đến nay còn nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng
đều thống nhất về nội dung và bản chất, có thể hiểu như sau:
- Chủ thể QL là bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương;
- Khách thể QL là hệ thống giáo dục và hoạt động giáo dụ của từng địa
phương


14

- Sự tác động của chủ thể QLGD tới đối tượng QLGD tuân theo qui luật
QL xã hội nói dung và đặc thù của QLGD để đạt được mục đích giáo dục.
Cũng như khoa học quản lý nói chung, QLGD cũng có bốn chức năng:
- Chức năng kế hoạch hóa thể hiện qua việc xác định mục tiêu, xây
dựng chiến lược và chiến thuật cụ thể để hành động. tập trung và vận dụng vật
lực và tài lực tác động cho mọi đối tượng quản lý hiểu rõ vai trò, nhiệm vụ và
các phương pháp, biện pháp cụ thể cần tiến hành, nhằm thực hiện có hiệu quả
mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức bao gồm chức năng xây dựng và duy trì một cơ cấu
về vai trò, vị trí, nhiệm vụ từng cá nhân, bộ phận cũng với mối quan hệ hữu
cơ với các cá nhân, bộ phận khác. Thực hiện chức năng tổ chức là thực hiện
quá trình gồm năm bước:
+ Lập danh mục công việc cần làm để đạt mục tiêu
+ Phân công lao động

+ Phân chia bộ phận
+ Thiết lập cơ chế quan hệ và thực hiện
+ Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
- Chức năng chỉ đạo (điều chỉnh) thể hiện qua các quá trình đưa ra các
quyết định để tác động đến các đối tượng quản lý để họ phát huy hết các tiềm
năng và phát huy hết các mối quan hệ hữu cơ với xung quanh vào việc thực
hiện các chức năng của mình để tổ chức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả
nhất.
- Chức năng kiểm tra thể hiện qua các quá trình kiểm tra nhằm xác định
mức độ phù hợp với các quyết định quản lý đã ban hành đối với hoạt động
của các đối tượng quản lý. Quá trình kiểm tra gồm ba bước:
+ Xây dựng các tiêu chuẩn giáo dục
+ Đo đạc việc thực hiện


15

+ Điều chỉnh các sai lệch.
1.2.3. Quản lý trường học
Trường học là nơi truyền thụ kiến thức, nhất là ở các cấp dưới, trau dồi
đạo đức cho các tập thể trẻ em, thiếu niên hay thanh niên. Trường học cũng có
thể được hiểu là toàn thể học sinh và những người giảng dạy tại đó.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, trường học là một thiết chế xã hội trong
đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân
tố thầy – trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy
củ hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở.
Trường học là một cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân. Với tư cách
như là một tổ chức, trường học là nơi tập trung những người thực hiện nhiệm
vụ chung: dạy học, giáo dục và đào tạo theo các mục tiêu đã đề ra, vì vậy,
trường học được coi như một thể chế xã hội. Trong trường học có hai chủ chế

chính là giáo viên và học sinh, sản phẩm của trường học là nhân cách học
sinh.
Quản lý trường học có thể xem đồng nghĩa với quản lý giáo dục thuộc
tầm vi mô. Đây là những tác động quản lý diễn ra trong phạm vi nhà trường.
Quản lý trường học là quản lý GD trong một trường học cụ thể, là hệ thống
tác động tự giác (có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật) của chủ
thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể SV, các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
GD của nhà trường. Quản lý trường học còn được hiểu là quản lý của Hiệu
trưởng một trường đến toàn bộ những con người, những hoạt động, những tổ
chức và những phương tiện vật chất kỹ thuật, tài chính của nhà trường để đạt
được mục tiêu GD và đào tạo SV từng loại trường.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận


16

hành theo nguyên lý GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. Đó là đưa đối tượng của quá
trình quản lý GD từ trạng thái này sang trạng thái khác” [8].
Phương pháp quản lý trường học cũng dựa trên phương pháp quản lý
nói chung, đó là phương pháp hành chính – pháp luật (mang tính cưỡng bức
đơn phương của chủ thể quản lý với đối tượng quản lý) và phương pháp tâm
lý GD (tác động lên nhận thức, tình cảm, ý chí) của đối tượng quản lý nhằm
nâng cao hiểu biết, hình thánh quan điểm đúng đắn, xây dựng ý thức tự giác,
tự chủ, tinh thần trách nhiệm khi thực hiện nhiệm vụ của đối tượng quản lý,
phương pháp kích thích (tác động đến lợi ích vật chất, tinh thần của đối tượng
quản lý) có tác dụng kích thích hoặc điều chỉnh hành vi của đối tượng quản
lý.

Luật Giáo dục 2005, điều 53 ghi rõ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà
trường như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục.
- Quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và quản lý người học
- Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật
- Phối hợp với gia đình người học, tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục
- Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên, và người học tham gia các
hoạt động xã hội
- Các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
Ở trường đại học, quản lý trường học thực chất là quản lý hoạt động đào
tạo. Quản lý đào tạo là quản lý của hiệu trưởng đến toàn bộ quy trình đào tạo


17

của nhà trường. Quá trình đào tạo trong nhà trường là một quá trình xuyên
suốt từ khi tuyển sinh (đầu vào) đến khi tốt nghiệp (đầu ra) [20]
1.2.4. Hoạt động dạy học
1.2.4.1. Hoạt động dạy
Dạy là sự điều khiển tối ưu quá trình học sinh chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách. Dạy là một
mặt của quá trình dạy và học, do người GV thực hiện theo nội dung, chương
trình đào tạo đã định nhằm giúp người học đạt được các mục tiêu học tập theo
từng bài học hoặc toàn khóa đào tạo. Hoạt động dạy không chỉ hướng đến yêu
cầu truyền thụ kiến thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và thái độ nghề nghiệp
đúng đắn ở người học mà còn góp phần phát triển tính tích cực và tổ chức các

hoạt động học tập của người học. Dạy là hoạt động của GV, không chỉ là hoạt
động truyền thụ cho học sinh những nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề
ra, mà còn hơn nữa là hoạt động tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ đạo học
sinh trong quá trình lĩnh hội. Chỉ khi nào nắm bắt được các điều kiện bên
trong (hiểu biết, năng lực, hứng thú,…) của học sinh thì GV mới đưa ra được
những tác động sư phạm phù hợp để hoạt động học đạt được kết quả mong
muốn.
1.2.4.2. Hoạt động học
Học theo nghĩa rộng nhất là quá trình cơ bản của sự phát triển nhân cách
trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội những “sức mạnh bản chất
người” đã được đối tượng hóa trong các sản phẩm của hoạt động con người.
Đó là hoạt động phản ánh những mặt nhất định của hiện thực khách quan vào ý
thức người học. Tuy nhiên nó chủ yếu hướng người học vào lĩnh hội những
chân lí đã được loài người phát hiện nhưng chúng lại là mới đối với họ.
Học là quá trình tự giác, tích cực tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học
dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Hoạt động học là một hoạt động nhận


×